005.
ANAṄGAṆASUTTAṂ
|
005. ANAṄGAṆASUTTAṂ
-
Tạng Miến Điện by Ven. Khánh Hỷ |
005. KINH KHÔNG UẾ NHIỄM - HT. Thích
Minh Châu, Nguồn: Budsas 7.07 |
57. Evaṃ me sutaṃ–ekaṃ samayaṃ Bhagavā Sāvatthiyaṃ viharati
Jetavane Anāthapiṇdikassa ārāme. Tatra kho āyasmā Sāriputto
bhikkhū āmantesi “Āvuso bhikkhave”ti. “Āvuso”ti kho te
bhikkhū āyasmato Sāriputtassa paccassosuṃ. Āyasmā Sāriputto
etadavoca–
|
Như vầy tôi
nghe. Một thời Thế
Tôn ở Savatthi (Xá-vệ), tại Jetavana (Kỳ-đà Lâm), vườn ông
Anathapindika (Cấp Cô Độc). Ở tại đây, Tôn giả Sariputta (Xá-lợi-phất)
gọi các Tỷ-kheo. "Chư Hiền Tỷ-kheo". --"Thưa Hiền giả", các
Tỷ-kheo ấy vâng đáp Tôn giả Sariputta. Tôn giả Sariputta nói
như sau: |
Cattārome āvuso puggalā santo saṃvijjamānā lokasmiṃ, katame
cattāro, idhāvuso ekacco puggalo sāṅgaṇova samāno “Atthi me
ajjhattaṃ aṅgaṇan”ti yathābhūtaṃ nappajānāti, idha panāvuso
ekacco puggalo sāṅgaṇova samāno “Atthi me ajjhattaṃ
aṅgaṇan”ti yathābhūtaṃ pajānāti, idhāvuso ekacco puggalo
anaṅgaṇova samāno “Natthi me ajjhattaṃ aṅgaṇan”ti
yathābhūtaṃ nappajānāti, idha panāvuso ekacco puggalo
anaṅgaṇova samāno “Natthi me ajjhattaṃ aṅgaṇan”ti
yathābhūtaṃ pajānāti.
|
-- Này chư Hiền,
ở đời có bốn hạng người. Thế nào là bốn? Chư Hiền, ở đây, có
hạng người có cấu uế, nhưng không như thật tuệ tri: "Nội
thân ta có cấu uế". Lại nữa chư Hiền, ở đây, có hạng người
có cấu uế, và như thật tuệ tri: "Nội thân ta có cấu uế". Lại
nữa chư Hiền, ở đây có hạng người không có cấu uế, nhưng
không như thật tuệ tri: "Nội thân ta không có cấu uế". Lại
nữa, chư Hiền, ở đây, có hạng người không có cấu uế và như
thật tuệ tri: "Nội thân ta không có cấu uế".
|
Tatrāvuso yvāyaṃ puggalo sāṅgaṇova
samāno “Atthi me ajjhattaṃ aṅgaṇan”ti yathābhūtaṃ
nappajānāti, ayaṃ imesaṃ dvinnaṃ puggalānaṃ sāṅgaṇānaṃyeva
sataṃ hīnapuriso akkhāyati. Tatrāvuso yvāyaṃ puggalo
sāṅgaṇova samāno “Atthi me ajjhattaṃ aṅgaṇan”ti yathābhūtaṃ
pajānāti, ayaṃ imesaṃ dvinnaṃ puggalānaṃ sāṅgaṇānaṃyeva
sataṃ seṭṭhapuriso akkhāyati.
|
Chư Hiền, ở đây,
hạng người có cấu uế nhưng không như thật tuệ tri: "Nội thân
ta có cấu uế". Trong hai hạng người có cấu uế, hạng người
này v́ vậy được gọi là hạng người hạ liệt. Chư Hiền, ở đây,
hạng người có cấu uế và như thật tuệ tri: "Nội thân ta có
cấu uế". Trong hai hạng người có cấu uế, hạng người này v́
vậy được gọi là hạng người ưu thắng.
|
Tatrāvuso yvāyaṃ puggalo
anaṅgaṇova samāno “Natthi me ajjhattaṃ aṅgaṇan”ti
yathābhūtaṃ nappajānāti, ayaṃ imesaṃ dvinnaṃ puggalānaṃ
anaṅgaṇānaṃyeva sataṃ hīnapuriso akkhāyati. Tatrāvuso yvāyaṃ
puggalo anaṅgaṇova samāno “Natthi me ajjhattaṃ aṅgaṇan”ti
yathābhūtaṃ pajānāti, ayaṃ imesaṃ dvinnaṃ puggalānaṃ
anaṅgaṇānaṃyeva sataṃ seṭṭhapuriso akkhāyatīti.
|
Chư Hiền, ở đây,
có hạng người không có cấu uế nhưng không như thật tuệ tri:
"Nội thân ta không có cấu uế". Trong hai hạng người không có
cấu uế, hạng người này v́ vậy được gọi là hạng người hạ liệt.
Chư Hiền, ở đây, hạng người không có cấu uế và như thật tuệ
tri: "Nội thân ta không có cấu uế". Trong hai hạng người
không có cấu uế, hạng người này v́ vậy được gọi là hạng
người ưu thắng.
|
58. Evaṃ vutte āyasmā Mahāmoggallāno āyasmantaṃ Sāriputtaṃ
etadavoca–
|
Được nói như
vậy, Tôn giả Mahamoggallana (Đại Mục-kiền-liên) nói với Tôn
giả Sariputta như sau:
|
“Ko nu kho āvuso Sāriputta hetu ko paccayo, yenimesaṃ
dvinnaṃ puggalānaṃ sāṅgaṇānaṃyeva sataṃ eko hīnapuriso
akkhāyati, eko seṭṭhapuriso akkhāyati. Ko panāvuso Sāriputta
hetu ko paccayo,
yenimesaṃ dvinnaṃ puggalānaṃ anaṅgaṇānaṃyeva sataṃ eko
hīnapuriso akkhāyati, eko seṭṭhapuriso akkhāyatī”ti.
|
-- Tôn giả
Sariputta, do nhân ǵ, do duyên ǵ, trong hai hạng người có
cấu uế này, một hạng người được gọi là hạ liệt, một hạng
người được gọi là ưu thắng? Tôn giả Sariputta, do nhân ǵ,
do duyên ǵ trong hai hạng người không có cấu uế này, một
hạng người được gọi là hạ liệt, một hạng người được gọi là
ưu thắng?
|
59. Tatrāvuso yvāyaṃ puggalo sāṅgaṇova samāno“Atthi me
ajjhattaṃ aṅgaṇan”ti yathābhūtaṃ nappajānāti, tassetaṃ
pāṭikaṅkhaṃ ‘Na chandaṃ janessati na vāyamissati na vīriyaṃ
ārabhissati tassaṅgaṇassa pahānāya. So sarāgo sadoso samoho
sāṅgaṇo saṃkiliṭṭhacitto kālaṃ karissati’. Seyyathāpi āvuso
kaṃsapāti ābhatā āpaṇā vā kammārakulā vā rajena ca malena ca
pariyonaddhā, tamenaṃ sāmikā na ceva paribhuñjeyyuṃ na ca
pariyodapeyyuṃ
(Pariyodāpeyyuṃ - ?),
rajāpathe ca naṃ nikkhipeyyuṃ. Evañhi sā āvuso kaṃsapāti
aparena samayena saṃkiliṭṭhatarā assa malaggahitāti.
|
-- Ở đây, Hiền
giả, hạng người có cấu uế nhưng không như thật tuệ tri: "Nội
thân ta có cấu uế". Với người này, có thể chờ đợi như sau:
"Người này sẽ không khởi lên ước muốn, sẽ không cố gắng, sẽ
không tinh tấn để diệt trừ cấu uế ấy. Người này sẽ từ trần,
trong khi c̣n có tham, c̣n có sân, c̣n có si, trong khi c̣n
cấu uế, trong khi tâm c̣n ô nhiễm". Này Hiền giả, giống như
một cái bát bằng đồng, mang từ chợ về hay mang từ nhà thợ
rèn về, phủ đầy bụi bặm, và người chủ cái bát ấy không dùng
đến, không lau chùi và quăng cái bát ấy vào chỗ đầy bụi bặm.
Này Hiền giả, như vậy cái bát ấy, sau một thời gian càng ô
nhiễm hơn, càng đầy bụi bặm hơn.
|
Evamāvusoti.
|
-- Này Hiền
giả, sự thật là vậy.
|
Evameva kho āvuso yvāyaṃ puggalo sāṅgaṇova
samāno “Atthi me ajjhattaṃ aṅgaṇan”ti yathābhūtaṃ
nappajānāti, tassetaṃ pāṭikaṅkhaṃ ‘Na chandaṃ janessati na
vāyamissati na vīriyaṃ ārabhissati tassaṅgaṇassa pahānāya.
So sarāgo sadoso samoho sāṅgaṇo saṃkiliṭṭhacitto kālaṃ
karissati’.
|
-- Này Hiền
giả, như vậy hạng người có cấu uế nhưng không như thật tuệ
tri: "Nội thân ta có cấu uế". Với người này, có thể chờ đợi
như sau: "Người này sẽ không khởi lên ước muốn, sẽ không cố
gắng, sẽ không tinh tấn để diệt trừ cấu uế ấy. Người này sẽ
từ trần, trong khi c̣n có tham, c̣n có sân, c̣n có si, trong
khi c̣n cấu uế, trong khi tâm c̣n nhiễm".
|
Tatrāvuso yvāyaṃ puggalo sāṅgaṇova samāno “Atthi me
ajjhattaṃ aṅgaṇan”ti yathābhūtaṃ pajānāti, tassetaṃ
pāṭikaṅkhaṃ ‘Chandaṃ janessati vāyamissati vīriyaṃ
ārabhissati tassaṅgaṇassa pahānāya. So arāgo adoso amoho
anaṅgaṇo asaṃkiliṭṭhacitto kālaṃ karissati’. Seyyathāpi
āvuso kaṃsapāti ābhatā āpaṇā vā kammārakulā vā rajena ca
malena ca pariyonaddhā, tamenaṃ sāmikā paribhuñjeyyuṃ ceva
pariyodapeyyuṃ ca, na ca naṃ rajāpathe nikkhipeyyuṃ. Evañhi
sā āvuso kaṃsapāti aparena samayena parisuddhatarā assa
pariyodātāti.
|
Ở đây, này Hiền
giả, hạng người có cấu uế, và như thật tuệ tri: "Nội thân ta
có cấu uế". Với người này, có thể chờ đợi như sau: "Người
này sẽ khởi lên ước muốn, sẽ cố gắng, sẽ tinh tấn để diệt
trừ cấu uế ấy. Người này sẽ từ trần, trong khi không c̣n
tham, không c̣n sân, không c̣n si, trong khi không c̣n cấu
uế, trong khi tâm không c̣n ô nhiễm". Này Hiền giả, giống
như cái bát bằng đồng, mang từ chợ về hay mang từ nhà thợ
rèn về, phủ đầy bụi bặm, và người chủ cái bát ấy dùng đến,
lau chùi và không quăng cái bát ấy vào chỗ đầy bụi bặm. Này
Hiền giả, như vậy cái bát ấy, sau một thời gian được thanh
tịnh hơn, được sạch sẽ hơn.
|
Evamāvusoti.
|
-- Này Hiền
giả, sự thật là vậy.
|
Evameva kho āvuso yvāyaṃ puggalo
sāṅgaṇova samāno “Atthi me ajjhattaṃ aṅgaṇan”ti yathābhūtaṃ
pajānāti, tassetaṃ pāṭikaṅkhaṃ ‘Chandaṃ janessati
vāyamissati vīriyaṃ ārabhissati tassaṅgaṇassa pahānāya. So
arāgo adoso amoho anaṅgaṇo asaṃkiliṭṭhacitto kālaṃ karissati’.
|
-- Này Hiền
giả, như vậy hạng người có cấu uế và như thật tuệ tri: "Nội
thân ta có cấu uế". Với hạng người này, có thể chờ đợi như
sau: "Người này sẽ khởi lên ước muốn, sẽ cố gắng, sẽ tinh
tấn, để diệt trừ cấu uế ấy. Người này sẽ từ trần, trong khi
không c̣n tham, không c̣n sân, không c̣n si, trong khi không
c̣n cấu uế, trong khi tâm không c̣n ô nhiễm".
|
Tatrāvuso
yvāyaṃ puggalo anaṅgaṇova samāno “Natthi me ajjhattaṃ
aṅgaṇan”ti yathābhūtaṃ nappajānāti, tassetaṃ pāṭikaṅkhaṃ
‘Subhanimittaṃ manasi karissati, tassa subhanimittassa
manasikārā rāgo cittaṃ anuddhaṃsessati. So sarāgo sadoso
samoho sāṅgaṇo saṃkiliṭṭhacitto kālaṃ karissati’. Seyyathāpi
āvuso kaṃsapāti ābhatā āpaṇā vā kammārakulā vā parisuddhā
pariyodātā, tamenaṃ sāmikā na ceva paribhuñjeyyuṃ na ca
pariyodapeyyuṃ, rajāpathe ca naṃ nikkhipeyyuṃ. Evañhi sā
āvuso kaṃsapāti aparena samayena saṃkiliṭṭhatarā assa
malaggahitāti.
|
Ở đây, này Hiền
giả, hạng người không có cấu uế nhưng không như thật tuệ
tri: "Nội thân ta không có cấu uế". Với người này, có thể
chờ đợi như sau: "Người này sẽ tư niệm tịnh tướng. Do tư
niệm tịnh tướng, tham sẽ làm ô nhiễm tâm của người này.
Người này sẽ từ trần, trong khi c̣n có tham, c̣n có sân, c̣n
có si, trong khi c̣n cấu uế, trong khi tâm c̣n ô nhiễm". Này
Hiền giả, giống như một cái bát bằng đồng, mang từ chợ về
hay mang từ nhà thợ rèn về, thanh tịnh và sạch sẽ. Và người
chủ cái bát ấy không dùng đến, không lau chùi và quăng cái
bát ấy vào chỗ đầy bụi bặm. Này Hiền giả, như vậy cái bát
ấy, sau một thời gian, càng ô nhiễm hơn, càng bụi bặm hơn.
|
Evamāvusoti.
|
-- Này Hiền
giả, sự thật là vậy.
|
Evameva kho āvuso yvāyaṃ puggalo
anaṅgaṇova samāno “Natthi me ajjhattaṃ aṅgaṇan”ti
yathābhūtaṃ nappajānāti, tassetaṃ pāṭikaṅkhaṃ ‘Subhanimittaṃ
manasi karissati, tassa subhanimittassa manasikārā rāgo
cittaṃ anuddhaṃsessati. So sarāgo sadoso samoho sāṅgaṇo
saṃkiliṭṭhacitto kālaṃ karissati’.
|
-- Này Hiền
giả, như vậy hạng người không có cấu uế nhưng không như thật
tuệ tri: "Nội thân ta không có cấu uế". Với người này có thể
chờ đợi sau: "Người này sẽ tư niệm tịnh tướng. Do tư niệm
tịnh tướng, tham sẽ làm ô nhiễm tâm của người này. Người này
sẽ từ trần trong khi c̣n có tham, c̣n có sân, c̣n có si,
trong khi c̣n cấu uế, trong khi tâm c̣n ô nhiễm".
|
Tatrāvuso yvāyaṃ puggalo anaṅgaṇova samāno ‘Natthi me
ajjhattaṃ aṅgaṇan”ti yathābhūtaṃ pajānāti, tassetaṃ
pāṭikaṅkhaṃ ‘Subhanimittaṃ na manasi karissati, tassa
subhanimittassa amanasikārā rāgo cittaṃ nānuddhaṃsessati. So
arāgo adoso amoho anaṅgaṇo asaṃkiliṭṭhacitto kālaṃ karissati’.
Seyyathāpi āvuso kaṃsapāti ābhatā āpaṇā vā kammārakulā vā
parisuddhā pariyodātā, tamenaṃ sāmikā paribhuñjeyyuṃ ceva
pariyodapeyyuṃ ca, na ca naṃ rajāpathe nikkhipeyyuṃ. Evañhi
sā āvuso kaṃsapāti aparena samayena parisuddhatarā assa
pariyodātāti.
|
Ở đây, này Hiền
giả, hạng người không có cấu uế và như thật tuệ tri: "Nội
thân ta không có cấu uế". Với người này có thể chờ đợi như
sau: "Người này sẽ không tư niệm tịnh tướng. Do không tư
niệm tịnh tướng, tham sẽ không làm ô nhiễm tâm của người
này. Người này sẽ từ trần, trong khi không có tham, không có
sân, không có si, trong khi không c̣n cấu uế, trong khi tâm
không c̣n ô nhiễm". Này Hiền giả, giống như một cái bát bằng
đồng, mang từ chợ về hay mang từ nhà thợ rèn về, thanh tịnh
và sạch sẽ và người chủ cái bát ấy dùng đến, lau chùi và
không quăng cái bát ấy vào chỗ đầy bụi bặm. Này Hiền giả,
như vậy cái bát ấy, sau một thời gian, càng được thanh tịnh
hơn, càng được sạch sẽ hơn.
|
Evamāvusoti.
|
-- Này Hiền
giả, sự thật là vậy.
|
Evameva kho āvuso yvāyaṃ puggalo
anaṅgaṇova samāno “Natthi me ajjhattaṃ aṅgaṇan”ti
yathābhūtaṃ pajānāti, tassetaṃ pāṭikaṅkhaṃ ‘Subhanimittaṃ na
manasi karissati, tassa subhanimittassa amanasikārā rāgo
cittaṃ nānuddhaṃsessati. So arāgo adoso amoho anaṅgaṇo
asaṃkiliṭṭhacitto kālaṃ karissati’.
|
-- Này Hiền
giả, như vậy hạng người không có cấu uế, và như thật tuệ
tri: "Nội thân ta không có cấu uế". Với người này có thể chờ
đợi như sau: "Người này sẽ không tư niệm tịnh tướng. Do
không tư niệm tịnh tướng, tham sẽ không làm ô nhiễm tâm
người này. Người này sẽ từ trần, không có tham, không có
sân, không có si, không c̣n cấu uế, tâm không c̣n ô nhiễm".
|
Ayaṃ kho āvuso Moggallāna hetu ayaṃ paccayo, yenimesaṃ
dvinnaṃ puggalānaṃ sāṅgaṇānaṃyeva sataṃ eko hīnapuriso
akkhāyati, eko seṭṭhapuriso akkhāyati. Ayaṃ panāvuso
Moggallāna hetu ayaṃ paccayo,
yenimesaṃ dvinnaṃ puggalānaṃ anaṅgaṇānaṃyeva sataṃ eko
hīnapuriso akkhāyati, eko seṭṭhapuriso akkhāyatīti.
|
Này Hiền giả
Moggallana, do nhân này, do duyên này, trong hai người có
cấu uế này, một người được gọi là hạ liệt, một người được
gọi là ưu thắng. Này Hiền giả Moggallana, do nhân này, do
duyên này, trong hai người không có cấu uế này, một người
được gọi là hạ liệt, một người được gọi là ưu thắng.
|
60. “Aṅgaṇaṃ aṅgaṇan”ti āvuso vuccati. Kissa nu kho etaṃ
āvuso adhivacanaṃ, yadidaṃ aṅgaṇanti. Pāpakānaṃ kho etaṃ
āvuso akusalānaṃ icchāvacarānaṃ adhivacanaṃ, yadidaṃ
aṅgaṇanti.
|
-- Này Hiền
giả, cấu uế gọi là cấu uế, danh từ ǵ là đồng nghĩa cái gọi
là cấu uế?
-- Này Hiền
giả, các ác bất thiện pháp, cảnh giới của dục là đồng nghĩa
cái gọi là cấu uế.
|
Ṭhānaṃ kho panetaṃ āvuso vijjati, yaṃ idhekaccassa bhikkhuno
evaṃ icchā uppajjeyya “Āpattiṃ ca vata āpanno assaṃ, na ca
maṃ bhikkhū jāneyyuṃ āpattiṃ āpanno”ti. Ṭhānaṃ kho panetaṃ
āvuso vijjati, yaṃ taṃ bhikkhuṃ bhikkhū jāneyyuṃ “Āpattiṃ
āpanno”ti. “Jānanti maṃ bhikkhū āpattiṃ āpanno”ti iti so
kupito hoti appatīto. Yo ceva kho āvuso kopo yo ca appaccayo,
ubhayametaṃ aṅgaṇaṃ.
|
Này Hiền giả,
sự t́nh này xảy ra, ở đây, một Tỷ-kheo có thể khởi lên ư
muốn như sau: "Nếu ta có phạm giới tội, mong rằng các
Tỷ-kheo chớ có biết về ta rằng là đă phạm giới tội". Này
Hiền giả, sự t́nh này có thể xảy ra: các Tỷ-kheo có thể biết
được các Tỷ-kheo ấy đă phạm giới tội. Tỷ-kheo này nghĩ rằng:
"Các Tỷ-kheo đă biết được ta đă phạm giới tội". Do đó, vị
này trở thành phẫn nộ và bất măn. Phẫn nộ và bất măn, cả hai
thuộc về cấu uế.
|
Ṭhānaṃ kho panetaṃ āvuso vijjati, yaṃ idhekaccassa bhikkhuno
evaṃ icchā uppajjeyya “Āpattiṃ ca vata āpanno assaṃ, anuraho
maṃ bhikkhū codeyyuṃ, no saṃghamajjhe”ti. Ṭhānaṃ kho panetaṃ
āvuso vijjati, yaṃ taṃ bhikkhuṃ bhikkhū saṃghamajjhe
codeyyuṃ, no anuraho. “Saṃghamajjhe maṃ bhikkhū codenti, no
anuraho”ti iti so kupito hoti appatīto. Yo ceva kho āvuso
kopo yo ca appaccayo, ubhayametaṃ aṅgaṇaṃ.
|
Này Hiền giả,
sự t́nh này xảy ra, ở đây, một Tỷ-kheo có thể khởi lên ư
muốn như sau: "Nếu ta có phạm giới tội, mong rằng các
Tỷ-kheo hăy quở trách ta ở chỗ kín đáo, không phải ở giữa
Tăng chúng". Này Hiền giả, sự t́nh này có thể xảy ra: các
Tỷ-kheo quở trách Tỷ-kheo ấy ở giữa Tăng chúng, không phải ở
chỗ kín đáo. Tỷ-kheo này nghĩ rằng: "Các Tỷ-kheo quở trách
ta ở giữa Tăng chúng, không phải ở chỗ kín đáo". Do đó, vị
này trở thành phẫn nộ và bất măn. Này Hiền giả, phẫn nộ, và
bất măn, cả hai thuộc về cấu uế.
|
Ṭhānaṃ kho panetaṃ āvuso vijjati, yaṃ idhekaccassa bhikkhuno
evaṃ icchā uppajjeyya “Āpattiṃ ca vata āpanno assaṃ,
sappaṭipuggalo maṃ codeyya, no appaṭipuggalo”ti. Ṭhānaṃ kho
panetaṃ āvuso vijjati, yaṃ taṃ bhikkhuṃ appaṭipuggalo
codeyya, no sappaṭipuggalo. “Appaṭipuggalo maṃ codeti, no
sappaṭipuggalo”ti iti so kupito hoti appatīto. Yo ceva kho
āvuso kopo yo ca appaccayo, ubhayametaṃ aṅgaṇaṃ.
|
Này Hiền giả,
sự t́nh này xảy ra, ở đây, một Tỷ-kheo có thể khởi lên ư
muốn như sau: "Nếu ta có phạm giới tội, mong rằng một
Tỷ-kheo đồng đẳng hăy quở trách ta, chớ không phải một vị
không đồng đẳng". Này Hiền giả, sự t́nh này có thể xảy ra:
một Tỷ-kheo không đồng đẳng quở trách Tỷ-kheo ấy, không phải
một Tỷ-kheo đồng đẳng. Tỷ-kheo này nghĩ rằng: "Một Tỷ-kheo
không đồng đẳng quở trách ta, không phải một Tỷ-kheo đồng
đẳng". Do đó, vị này trở thành phẫn nộ và bất măn. Này Hiền
giả, phẫn nộ và bất măn, cả hai thuộc về cấu uế.
|
Ṭhānaṃ kho panetaṃ āvuso vijjati, yaṃ idhekaccassa bhikkhuno
evaṃ icchā uppajjeyya “Aho vata mameva Satthā paṭipucchitvā
paṭipucchitvā bhikkhūnaṃ dhammaṃ deseyya, na aññaṃ bhikkhuṃ
Satthā paṭipucchitvā paṭipucchitvā bhikkhūnaṃ dhammaṃ
deseyyā”ti. Ṭhānaṃ kho panetaṃ āvuso vijjati, yaṃ aññaṃ
bhikkhuṃ Satthā paṭipucchitvā
paṭipucchitvā bhikkhūnaṃ dhammaṃ deseyya, na taṃ bhikkhuṃ
Satthā paṭipucchitvā paṭipucchitvā bhikkhūnaṃ dhammaṃ
deseyya. “Aññaṃ bhikkhuṃ Satthā paṭipucchitvā paṭipucchitvā
bhikkhūnaṃ dhammaṃ deseti, na maṃ Satthā paṭipucchitvā
paṭipucchitvā bhikkhūnaṃ dhammaṃ desetī”ti iti so kupito
hoti appatīto. Yo ceva kho āvuso kopo yo ca appaccayo,
ubhayametaṃ aṅgaṇaṃ.
|
Này Hiền giả,
sự t́nh này xảy ra, ở đây, một Tỷ-kheo có thể khởi lên ư
muốn như sau: "Mong rằng bậc Đạo Sư hăy hỏi ta nhiều lần
trong khi giảng pháp cho chúng Tỷ-kheo! Mong rằng bậc Đạo Sư
không hỏi Tỷ-kheo khác nhiều lần trong khi giảng pháp cho
chúng Tỷ-kheo!". Này Hiền giả, sự t́nh này có thể xảy ra:
bậc Đạo Sư hỏi một Tỷ-kheo khác nhiều lần trong khi giảng
pháp cho chúng Tỷ-kheo, bậc Đạo Sư không hỏi Tỷ-kheo ấy
nhiều lần trong khi giảng pháp cho chúng Tỷ-kheo. Tỷ-kheo
này nghĩ rằng: "Bậc Đạo Sư hỏi một Tỷ-kheo khác nhiều lần
trong khi giảng pháp cho chúng Tỷ-kheo. Bậc Đạo Sư không hỏi
ta nhiều lần trong khi giảng pháp cho chúng Tỷ-kheo". Do đó,
vị này trở thành phẫn nộ và bất măn. Này Hiền giả, phẫn nộ
và bất măn, cả hai thuộc về cấu uế.
|
Ṭhānaṃ kho panetaṃ āvuso vijjati, yaṃ idhekaccassa bhikkhuno
evaṃ icchā uppajjeyya “Aho vata mameva bhikkhū purakkhatvā
purakkhatvā gāmaṃ bhattāya paviseyyuṃ, na aññaṃ bhikkhuṃ
bhikkhū purakkhatvā purakkhatvā gāmaṃ bhattāya paviseyyun”ti.
Ṭhānaṃ kho panetaṃ āvuso vijjati, yaṃ aññaṃ bhikkhuṃ bhikkhū
purakkhatvā purakkhatvā gāmaṃ bhattāya paviseyyuṃ, na taṃ
bhikkhuṃ bhikkhū purakkhatvā purakkhatvā gāmaṃ bhattāya
paviseyyuṃ. “Aññaṃ bhikkhuṃ bhikkhū purakkhatvā purakkhatvā
gāmaṃ bhattāya pavisanti, na maṃ bhikkhū purakkhatvā
purakkhatvā gāmaṃ bhattāya pavisantī”ti iti so kupito hoti
appatīto. Yo ceva kho āvuso kopo yo ca appaccayo,
ubhayametaṃ aṅgaṇaṃ.
|
Này Hiền giả,
sự t́nh này xảy ra, ở đây, một Tỷ-kheo có thể khởi lên ư
muốn như sau: "Mong rằng các Tỷ-kheo hăy để ta đi trước
trong khi vào làng để dùng cơm! Mong rằng các Tỷ-kheo không
để một Tỷ-kheo khác đi trước trong khi vào làng để dùng
cơm!" Này Hiền giả, sự t́nh này có thể xảy ra: các Tỷ-kheo
để một Tỷ-kheo khác đi trước trong khi vào làng để dùng cơm,
các Tỷ-kheo không để Tỷ-kheo ấy đi trước trong khi vào làng
để dùng cơm. Tỷ-kheo này nghĩ rằng: "Các Tỷ-kheo để một
Tỷ-kheo khác đi trước trong khi vào làng để dùng cơm, các
Tỷ-kheo không để ta đi trước trong khi vào làng để dùng
cơm". Do đó, vị này trở thành phẫn nộ và bất măn. Này Hiền
giả, phẫn nộ và bất măn, cả hai thuộc về cấu uế.
|
Ṭhānaṃ kho panetaṃ āvuso vijjati, yaṃ idhekaccassa bhikkhuno
evaṃ icchā uppajjeyya “Aho vata ahameva labheyyaṃ bhattagge
aggāsanaṃ aggodakaṃ aggapiṇdaṃ, na añño bhikkhu labheyya
bhattagge aggāsanaṃ aggodakaṃ aggapiṇdan”ti. Ṭhānaṃ kho
panetaṃ āvuso vijjati, yaṃ añño bhikkhu labheyya bhattagge
aggāsanaṃ aggodakaṃ aggapiṇdaṃ, na so bhikkhu labheyya
bhattagge aggāsanaṃ aggodakaṃ aggapiṇdaṃ. “Añño bhikkhu
labhati bhattagge aggāsanaṃ aggodakaṃ aggapiṇdaṃ, nāhaṃ
labhāmi bhattagge aggāsanaṃ aggodakaṃ aggapiṇdan”ti iti so
kupito hoti appatīto. Yo ceva kho āvuso kopo yo ca appaccayo,
ubhayametaṃ aṅgaṇaṃ.
|
Này Hiền giả,
sự t́nh xảy ra, ở đây, một Tỷ-kheo khởi lên ư muốn như sau:
"Mong rằng tại chỗ ăn, ta được chỗ ngồi tốt nhất, nước uống
tốt nhất, đồ ăn khất thực tốt nhất! Mong rằng Tỷ-kheo khác
tại chỗ ăn không được chỗ ngồi tốt nhất, nước uống tốt nhất,
đồ ăn khất thực tốt nhất!" Này Hiền giả, sự t́nh này có thể
xảy ra: một Tỷ-kheo khác tại chỗ ăn được chỗ ngồi tốt nhất,
nước uống tốt nhất, đồ ăn khất thực tốt nhất; c̣n Tỷ-kheo ấy
tại chỗ ăn không được chỗ ngồi tốt nhất, nước uống tốt nhất,
đồ ăn khất thực tốt nhất. Tỷ-kheo này nghĩ rằng: "Một
Tỷ-kheo khác tại chỗ ăn được chỗ ngồi tốt nhất, nước uống
tốt nhất, đồ ăn khất thực tốt nhất. Tại chỗ ăn, ta không
được chỗ ngồi tốt nhất, nước uống tốt nhất, đồ ăn khất thực
tốt nhất". Do đó, vị này trở thành phẫn nộ và bất măn. Này
Hiền giả, phẫn nộ và bất măn, cả hai thuộc về cấu uế.
|
Ṭhānaṃ kho panetaṃ āvuso vijjati, yaṃ idhekaccassa bhikkhuno
evaṃ icchā uppajjeyya “Aho vata ahameva bhattagge bhuttāvī
anumodeyyaṃ, na añño bhikkhu bhattagge bhuttāvī
anumodeyyā”ti. Ṭhānaṃ kho panetaṃ āvuso vijjati, yaṃ añño
bhikkhu bhattagge bhuttāvī anumodeyya, na so bhikkhu
bhattagge bhuttāvī anumodeyya. “Añño bhikkhu bhattagge bhuttāvī
anumodati, nāhaṃ bhattagge bhuttāvī anumodāmī”ti iti so
kupito hoti appatīto. Yo ceva kho āvuso kopo yo ca appaccayo,
ubhayametaṃ aṅgaṇaṃ.
|
Này Hiền giả,
sự t́nh này xảy ra, ở đây, một Tỷ-kheo có thể khởi lên ư
muốn như sau: "Mong rằng tại chỗ ăn sau khi ăn xong, ta sẽ
thuyết tùy hỷ pháp, không phải Tỷ-kheo khác tại chỗ ăn, sau
khi ăn xong, sẽ thuyết tùy hỷ pháp!" Này Hiền giả, sự t́nh
này có thể xảy ra: một Tỷ-kheo khác tại chỗ ăn, sau khi ăn
xong, thuyết tùy hỷ pháp; Tỷ-kheo ấy tại chỗ ăn, sau khi ăn
xong, không thuyết tùy hỷ pháp. Tỷ-kheo này nghĩ rằng: "Một
Tỷ-kheo khác tại chỗ ăn, sau khi ăn xong, thuyết tùy hỷ
pháp. Ta tại chỗ ăn, sau khi ăn xong, không thuyết tùy hỷ
pháp". Do đó, vị này trở thành phẫn nộ và bất măn. Này Hiền
giả, phẫn nộ và bất măn, cả hai thuộc về cấu uế.
|
Ṭhānaṃ kho panetaṃ āvuso vijjati, yaṃ idhekaccassa bhikkhuno
evaṃ icchā uppajjeyya “Aho vata ahameva ārāmagatānaṃ
bhikkhūnaṃ dhammaṃ deseyyaṃ, na añño bhikkhu ārāmagatānaṃ
bhikkhūnaṃ dhammaṃ deseyyā”ti. Ṭhānaṃ kho panetaṃ āvuso
vijjati, yaṃ añño bhikkhu ārāmagatānaṃ bhikkhūnaṃ dhammaṃ
deseyya, na so bhikkhu ārāmagatānaṃ bhikkhūnaṃ dhammaṃ
deseyya. “Añño bhikkhu ārāmagatānaṃ bhikkhūnaṃ dhammaṃ
deseti, nāhaṃ ārāmagatānaṃ bhikkhūnaṃ dhammaṃ desemī”ti iti
so kupito hoti appatīto. Yo ceva kho āvuso kopo yo ca
appaccayo, ubhayametaṃ aṅgaṇaṃ.
|
Này Hiền giả,
sự t́nh này xảy ra, ở đây, một Tỷ-kheo có thể khởi lên ư
muốn như sau: "Mong rằng, ta sẽ thuyết pháp cho các Tỷ-kheo
tụ tập tại ngôi tịnh xá, chớ không phải một Tỷ-kheo khác
thuyết pháp cho các Tỷ-kheo tụ tập tại ngôi tịnh xá!" Này
Hiền giả, sự t́nh này có thể xảy ra: một Tỷ-kheo khác thuyết
pháp cho các Tỷ-kheo tụ tập tại ngôi tịnh xá; c̣n Tỷ-kheo ấy
không thuyết pháp cho các Tỷ-kheo tụ tập tại ngôi tịnh xá.
Tỷ-kheo này nghĩ rằng: "Một Tỷ-kheo khác thuyết pháp cho các
Tỷ-kheo tụ tập tại ngôi tịnh xá, c̣n ta không thuyết pháp
cho các Tỷ-kheo tụ tập tại ngôi tịnh xá". Do đó, vị này trở
thành phẫn nộ và bất măn. Này Hiền giả, phẫn nộ và bất măn,
cả hai thuộc về cấu uế.
|
Ṭhānaṃ kho panetaṃ āvuso vijjati, yaṃ idhekaccassa bhikkhuno
evaṃ icchā uppajjeyya “Aho vata ahameva ārāmagatānaṃ
bhikkhunīnaṃ dhammaṃ deseyyaṃ. Pa . Upāsakānaṃ dhammaṃ
deseyyaṃ. Pa . Upāsikānaṃ dhammaṃ deseyyaṃ, na añño bhikkhu
ārāmagatānaṃ upāsikānaṃ dhammaṃ deseyyā”ti. Ṭhānaṃ kho
panetaṃ āvuso vijjati, yaṃ añño bhikkhu ārāmagatānaṃ
upāsikānaṃ dhammaṃ deseyya, na so bhikkhu ārāmagatānaṃ
upāsikānaṃ dhammaṃ deseyya. “Añño bhikkhu ārāmagatānaṃ
upāsikānaṃ dhammaṃ deseti, nāhaṃ ārāmagatānaṃ upāsikānaṃ
dhammaṃ desemī”ti iti so kupito hoti appatīto. Yo ceva kho
āvuso kopo yo ca appaccayo, ubhayametaṃ aṅgaṇaṃ.
|
Này Hiền giả,
sự t́nh này xảy ra, ở đây, một Tỷ-kheo có thể khởi lên ư
muốn như sau: "Mong rằng, ta sẽ thuyết pháp cho các
Tỷ-kheo-ni tụ tập tại ngôi tịnh xá,... (như trên)... ta sẽ
thuyết pháp cho các Nam cư sĩ... ta sẽ thuyết pháp cho các
Nữ cư sĩ tụ tập tại ngôi tịnh xá, chớ không phải một Tỷ-kheo
khác thuyết pháp cho các Nữ cư sĩ tụ tập tại ngôi tịnh xá!"
Này Hiền giả, sự t́nh này có thể xảy ra: một Tỷ-kheo khác
thuyết pháp cho các Nữ cư sĩ tụ tập tại ngôi tịnh xá; c̣n
Tỷ-kheo ấy không thuyết pháp cho các Nữ cư sĩ tụ tập tại
ngôi tịnh xá. Tỷ-kheo này nghĩ rằng: "Một Tỷ-kheo khác
thuyết pháp cho các Nữ cư sĩ tụ tập tại ngôi tịnh xá; c̣n ta
không thuyết pháp cho các Nữ cư sĩ tụ tập tại ngôi tịnh xá".
Do đó, vị này trở thành phẫn nộ và bất măn. Này Hiền giả,
phẫn nộ và bất măn, cả hai thuộc về cấu uế.
|
Ṭhānaṃ kho panetaṃ āvuso vijjati, yaṃ idhekaccassa bhikkhuno
evaṃ icchā uppajjeyya “Aho vata mameva bhikkhū sakkareyyuṃ
garuṃ kareyyuṃ
(Garukareyyuṃ - Sī, Syā, I)
māneyyuṃ pūjeyyuṃ, na aññaṃ bhikkhuṃ bhikkhū sakkareyyuṃ
garuṃ kareyyuṃ māneyyuṃ pūjeyyun”ti. Ṭhānaṃ kho panetaṃ
āvuso vijjati, yaṃ aññṃ bhikkhuṃ bhikkhū sakkareyyuṃ garuṃ
kareyyuṃ māneyyuṃ pūjeyyuṃ, na taṃ bhikkhuṃ bhikkhū
sakkareyyuṃ garuṃ kareyyuṃ māneyyuṃ pūjeyyuṃ. “Aññaṃ
bhikkhuṃ bhikkhū sakkaronti garuṃ karonti mānenti pūjenti,
na maṃ bhikkhū sakkaronti garuṃ karonti
mānenti pujentī”ti iti so kupito hoti appatīto. Yo ceva kho
āvuso kopo yo ca appaccayo, ubhayametaṃ aṅgaṇaṃ.
|
Này Hiền giả,
sự t́nh này xảy ra, ở đây, một Tỷ-kheo có thể khởi lên ư
muốn như sau: "Mong rằng các Tỷ-kheo cung kính, tôn trọng,
lễ bái, cúng dường ta; các vị Tỷ-kheo chớ có cung kính, tôn
trọng, lễ bái cúng dường một Tỷ-kheo khác!" Này Hiền giả, sự
t́nh này có thể xảy ra: các Tỷ-kheo cung kính, tôn trọng lễ
bái, cũng dường một Tỷ-kheo khác, các Tỷ-kheo không cung
kính, tôn trọng, lễ bái, cúng dường Tỷ-kheo ấy. Tỷ-kheo này
nghĩ rằng: "Các Tỷ-kheo cung kính, tôn trọng, lễ bái, cúng
dường một Tỷ-kheo khác chớ không cung kính, tôn trọng, lễ
bái, cúng dường ta". Do đó, vị này trở thành phẫn nộ và bất
măn. Này Hiền giả, phẫn nộ và bất măn, cả hai thuộc về cấu
uế.
|
Ṭhānaṃ kho panetaṃ āvuso vijjati, yaṃ idhekaccassa bhikkhuno
evaṃ icchā uppajjeyya “Aho vata mameva bhikkhuniyo. Pa .
Upāsakā. Pa . Upāsikā sakkareyyuṃ garuṃ kareyyuṃ māneyyuṃ
pūjeyyuṃ, na aññaṃ bhikkhuṃ upāsikā sakkareyyuṃ garuṃ
kareyyuṃ māneyyuṃ pūjeyyun”ti. Ṭhānaṃ kho panetaṃ āvuso
vijjati, yaṃ aññaṃ bhikkhuṃ upāsikā sakkareyyuṃ garuṃ
kareyyuṃ māneyyuṃ pūjeyyuṃ, na taṃ bhikkhuṃ upāsikā
sakkareyyuṃ garuṃ kareyyuṃ māneyyuṃ pūjeyyuṃ. “Aññaṃ
bhikkhuṃ upāsikā sakkaronti garuṃ karonti mānenti pūjenti,
na maṃ upāsikā sakkaronti garuṃ karonti mānenti pūjentī”ti
iti so kupito hoti appatīto. Yo ceva kho āvuso kopo yo ca
appaccayo, ubhayametaṃ aṅgaṇaṃ.
|
Này Hiền giả,
sự t́nh này xảy ra, ở đây, một Tỷ-kheo khởi lên ư muốn như
sau: "Mong rằng các Tỷ-kheo-ni... (như trên)... các Nam cư
sĩ... (như trên)... các Nữ cư sĩ cung kính, tôn trọng, lễ
bái, cúng dường ta. Các Nữ cư sĩ không cung kính, tôn trọng,
lễ bái, cúng dường một Tỷ-kheo khác!" Này Hiền giả, sự t́nh
này có thể xảy ra: các Nữ cư sĩ cung kính, tôn trọng, lễ
bái, cúng dường một Tỷ-kheo khác, các Nữ cư sĩ không cung
kính, tôn trọng, lễ bái, cúng dường Tỷ-kheo ấy. Tỷ-kheo này
nghĩ rằng: "Các Nữ cư sĩ cung kính, tôn trọng, lễ bái, cúng
dường một Tỷ-kheo khác; các Nữ cư sĩ không cung kính, tôn
trọng, lễ bái, cúng dường ta". Do đó, vị này trở thành phẫn
nộ và bất măn. Này Hiền giả, phẫn nộ và bất măn, cả hai
thuộc về cấu uế.
|
Ṭhānaṃ kho panetaṃ āvuso vijjati, yaṃ idhekaccassa bhikkhuno
evaṃ icchā uppajjeyya “Aho vata ahameva lābhī assaṃ
paṇītānaṃ cīvarānaṃ, na añño bhikkhu lābhī assa paṇītānaṃ
cīvarānan”ti. Ṭhānaṃ kho panetaṃ āvuso vijjati, yaṃ añño
bhikkhu lābhī assa paṇītānaṃ cīvarānaṃ, na so bhikkhu lābhī
assa paṇītānaṃ cīvarānaṃ. “Añño bhikkhu lābhī
(Lābhī assa - Ka) paṇītānaṃ cīvarānaṃ, nāhaṃ lābhī
(Lābhī assaṃ - Ka)
paṇītānaṃ cīvarānan”ti iti so kupito hoti appatīto. Yo ceva
kho āvuso kopo yo ca appaccayo, ubhayametaṃ aṅgaṇaṃ.
|
Này Hiền giả,
sự t́nh này xảy ra, ở đây, một Tỷ-kheo có thể khởi lên ư
muốn như sau: "Mong rằng ta nhận được các y phục tối thắng,
Tỷ-kheo khác không nhận được các y phục tối thắng!" Này Hiền
giả, sự t́nh này có thể xảy ra: một Tỷ-kheo khác nhận được
các y phục tối thắng, Tỷ-kheo ấy không nhận được các y phục
tối thắng. Tỷ-kheo này nghĩ rằng: "Một Tỷ-kheo khác nhận
được các y phục tối thắng; ta không nhận được các y phục tối
thắng". Do đó, vị này trở thành phẫn nộ và bất măn. Này Hiền
giả, phẫn nộ và bất măn, cả hai thuộc về cấu uế.
|
Ṭhānaṃ kho panetaṃ āvuso vijjati, yaṃ idhekaccassa bhikkhuno
evaṃ icchā uppajjeyya “Aho vata ahameva lābhī assaṃ
paṇītānaṃ piṇdapātānaṃ. Pa . Paṇītānaṃ senāsanānaṃ. Pa .
Paṇītānaṃ gilānappaccayabhesajjaparikkhārānaṃ, na añño
bhikkhu lābhī assa paṇītānaṃ
gilānappaccayabhesajjaparikkhārānan”ti. Ṭhānaṃ kho panetaṃ
āvuso vijjati, yaṃ añño bhikkhu lābhī assa paṇītānaṃ
gilānappaccayabhesajjaparikkhārānaṃ, na so bhikkhu lābhī
assa paṇītānaṃ gilānappaccayabhesajjaparikkhārānaṃ. “Añño bhikkhu
lābhī
(Lābhī assa - Ka)
paṇītānaṃ gilānappaccayabhesajjaparikkhārānaṃ, nāhaṃ lābhī
(Lābhī assaṃ - Ka)
paṇītānaṃ gilānappaccayabhesajjaparikkhārānan”ti iti so
kupito hoti appatīto. Yo ceva kho āvuso kopo yo ca appaccayo,
ubhayametaṃ aṅgaṇaṃ. Imesaṃ kho etaṃ āvuso pāpakānaṃ
akusalānaṃ icchāvacarānaṃ adhivacanaṃ yadidaṃ aṅgaṇanti.
|
Này Hiền giả sự
t́nh này xảy ra, ở đây, một Tỷ-kheo có thể khởi lên ư muốn
như sau: "Mong rằng ta nhận được các đồ ăn khất thực tối
thắng... (như trên)... các sàng tọa tối thắng, các dược phẩm
trị bịnh tối thắng. Tỷ-kheo khác không nhận được các dược
phẩm trị bịnh tối thắng!" Này Hiền giả, sự t́nh này có thể
xảy ra: một Tỷ-kheo khác nhận được các dược phẩm trị bịnh
tối thắng, c̣n Tỷ-kheo ấy không nhận được các dược phẩm trị
bịnh tối thắng". Tỷ-kheo này nghĩ rằng: "Một Tỷ-kheo khác
nhận được các dược phẩm trị bịnh tối thắng; c̣n ta không
nhận được các dược phẩm trị bịnh tối thắng". Do đó, vị này
trở thành phẫn nộ và bất măn. Này Hiền giả, phẫn nộ và bất
măn, cả hai thuộc về cấu uế.
Này Hiền giả,
các ác bất thiện pháp, cảnh giới của dục này là đồng nghĩa
cái gọi là cấu uế.
|
61. Yassa kassaci āvuso bhikkhuno ime pāpakā akusalā
icchāvacarā appahīnā dissanti ceva sūyanti ca, kiñcāpi so
hoti āraññiko pantasenāsano piṇdapātiko sapadānacārī
paṃsukūliko lūkhacīvaradharo, atha kho naṃ sabrahmacārī na
ceva sakkaronti na garuṃ karonti na mānenti na pūjenti. Taṃ
kissa hetu, te hi tassa āyasmato pāpakā akusalā icchāvacarā
appahīnā dissanti ceva sūyanti ca.
|
Này Hiền giả,
đối với Tỷ-kheo nào, các ác, bất thiện pháp, cảnh giới của
dục này c̣n được thấy và nghe là chưa được diệt trừ, nếu
Tỷ-kheo ấy là vị sống trong rừng núi, tại các trú xứ xa
vắng, sống hạnh khất thực, thứ lớp khất thực từng nhà một,
theo hạnh mang phấn tảo y, mặc y phục thô xấu, thời các đồng
phạm hạnh không cung kính, tôn trọng, lễ bái, cúng dường
Tỷ-kheo ấy. V́ sao vậy? V́ các bậc Tôn giả này c̣n được thấy
và c̣n được nghe các ác, bất thiện pháp, cảnh giới dục của
Tỷ-kheo chưa được diệt trừ.
|
Seyyathāpi āvuso
kaṃsapāti ābhatā āpaṇā vā kammārakulā vā parisuddhā
pariyodātā, tamenaṃ sāmikā ahikuṇapaṃ vā kukkurakuṇapaṃ vā
manussakuṇapaṃ vā racayitvā aññissā kaṃsapātiyā paṭikujjitvā
antarāpaṇaṃ paṭipajjeyyuṃ, tamenaṃ jano disvā evaṃ vadeyya
“Ambho kimevidaṃ harīyati jaññajaññaṃ viyā”ti. Tamenaṃ
uṭṭhahitvā apāpuritvā
(Avāpuritvā - Sī)
olokeyya, tassa sahadassanena amanāpatā ca saṇṭhaheyya,
pāṭikulyatā
(Paṭikūlatā - Ka; pāṭikūlyatā - Syā)
ca saṇṭhaheyya, jegucchatā ca
(Jegucchitā ca - I, Ka)
saṇṭhaheyya, jighacchitānaṃpi na bhottukamyatā assa, pageva
suhitānaṃ.
|
Này Hiền giả,
ví như một bát bằng đồng, mang từ chợ về hay từ nhà người
thợ rèn về, bát ấy thanh tịnh, sạch sẽ. Nhưng người chủ của
bát ấy đựng đầy bát với xác rắn, xác chó hay xác người, đậy
lại với một cái bát đồng khác rồi mang về hàng chợ lại. Có
người thấy vậy bèn hỏi: "Bạn mang cái ǵ có vẻ đẹp đẽ ngon
lành vậy?" Khi cầm cái bát lên, mở ra và nh́n vào, th́ với
người ấy, không ưa thích khởi lên, sự ghê tởm khởi lên, và
sự yếm ố khởi lên. Những người đói c̣n chưa muốn ăn các thứ
ấy, huống nữa là những người đă no.
|
Evameva kho āvuso yassa kassaci bhikkhuno ime
pāpakā akusalā icchāvacarā appahīnā dissanti ceva sūyanti
ca, kiñcāpi so hoti āraññiko pantasenāsano piṇdapātiko
sapadānacārī paṃsukūliko lūkhacīvaradharo, atha kho naṃ
sabrahmacārī na ceva sakkaronti na garuṃ karonti na mānenti
na pūjenti. Taṃ kissa hetu, te hi tassa āyasmato pāpakā
akusalā icchāvacarā appahīnā dissanti ceva sūyanti ca.
|
Này Hiền giả,
đối với Tỷ-kheo nào, các ác, bất thiện pháp, cảnh giới của
dục này c̣n được thấy và được nghe là chưa được diệt trừ,
nếu Tỷ-kheo ấy là vị sống trong rừng núi, tại các trú xứ xa
vắng, sống hạnh khất thực, thứ lớp khất thực từng nhà một,
theo hạnh mang phấn tảo y, mặc y phục thô xấu, thời các đồng
phạm hạnh không cung kính, tôn trọng, lễ bái, cúng dường
Tỷ-kheo ấy. V́ sao vậy? V́ các bậc Tôn giả này c̣n được thấy
và c̣n được nghe các ác, bất thiện pháp, cảnh giới của dục
này là chưa được diệt trừ.
|
62. Yassa kassaci āvuso bhikkhuno ime pāpakā akusalā
icchāvacarā pahīnā dissanti ceva sūyanti ca, kiñcāpi so hoti gāmantavihārī
nemantaniko gahapaticīvaradharo, atha kho naṃ sabrahmacārī
sakkaronti garuṃ karonti mānenti pūjenti. Taṃ kissa hetu, te
hi tassa āyasmato pāpakā akusalā icchāvacarā pahīnā dissanti
ceva sūyanti ca.
|
Này Hiền giả,
đối với Tỷ-kheo nào mà các ác, bất thiện pháp, cảnh giới của
dục này được thấy và được nghe là đă diệt trừ, nếu Tỷ-kheo
ấy sống gần làng mạc, chấp nhận biệt thỉnh thực, mang y
người gia chủ cúng, thời các đồng phạm hạnh cung kính, tôn
trọng, lễ bái, cúng dường vị Tỷ-kheo ấy. V́ sao vậy? V́ các
bậc Tôn giả này được thấy và được nghe các ác, bất thiện
pháp, cảnh giới của dục của vị Tỷ-kheo ấy đă được diệt trừ.
|
Seyyathāpi āvuso kaṃsapāti ābhatā āpaṇā vā
kammārakulā vā parisuddhā pariyodātā, tamenaṃ sāmikā sālīnaṃ
odanaṃ vicitakāḷakaṃ
(Vicinitakāḷakaṃ - Ka)
anekasūpaṃ anekabyañjanaṃ racayitvā aññissā kaṃsapātiyā
paṭikujjitvā antarāpaṇaṃ paṭipajjeyyuṃ, tamenaṃ jano disvā
evaṃ vadeyya “Ambho kimevidaṃ harīyati jaññajaññaṃ viyā”ti.
Tamenaṃ uṭṭhahitvā apāpuritvā olokeyya, tassa sahadassanena
manāpatā ca saṇṭhaheyya, appāṭikulyatā ca saṇṭhaheyya,
ajegucchatā ca saṇṭhaheyya, suhitānaṃpi bhottukamyatā assa,
pageva jighacchitānaṃ.
|
Này Hiền giả,
ví như một bát đồng, mang từ hàng chợ về hay từ nhà người
thợ rèn về, bát ấy thanh tịnh, sạch sẽ. Người chủ cái bát ấy
dựng đầy với gạo ngon, cơm lành, các hột đen đă lấy ra, các
loại đồ ăn, đậy lại với một bát đồng khác rồi mang về hàng
chợ lại. Các người thấy vậy bèn hỏi: "Bạn mang cái ǵ có vẻ
đẹp đẽ ngon lành vậy?" Khi cầm cái bát lên, mở ra và nh́n
vào, th́ đối với người ấy, ưa thích khởi lên, sự không ghê
tởm khởi lên, sự không yếm ố khởi lên. Người no c̣n muốn ăn
các thứ ấy huống nữa là người đói.
|
Evameva kho āvuso yassa kassaci
bhikkhuno ime pāpakā akusalā icchāvacarā pahīnā dissanti
ceva sūyanti ca, kiñcāpi so hoti gāmantavihārī nemantaniko
gahapaticīvaradharo, atha kho naṃ sabrahmacārī sakkaronti
garuṃ karonti mānenti pūjenti. Taṃ kissa hetu, te hi tassa
āyasmato pāpakā akusalā icchāvacarā pahīnā dissanti ceva
sūyanti cāti.
|
Này Hiền giả,
cũng vậy, đối với vị Tỷ-kheo nào, mà các ác, bất thiện pháp,
cảnh giới của dục này được thấy và được nghe là đă diệt trừ,
nếu Tỷ-kheo ấy sống ở biên giới gần làng mạc, chấp nhận biệt
thỉnh thực, mang y người gia chủ cúng, thời các đồng phạm
hạnh cung kính, tôn trọng lễ bái cúng dường Tỷ-kheo ấy. V́
sao vậy? V́ các bậc Tôn giả này được thấy và được nghe các
ác, bất thiện pháp cảnh giới của dục này đă được diệt trừ.
|
63. Evaṃ vutte āyasmā Mahāmoggallāno āyasmantaṃ Sāriputtaṃ
etadavoca “Upamā maṃ āvuso Sāriputta paṭibhātī”ti. Paṭibhātu
taṃ āvuso Moggallānāti.
|
Được nghe nói
vậy, Tôn giả Mahamoggallana thưa với Tôn giả Sariputta:
-- Hiền giả
Sariputta, một ví dụ khởi lên cho tôi!
-- Hiền giả
Moggallana, hăy nói lên ví dụ ấy.
|
Ekamidāhaṃ āvuso samayaṃ Rājagahe
viharāmi Giribbaje. Atha khvāhaṃ āvuso pubbaṇhasamayaṃ
nivāsetvā pattacīvaramādāya Rājagahaṃ piṇdāya pāvisiṃ. Tena
kho pana samayena Samīti yānakāraputto rathassa nemiṃ
tacchati. Tamenaṃ Paṇduputto ājīvako purāṇayānakāraputto
paccupaṭṭhito hoti. Atha kho āvuso Paṇduputtassa ājīvakassa
purāṇayānakāraputtassa evaṃ cetaso parivitakko udapādi “Aho
vatāyaṃ Samīti yānakāraputto imissā nemiyā imañca vaṅkaṃ
imañca jimhaṃ imañca dosaṃ taccheyya, evāyaṃ nemi
apagatavaṅkā apagatajimhā apagatadosā suddhā assa
(Suddhāssa - Sī, I; suddhā - Ka)
sāre patiṭṭhitā”ti. Yathā yathā kho āvuso Paṇduputtassa
ājīvakassa purāṇayānakāraputtassa cetaso parivitakko hoti,
tathā tathā Samīti
yānakāraputto tassā nemiyā tañca vaṅkaṃ tañca jimhaṃ tañca
dosaṃ tacchati. Atha kho āvuso Paṇduputto ājīvako
purāṇayānakāraputto attamano attamanavācaṃ nicchāresi
“Hadayā hadayaṃ maññe aññāya tacchatī”ti.
|
-- Hiền giả,
một thời tôi ở thành Vương Xá, tại Giribbaja. Này Hiền giả,
rồi tôi đắp y vào buổi sáng, mang theo y bát, vào thành
Vương Xá để khất thực. Lúc bấy giờ, Samiti, con một người
làm xe, đang đẽo một vành xe, và tà mạng ngoại đạo
Panduputta, trước là con của một người làm xe, đang đứng một
bên. Rồi tà mạng ngoại đạo Panduputta trước là con một người
làm xe, khởi lên ư nghĩ như sau: "Mong rằng Samiti, con
người thợ xe, hăy đẽo đường cong này, đường méo này và các
mắt gỗ này, để vành xe này không có cong, không có đường
méo, không có mắt gỗ, được trơn tru và được đặt vào trong
trục chính". Này Hiền giả, tà mạng ngoại đạo Panduputta,
trước là con một người làm xe suy nghĩ như thế nào, thời
đúng như vậy, Samiti, con người làm xe, đẽo đường cong này,
đường méo này và các mắt gỗ này của vành xe ấy. Này Hiền
giả, tà mạng ngoại đạo Panduputta trước là con người làm xe,
hoan hỷ nói lên lời hoan hỷ như sau: "H́nh như người này
đang đẽo (vành xe ấy) như là với tâm của anh ta, anh ta biết
tâm ta vậy".
|
Evameva kho āvuso ye te puggalā assaddhā jīvikatthā na
saddhā agārasmā anagāriyaṃ pabbajitā saṭhā māyāvino ketabino
(Keṭubhino - Bahūsu) uddhatā unnaḷā capalā mukharā vikiṇṇavācā indriyesu
aguttadvārā bhojane amattaññuno jāgariyaṃ ananuyuttā sāmaññe
anapekkhavanto sikkhāya na tibbagāravā bāhulikā sāthalikā
okkamane pubbaṅgamā paviveke nikkhittadhurā kusītā
hīnavīriyā muṭṭhassatī asampajānā asamāhitā vibbhantacittā
duppaññā eḷamūgā, tesaṃ āyasmā Sāriputto iminā
dhammapariyāyena hadayā hadayaṃ maññe aññāya tacchati.
|
Này Hiền giả,
những ai không có ḷng tin, v́ mục đích sinh sống, không
phải v́ ḷng tin mà xuất gia, sống đời sống vô gia đ́nh,
những vị gian ngụy, xảo trá, khi cuống, trạo cử, kiêu mạn,
dao động, lắm lời, tạp thoại, không hộ tŕ các căn, không
tiết độ trong ăn uống, không chú tâm cảnh giác, không tha
thiết với hạnh Sa-môn, không nhiệt thành tôn trọng Phật pháp,
ưa sống sung túc, biếng nhác, dẫn đầu về đọa lạc, chối bỏ
trọng trách sống viễn ly, giải đăi không tinh tấn, lăng quên
không chú niệm, không định tâm, tâm tán loạn, liệt tuệ, đần
độn. Tôn giả Sariputta với pháp môn này, như là với tâm của
Tôn giả, Tôn giả biết tâm của những hạng người ấy.
|
Ye pana te kulaputtā saddhā agārasmā anagāriyaṃ pabbajitā
asaṭhā amāyāvino aketabino anuddhatā anunnaḷā acapalā
amukharā avikiṇṇavācā indriyesu guttadvārā bhojane
mattaññuno jāgariyaṃ anuyuttā sāmaññe apekkhavanto sikkhāya
tibbagāravā na bāhulikā na sāthalikā okkamane nikkhittadhurā
paviveke pubbaṅgamā āraddhavīriyā pahitattā upaṭṭhitassatī
sampajānā samāhitā ekaggacittā paññavanto aneḷamūgā, te
āyasmato Sāriputtassa imaṃ dhammapariyāyaṃ sutvā pivanti
maññe ghasanti maññe vacasā ceva manasā ca “Sādhu vata bho
sabrahmacārī akusalā vuṭṭhāpetvā kusale patiṭṭhāpetī”ti.
|
Những kẻ Thiện
nam tử, do ḷng tin, xuất gia, từ bỏ gia đ́nh, sống không
gia đ́nh; những vị nào không gian ngụy, không xảo trá, không
khi cuống, không trạo cử, không kiêu mạn, không dao động,
không lắm lời, không tạp thoại, hộ tŕ các căn, tiết độ
trong ăn uống, chú tâm cảnh giác, tha thiết với hạnh Sa-môn,
nhiệt thành tôn trọng Phật pháp, không sống trong sung túc,
không biếng nhác, bỏ rơi gánh nặng về đọa lạc, dẫn đầu về
viễn ly, tinh cần, tinh tấn, nỗ lực, chú tâm cảnh giác, định
tâm, nhất tâm, có trí tuệ, không đần độn. Những vị này sau
khi nghe pháp môn này của Tôn giả Sariputta, h́nh như đang
uống, h́nh như đang nếm với lời nói và tâm ư. Thật lành thay,
một vị Tôn giả đồng phạm hạnh đă khiến cho vượt khỏi bất
thiện và an trú vào chánh thiện!
|
Seyyathāpi āvuso itthī vā puriso vā daharo yuvā
maṇdanakajātiko sīsaṃnhāto uppalamālaṃ vā vassikamālaṃ vā
atimuttakamālaṃ
(Adhimuttakamālaṃ - Syā)
vā labhitvā ubhohi hatthehi paṭiggahetvā uttamaṅge sirasmiṃ
patiṭṭhapeyya. Evameva kho āvuso ye te kulaputtā saddhā
agārasmā anagāriyaṃ pabbajitā asaṭhā amāyāvino aketabino
anuddhatā anunnaḷā acapalā amukharā avikiṇṇavācā indriyesu
guttadvārā bhojane mattaññuno jāgariyaṃ anuyuttā sāmaññe
apekkhavanto sikkhāya tibbagāravā na bāhulikā na sāthalikā
okkamane nikkhittadhurā paviveke pubbaṅgamā āraddhavīriyā
pahitattā upaṭṭhitassatī
sampajānā samāhitā ekaggacittā paññavanto aneḷamūgā, te āyasmato
Sāriputtassa imaṃ dhammapariyāyaṃ sutvā pivanti maññe ghasanti
maññe vacasā ceva manasā ca “Sādhu vata bho sabrahmacārī akusalā
vuṭṭhāpetvā kusale patiṭṭhāpetī”ti.
|
Này Hiền giả,
ví như một người đàn bà hay người đàn ông, c̣n đang tuổi trẻ,
tánh ưa trang sức, sau khi gội đầu xong, sau khi được một
ṿng hoa sen xanh hay một ṿng vũ sanh hoa, hay một ṿng
thiện tư hoa, dùng hai tay cầm lấy ṿng hoa ấy và đặt trên
đỉnh đầu. Này Hiền giả, cũng vậy những Thiện nam tử v́ ḷng
tin đă xuất gia, từ bỏ gia đ́nh sống không gia đ́nh, không
gian ngụy... (như trên)... Thật lành thay một Tôn giả đồng
phạm hạnh đă khiến cho vượt khỏi bất thiện và an trú vào
chánh thiện!
|
Itiha te ubho mahānāgā
aññamaññassa subhāsitaṃ samanumodiṃsūti.
|
Như vậy hai vị
cao đức ấy cùng nhau thiện thuyết, cùng nhau tùy hỷ.
|
Anaṅgaṇasuttaṃ
niṭṭhitaṃ pañcamaṃ.
|
|
|
|
<Kinh số 004> |
<Kinh số 006> |
|