8. PASŪRASUTTANIDDESO - DIỄN GIẢI KINH PASŪRA
|
Nguồn: Tam Tạng
Pāli - Sinhala thuộc Buddha Jayanti Tripitaka Series (BJTS) |
Lời tiếng Việt:
Tỳ khưu Indacanda và các cộng sự |
Trang 222: |
Trang 223:
|
▪ 8 - 1
|
▪ 8 - 1 |
Atha pasūrasuttaniddeso vuccati:
Idheva suddhiṃ iti vādayanti
nāññesu dhammesu visuddhimāhu,
yannissitā tattha subhaṃ vadānā
paccekasaccesu puthū niviṭṭhā.
|
Giờ Diễn Giải Kinh về vị Pasūra
được nói đến:
Họ nói
rằng: ‘Chính ở đây là trong sạch.’
Họ đã
nói sự thanh tịnh không có ở các giáo pháp khác.
Điều
mà họ nương tựa, họ nói điều ấy là tốt đẹp,
Phần đông đã đi theo những chân lý riêng biệt.
|
(VIII) Kinh Pasùra (Sn 161)
Ở đây chính thanh tịnh,
Họ thuyết giảng như vậy,
Họ nói trong pháp khác,
Không có sự thanh tịnh,
Họ nói chỗ y chỉ,
Ở đây là thanh tịnh,
Họ rộng rãi an trú,
Trong sự thật của mình.
(Kinh
Tập, câu kệ 824) |
Idheva suddhiṃ iti vādayantī
ti - Idheva suddhiṃ visuddhiṃ parisuddhiṃ muttiṃ vimuttiṃ
parimuttiṃ vadanti kathenti bhaṇanti dīpayanti voharanti:
‘Sassato loko, asassato loko, antavā loko, anantavā loko, taṃ
jīvaṃ taṃ sarīraṃ, aññaṃ jīvaṃ aññaṃ sarīraṃ, hoti tathāgato
parammaraṇā, na hoti tathāgato parammaraṇā, hoti ca na ca hoti
tathāgato parammaraṇā, neva hoti na na hoti tathāgato
parammaraṇā, idameva saccaṃ moghamaññan ’ti suddhiṃ visuddhiṃ
parisuddhiṃ muttiṃ vimuttiṃ parimuttiṃ vadanti kathenti bhaṇanti
dīpayanti voharantī ’ti - idheva suddhiṃ iti vādayanti.
|
Họ nói
rằng: ‘Chính ở đây là trong sạch’ - Họ nói, họ thuyết, họ
phát ngôn, họ diễn giải, họ diễn tả về sự trong sạch, về sự
thanh tịnh, về sự hoàn toàn trong sạch, về sự thoát khỏi, về sự
giải thoát, về sự hoàn toàn thoát khỏi ở chính nơi đây. Họ nói,
họ thuyết, họ phát ngôn, họ diễn giải, họ diễn tả về sự trong
sạch, về sự thanh tịnh, về sự hoàn toàn trong sạch, về sự thoát
khỏi, về sự giải thoát, về sự hoàn toàn thoát khỏi rằng: ‘Thế
giới là thường còn, thế giới là không thường còn, thế giới là có
giới hạn, thế giới là không có giới hạn, mạng sống là vật ấy
thân thể là vật ấy, mạng sống là vật khác thân thể là vật khác,
đức Như Lai hiện hữu ở nơi khác sau khi chết, đức Như Lai không
hiện hữu ở nơi khác sau khi chết, đức Như Lai hiện hữu và không
hiện hữu ở nơi khác sau khi chết, đức Như Lai không hiện hữu và
không phải là không hiện hữu ở nơi khác sau khi chết; chỉ điều
này là sự thật, cái khác là rỗng không;’ ‘họ nói rằng: Chính ở
đây là trong sạch’ là như thế.
|
Nāññesu dhammesu visuddhimāhū
ti - Attano satthāraṃ dhammakkhānaṃ gaṇaṃ diṭṭhiṃ paṭipadaṃ
maggaṃ ṭhapetvā sabbe paravāde khipanti ukkhipanti
parikkhipanti: so satthā na sabbaññū, dhammo na svākkhāto, gaṇo
na suppaṭipanno, diṭṭhi na bhaddikā, paṭipadā na supaññattā,
maggo na niyyāṇiko, na tattha suddhi vā visuddhi vā parisuddhi
vā mutti vā vimutti vā parimutti vā; na tattha1 sujjhanti vā
visujjhanti vā parisujjhanti vā muccanti vā vimuccanti vā
parimuccanti vā; hīnā nihīnā omakā lāmakā chattakā parittā ’ti
evamāhaṃsu evaṃ vadanti evaṃ kathenti evaṃ bhaṇanti evaṃ
dīpayanti evaṃ voharantī ’ti - nāññesu dhammesu visuddhimāhu.
|
Họ đã
nói sự thanh tịnh không có ở các giáo pháp khác - Họ
quăng bỏ, ném bỏ, vất bỏ tất cả các học thuyết khác, ngoại trừ
bậc đạo sư, pháp thoại, hội chúng, quan điểm, lối thực hành, đạo
lộ của bản thân. Họ đã nói như vầy: ‘Bậc đạo sư ấy không là đấng
Toàn Tri, giáo pháp ấy không khéo được thuyết giảng, tập thể ấy
đã không thực hành tốt đẹp, quan điểm ấy không tốt đẹp, lối thực
hành ấy đã không khéo được quy định, đạo lộ ấy không dẫn dắt ra
khỏi, ở nơi ấy không có sự trong sạch, hay sự thanh tịnh, hay sự
hoàn toàn trong sạch, hay sự thoát khỏi, hay sự giải thoát, hay
sự hoàn toàn thoát khỏi, không có ở nơi này những người được
trong sạch, hay được thanh tịnh, hay được hoàn toàn trong sạch,
hay được thoát khỏi, hay được giải thoát, hay được hoàn toàn
thoát khỏi, là thấp hèn, hèn kém, hèn mọn, thấp kém, thấp thỏi,
tồi tệ, nhỏ nhoi,’ họ nói như vậy, họ thuyết như vậy, họ phát
ngôn như vậy, họ diễn giải như vậy, họ diễn tả như vậy; ‘họ đã
nói sự thanh tịnh không có ở các giáo pháp khác’ là như thế.
|
Yannissitā tattha subhaṃ
vadānā ti - Yannissitā ti yaṃ satthāraṃ dhammakkhānaṃ
gaṇaṃ diṭṭhiṃ paṭipadaṃ maggaṃ nissitā assitā allīnā upāgatā
ajjhositā adhimuttā. Tatthā ti sakāya diṭṭhiyā sakāya
khantiyā sakāya ruciyā sakāya laddhiyā. Subhaṃ vadānā ti
subhavādā sobhanavādā paṇḍitavādā thiravādā ñāyavādā hetuvādā
lakkhaṇavādā kāraṇavādā ṭhānavādā sakāya laddhiyā ’ti -
yannissitā tattha subhaṃ vadānā.
|
Điều mà
họ nương tựa, họ nói điều ấy là tốt đẹp -
Điều mà họ nương tựa là bậc đạo
sư, pháp thoại, hội chúng, quan điểm, lối thực hành, đạo lộ nào
mà họ đã nương vào, đã phụ thuộc vào, đã bám vào, đã tiến vào,
đã bám chặt, đã hướng đến. Điều ấy
là về quan điểm của mình, về sự chấp nhận của mình, về sự ưa
thích của mình, về lập luận của mình.
Họ nói là tốt đẹp là học thuyết tốt đẹp, học thuyết lịch
sự, học thuyết sáng suốt, học thuyết vững chắc, học thuyết đúng
đắn, học thuyết nhân (quả), học thuyết rõ rệt, học thuyết gương
mẫu, học thuyết vững chắc theo lập luận của mình. ‘Điều mà họ
nương tựa, họ nói điều ấy là tốt đẹp’ là như thế.
|
Paccekasaccesu puthu niviṭṭhā
ti - Puthu samaṇabrāhmaṇā puthu paccekasaccesu niviṭṭhā
patiṭṭhitā allīnā upagatā ajjhositā adhimuttā ‘sassato loko,
idameva saccaṃ moghamaññan ’ti niviṭṭhā patiṭṭhitā allīnā
upagatā ajjhositā adhimuttā; ‘asassato loko ―pe― neva hoti na na
hoti tathāgato parammaraṇā, idameva saccaṃ moghamaññan ’ti
niviṭṭhā patiṭṭhitā allīnā upagatā ajjhositā adhimuttā ’ti -
paccekasaccesu puthū niviṭṭhā.
|
Phần đông đã đi theo những chân lý riêng biệt
- Phần đông các Sa-môn và Bà-la-môn đã đi theo, đã thiết lập, đã
bám vào, đã tiến vào, đã bám chặt, đã hướng đến những chân lý
riêng biệt của cá nhân. Họ đã đi theo, đã thiết lập, đã bám vào,
đã tiến vào, đã bám chặt, đã hướng đến rằng: ‘Thế giới là thường
còn; chỉ điều này là sự thật, cái khác là rỗng không;’ họ đã đi
theo, đã thiết lập, đã bám vào, đã tiến vào, đã bám chặt, đã
hướng đến rằng: ‘Thế giới là không thường còn, ―như trên― đức
Như Lai không hiện hữu và không phải là không hiện hữu ở nơi
khác sau khi chết; chỉ điều này là sự thật, cái khác là rỗng
không;’ ‘phần đông đã đi theo những chân lý riêng biệt’ là như
thế.
|
Tenāha bhagavā:
“Idheva suddhiṃ iti vādayanti
nāññesu dhammesu visuddhimāhu,
yannissitā tattha subhaṃ vadānā
paccekasaccesu puthū niviṭṭhā ”ti.
|
Vì thế, đức Thế Tôn đã nói rằng:
“Họ
nói rằng: ‘Chính ở đây là trong sạch.’
Họ đã
nói sự thanh tịnh không có ở các giáo pháp khác.
Điều
mà họ nương tựa, họ nói điều ấy là tốt đẹp,
Phần đông đã đi theo những chân lý riêng biệt.”
|
Trang 224:
|
Trang 225:
|
▪
8 - 2
|
▪ 8 - 2
|
Te vādakāmā parisaṃ vigayha
bālaṃ dahanti mithu aññamaññaṃ,
vadanti te aññasitā kathojjaṃ
pasaṃsakāmā kusalāvadānā.
|
Mong
muốn tranh luận, những kẻ ấy sau khi chen vào hội chúng,
từng
đôi, chúng đánh giá qua lại lẫn nhau là ngu dốt.
Dựa
dẫm vào người khác, chúng nói lời bàn cãi,
mong muốn lời ca ngợi, chúng nói (học thuyết) là
tốt lành.
|
Những ai muốn tranh luận,
Sau khi vào hội chúng,
Họ công kích lẫn nhau,
Họ gọi nhau là ngu,
Họ đi đến người khác,
Và khởi lên tranh luận,
Họ muốn được tán thán,
Họ gọi chúng thiện xảo.
(Kinh
Tập, câu kệ 825) |
Te vādakāmā parisaṃ vigayhā
ti - Te vādakāmā ti te vādakāmā vādatthikā
vādādhippāyā vādapurekkhārā vādapariyesanaṃ carantā. Parisaṃ
- khattiyaparisaṃ brāhmaṇaparisaṃ gahapatiparisaṃ samaṇaparisaṃ
vigayha ogayha. Vigayhā ti ajjhogahetvā pavisitvā ’ti -
te vādakāmā parisaṃ vigayha.
|
|
Bālaṃ dahanti mithu aññamaññan
ti - Mithū ti dve janā dve kalahakārakā dve
bhaṇḍanakārakā dve bhassakārakā dve vivādakārakā dve
adhikaraṇakārakā dve vādino dve sallāpakā; te aññamaññaṃ hīnato
nihīnato omakato lāmakato chattakato parittato dahanti passanti
dakkhanti olokenti nijjhāyanti upaparikkhantī ’ti - bālaṃ
dahanti mithu aññamaññaṃ.
|
|
Vadanti te aññasitā kathojjan
ti - Te aññaṃ satthāraṃ dhammakkhānaṃ gaṇaṃ diṭṭhiṃ
paṭipadaṃ maggaṃ nissitā assitā allīnā upagatā ajjhositā
adhimuttā. Kathojjaṃ vuccati kalaho bhaṇḍanaṃ viggaho
vivādo medhagaṃ; athavā kathojjan ti anojavantī sā kathā.
Kathojjaṃ vadanti, kalahaṃ vadanti, bhaṇḍanaṃ vadanti, viggahaṃ
vadanti, vivādaṃ vadanti, medhagaṃ vadanti kathenti bhaṇanti
dīpayanti voharantī ’ti - vadanti te aññasitā kathojjaṃ.
|
|
Pasaṃsakāmā kusalāvadānā
ti - Pasaṃsakāmā ti pasaṃsakāmā pasaṃsatthikā
pasaṃsādhippāyā pasaṃsāpurekkhārā pasaṃsāpariyesanaṃ carantā.
Kusalāvadānā ti kusalavādā paṇḍitavādā thiravādā ñāyavādā
hetuvādā lakkhaṇavādā kāraṇavādā ṭhānavādā sakāya laddhiyā ’ti -
pasaṃsakāmā kusalāvadānā.
|
|
Tenāha bhagavā:
“Te vādakāmā parisaṃ vigayha
bālaṃ dahanti mithu aññamaññaṃ,
vadanti te aññasitā kathojjaṃ
pasaṃsakāmā kusalāvadānā ”ti.
|
Vì thế, đức Thế Tôn đã nói rằng:
“Mong
muốn tranh luận, những kẻ ấy sau khi chen vào hội chúng,
từng
đôi, chúng đánh giá qua lại lẫn nhau là ngu dốt.
Dựa
dẫm vào người khác, chúng nói lời bàn cãi,
mong muốn lời ca ngợi, chúng nói (học thuyết) là
tốt lành.”
|
▪
8 - 3
|
▪ 8 - 3
|
Yutto kathāyaṃ parisāya majjhe
pasaṃsamicchaṃ vinighāti hoti,
apāsadasmiṃ pana maṅku hoti,
nindāya so kuppati randhamesī.
|
Kẻ gắn
bó với sự phát biểu ở giữa hội chúng,
trong
khi ước muốn lời ca ngợi, thì trở nên lo lắng.
Hơn
nữa, khi bị bác bỏ thì trở nên xấu hổ,
kẻ ấy bực tức vì sự chê bai, có sự tìm kiếm điểm
thiếu sót.
|
Ham mê thích tranh luận,
Ở giữa các hội chúng,
Ước muốn được tán thán,
Họ sợ hãi thất bại,
Khi bị đánh thất bại,
Họ trở thành rủn chí,
Bị chê, họ nổi giận,
Kẻ tìm lỗi người khác.
(Kinh
Tập, câu kệ 826) |
Trang 226:
|
Trang 227:
|
Yutto kathāyaṃ parisāya majjhe
ti - Khattiyaparisāya vā brāhmaṇaparisāya vā gahapatiparisāya vā
samaṇaparisāya vā majjhe attano kathāyaṃ yutto payutto āyutto
samāyutto sampayutto kathetun ’ti - yutto kathāyaṃ parisāya
majjhe.
|
|
Pasaṃsamicchaṃ vinighāti hotī
ti - Pasaṃsamicchan ti pasaṃsaṃ thomanaṃ kittiṃ vaṇṇahāriyaṃ
icchanto patthayanto pihayanto abhijappanto. Vinighāti hotī
ti - pubbeva sallāpā kathaṃkathī vinighāti hoti: ‘Jayo nu
kho me bhavissati, parājayo nu kho me bhavissati, kathaṃ
niggahaṃ karissāmi, kathaṃ paṭikammaṃ karissāmi, kathaṃ visesaṃ
karissāmi, kathaṃ paṭivisesaṃ karissāmi, kathaṃ āveṭhiyaṃ
karissāmi, kathaṃ nibbeṭhiyaṃ karissāmi, kathaṃ chedaṃ
karissāmi, kathaṃ maṇḍalaṃ karissāmī ’ti? Evaṃ pubbeva sallāpā
kathaṅkathī vinighāti hotī ’ti - pasaṃsamicchaṃ vinighāti hoti.
|
|
Apāsadasmiṃ pana maṅku hotī
ti - Ye te pañhavīmaṃsakā parisā pārisajjā pāsārikā te
apasādenti. ‘Atthāpagataṃ bhaṇitan ’ti atthato apasādenti.
‘Byañjanāpagataṃ bhaṇitan ’ti byañjanato apasādenti.
‘Atthabyañjanāpagataṃ bhaṇitan ’ti atthabyañjanato apasādenti.
‘Attho te dunnīto. Byañjanaṃ te duropitaṃ. Atthabyañjanaṃ te
dunnītaṃ duropitaṃ. Niggaho te akato. Paṭikammaṃ te dukkataṃ.
Viseso te akato. Paṭiviseso te dukkato. Āveṭhiyā te akatā,
nibbeṭhiyā te dukkatā. Chedo te akato. Maṇḍalaṃ te dukkataṃ.
Visamaṃ kathitaṃ dukkathitaṃ dubbhaṇitaṃ dullapitaṃ duruttaṃ
dubbhāsitan ’ti apasādenti.
|
|
Apāsadasmiṃ pana maṅku hotī
ti apāhatasmiṃ maṅku hoti pīḷito ghaṭṭito byādhito domanassito
hotī ’ti - apāsadasmiṃ pana maṅku hoti.
|
|
Nindāya so kuppati randhamesī
ti
- Nindāya garahāya akittiyā avaṇṇahārikāya kuppati vyāpajjati
patitthīyati. Kopañca dosañca appaccayañca pātukarotī ’ti -
nindāya so kuppati. Randhamesī ti randhamesī virandhamesī
aparaddhamesī khalitamesī galitamesī ghaṭṭitamesī vivaramesī ’ti
- nindāya so kuppati randhamesī.
|
|
Tenāha bhagavā:
“Yutto kathāyaṃ parisāya majjhe
pasaṃsamicchaṃ vinighāti hoti,
apāsadasmiṃ pana maṅku hoti
nindāya so kuppati randhamesī ”ti.
|
Vì thế, đức Thế Tôn đã nói rằng:
“Kẻ gắn
bó với sự phát biểu ở giữa hội chúng,
trong
khi ước muốn lời ca ngợi, thì trở nên lo lắng.
Hơn
nữa, khi bị bác bỏ thì trở nên xấu hổ,
kẻ ấy bực tức vì sự chê bai, có sự tìm kiếm điểm
thiếu sót.”
|
Trang 228:
|
Trang 229:
|
▪
8 - 4
|
▪ 8 - 4
|
Yamassa vādaṃ parihīnamāhu
apāsadaṃ pañhavīmaṃsakā se,
paridevati socati hīnavādo
upaccagā manti anutthunāti.
|
Họ đã nói rằng cuộc tranh luận
của người này là hèn mọn,
những vị xem xét câu hỏi đã
bác bỏ.
Người có cuộc tranh luận thấp
hèn than vãn, sầu muộn,
kể lể rằng:
‘Kẻ ấy đã vượt hẳn tôi.’
|
Khi các nhà thẩm sát,
Phê bình các câu hỏi,
Tuyên bố cuộc tranh luận,
Ði đến chỗ thất bại,
Kẻ nói lời hạ liệt,
Than khóc và sầu não,
Họ rên rỉ than van,
Nó đã đánh bại ta.
(Kinh
Tập, câu kệ 827) |
Yamassa vādaṃ parihīnamāhū
ti - Yaṃ assa vādaṃ hīnaṃ nihīnaṃ parihīnaṃ parihāpitaṃ na
paripūritaṃ evamāhaṃsu evaṃ kathenti evaṃ bhaṇanti evaṃ
dīpayanti evaṃ voharantī ’ti - yamassa vādaṃ parihīnamāhu.
|
|
Apāsadaṃ pañhavīmaṃsakā se
ti - Ye te pañhavīmaṃsakā parisā pārisajjā pāsārikā te
apasādenti: ‘Atthāpagataṃ bhaṇitan ’ti atthato apasādenti.
‘Byañjanāpagataṃ bhaṇitan ’ti byañjanato apasādenti.
‘Atthabyañjanāpagataṃ bhaṇitan ’ti atthabyañjanato apasādenti.
‘Attho te dunnīto. Byañjanaṃ te duropitaṃ. Atthabyañjanaṃ
dunnītaṃ duropitaṃ. Niggaho te akato. Paṭikammaṃ te dukkataṃ.
Viseso te akato. Paṭiviseso te dukkato. Āveṭhiyā te akatā.
Nibbeṭhiyā te dukkatā, chedo te akato, maṇḍalaṃ te dukkataṃ,
visamaṃ kathitaṃ dukkathitaṃ dubbhaṇitaṃ dullapitaṃ duruttaṃ
dubbhāsitanti apaharantī ’ti - apāsadaṃ pañhavīmaṃsakā se.
|
|
Paridevati socati hīnavādo
ti - Paridevatī ti aññaṃ mayā āvajjitaṃ, aññaṃ cintitaṃ,
aññaṃ upadhāritaṃ, aññaṃ upasikkhitaṃ, aññaṃ upalakkhitaṃ. So
mahāpakkho mahāpariso mahāparivāro ‘Parisā’yaṃ vaggā na samaggā.
Samaggāya parisāya hetu kathāsallāpo. Puna bhañjissāmī ’ti yā
evarūpā vācā palāpo vippalāpo lālappo lālappanā lālappitattan
’ti - paridevati. Socatī ti ‘tassa jayo ’ti socati,
‘mayhaṃ parājayo ’ti socati, ‘tassa lābho ’ti socati, ‘mayhaṃ
alābho ’ti socati, ‘tassa yaso ’ti socati, ‘mayhaṃ ayaso ’ti
socati, ‘tassa pasaṃsā ’ti socati, ‘mayhaṃ nindā ’ti socati,
‘tassa sukhan ’ti socati, ‘mayhaṃ dukkhan ’ti socati. ‘So
sakkato garukato mānito pūjito apacito lābhī
cīvara-piṇḍapāta-senāsana-gilānappaccayahesajja-parikkhārānaṃ,
‘ahamasmi asakkato agarukato amānito apūjito anapacito na lābhī
cīvara-piṇḍapāta-senāsana-gilānappaccaya-bhesajja-parikkharānan
’ti socati kilamati paridevati urattāḷiṃ kandati sammohaṃ
āpajjatī ’ti - paridevati socati. Hīnavādo ti - hīnavādo
parihīnavādo parihāpitavādo na paripūravādo ’ti - paridevati
socati hīnavādo.
|
|
Trang 230:
|
Trang 231:
|
Upaccagā manti anutthunātī
ti - So maṃ vādena vādaṃ accagā upaccagā atikkanto samatikkanto
vītivatto ’ti evampi upaccagā manti; athavā maṃ vādena vādaṃ
abhibhavitvā ajjhottharitvā pariyādiyitvā maddayitvā carati
viharati irīyati vattati pāleti yapeti yāpetī ’ti evampi
upaccagā manti. Anutthunā ti vuccati vācā palāpo
vippalāpo lālappo lālappanā lālappitattan ’ti - upaccagā manti
anutthunāti.
|
|
Tenāha bhagavā:
“Yamassa vādaṃ parihīnamāhu
apāsadaṃ pañhavīmaṃsakā se,
paridevati socati hīṇavādo
upaccagā manti anutthunātī ”ti.
|
Vì thế, đức Thế Tôn đã nói rằng:
“Họ đã nói rằng cuộc tranh
luận của người này là hèn mọn,
những vị xem xét câu hỏi đã
bác bỏ.
Người có cuộc tranh luận thấp
hèn than vãn, sầu muộn,
kể lể rằng:
‘Kẻ ấy đã vượt hẳn tôi.’”
|
▪
8 - 5
|
▪ 8 - 5
|
Ete vivādā samaṇesu jātā
etesu ugghāti nighāti hoti,
etampi disvā virame kathojjaṃ
na haññadatth’ atthi pasaṃsalābhā.
|
Những sự tranh cãi này đã sanh
khởi giữa các vị Sa-môn,
ở những việc này có sự hưng phấn
và chán nản.
Sau khi nhìn thấy luôn cả điều
này, nên xa lánh sự bàn cãi,
bởi vì
không có lợi ích nào khác ngoài việc đạt được lời ca ngợi.
|
Giữa các vị Sa-môn,
Các tranh luận khởi lên,
Trong các tranh luận này,
Có chiến thắng chiến bại.
Do thấy rõ như vậy,
Không vui thích tranh luận
Dầu có được tán thán,
Cũng không lợi ích gì.
(Kinh
Tập, câu kệ 828) |
Ete vivādā samaṇesu jātā
ti - Samaṇā ti ye keci ito bahiddhā paribbājupagatā
paribbājasamāpannā. Ete diṭṭhikalahā diṭṭhibhaṇḍanā
diṭṭhiviggahā diṭṭhivivādā diṭṭhimedhagā samaṇesu jātā sañjātā
nibbattā abhinibbattā pātubhūtā ’ti - ete vivādā samaṇesu jātā.
|
|
Etesu ugghāti nighāti hotī
ti - Jayaparājayo hoti, lābhālābho hoti, yasāyaso hoti,
nindāpasaṃsā hoti, sukhadukkhaṃ hoti, somanassadomanassaṃ hoti,
iṭṭhāniṭṭhaṃ hoti, anunayapaṭighaṃ hoti, ugghātitanighātitaṃ
hoti, anurodhavirodho hoti, jayena cittaṃ ugghātitaṃ hoti,
parājayena cittaṃ nighātitaṃ hoti, lābhena cittaṃ ugghātitaṃ
hoti, alābhena cittaṃ nighātitaṃ hoti, yasena cittaṃ ugghātitaṃ
hoti, ayasena cittaṃ nighātitaṃ hoti, pasaṃsāya cittaṃ
ugghātitaṃ hoti, nindāya cittaṃ nighātitaṃ hoti, sukhena cittaṃ
ugghātitaṃ hoti, dukkhena cittaṃ nighātitaṃ hoti, somanassena
cittaṃ ugghātitaṃ hoti, domanassena cittaṃ nighātitaṃ hoti,
unnatiyā cittaṃ ugghātitaṃ hoti, onatiyā cittaṃ nighātitaṃ hotī
’ti - etesu ugghāti nighāti hoti.
|
|
Etampi disvā virame kathojjan
ti - Etampi disvā ti etaṃ ādīnavaṃ disvā passitvā
tulayitvā tīrayitvā vibhāvayitvā vibhūtaṃ katvā diṭṭhikalahesu
diṭṭhibhaṇḍanesu diṭṭhiviggahesu diṭṭhivivādesu diṭṭhimedhagesū
’ti - etampi disvā. Virame kathojjan ti - kathojjaṃ
vuccati kalaho bhaṇḍanaṃ viggaho vivādo medhagaṃ. Athavā
kathojjan ti anojavantī sā kathā. Kathojjaṃ na kareyya,
kalahaṃ na kareyya, bhaṇḍanaṃ na kareyya, viggahaṃ na kareyya,
vivādaṃ na kareyya, medhagaṃ na kareyya,
kalaha-bhaṇḍana-viggaha-vivāda-medhagaṃ pajaheyya, vinodeyya
byantiṃ kareyya anabhāvaṃ gameyya,
kalahabhaṇḍanaviggahavivādamedhagā ārato assa virato paṭivirato
nikkhanto nissaṭo vippayutto visaññutto vimariyādīkatena cetasā
vihareyyā ’ti - etampi disvā virame kathojjaṃ.
|
|
Trang 232:
|
Trang 233:
|
Na haññadatth’ atthi
pasaṃsalābhā ti - pasaṃsalābhā añño attho natthi attattho vā
parattho vā ubhayattho vā diṭṭhadhammiko vā attho samparāyiko vā
attho uttāno vā attho gambhīro vā attho gūḷho vā attho
paṭicchanno vā attho neyyo vā attho nīto vā attho anavajjo vā
attho nikkileso vā attho vodāno vā attho paramattho vā natthi na
santi na saṃvijjanti nūpalabbhantī ’ti - na haññadatth’ atthi
pasaṃsalābhā.
|
|
Tenāha bhagavā:
“Ete vivādā samaṇesu jātā
etesu ugghātinighāti hoti,
etampi disvā virame kathojjaṃ
na haññadatth’ atthi pasaṃsalābhā ”ti.
|
Vì thế, đức Thế Tôn đã nói rằng:
“Những
sự tranh cãi này đã sanh khởi giữa các vị Sa-môn,
ở
những việc này có sự hưng phấn và chán nản.
Sau
khi nhìn thấy luôn cả điều này, nên xa lánh sự bàn cãi,
bởi vì không có lợi ích nào khác ngoài việc đạt
được lời ca ngợi.”
|
▪
8 - 6
|
▪ 8 - 6
|
Pasaṃsito vā pana tattha hoti
akkhāya vādaṃ parisāya majjhe,
so taṃ hasati unnamaticca tena
pappuyya tamatthaṃ yathāmano ahu.
|
Hoặc
hơn nữa, kẻ được ca ngợi ở nơi ấy,
sau
khi đã nói lên lời tranh luận ở giữa hội chúng,
kẻ ấy
cười về điều ấy, hãnh diện vì điều ấy,
sau khi đã đạt được mục đích ấy theo như ý định
đã có.
|
Hay trong tranh luận này,
Nó được lời tán thán,
Sau khi đã nói lên,
Chính giữa các hội chúng.
Do vậy nó vui cười,
Nó tự hào kiêu hãnh,
Ðạt được mục đích ấy,
Như tâm ý nói lên.
(Kinh
Tập, câu kệ 829) |
Pasaṃsito vā pana tattha hotī
ti - Tatthā ti sakāya diṭṭhiyā sakāya khantiyā sakāya
ruciyā sakāya laddhiyā pasaṃsito thomito kittito vaṇṇito hotī
’ti - pasaṃsito vā pana tattha hoti.
|
|
Akkhāya vādaṃ parisāya majjhe
ti - khattiyaparisāya vā brāhmaṇaparisāya vā gahapatiparisāya vā
samaṇaparisāya vā majjhe attano vādaṃ akkhāya ācikkhitvā
anuvādaṃ akkhāya ācikkhitvā thambhayitvā brūhayitvā dīpayitvā
jotayitvā voharitvā parigaṇhitvā ’ti - akkhāya vādaṃ parisāya
majjhe.
|
|
So taṃ hasati unnamaticca tenā
ti - so tena jayatthena tuṭṭho hoti haṭṭho pahaṭṭho attamano
paripuṇṇasaṅkappo; athavā dantavidaṃsakaṃ hasamāno so hasati.
Unnamaticca tenā ti - so tena jayatthena unnato hoti. Unnamo
dhajo sampaggāho ketukamyatā cittassā ’ti - so taṃ hasati
unnamaticca tena.
|
|
Pappuyya tamatthaṃ yathāmano
ahū ti - Taṃ jayatthaṃ pappuyya pāpuṇitvā adhigantvā
vinditvā paṭilabhitvā. Yathāmano ahū ti yathāmano ahu
yathācitto ahu yathāsaṅkappo ahu yathāviññāṇo ahū ’ti - pappuyya
tamatthaṃ yathāmano ahu.
|
|
Tenāha bhagavā:
“Pasaṃsito vā pana tattha hoti
akkhāya vādaṃ parisāya majjhe,
so taṃ hasati unnamaticca tena
pappuyya tamatthaṃ yathāmano ahū ”ti.
|
Vì thế, đức Thế Tôn đã nói rằng:
“Hoặc
hơn nữa, kẻ được ca ngợi ở nơi ấy,
sau
khi đã nói lên lời tranh luận ở giữa hội chúng,
kẻ ấy
cười về điều ấy, hãnh diện vì điều ấy,
sau khi đã đạt được mục đích ấy theo như ý định
đã có.”
|
Trang 234:
|
Trang 235:
|
▪
8 - 7
|
▪ 8 - 7
|
Yā unnati sāssa vighātabhūmi
mānātimānaṃ vadate paneso,
etampi disvā na vivādiyetha
na hi tena suddhiṃ kusalā vadanti. |
Cái
nào là sự kiêu hãnh, cái ấy đối với kẻ này là vùng đất tiêu
diệt.
Hơn
nữa, kẻ này nói một cách ngã mạn và ngã mạn thái quá.
Sau
khi nhìn thấy luôn cả điều này, không nên tranh cãi,
các bậc thiện xảo nói sự trong sạch hiển nhiên là
không do việc ấy.
|
Cái làm nó cống cao,
Cũng là đất hại nó,
Tuy vậy nó vẫn nói,
Lời cống cao kiêu mạn,
Khi thấy được như vậy,
Hãy đừng có tranh luận,
Bậc thiện xảo nói rằng,
Thanh tịnh không do vậy.
(Kinh
Tập, câu kệ 830) |
Yā unnati sāssa vighātabhūmī
ti –Yā ti yā unnamo dhajo sampaggāho ketukamyatā
cittassā ’ti yā unnati. Sāssa vighātabhūmī ti sā tassa
vighātabhūmi upaghātabhūmi pīḷanabhūmi ghaṭṭanabhūmi
upaddavabhūmi upassaggabhūmī ’ti - unnati sāssa vighātabhūmi.
|
|
Mānātimānaṃ vadate paneso
ti - So puggalo mānaṃ ca vadati, atimānaṃ ca vadatī ’ti -
mānātimānaṃ vadate paneso. |
|
Etampi disvā na vivādiyethā
ti - Etaṃ ādīnavaṃ disvā passitvā tulayitvā tīrayitvā
vibhāvayitvā vibhūtaṃ katvā diṭṭhikalahesu diṭṭhibhaṇḍanesu
diṭṭhiviggahesu diṭṭhivivādesu diṭṭhimedhagesū ’ti - etampi
disvā. Na vivādiyethā ti - na kalahaṃ kareyya, na
bhaṇḍanaṃ kareyya, na viggahaṃ kareyya, na vivādaṃ kareyya, na
medhagaṃ kareyya, kalahabhaṇḍanaviggahavivādamedhagaṃ jaheyya
vinodeyya byantiṃ kareyya anabhāvaṃ gameyya.
Kalahabhaṇḍanaviggavivādamedhagā ārato assa virato paṭivirato
nikkhanto nissaṭo vippayutto visaññutto vimariyādīkatena cetasā
vihareyyā ’ti - etampi disvā na vivādiyetha. |
|
Na hi tena suddhiṃ kusalā
vadantī ti - Kusalā ti ye te khandhakusalā
dhātukusalā āyatanakusalā paṭiccasamuppādakusalā
satipaṭṭhānakusalā sammappadhānakusalā iddhipādakusalā
indriyakusalā balakusalā bojjhaṅgakusalā maggakusalā phalakusalā
nibbānakusalā [te kusalā] diṭṭhikalahena diṭṭhibhaṇḍanena
diṭṭhiviggahena diṭṭhivivādena diṭṭhimedhagena suddhiṃ visuddhiṃ
parisuddhiṃ [muttiṃ] vimuttiṃ parimuttiṃ na vadanti na kathenti
na bhaṇanti na dīpayanti na voharantī ’ti - na hi tena suddhiṃ
kusalā vadanti. |
|
Tenāha bhagavā:
“Yā unnati sāssa vighātabhūmi
mānātimānaṃ vadate paneso,
etampi disvā na vivādiyetha
na hi tena suddhiṃ kusalā vadantī ”ti.
|
Vì thế, đức Thế Tôn đã nói rằng:
“Cái
nào là sự kiêu hãnh, cái ấy đối với kẻ này là vùng đất tiêu
diệt.
Hơn
nữa, kẻ này nói một cách ngã mạn và ngã mạn thái quá.
Sau
khi nhìn thấy luôn cả điều này, không nên tranh cãi,
các bậc thiện xảo nói sự trong sạch hiển nhiên là
không do việc ấy.”
|
▪
8 - 8
|
▪ 8 - 8
|
Sūro yathā rājakhādāya puṭṭho
abhigajjameti paṭisūramicchaṃ,
yeneva so tena palehi sūra
pubbeva natthi yadidaṃ yudhāya.
|
Giống
như vị dũng sĩ, được chu cấp với thức ăn của nhà vua,
đi
đến, la hét, ước muốn có dũng sĩ đối địch,
này
dũng sĩ, ngươi hãy đi đến nơi kẻ (dũng sĩ đối địch) ấy,
quả thật trước đây đã không còn (ô nhiễm) gì để
mà chiến đấu.
|
Cũng như bậc
anh hùng,
Nuôi dưỡng đồ ăn vua,
La hét muốn tìm cầu,
Một địch thủ anh hùng,
Ôi anh hùng hãy tránh,
Chỗ nào có vị ấy,
Từ trước đã không có,
Sự đấu tranh như vậy.
(Kinh
Tập, câu kệ 831) |
Trang 236: |
Trang 237: |
Sūro yathā rājakhādāya puṭṭho
ti - Sūro ti sūro vīro vikkanto abhīru acchambhī anutrāsī
apalāyī. Rājakhādāya puṭṭho ti rājakhādanīyena
rājabhojanīyena puṭṭho posito āpādito vaḍḍhito ’ti - sūro yathā
rājakhādāya puṭṭho. |
Giống
như vị dũng sĩ, được chu cấp với thức ăn của vua - Vị dũng sĩ:
Vị dũng sĩ là vị anh hùng, người chiến sĩ, không sợ hãi, không
kinh sợ, không sợ sệt, không trốn chạy.
Được chu cấp với thức ăn của vua: được chu cấp, được nuôi
dưỡng, được đạt đến, được tăng trưởng nhờ vào vật thực cứng của
nhà vua, nhờ vào vật thực mềm của nhà vua; - ‘giống như vị dũng
sĩ, được chu cấp với thức ăn của nhà vua’ là như thế.
|
Abhigajjameti paṭisūramicchan
ti - So gajjanto uggajjanto abhigajjanto eti upeti
upagacchati paṭisūraṃ paṭipurisaṃ paṭisattuṃ paṭimallaṃ icchanto
sādiyanto patthayanto pihayanto abhigajjanto ’ti - abhigajjameti
paṭisūramicchaṃ. |
Đi đến,
la hét, ước muốn có dũng sĩ đối địch: Vị ấy đi đến, tiếp
cận, đi đến gần, vừa kêu la, vừa la lên, vừa la hét, trong khi
ước muốn, trong khi ưng thuận, trong khi ước nguyện, trong khi
mong cầu, trong khi tham đắm có dũng sĩ đối địch, có người nam
đối địch, có kẻ thù đối địch, có võ sĩ đối địch; - ‘đi đến, la
hét, ước muốn có dũng sĩ đối địch’ là như thế.
|
Yeneva so tena palehi sūrā
ti - Yeneva so diṭṭhigatiko tena palehi, tena vaja , tena
gaccha, tena abhikkama. So tuyhaṃ paṭisūro paṭipuriso paṭisattu
paṭimallo ’ti - yeneva so tena palehi sūra. |
Này dũng
sĩ, ngươi hãy đi đến nơi kẻ (dũng sĩ đối địch) ấy: Kẻ dẫn
dắt đến tà kiến ấy hiện ở nơi nào, thì ngươi hãy đi đến nơi ấy,
hãy tiến đến nơi ấy, hãy đến gần nơi ấy, hãy tiến về nơi ấy. Kẻ
ấy là dũng sĩ đối địch, người nam đối địch, kẻ thù đối địch, võ
sĩ đối địch của ngươi; - ‘Này dũng sĩ, ngươi hãy đi đến nơi kẻ
(dũng sĩ đối địch) ấy’ là như thế.
|
Pubbeva natthi yadidaṃ yudhāyā
ti - Pubbeva bodhiyā mūle ye paṭisenikarā kilesā paṭilomakarā
paṭikaṇṭakarā paṭipakkhakarā, te natthi na santi na saṃvijjanti
nūpalabbhanti, pahīnā samucchinnā vūpasantā paṭippassaddhā
abhabbuppattikā ñāṇagginā daḍḍhā. Yadidaṃ yudhāyā ti
yadidaṃ yuddhatthāya kalahatthāya bhaṇḍanatthāya viggahatthāya
vivādatthāya medhagatthāyā ’ti - pubbeva natthi yadidaṃ yudhāya. |
Quả thật trước đây đã không còn (ô nhiễm) gì để
mà chiến đấu
- Quả thật trước đây ở gốc cây Bồ Đề, những ô nhiễm có hành động
đối kháng, có hành động đối nghịch, có hành động chống đối, có
hành động đối lập là không có, không hiện diện, không tìm thấy,
không tồn tại, đã được dứt bỏ, đã được trừ tuyệt, đã được vắng
lặng, đã được tịch tịnh, không thể sanh khởi nữa, đã bị thiêu
đốt bởi ngọn lửa trí tuệ. Để mà chiến
đấu: tức là nhằm mục đích chiến đấu, nhằm mục đích cãi
cọ, nhằm mục đích xung đột, nhằm mục đích tranh luận, nhằm mục
đích tranh cãi, nhằm mục đích gây gỗ; - ‘Quả thật trước đây đã
không còn (ô nhiễm) gì để mà chiến đấu’ là như thế.
|
Tenāha bhagavā:
“Sūro yathā rājakhādāya puṭṭho
abhigajjameti paṭisūramicchaṃ,
yeneva so tena palehi sūra
pubbeva natthi yadidaṃ yudhāyā ”ti.
|
Vì thế, đức Thế Tôn đã nói rằng:
“Giống
như vị dũng sĩ, được chu cấp với thức ăn của nhà vua,
đi
đến, la hét, ước muốn có dũng sĩ đối địch,
này
dũng sĩ, ngươi hãy đi đến nơi kẻ (dũng sĩ đối địch) ấy,
quả thật trước đây đã không còn (ô nhiễm) gì để
mà chiến đấu.”
|
▪
8 - 9
|
▪ 8 - 9
|
Ye diṭṭhimuggayha vivādayanti
idameva saccanti ca vādayanti,
te tvaṃ vadassu na hi te ’dha atthi
vādamhi jāte paṭisenikattā.
|
Những
kẻ nào sau khi học hỏi tà kiến, rồi tranh cãi và nói rằng: ‘Chỉ
mỗi điều này là sự thật.’ Ngươi hãy nói với những kẻ ấy rằng: ‘Khi
cuộc nói chuyện sanh khởi, người đối kháng với ngươi ở đây thật
sự không có.’
|
Những ai chấp tri kiến,
Tranh luận về kiến ấy,
Tuyên bố thuyết giảng rằng:
Chỉ đây là sự thật,
Ông hãy nói với họ,
Ở đây không tranh luận,
Ông hãy nói thêm rằng
Ở đây không địch thủ.
(Kinh
Tập, câu kệ 832) |
Ye diṭṭhimuggayha vivādayantī
ti - Ye dvāsaṭṭhidiṭṭhigatānaṃ aññataraññataraṃ diṭṭhigataṃ
gahetvā gaṇhitvā uggaṇhitvā parāmasitvā abhinivisitvā
vivādayanti, kalahaṃ karonti, bhaṇḍanaṃ karonti, viggahaṃ
karonti, vivādaṃ karonti, medhagaṃ karonti: ‘Na tvaṃ imaṃ
dhammavinayaṃ ājānāsi, ahaṃ imaṃ dhammavinayaṃ ājānāmi, kiṃ tvaṃ
imaṃ dhammavinayaṃ ājānissasi? Micchāpaṭipanno tvamasi, ahamasmi
sammāpaṭipanno, sahitaṃ me, asahitaṃ te, pure vacanīyaṃ pacchā
avaca pacchā vacanīyaṃ pure avaca, āciṇṇaṃ te vipāravattaṃ,
āropito te vādo, niggahītosi, cara vādappamokkhāya, nibbeṭhehi
vā sace pahosī ’ti - ye diṭṭhimuggayha vivādayanti.
|
|
Trang 238: |
Trang 239: |
Idameva saccanti ca vādayantī
ti - ‘Sassato loko, idameva saccaṃ, moghamaññan ’ti vādayanti
kathenti bhaṇanti dīpayanti voharanti; ‘Asassato loko, —pe— neva
hoti, na na hoti tathāgato parammaraṇā idameva saccaṃ, moghaññan
’ti vādayanti kathenti bhaṇanti dīpayanti voharantī ’ti -
idameva saccanti ca vādayanti.
|
|
Te tvaṃ vadassu na hi te ’dha
atthi vādamhi jāte paṭisenikattā ti - Te tvaṃ diṭṭhigatike
vadassu vā vādena vādaṃ viggahena viggahaṃ paṭikammena
paṭikammaṃ visesena visesaṃ paṭivisesena paṭivisesaṃ āveṭhiyāya
āveṭhiyaṃ nibbeṭhiyāya nibbeṭhiyaṃ chedena chedaṃ maṇḍalena
maṇḍalaṃ. Te tuyhaṃ paṭisūrā paṭipurisā paṭisattū paṭimallāti te
tvaṃ vadassu. Na hi te ’dha atthi vādamhi jāte paṭisenikattā
ti - Vāde jāte sañjāte nibbatte abhinibbatte pātubhūte yeva
paṭisenikattā paṭilomakattā paṭikaṇṭakattā paṭipakkhakattā
kalahaṃ kareyyuṃ bhaṇḍanaṃ kareyyuṃ viggahaṃ kareyyuṃ vivādaṃ
kareyyuṃ medhagaṃ kareyyuṃ. Te natthi na santi na saṃvijjanti
nūpalabbhanti, pahīnā samucchinnā vūpasantā paṭippassaddhā
abhabbuppattikā ñāṇagginā daḍḍhā ’ti - te tvaṃ vadassu na hi te
’dha atthi vādamhi jāte paṭisenikattā.
|
|
Tenāha bhagavā:
“Ye diṭṭhimuggayha vivādayanti
idameva saccanti ca vādayanti,
te tvaṃ vadassu na hi te ’dha atthi
vādamhi jāte paṭisenikattā ”ti.
|
Vì thế, đức Thế Tôn đã nói rằng:
“Những
kẻ nào sau khi học hỏi tà kiến, rồi tranh cãi và nói rằng: ‘Chỉ
mỗi điều này là sự thật.’ Ngươi hãy nói với những kẻ ấy rằng: ‘Khi
cuộc nói chuyện sanh khởi, người đối kháng với ngươi ở đây thật
sự không có.’”
|
▪
8 - 10
|
▪ 8 - 10
|
Visenikatvā pana ye caranti
diṭṭhīhi diṭṭhiṃ avirujjhamānā,
tesu tvaṃ kiṃ labhetho pasūra
yesīdha natthi paramuggahītaṃ.
|
Hơn nữa,
sau khi tiêu diệt đạo binh (ô nhiễm), những vị nào sống không
chống đối quan điểm (này) bằng các quan điểm (khác), này Pasūra,
ngươi có thể đạt được cái gì ở những vị ấy, ở đây là đối với
những vị mà điều được ôm giữ là tối thắng (hoàn toàn) không có?
|
Cuộc chiến đấu đã tàn,
Những ai sống như vậy,
Không có sự va chạm,
Giữa kiến này kiến khác,
Hỡi này Pasùra!
Ông được gì nơi họ,
Với người không chấp thủ,
Một sự gì tối thượng?
(Kinh
Tập, câu kệ 833) |
Visenikatvā pana ye carantī
ti - Senā vuccati mārasenā: kāyaduccaritaṃ mārasenā,
vacīduccaritaṃ mārasenā, manoduccaritaṃ mārasenā, lobho
mārasenā, doso mārasenā, moho mārasenā, kodho mārasenā, upanāho
mārasenā, makkho paḷāso issā macchariyaṃ māyā sāṭheyyaṃ thambho
sārambho māno atimāno mado pamādo, sabbe kilesā sabbe duccaritā
sabbe darathā sabbe pariḷāhā sabbe santāpā
sabbākusalābhisaṅkhārā mārasenā. Vuttaṃ hetaṃ bhagavatā:
|
|
Trang 240: |
Trang 241: |
1. “Kāmā te paṭhamā senā
dutiyā arati vuccati
—pe— jetvā ca labhate sukhan ”ti.
|
|
Yato catuhi ariyamaggehi sabbā ca
mārasenā sabbe ca paṭisenikarā kilesā jitā ca parājitā ca bhaggā
vippaluggā parammukhā tena vuccati visenikatvā ’ti. Ye ti
- arahanto khīṇāsavā. Carantī ti caranti viharanti
irīyanti vattenti pālenti yapenti yāpentī ’ti - visenikatvā pana
ye caranti.
|
|
Diṭṭhīhi diṭṭhiṃ avirujjhamānā
ti - Yesaṃ dvāsaṭṭhi diṭṭhigatāni pahīnāni samucchinnāni
vūpasantāni paṭippassaddhāni abhabbuppattikāni ñāṇagginā
daḍḍhāni, te diṭṭhīhi diṭṭhiṃ avirujjhamānā appaṭivirujjhamānā
aghaṭṭiyamānā appaṭihaññamānā appaṭihanamānā ’ti - diṭṭhīhi
diṭṭhiṃ avirujjhamānā.
|
|
Tesu tvaṃ kiṃ labhetho pasūrā
ti - Tesu arahantesu khīṇāsavesu kiṃ labhetho paṭisūraṃ
paṭipurisaṃ paṭisattuṃ paṭimallan ’ti - tesu tvaṃ kiṃ labhetho
pasūra.
|
|
Yesīdha natthi paramuggahitan
ti - Yesaṃ arahantānaṃ khīṇāsavānaṃ idaṃ paramaṃ aggaṃ seṭṭhaṃ
visiṭṭhaṃ pāmokkhaṃ uttamaṃ pavaranti gahitaṃ parāmaṭṭhaṃ
abhiniviṭṭhaṃ ajjhositaṃ adhimuttaṃ natthi na santi na
saṃvijjanti nūpalabbhanti, pahīnaṃ samucchinnaṃ vūpasantaṃ
paṭippassaddhaṃ abhabbuppattikaṃ ñāṇagginā daḍḍhan ’ti - yesīdha
natthi paramuggahītaṃ.
|
|
Tenāha bhagavā:
“Visenikatvā na ye caranti
diṭṭhīhi diṭṭhiṃ avirujjhamānā,
tesu tvaṃ kiṃ labhetho pasūra
yesīdha natthi paramuggahītan ”ti.
|
Vì thế, đức Thế Tôn đã nói rằng:
“Hơn
nữa, sau khi tiêu diệt đạo binh (ô nhiễm), những vị nào sống
không chống đối quan điểm (này) bằng các quan điểm (khác), này
Pasūra, ngươi có thể đạt được cái gì ở những vị ấy, ở đây là đối
với những vị mà điều được ôm giữ là tối thắng (hoàn toàn) không
có?”
|
▪
8 - 11
|
▪ 8 - 11
|
Atha tvaṃ pavitakkamāgamo
manasā diṭṭhigatāni cintayanto,
dhonena yugaṃ samāgamo
na hi tvaṃ sakkhasi sampayātave. |
Giờ ngươi đã đi đến sự suy xét,
trong khi dùng ý suy nghĩ về các tà kiến.
Có sự gặp gỡ sánh đôi với vị đã rũ sạch,
ngươi quả không có khả năng để đi cùng. |
Vậy Ông hãy đi đến,
Suy tư ngẫm nghĩ kỹ,
Với tâm ý suy tư,
Trên những loại tri kiến,
Hãy hoà đồng chung hợp,
Với bậc đã tẩy sạch,
Ông không có thể không
Cùng vị ấy tiến bước.
(Kinh
Tập, câu kệ 834) |
Trang 242:
|
Trang 243:
|
Atha tvaṃ pavitakkamāgamo
ti - Athā ti padasandhi padasaṃsaggo padapāripūrī
akkharasamavāyo byañjanasiliṭṭhatā padānupubbatā nāmetaṃ ‘athā
’ti. Pavitakkamāgamo ti takkento vitakkento saṅkappento:
‘Jayo nu kho me bhavissati parājayo nu kho me bhavissati, kathaṃ
niggahaṃ karissāmi, kathaṃ paṭikammaṃ karissāmi, kathaṃ visesaṃ
karissāmi, kathaṃ paṭivisesaṃ karissāmi, kathaṃ āveṭhiyaṃ
karissāmi, kathaṃ nibbeṭhiyaṃ karissāmi, kathaṃ chedaṃ
karissāmi, kathaṃ maṇḍalaṃ karissāmī ’ti evaṃ takkento
vitakkento saṅkappento āgatosi upāgatosi sampattosi mayā saddhiṃ
samāgatosī ’ti - atha tvaṃ pavitakkamāgamo.
|
|
Manasā diṭṭhigatāni cintayanto
ti - Mano ti yaṃ cittaṃ mano mānasaṃ hadayaṃ paṇḍaraṃ
mano manāyatanaṃ manindriyaṃ viññāṇaṃ viññāṇakkhandho tajjā
manoviññāṇadhātu. Cittena diṭṭhiṃ cintento vicintento ‘sassato
loko ’ti vā ‘asassato loko ’ti vā ―pe― ‘neva hoti na na hoti
tathāgato parammaraṇā ’ti vā ’ti - manasā diṭṭhigatāni
cintayanto.
|
|
Dhonena yugaṃ samāgamo na hi
tvaṃ sakkhasi sampayātave ti - Dhonā vuccati paññā,
yā paññā pajānanā ―pe― Amoho dhammavicayo sammādiṭṭhi. Kiṃ
kāraṇā dhonā vuccati paññā? Tāya paññāya kāyaduccaritaṃ dhutañca
dhotañca sandhotañca niddhotañca, vacīduccaritaṃ ―pe―
sabbākusalābhisaṅkhārā dhutā na dhotā ca sandhotā ca niddhotā
ca. Athavā sammādiṭṭhiyā micchādiṭṭhi sammāsaṅkappena
micchāsaṅkappo ―pe― sammāvimuttiyā micchāvimutti dhutā ca dhotā
ca sandhotā ca niddhotā ca. Athavā ariyena aṭṭhaṅgikena maggena
sabbe kilesā sabbe duccaritā sabbe darathā sabbe pariḷāhā sabbe
santāpā sabbākusalābhisaṅkhārā dhutā ca dhotā ca sandhotā ca
niddhotā ca. Bhagavā imehi dhoneyyehi dhammehi upeto samupeto
upāgato samupāgato upapanno samupapanno samannāgato, tasmā
bhagavā dhono. So dhutarāgo dhutapāpo dhutakileso dhutapariḷāho
’ti - dhono.
|
|
Trang 244:
|
Trang 245:
|
Dhonena yugaṃ samāgamo na hi
tvaṃ sakkhasi sampayātave ti pasūro paribbājako nappaṭibalo
dhonena buddhena bhagavatā saddhiṃ yugasamāgamaṃ samāgantvā
yugaggāhaṃ gaṇhitvā sākacchetuṃ sallapituṃ sākacchaṃ
samāpajjituṃ. Taṃ kissa hetu? Pasūro paribbājako hīno nihīno
omako lāmako chattako paritto. So hi bhagavā aggo ca seṭṭho ca
visiṭṭho ca pāmokkho ca uttamo ca pavaro ca.
|
|
Yathā saso na paṭibalo mattena
mātaṅgena saddhiṃ yugasamāgamaṃ samāgantvā yugaggāhaṃ gaṇhituṃ,
yathā kotthuko na paṭibalo sīhena migaraññā saddhiṃ
yugasamāgamaṃ samāgantvā yugaggāhaṃ gaṇhituṃ, yathā vacchako
taruṇako dhenūpako na paṭibalo usabhena calakakunā saddhiṃ
yugasamāgamaṃ samāgantvā yugaggāhaṃ gaṇhituṃ, yathā dhaṅko na
paṭibalo garuḷena venateyyena saddhiṃ yugasamāgamaṃ samāgantvā
yugaggāhaṃ gaṇhituṃ, yathā caṇḍālo na paṭibalo raññā
cakkavattinā saddhiṃ yugasamāgamaṃ samāgantvā yugaggāhaṃ
gaṇhituṃ, yathā paṃsupisācako na paṭibalo indena devaraññā
saddhiṃ yugasamāgamaṃ samāgantvā yugaggāhaṃ gaṇhituṃ,
|
|
evamevaṃ pasūro paribbājako na
paṭibalo dhonena buddhena bhagavatā saddhiṃ yugasamāgamaṃ
samāgantvā yugaggāhaṃ gaṇhitvā sākacchetuṃ sallapituṃ sākacchaṃ
samāpajjituṃ. Taṃ kissa hetu? Pasūro paribbājako hīnapañño
nihīnapañño omakapañño lāmakapañño chattakapañño parittapañño.
So hi bhagavā mahāpañño puthupañño hāsupañño javanapañño
tikkhapañño nibbedhikapañño paññāpabhedakusalo pabhinnañāṇo
adhigatapaṭisambhido catuvesārajjappatto dasabaladhārī
purisāsabho purisasīho purisanāgo purisājañño purisadhorayho
anantañāṇo anantatejo anantayaso aḍḍho mahaddhano dhanavā netā
vinetā anunetā paññapetā nijjhāpetā pekkhetā pasādetā.
|
|
So hi bhagavā anuppannassa
maggassa uppādetā asañjātassa maggassa sañjanetā anakkhātassa
maggassa akkhātā maggaññū maggavidū maggakovido. Maggānugā ca
panassa etarahi sāvakā viharanti pacchāsamannāgatā.
|
|
Trang 246:
|
Trang 247:
|
So hi bhagavā jānaṃ jānāti,
passaṃ passati, cakkhubhūto, ñāṇabhūto, dhammabhūto, brahmabhūto
vattā pavattā atthassa ninnetā amatassa dātā dhammassāmi
tathāgato. Natthi tassa bhagavato anaññātaṃ adiṭṭhaṃ aviditaṃ
asacchikataṃ athassitaṃ paññāya. Atītaṃ anāgataṃ paccuppannaṃ
upādāya sabbe dhammā sabbākārena buddhassa bhagavato ñāṇamukhe
āpāthaṃ āgacchanti. Yaṃ kiñci ñeyyaṃ nāma atthi dhammaṃ
jānitabbaṃ, attattho vā parattho vā ubhayattho vā diṭṭhadhammiko
vā attho samparāyiko vā attho [uttāno vā attho] gambhīro vā
attho gūḷho vā attho paṭicchanno vā attho neyyo vā attho nīto vā
attho anavajjo vā attho nikkileso vā attho vodāno vā attho
paramattho vā attho sabbaṃ taṃ anto buddhañāṇe parivattati.
Sabbaṃ kāyakammaṃ buddhassa bhagavato ñāṇānuparivatti. Sabbaṃ
vacīkammaṃ ñāṇānuparivatti. Sabbaṃ manokammaṃ ñāṇānuparivatti.
|
|
Atīte buddhassa bhagavato
appaṭihataṃ ñāṇaṃ. Anāgate appaṭihataṃ ñāṇaṃ. Paccuppanne
appaṭihataṃ ñāṇaṃ. Yāvatakaṃ ñeyyaṃ, tāvatakaṃ ñāṇaṃ. Yāvatakaṃ
ñāṇaṃ, tāvatakaṃ ñeyyaṃ. Ñeyyapariyantikaṃ ñāṇaṃ,
ñāṇapariyantikaṃ ñeyyaṃ. Ñeyyaṃ atikkamitvā ñāṇaṃ nappavattati.
Ñāṇaṃ atikkamitvā ñeyyapatho natthi. Aññamaññapariyantaṭṭhāyino
te dhammā. Yathā dvinnaṃ samuggapaṭalānaṃ sammā phussitānaṃ
heṭṭhimaṃ samuggapaṭalaṃ uparimaṃ nātivattati, uparimaṃ
samuggapaṭalaṃ heṭṭhimaṃ nātivattati, aññamaññapariyantaṭṭhāyino,
evamevaṃ buddhassa bhagavato ñeyyañca ñāṇañca
aññamaññapariyantaṭṭhāyino. Yāvatakaṃ ñeyyaṃ, tāvatakaṃ ñāṇaṃ.
Yāvatakaṃ ñāṇaṃ, tāvatakaṃ ñeyyaṃ. Ñeyyapariyantikaṃ ñāṇaṃ.
Ñāṇapariyantikaṃ ñeyyaṃ. Ñeyyaṃ atikkamitvā ñāṇaṃ nappavattati.
Ñāṇaṃ atikkamitvā ñeyyapatho natthi. Aññamaññapariyantaṭṭhāyino
te dhammā. Sabbadhammesu buddhassa bhagavato ñāṇaṃ pavattati.
|
|
Sabbe dhammā buddhassa bhagavato
āvajjanapaṭibaddhā ākaṅkhanapaṭibaddhā manasikārapaṭibaddhā
cittuppādapaṭibaddhā. Sabbasattesu buddhassa bhagavato ñāṇaṃ
pavattati. Sabbesañca sattānaṃ bhagavā
āsayaṃ
jānāti, anusayaṃ jānāti, caritaṃ jānāti, adhimuttiṃ
jānāti. Apparajakkhe
mahārajakkhe tikkhindriye mudindriye svākāre dvākāre suviññāpaye
duviññāpaye bhabbābhabbe satte pajānāti. Sadevako loko samārako
sabrahmako sassamaṇabrāhmaṇī pajā sadevamanussā anto buddhañāṇe
parivattati. Yathā ye keci macchakacchapā antamaso
timitimiṅgalaṃ upādāya anto mahāsamudde parivattanti, evameva
sadevako loko samārako sabrahmako sassamaṇabrāhmaṇī pajā
sadevamanussā anto buddhañāṇe parivattati.
|
|
Trang 248:
|
Trang 249:
|
Yathā ye keci pakkhī antamaso
garuḷaṃ venateyyaṃ upādāya ākāsassa padese parivattanti,
evamevaṃ yepi te sāriputtasamā paññāya, tepi buddhañāṇassa
padese parivattanti. Buddhañāṇaṃ devamanussānaṃ paññaṃ pharitvā
abhibhavitvā tiṭṭhati yeva. Yepi te khattiyapaṇḍitā
brāhmaṇapaṇḍitā gahapatipaṇḍitā samaṇapaṇḍitā nipuṇā
kataparappavādā vālavedhirūpā vobhindantā maññe caranti
paññāgatena diṭṭhigatāni, te pañhe abhisaṅkharitvā tathāgataṃ
upasaṅkamitvā pucchanti gūḷhāni ca paṭicchannāni ca. Kathitā
vissajjitāva te pañhā bhagavatā honti niddiṭṭhakāraṇā.
Upakkhittakāva te bhagavato sampajjanti. Atha kho bhagavāva
tattha atirocati yadidaṃ paññāyā ’ti - dhonena yugaṃ samāgamo na
hi tvaṃ sakkhasi sampayātave.
|
|
Tenāha bhagavā:
“Atha tvaṃ pavitakkamāgamo
manasā diṭṭhigatāni cintayanto,
dhonena yugaṃ samāgamo
na hi tvaṃ sakkhasi sampayātave ”ti.
|
Vì thế, đức Thế Tôn đã nói rằng:
“Giờ ngươi đã đi đến sự suy xét,
trong khi dùng ý suy nghĩ về các tà kiến.
Có sự gặp gỡ sánh đôi với vị đã rũ sạch,
ngươi quả không có khả năng để đi cùng.”
|
Pasūrasuttaniddeso aṭṭhamo.
--ooOoo--
|
Diễn Giải Kinh
Pasūralà
thứ tám.
--ooOoo--
|
<Trang Trước> |
<Trang Kế> |
|