013.
MAHĀDUKKHAKKHANDHASUTTAṂ
|
013.
MAHĀDUKKHAKKHANDHASUTTAṂ - Tạng Miến Điện by Ven. Khánh
Hỷ |
013. ĐẠI KINH KHỔ UẨN - HT. Thích
Minh Châu, Nguồn: Budsas 7.07 |
163. Evaṃ me sutaṃ–ekaṃ samayaṃ Bhagavā
Sāvatthiyaṃ viharati Jetavane Anāthapiṇdikassa ārāme. |
Tôi nghe như vầy: Một thời, Thế Tôn ở Savatthi, tại
Jetavana (Kỳ-đà Lâm), trong vườn ông Anathapindika (Cấp Cô Độc).
|
Atha kho sambahulā bhikkhū pubbaṇhasamayaṃ
nivāsetvā pattacīvaramādāya Sāvatthiṃ piṇdāya pāvisiṃsu. Atha
kho tesaṃ bhikkhūnaṃ etadahosi “Atippago kho tāva Sāvatthiyaṃ
piṇdāya carituṃ. Yaṃ nūna mayaṃ yena aññatitthiyānaṃ
paribbājakānaṃ ārāmo tenupasaṅkameyyāmā”ti. Atha kho te bhikkhū
yena aññatitthiyānaṃ paribbājakānaṃ ārāmo tenupasaṅkamiṃsu,
upasaṅkamitvā tehi aññatitthiyehi paribbājakehi saddhiṃ
sammodiṃsu, sammodanīyaṃ kathaṃ sāraṇīyaṃ vītisāretvā ekamantaṃ
nisīdiṃsu.
|
Lúc ấy nhiều Tỷ-kheo buổi sáng
đắp y, cầm y bát, vào thành Savatthi khất thực. Rồi các Tỷ-kheo
ấy suy nghĩ: "Nay c̣n quá sớm để đi khất thực ở Savatthi. Chúng
ta hăy đi đến ngôi vườn các Du sĩ ngoại đạo". Các Tỷ-kheo ấy đi
đến ngôi vườn các Du sĩ ngoại đạo, nói lên những lời chúc tụng
hỏi thăm xă giao rồi ngồi xuống một bên. Các Du sĩ ngoại đạo ấy
nói với các Tỷ-kheo đang ngồi xuống một bên. |
Ekamantaṃ nisinne kho te bhikkhū te aññatitthiyā
paribbājakā etadavocuṃ “Samaṇo āvuso Gotamo kāmānaṃ pariññaṃ
paññapeti, mayampi kāmānaṃ pariññaṃ paññapema. Samaṇo āvuso
Gotamo rūpānaṃ pariññaṃ paññapeti, mayampi rūpānaṃ pariññaṃ
paññapema. Samaṇo āvuso Gotamo vedanānaṃ pariññaṃ paññapeti,
mayampi vedanānaṃ pariññaṃ paññapema. Idha no āvuso ko viseso,
ko adhippayāso, kiṃ nānākaraṇaṃ samaṇassa vā Gotamassa amhākaṃ
vā, yadidaṃ dhammadesanāya vā dhammadesanaṃ anusāsaniyā vā
anusāsanin”ti. |
-- Chư Hiền, Sa-môn Gotama nêu
rơ sự hiểu biết hoàn toàn về các dục, chúng tôi cũng nêu rơ sự
hiểu biết hoàn toàn về các dục. Chư Hiền, Sa-môn Gotama nêu rơ
sự hiểu biết hoàn toàn về các sắc pháp, chúng tôi cũng nêu rơ sự
hiểu biết hoàn toàn về các sắc pháp. Chư Hiền, Sa-môn Gotama nêu
rơ sự hiểu biết hoàn toàn về các cảm thọ, chúng tôi cũng nêu rơ
sự hiểu biết hoàn toàn về các cảm thọ. Chư Hiền, ở đây có sự đặc
thù nào, sự dị biệt nào, sự sai khác nào giữa Sa-môn Gotama và
chúng tôi về vấn đề thuyết pháp hay vấn đề giáo huấn?
|
Atha kho te bhikkhū tesaṃ aññatitthiyānaṃ paribbājakānaṃ
bhāsitaṃ neva abhinandiṃsu nappaṭikkosiṃsu, anabhinanditvā
appaṭikkositvā uṭṭhāyāsanā pakkamiṃsu “Bhagavato santike etassa
bhāsitassa atthaṃ ājānissāmā”ti.
|
Các Tỷ-kheo ấy không hoan hỷ
cũng không chỉ trích những lời nói của các Du sĩ ngoại đạo,
không hoan hỷ, không chỉ trích, các Tỷ-kheo từ chỗ ngồi đứng
dậy, từ biệt với ư nghĩ: "Chúng ta sẽ học ư nghĩa lời nói này từ
Thế Tôn".
|
164. Atha kho te bhikkhū Sāvatthiyaṃ piṇdāya
caritvā pacchābhattaṃ piṇdapātapaṭikkantā yena Bhagavā
tenupasaṅkamiṃsu, upasaṅkamitvā Bhagavantaṃ abhivādetvā
ekamantaṃ nisīdiṃsu, ekamantaṃ nisinnā kho te bhikkhū
Bhagavantaṃ etadavocuṃ
|
Rồi các Tỷ-kheo ấy, sau khi khất
thực ở Savatthi, khi ăn xong và đi khất thực trở về, liền đến
chỗ Thế Tôn ở, đảnh lễ Ngài và ngồi xuống một bên. Sau khi ngồi
xuống một bên, các Tỷ-kheo ấy bạch Thế Tôn: |
“Idha
mayaṃ bhante pubbaṇhasamayaṃ nivāsetvā pattacīvaramādāya
Sāvatthiṃ piṇdāya pāvisimha, tesaṃ no bhante amhākaṃ etadahosi
‘Atippago kho tāva Sāvatthiyaṃ piṇdāya carituṃ, yaṃ nūna mayaṃ
yena aññatitthiyānaṃ paribbājakānaṃ ārāmo tenupasaṅkameyyāmā’ti.
Atha kho mayaṃ bhante yena aññatitthiyānaṃ paribbājakānaṃ ārāmo
tenupasaṅkamimha, upasaṅkamitvā tehi aññatitthiyehi
paribbājakehi saddhiṃ sammodimha, sammodanīyaṃ kathaṃ sāraṇīyaṃ
vītisāretvā ekamantaṃ nisīdimha, ekamantaṃ nisinne kho amhe
bhante te aññatitthiyā paribbājakā etadavocuṃ ‘Samaṇo āvuso
Gotamo kāmānaṃ pariññaṃ paññapeti, mayampi kāmānaṃ pariññaṃ
paññapema. Samaṇo āvuso Gotamo rūpānaṃ pariññaṃ paññapeti,
mayampi rūpānaṃ pariññaṃ paññapema. Samaṇo āvuso Gotamo
vedanānaṃ pariññaṃ paññapeti, mayampi vedanānaṃ pariññaṃ
paññapema. Idha no āvuso ko viseso, ko adhippayāso, kiṃ
nānākaraṇaṃ samaṇassa vā Gotamassa amhākaṃ vā, yadidaṃ
dhammadesanāya vā dhammadesanaṃ anusāsaniyā vā anusāsanin’ti.
Atha kho mayaṃ bhante tesaṃ aññatitthiyānaṃ paribbājakānaṃ
bhāsitaṃ neva abhinandimha nappaṭikkosimha, anabhinanditvā
appaṭikkositvā uṭṭhāyāsanā pakkamimha, Bhagavato santike etassa
bhāsitassa atthaṃ ājānissāmā”ti.
|
-- Bạch Thế Tôn, ở đây chúng con
buổi sáng đắp y, cầm y bát vào thành Savatthi khất thực. Bạch
Thế Tôn, rồi chúng con suy nghĩ: "Nay c̣n quá sớm để đi khất
thực ở Savatthi. Chúng ta hăy nghĩ đến ngôi vườn các Du sĩ ngoại
đạo". Bạch Thế Tôn, rồi chúng con đi đến ngôi vườn các Du sĩ
ngoại đạo, sau khi đến xong, nói lên những lời chúc tụng hỏi
thăm xă giao rồi ngồi xuống một bên, Bạch Thế Tôn, các Du sĩ
ngoại đạo ấy nói với chúng con đang ngồi một bên: "Chư Hiền,
Sa-môn Gotama nêu rơ sự hiểu biết hoàn toàn về các dục, chúng
tôi cũng nêu rơ sự hiểu biết hoàn toàn về các dục. Chư Hiền,
Sa-môn Gotama nêu rơ sự hiểu biết hoàn toàn về các sắc pháp,
chúng tôi cũng nêu rơ sự hiểu biết hoàn toàn về các sắc pháp.
Chư Hiền, Sa-môn Gotama nêu rơ sự hiểu biết hoàn toàn về các cảm
thọ, chúng tôi cũng nêu rơ sự hiểu biết hoàn toàn về các cảm
thọ. Chư Hiền ở đây có sự đặc thù nào, sự dị biệt nào, sự sai
khác nào giữa Sa-môn Gotama và chúng tôi về vấn đề thuyết pháp
hay vấn đề giảng huấn?" Bạch Thế Tôn, chúng con không hoan hỷ,
không chỉ trích những lời nói của các Du sĩ ngoại đạo. Không
hoan hỷ, không chỉ trích, chúng con từ chỗ ngồi đứng dậy, từ
biệt với ư nghĩ: "Chúng ta sẽ học ư nghĩa lời nói này từ Thế
Tôn". |
165. Evaṃvādino bhikkhave aññatitthiyā
paribbājakā evamassu vacanīyā “Ko panāvuso kāmānaṃ assādo ko
ādīnavo kiṃ nissaraṇaṃ, ko rūpānaṃ assādo ko ādīnavo
kiṃnissaraṇaṃ, ko vedanānaṃ assādo ko ādīnavo kiṃ nissaraṇan”ti.
Evaṃ puṭṭhā bhikkhave aññatitthiyā paribbājakā na ceva
sampāyissanti, uttariñca vighātaṃ āpajjissanti. Taṃ kissa hetu,
yathā taṃ bhikkhave avisayasmiṃ. Nāhaṃ taṃ bhikkhave passāmi
sadevake loke samārake sabrahmake sassamaṇabrāhmaṇiyā pajāya
sadevamanussāya, yo imesaṃ pañhānaṃ veyyākaraṇena cittaṃ
ārādheyya aññatra Tathāgatena vā tathāgatasāvakena vā ito vā
pana sutvā. |
-- Này các Tỷ-kheo, các Du sĩ
ngoại đạo nói như vậy cần được trả lời như sau: "Chư Hiền, thế
nào là vị ngọt các dục? Thế nào là sự nguy hiểm, thế nào là sự
xuất ly? Thế nào là vị ngọt các sắc pháp, thế nào là sự nguy
hiểm, thế nào là sự xuất ly? Thế nào là vị ngọt các cảm thọ, thế
nào là sự nguy hiểm, thế nào là sự xuất ly?" Này các Tỷ-kheo,
khi được hỏi vậy, các Du sĩ ngoại đạo không thể trả lời được và
sẽ bị mắc vào các khó khăn khác. V́ sao vậy? Này các Tỷ-kheo, v́
vấn đề này không thuộc khả năng hiểu biết của họ. Này các
Tỷ-kheo, Ta không thấy một ai trong thế giới này với chư Thiên,
Mara, Phạm thiên, với chúng Sa-môn, Bà-la-môn, với chư Thiên và
loài Người, mà câu trả lời các câu hỏi được chấp nhận, trừ Như
Lai, đệ tử Như Lai và những ai được nghe hai vị này.
|
166. Ko ca bhikkhave kāmānaṃ assādo. Pañcime
bhikkhave kāmaguṇā. Katame pañca. Cakkhuviññeyyā rūpā iṭṭhā
kantā manāpā piyarūpā kāmūpasaṃhitā rajanīyā. Sotaviññeyyā
saddā. Pa . Ghānaviññeyyā gandhā. Jivhāviññeyyā rasā.
Kāyaviññeyyā phoṭṭhabbā iṭṭhā kantā manāpā piyarūpā
kāmūpasaṃhitā rajanīyā. Ime kho bhikkhave pañca kāmaguṇā. Yaṃ
kho bhikkhave ime pañca kāmaguṇe paṭicca uppajjati sukhaṃ
somanassaṃ. Ayaṃ kāmānaṃ assādo. |
(Vị ngọt các dục)
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là
vị ngọt các dục? Này các Tỷ-kheo, có năm pháp tăng trưởng dục
này: Các sắc pháp do nhăn căn nhận thức, khả ái, khả lạc, khả ư,
khả hỷ, tương ứng với dục, hấp dẫn, các tiếng do nhĩ căn nhận
thức... các hương do tỷ căn nhận thức... các vị do thiệt căn
nhận thức... các xúc do thân căn nhận thức, khả ái, khả lạc, khả
ư, khả hỷ, tương ứng với dục, hấp dẫn. Này các Tỷ-kheo, có năm
pháp tăng trưởng dục như vậy. Này các Tỷ-kheo, y cứ vào năm pháp
tăng trưởng dục này, có lạc hỷ khởi lên, như vậy là vị ngọt các
dục.
|
167. Ko ca
bhikkhave kāmānaṃ ādīnavo. Idha bhikkhave kulaputto yena
sippaṭṭhānena jīvikaṃ kappeti, yadi muddāya yadi gaṇanāya yadi
saṅkhānena(Saṅkhāya - Ka) yadi
kasiyā yadi vaṇijjāya yadi gorakkhena yadi issatthena yadi
rājaporisena yadi sippaññatarena, sītassa purakkhato uṇhassa
purakkhato daṃsamakasavātātapasarīsapasamphassehi rissamāno (¢rayamāno
- Ka; samphassamāno - Khu 8. 262) khuppipāsāya mīyamāno.
Ayampi bhikkhave kāmānaṃ ādīnavo sandiṭṭhiko dukkhakkhandho
kāmahetu kāmanidānaṃ kāmādhikaraṇaṃ kāmānameva hetu. |
Này các Tỷ-kheo, thế nào là sự
nguy hiểm các dục? Ở đây, này các Tỷ-kheo, có thiện nam tử nuôi
sống với nghề nghiệp, như đếm ngón tay, như tính toán, như ước
toán, như làm ruộng, như buôn bán, như chăn ḅ, như bắn cung,
như làm công cho vua, như làm một nghề nào khác. Người ấy phải
chống đỡ lạnh, phải chống đỡ nóng, phải chịu đựng sự xúc chạm
của ruồi, muỗi, gió, sức nóng, mặt trời, các loài ḅ sát, bị
chết đói chết khát. Này các Tỷ-kheo, như vậy là sự nguy hiểm các
dục, thiết thực hiện tại, thuộc khổ uẩn, lấy dục làm nhân, lấy
dục làm duyên, là nguồn gốc của dục, là nguyên nhân của dục.
|
Tassa ce
bhikkhave kulaputtassa evaṃ uṭṭhahato ghaṭato vāyamato te bhogā
nābhinipphajjanti, so socati kilamati paridevati urattāḷiṃ
kandati sammohaṃ āpajjati “Moghaṃ vata me uṭṭhānaṃ, aphalo vata
me vāyāmo”ti. Ayampi bhikkhave kāmānaṃ ādīnavo sandiṭṭhiko
dukkhakkhandho kāmahetu kāmanidānaṃ kāmādhikaraṇaṃ kāmānameva
hetu. |
Này các Tỷ-kheo, nếu thiện nam
tử ấy nỗ lực như vậy, tinh cần như vậy, tinh tấn như vậy, nhưng
các tài sản ấy không được đến tay ḿnh, vị ấy than văn, buồn
phiền khóc than, đấm ngực, mê man bất tỉnh: "Ôi! Sự nỗ lực của
ta thật sự là vô ích, sự tinh cần của ta thật sự không kết quả".
Này các Tỷ-kheo, như vậy, là sự nguy hiểm các dục... (như
trên)... là nguyên nhân của dục.
|
Tassa ce bhikkhave kulaputtassa evaṃ uṭṭhahato
ghaṭato vāyamato te bhogā abhinipphajjanti, so tesaṃ bhogānaṃ
ārakkhādhikaraṇaṃ dukkhaṃ domanassaṃ paṭisaṃvedeti “Kinti me
bhoge neva rājāno hareyyuṃ, na corā hareyyuṃ, na aggi daheyya,
na udakaṃ vaheyya (Vāheyya - Ka),
na appiyā dāyādā hareyyun”ti. Tassa evaṃ ārakkhato gopayato te
bhogerājāno vā haranti, corā vā haranti, aggi vā dahati, udakaṃ
vā vahati, appiyā vā dāyādā haranti, so socati kilamati
paridevati urattāḷiṃ kandati sammohaṃ āpajjati “Yampi me ahosi,
tampi no natthī”ti. Ayampi bhikkhave kāmānaṃ ādīnavo sandiṭṭhiko
dukkhakkhandho kāmahetu kāmanidānaṃ kāmādhikaraṇaṃ kāmānameva
hetu. |
Này các Tỷ-kheo, nếu thiện nam
tử ấy nỗ lực như vậy, tinh cần như vậy, tinh tấn như vậy, và các
tài sản ấy được đến tay ḿnh, v́ phải hộ tŕ các tài sản ấy, vị
ấy cảm thọ sự đau khổ, ưu tư: "Làm sao các vua chúa khỏi cướp
đoạt chúng, làm sao trộm cướp khỏi cướp đoạt chúng, làm sao lửa
khỏi đốt cháy, nước khỏi cuốn trôi, hay các kẻ thừa tự không
xứng đáng khỏi cướp đoạt chúng?" Dầu vị ấy hộ tŕ như vậy, giữ
ǵn như vậy, vua chúa vẫn cướp đoạt các tài sản ấy, trộm cướp
vẫn cướp đoạt, lửa vẫn đốt cháy, nước vẫn cuốn trôi hay các kẻ
thừa tự không xứng đáng vẫn cướp đoạt chúng. Vị ấy than văn,
buồn phiền, khóc than, đấm ngực, mê man bất tỉnh: "Cái đă thuộc
của ta, nay ta không có nữa". Này các Tỷ-kheo, như vậy là sự
nguy hiểm các dục... (như trên)... là nguyên nhân của dục.
|
168. Puna caparaṃ bhikkhave kāmahetu kāmanidānaṃ
kāmādhikaraṇaṃ kāmānameva hetu rājānopi rājūhi vivadanti,
khattiyāpi khattiyehi vivadanti, brāhmaṇāpi brāhmaṇehi
vivadanti, gahapatīpi gahapatīhi vivadanti, mātāpi puttena
vivadati, puttopi mātarā vivadati, pitāpi puttena vivadati,
puttopi pitarā vivadati, bhātāpi bhātarā vivadati, bhātāpi
bhaginiyā vivadati, bhaginīpi bhātarā vivadati, sahāyopi
sahāyena vivadati. Te tattha kalahaviggahavivādāpannā aññamaññaṃ
pāṇīhipi upakkamanti, leddūhipi upakkamanti, daṇdehipi
upakkamanti, satthehipi upakkamanti. Te tattha maraṇaṃpi
nigacchanti maraṇamattaṃpi dukkhaṃ. Ayampi bhikkhave kāmānaṃ
ādīnavo sandiṭṭhiko dukkhakkhandho kāmahetu kāmanidānaṃ
kāmādhikaraṇaṃ kāmānameva hetu. |
Lại nữa, này các Tỷ-kheo, do dục
làm nhân, do dục làm duyên, do dục làm nguyên nhân, do chính dục
làm nhân, vua tranh đoạt với vua, Sát-đế-lị tranh đoạt với
Sát-đế-lị, Bà-la-môn tranh đoạt với Bà-la-môn, gia chủ tranh
đoạt với gia chủ, mẹ tranh đoạt với con, con tranh đoạt với mẹ,
cha tranh đoạt với con, con tranh đoạt với cha, anh em tranh
đoạt với anh em, anh tranh đoạt với chị, chị tranh đoạt với anh,
bạn bè tranh đoạt với bạn bè. Khi họ đă dấn ḿnh vào tranh chấp,
tranh luận, tranh đoạt; họ công phá nhau bằng tay; họ công phá
nhau bằng đá; họ công phá nhau bằng gậy; họ công phá nhau bằng
kiếm. Ở đây họ đi đến tử vong, đi đến sự đau khổ gần như tử
vong. Này các Tỷ-kheo, như vậy là sự nguy hiểm các dục... (như
trên)... là nguyên nhân của dục.
|
Puna caparaṃ
bhikkhave kāmahetu kāmanidānaṃ kāmādhikaraṇaṃ kāmānameva hetu
asicammaṃ gahetvā dhanukalāpaṃ sannayhitvā ubhatobyūḷhaṃ
saṅgāmaṃ pakkhandanti usūsupi khippamānesu sattīsupi
khippamānāsu asīsupi vijjotalantesu, te tattha usūhipi
vijjhanti, sattiyāpi vijjhanti, asināpi sīsaṃ chindanti. Te
tattha maraṇaṃpi nigacchanti maraṇamattaṃpi dukkhaṃ. Ayampi
bhikkhave kāmānaṃ ādīnavo sandiṭṭhiko dukkhakkhandho kāmahetu
kāmanidānaṃ kāmādhikaraṇaṃ kāmānameva hetu. |
Lại nữa, này các Tỷ-kheo, do dục
làm nhân... do chính dục làm nhân, họ cầm mâu và thuẫn, họ đeo
cung và tên, họ dàn trận hai mặt, và tên được nhắm bắn nhau, đao
được quăng ném nhau, kiếm được vung chém nhau. Họ bắn đâm nhau
bằng tên, họ quăng đâm nhau bằng đao, họ chặt đầu nhau bằng
kiếm. Ở đây họ đi đến tử vong, đi đến sự đau khổ gần như tử
vong. Này các Tỷ-kheo, như vậy là sự nguy hiểm các dục... (như
trên)... là nguyên nhân của dục.
|
Puna caparaṃ bhikkhave kāmahetu kāmanidānaṃ
kāmādhikaraṇaṃ kāmānameva hetu asicammaṃ gahetvā dhanukalāpaṃ
sannayhitvā addāvalepanā (Aṭṭāvalepanā
- Syā, Ka) upakāriyo
pakkhandanti usūsupi khippamānesu sattīsupi khippamānāsu asīsupi
vijjotalantesu. Te tattha usūhipi vijjhanti, sattiyāpi
vijjhanti, chakaṇakāyapi (Pakaṭṭhiyāpi
- Sī) osiñcanti,
abhivaggenapi omaddanti, asināpi sīsaṃ chindanti. Te tattha
maraṇaṃpi nigacchanti maraṇamattaṃpi dukkhaṃ. Ayampi bhikkhave
kāmānaṃ ādīnavo sandiṭṭhiko dukkhakkhandho kāmahetu kāmanidānaṃ
kāmādhikaraṇaṃ kāmānameva hetu.
|
Lại nữa, này các Tỷ-kheo, do dục
làm nhân... do chính dục làm nhân, họ cầm mâu và thuẫn, họ đeo
cung và tên, họ công phá thành quách mới trét vôi hồ và tên được
nhắm bắn nhau, đao được quăng ném nhau, kiếm được vung chém
nhau. Ở đây, họ bắn đâm nhau bằng tên, họ quăng đâm nhau bằng
đao, họ đổ nước phân sôi, họ đè bẹp nhau bằng đá, họ chặt đầu
nhau bằng kiếm. Ở đây họ đi đến tử vong, đi đến sự đau khổ gần
như tử vong. Này các Tỷ-kheo, như vậy là sự nguy hiểm các dục...
(như trên)... là nguyên nhân của dục. |
169. Puna caparaṃ bhikkhave kāmahetu kāmanidānaṃ
kāmādhikaraṇaṃ kāmānameva hetu sandhiṃpi chindanti, nillopaṃpi
haranti, ekāgārikampi karonti, paripanthepi tiṭṭhanti,
paradāraṃpi gacchanti. Tamenaṃ rājāno gahetvā vividhā
kammakāraṇā kārenti, kasāhipi tāḷenti, vettehipi tāḷenti,
addhadaṇdakehipi tāḷenti, hatthaṃpi chindanti, pādaṃpi
chindanti, hatthapādaṃpi chindanti, kaṇṇaṃpi chindanti, nāsaṃpi
chindanti, kaṇṇanāsaṃpi chindanti, bilaṅgathālikaṃpi karonti,
saṅkhamuṇdikaṃpi karonti, rāhumukhaṃpi karonti, jotimālikaṃpi
karonti, hatthapajjotikaṃpi karonti, erakavattikaṃpi karonti,
cīrakavāsikaṃpi karonti, eṇeyyakaṃpi karonti, baḷisamaṃsikaṃpi
karonti, kahāpaṇikaṃpi karonti, khārāpatacchikaṃpi karonti,
palighaparivattikaṃpi karonti, palālapīṭhakaṃpi karonti,
tattenapi telena osiñcanti, sunakhehipi khādāpenti, jīvantaṃpi
sūle uttāsenti, asināpi sīsaṃ chindanti, te tattha maraṇaṃpi
nigacchanti maraṇamattaṃpi dukkhaṃ. Ayampi bhikkhave kāmānaṃ
ādīnavo sandiṭṭhiko dukkhakkhandho kāmahetu kāmanidānaṃ
kāmādhikaraṇaṃ kāmānameva hetu. |
Lại nữa, này các Tỷ-kheo, do dục
làm nhân... do chính dục làm nhân, họ đột nhập nhà cửa, họ cướp
giật đồ đạc, họ hành động như kẻ cướp, họ phục kích các đường
lớn, họ đi đến vợ người. Các vua chúa khi bắt được một người như
vậy liền áp dụng nhiều h́nh phạt sai khác. Họ đánh bằng roi, họ
đánh bằng gậy, họ đánh bằng côn, họ chặt tay, họ chặt chân, họ
chặt tay chân, họ xẻo tai, họ cắt mũi, họ xẻo tai cắt mũi, họ
dùng h́nh phạt vạc dầu, họ dùng h́nh phạt bối đồi h́nh (xẻo đỉnh
đầu thành h́nh con ṣ), họ dùng h́nh phạt la hầu khẩu h́nh...
Hỏa man h́nh (lấy lửa đốt thành ṿng hoa)... chúc thủ h́nh (đốt
tay)... khu hành h́nh (lấy rơm bện lại rồi siết chặt)... b́ y
h́nh (lấy vỏ cây làm áo)... linh dương h́nh (h́nh phạt con dê
núi)... câu nhục h́nh (lấy câu móc vào thịt)... tiền h́nh (cắt
thịt thành h́nh đồng tiền)... khối trấp h́nh... chuyển h́nh...
cao đạp đài... họ tưới bằng dầu sôi, họ cho chó ăn, họ đóng cọc
những người sống, họ lấy gươm chặt đầu. Ở đây họ đi đến tử vong,
đi đến sự đau khổ gần như tử vong. Này các Tỷ-kheo, như vậy là
sự nguy hiểm của dục... (như trên)... là nguyên nhân của dục.
|
Puna caparaṃ bhikkhave kāmahetu kāmanidānaṃ
kāmādhikaraṇaṃ kāmānameva hetu kāyena duccaritaṃ caranti, vācāya
duccaritaṃ caranti, manasā duccaritaṃ caranti. Te kāyena
duccaritaṃ caritvā vācāya duccaritaṃ caritvā manasā duccaritaṃ
caritvā kāyassa bhedā paraṃ maraṇā apāyaṃ duggatiṃ vinipātaṃ
Nirayaṃ upapajjanti. Ayampi bhikkhave kāmānaṃ ādīnavo
samparāyiko dukkhakkhandho kāmahetu kāmanidānaṃ kāmādhikaraṇaṃ
kāmānameva hetu. |
Lại nữa, này các Tỷ-kheo, do dục
làm nhân... do chính dục làm nhân, họ sống làm các ác hạnh về
thân, làm các ác hạnh về lời nói, làm các ác hạnh về ư. Do họ
sống làm các ác hạnh về thân, làm các ác hạnh về lời nói, làm
các ác hạnh về ư, khi thân hoại mạng chung, họ sanh vào cơi dữ,
ác thú, đọa xứ, địa ngục. Này các Tỷ-kheo, như vậy là sự nguy
hiểm các dục, đưa đến đau khổ tương lai, là khổ uẩn, do dục làm
nhân, do dục làm duyên, do dục làm nhân duyên, do chính dục làm
nhân.
|
170. Kiñca
bhikkhave kāmānaṃ nissaraṇaṃ. Yo kho bhikkhave kāmesu
chandarāgavinayo chandarāgappahānaṃ. Idaṃ kāmānaṃ nissaraṇaṃ. |
Này các Tỷ-kheo, thế nào là sự
xuất ly các dục? Này các Tỷ-kheo, đây là sự điều phục dục tham
đối với các dục, sự đoạn trừ dục tham, như vậy là sự xuất ly các
dục.
|
Ye hi keci bhikkhave samaṇā vā brāhmaṇā vā evaṃ
kāmānaṃ assādañca assādato ādīnavañca ādīnavato nissaraṇañca
nissaraṇato yathābhūtaṃ nappajānanti, te vata sāmaṃ vā kāme
parijānissanti, paraṃ vā tathattāya samādapessanti, yathā
paṭipanno kāme parijānissatīti netaṃ ṭhānaṃ vijjati. Ye ca kho
keci bhikkhave samaṇā vā brāhmaṇā vā evaṃ kāmānaṃ assādañca
assādato ādīnavañca ādīnavato nissaraṇañca nissaraṇato
yathābhūtaṃ pajānanti, te vata sāmaṃ vā kāme parijānissanti,
paraṃ vā tathattāya samādapessanti, yathā paṭipanno kāme
parijānissatīti ṭhānametaṃ vijjati. |
Này các Tỷ-kheo, những Sa-môn,
Bà-la-môn nào không như thật tuệ tri vị ngọt các dục là vị ngọt
như vậy, sự nguy hiểm là sự nguy hiểm như vậy, sự xuất ly là sự
xuất ly như vậy, những vị này nhất định sẽ không như thật tuệ
tri các dục của họ, họ cũng không có thể đặt người khác trong
một địa vị tương tự, nghĩa là như thật tuệ tri các dục, sự kiện
như vậy không thể xảy ra. Này các Tỷ-kheo, những Sa-môn,
Bà-la-môn nào như thật tuệ tri vị ngọt các dục là vị ngọt như
vậy, sự nguy hiểm là sự nguy hiểm như vậy, sự xuất ly là sự xuất
ly như vậy, những vị này nhất định sẽ như thật tuệ tri các dục
của họ, họ cũng có thể đặt người khác trong một địa vị tương tự,
nghĩa là như thật tuệ tri các dục, sự kiện như vậy có xảy ra.
|
171. Ko ca bhikkhave rūpānaṃ assādo. Seyyathāpi
bhikkhave khattiyakaññā vā brāhmaṇakaññā vā gahapatikaññā vā
pannarasavassuddesikā vā soḷasavassuddesikā vā nātidīghā
nātirassā nātikisā nātithūlā nātikāḷī nāccodātā, paramā sā
bhikkhave tasmiṃ samaye subhā vaṇṇanibhāti. |
(Vị ngọt các sắc
pháp)
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là
vị ngọt các sắc pháp? Này các Tỷ-kheo, như các thiếu nữ
Sát-đế-lị, thiếu nữ Bà-la-môn hay thiếu nữ Gia chủ, tuổi khoảng
độ mười lăm hay mười sáu tuổi, không quá lớn, không quá thấp,
không quá ốm, không quá mập, không quá đen, không quá trắng, này
các Tỷ-kheo, có phải trong thời ấy, họ đạt đến mỹ diệu tối
thượng, sắc đẹp tối thượng?
|
Evaṃ
bhante.
Yaṃ kho bhikkhave subhaṃ vaṇṇanibhaṃ paṭicca uppajjati
sukhaṃ somanassaṃ. Ayaṃ rūpānaṃ assādo.
|
-- Bạch Thế Tôn, phải.
-- Này các Tỷ-kheo, y cứ sắc đẹp
mỹ diệu ấy khởi lên lạc thọ và hỷ thọ, như vậy là vị ngọt các
sắc pháp.
|
Ko ca
bhikkhave rūpānaṃ ādīnavo. Idha bhikkhave tameva bhaginiṃ
passeyya aparena samayena āsītikaṃ vā nāvutikaṃ vā vassasatikaṃ
vā jātiyā jiṇṇaṃ gopānasivaṅkaṃ bhoggaṃ daṇdaparāyanaṃ
pavedhamānaṃ gacchantiṃ āturaṃ gatayobbanaṃ khaṇdadantaṃ (Khaṇdadantiṃ
- Sī, I) palitakesaṃ
(Palitakesiṃ)
vilūnaṃ khalitasiraṃ valinaṃ tilakāhatagattaṃ (Tilakāhatagattiṃ
- Bahūsu, aṭṭhakathā ṭīkā oloketabbā).
Taṃ kiṃ maññatha bhikkhave, yā purimā subhā vaṇṇanibhā, sā
antarahitā, ādīnavo pātubhūtoti. |
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là
sự nguy hiểm các sắc pháp? Này các Tỷ-kheo, ở đây người ta có
thể thấy bà chị ấy trong một thời khác, khoảng tám mươi tuổi,
chín mươi tuổi hay một trăm tuổi, già yếu, cong như nóc nhà,
lưng c̣m, phải dựa gậy để chống đỡ, vừa đi vừa run rẩy, đau ốm,
tuổi trẻ đă tận, râu rụng, tóc bạc, hư rụng, sói đầu, da nhăn,
tay chân bị khô đét tái xám. Này các Tỷ-kheo, các Người nghĩ thế
nào? Có phải sự mỹ diệu về sắc đẹp xưa kia của người đó nay đă
biến mất và sự nguy hiểm đă hiện ra?
|
Evaṃ bhante.
Ayampi
bhikkhave rūpānaṃ ādīnavo.
Puna caparaṃ
bhikkhave tameva bhaginiṃ passeyya ābādhikaṃ dukkhitaṃ
bāḷhagilānaṃ sake muttakarīse palipannaṃ semānaṃ (Seyyamānaṃ
- Ka) aññehi
vuṭṭhāpiyamānaṃ aññehi saṃvesiyamānaṃ. Taṃ kiṃ maññatha
bhikkhave, yā purimā subhā vaṇṇanibhā, sā antarahitā, ādīnavo
pātubhūtoti.
Evaṃ bhante.
|
-- Bạch Thế Tôn, sự thật là vậy.
-- Này các Tỷ-kheo, như vậy là
sự nguy hiểm các sắc pháp.
Lại nữa này các Tỷ-kheo, người ta có
thể thấy bà chị ấy bị bệnh hoạn đau khổ, trầm bệnh, nằm đắm ḿnh
trong phân tiểu của ḿnh, phải có người nâng dậy, phải có người
đỡ nằm. Này các Tỷ-kheo, các Người nghĩ thế nào? Có phải sự mỹ
diệu về sắc đẹp xưa kia của người đó nay đă biến mất và sự nguy
hiểm đă hiện ra?
-- Bạch Thế Tôn, sự thật là vậy.
|
Ayampi
bhikkhave rūpānaṃ ādīnavo.
172. Puna
caparaṃ bhikkhave tameva bhaginiṃ passeyya sarīraṃ sivathikāya
chadditaṃ ekāhamataṃ vā dvīhamataṃ vā tīhamataṃ vā uddhumātakaṃ
vinīlakaṃ vipubbakajātaṃ. Taṃ kiṃ maññatha bhikkhave, yā purimā
subhā vaṇṇanibhā, sā antarahitā, ādīnavo pātubhūtoti.
|
-- Này các Tỷ-kheo, như vậy là
sự nguy hiểm các sắc pháp.
Lại nữa, này các Tỷ-kheo, người ta
thấy cô gái ấy, thi thể bị quăng vào nghĩa địa, một ngày hay hai
ngày hay ba ngày, thi thể ấy trương phồng lên, xanh đen lại, nát
thối ra. Này các Tỷ-kheo, các Người nghĩ thế nào? Có phải sự mỹ
diệu sắc đẹp xưa kia của cô gái đă biến mất và sự nguy hiểm đă
hiện ra?
|
Evaṃ bhante.
Ayampi
bhikkhave rūpānaṃ ādīnavo.
Puna caparaṃ
bhikkhave tameva bhaginiṃ passeyya sarīraṃ sivathikāya chadditaṃ
kākehi vā khajjamānaṃ kulalehi vā khajjamānaṃ gijjhehi vā
khajjamānaṃ kaṅkehi vā khajjamānaṃ sunakhehi vā khajjamānaṃ
byagghehi vā khajjamānaṃ dīpīhi vā khajjamānaṃ siṅgālehi vā
khajjamānaṃ vividhehi vā pāṇakajātehi khajjamānaṃ. Taṃ kiṃ
maññatha bhikkhave, yā purimā subhā vaṇṇanibhā, sā antarahitā,
ādīnavo pātubhūtoti.
|
-- Bạch Thế Tôn, sự thật là vậy.
-- Này các Tỷ-kheo, như vậy là
sự nguy hiểm các sắc pháp.
Lại nữa, này các Tỷ-kheo, người ta
thấy cô gái ấy, thi thể bị quăng vào nghĩa địa, bị các loài quạ
ăn, hay bị các loài diều hâu ăn, hay bị các chim kên ăn, hay bị
các loài chó ăn, hay bị các loài giả can ăn, hay bị các loài côn
trùng ăn. Này các Tỷ-kheo, các Người nghĩ thế nào? Có phải sự mỹ
diệu về sắc đẹp xưa kia của cô gái nay đă biến mất và sự nguy
hiểm đă hiện ra? |
Evaṃ bhante.
Ayampi
bhikkhave rūpānaṃ ādīnavo.
Puna caparaṃ bhikkhave tameva bhaginiṃ passeyya
sarīraṃ sivathikāya chadditaṃ aṭṭhikasaṅkhalikaṃ samaṃsalohitaṃ
nhārusambandhaṃ. Aṭṭhikasaṅkhalikaṃ nimaṃsalohitamakkhitaṃ
nhārusambandhaṃ. Aṭṭhikasaṅkhalikaṃ apagatamaṃsalohitaṃ
nhārusambandhaṃ. Aṭṭhikāni apagatasambandhāni
disāvidisāvikkhittāni aññena hatthaṭṭhikaṃ aññena pādaṭṭhikaṃ
aññena gopphakaṭṭhikaṃ aññena jaṅghaṭṭhikaṃ aññena ūruṭṭhikaṃ
aññena kaṭiṭṭhikaṃ aññena phāsukaṭṭhikaṃ aññena piṭṭhiṭṭhikaṃ
aññena khandhaṭṭhikaṃ aññena gīvaṭṭhikaṃ aññena hanukaṭṭhikaṃ
aññena dantaṭṭhikaṃ aññena sīsakaṭāhaṃ. Taṃ kiṃ maññatha
bhikkhave, yā purimā subhā vaṇṇanibhā, sā antarahitā, ādīnavo
pātubhūtoti. |
-- Bạch Thế Tôn, sự thật là vậy.
-- Này các Tỷ-kheo, như vậy là
sự nguy hiểm các sắc pháp. Lại nữa, này các Tỷ-kheo, người ta
thấy cô gái ấy, thi thể bị quăng trong nghĩa địa, với các bộ
xương c̣n liên kết với nhau, c̣n dính thịt và máu, c̣n được các
đường gân cột lại... với các bộ xương c̣n liên kết với nhau,
không c̣n dính thịt nhưng c̣n dính máu, c̣n được các đường gân
cột bộ xương, không c̣n thịt, không có máu, c̣n được gân cột
lại, chỉ c̣n có xương không dính lại với nhau, rải rác chỗ này
chỗ kia, ở đây là xương tay, ở đây là xương chân, ở đây là xương
ống, ở đây là xương bắp vế, ở đây là xương mông, ở đây là xương
sống, ở đây là xương đầu. Này các Tỷ-kheo, các Người nghĩ thế
nào? Có phải sự mỹ diệu về sắc đẹp xưa kia của cô gái nay đă
biến mất, và sự nguy hiểm đă hiện ra?
|
Evaṃ bhante.
Ayampi bhikkhave rūpānaṃ ādīnavo.
Puna caparaṃ bhikkhave tameva bhaginiṃ passeyya
sarīraṃ sivathikāya chadditaṃ aṭṭhikāni setāni
saṅkhavaṇṇapaṭibhāgāni. Aṭṭhikāni puñjakitāni terovassikāni.
Aṭṭhikāni pūtīni cuṇṇakajātāni. Taṃ kiṃ maññatha bhikkhave, yā
purimā subhā vaṇṇanibhā, sā antarahitā, ādīnavo pātubhūtoti.
|
-- Bạch Thế Tôn, sự thật là vậy.
-- Này các Tỷ-kheo, như vậy là
sự nguy hiểm các sắc pháp. Lại nữa, này các Tỷ-kheo, người ta
thấy cô gái ấy, thi thể bị quăng vào nghĩa địa, chỉ có toàn
xương trắng màu vỏ ốc... chỉ c̣n một đống xương lâu hơn một
năm... chỉ c̣n các xương thối trở thành bột. Này các Tỷ-kheo,
các Người nghĩ thế nào? Có phải sự mỹ diệu về sắc đẹp xưa kia
của cô gái nay đă biến mất, và sự nguy hiểm hiện ra?
|
Evaṃ bhante. Ayampi bhikkhave rūpānaṃ ādīnavo.
|
-- Bạch Thế Tôn, sự thật là vậy.
-- Này các Tỷ-kheo, như vậy là
sự nguy hiểm các sắc pháp.
|
Kiñca
bhikkhave rūpānaṃ nissaraṇaṃ. Yo bhikkhave rūpesu
chandarāgavinayo chandarāgappahānaṃ. Idaṃ rūpānaṃ nissaraṇaṃ. |
Này các Tỷ-kheo và thế nào là sự
xuất ly các sắc pháp? Này các Tỷ-kheo, đây là sự điều phục dục
tham đối với các sắc pháp, sự đoạn trừ dục tham, như vậy là sự
xuất ly các sắc pháp.
|
Ye hi keci bhikkhave samaṇā vā brāhmaṇā vā evaṃ
rūpānaṃ assādañca assādato ādīnavañca ādīnavato nissaraṇañca
nissaraṇato yathābhūtaṃ nappajānanti, te vata sāmaṃ vā rūpe
parijānissanti, paraṃ vā tathattāya samādapessanti, yathā
paṭipanno rūpe parijānissatīti netaṃ ṭhānaṃ vijjati. Ye ca kho
keci bhikkhave samaṇā vā brāhmaṇā vā evaṃ rūpānaṃ assādañca
assādato ādīnavañca ādīnavato nissaraṇañca nissaraṇato
yathābhūtaṃ pajānanti, te vata sāmaṃ vā rūpe parijānissanti,
paraṃ vā tathattāya samādapessanti, yathā paṭipanno rūpe
parijānissatīti ṭhānametaṃ vijjati. |
Này các Tỷ-kheo, những Sa-môn,
Bà-la-môn nào không như thật tuệ tri vị ngọt các sắc pháp là vị
ngọt như vậy, sự nguy hiểm là sự nguy hiểm như vậy, sự xuất ly
là sự xuất ly như vậy, những vị này nhất định sẽ không như thật
tuệ tri các sắc pháp của họ, họ cũng không có thể đặt người khác
trong một địa vị tương tự, nghĩa là như thật tuệ tri các sắc
pháp, sự kiện như vậy không xảy ra. Này các Tỷ-kheo, những
Sa-môn, Bà-la-môn nào như thật tuệ tri vị ngọt các sắc pháp là
vị ngọt như vậy, sự nguy hiểm là sự nguy hiểm như vậy, sự xuất
ly là sự xuất ly như vậy, những vị này nhất định như thật tuệ
tri các sắc pháp của họ, họ cũng có thể đặt người khác trong một
địa vị tương tự, nghĩa là như thật tuệ tri các sắc pháp, sự kiện
như vậy có xảy ra.
|
173. Ko ca bhikkhave vedanānaṃ assādo. Idha
bhikkhave bhikkhu vivicceva kāmehi vivicca akusalehi dhammehi
savitakkaṃ savicāraṃ vivekajaṃ pītisukhaṃ paṭhamaṃ jhānaṃ
upasampajja viharati. Yasmiṃ samaye bhikkhave bhikkhu vivicceva
kāmehi vivicca akusalehi dhammehi savitakkaṃ savicāraṃ vivekajaṃ
pītisukhaṃ paṭhamaṃ jhānaṃ upasampajja viharati, neva tasmiṃ
samaye attabyābādhāyapi ceteti, na parabyābādhāyapi ceteti, na
ubhayabyābādhāyapi ceteti, abyābajjhaṃyeva tasmiṃ samaye vedanaṃ
vedeti. Abyābajjhaparamāhaṃ bhikkhave vedanānaṃ assādaṃ vadāmi.
|
(Vị ngọt các cảm
thọ)
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là
vị ngọt các cảm thọ? Ở đây các Tỷ-kheo ly các dục, ly các bất
thiện pháp, tự chứng và an trú vào Thiền thứ nhất, một trạng
thái hỷ lạc do ly dục sanh, có tầm có tứ. Trong khi ấy, nếu vị
ấy không nghĩ đến tự hại, không nghĩ đến hại người, không nghĩ
đến hại cả hai, trong khi ấy vị ấy cảm giác một cảm thọ vô hại.
Này các Tỷ-kheo, tối thượng vô hại ấy, Ta nói là vị ngọt các cảm
thọ.
|
Puna caparaṃ bhikkhave bhikkhu vitakkavicārānaṃ
vūpasamā ajjhattaṃ sampasādanaṃ cetaso ekodibhāvaṃ avitakkaṃ
avicāraṃ samādhijaṃ pītisukhaṃ dutiyaṃ jhānaṃ upasampajja
viharati. Yasmiṃ samaye bhikkhave bhikkhu pītiyā ca virāgā
upekkhako ca viharati sato ca sampajāno, sukhañca kāyena
paṭisaṃvedeti, yaṃ taṃ ariyā ācikkhanti “Upekkhako satimā
sukhavihārī”ti tatiyaṃ jhānaṃ upasampajja viharati. Pa . Yasmiṃ
samaye bhikkhave bhikkhu sukhassa ca pahānā dukkhassa ca pahānā
pubbeva somanassadomanassānaṃ atthaṅgamā adukkhamasukhaṃ
upekkhāsatipārisuddhiṃ catutthaṃ jhānaṃ upasampajja viharati,
neva tasmiṃ samaye attabyābādhāyapi ceteti, na parabyābādhāyapi
ceteti, na ubhayabyābādhāyapi ceteti, abyābajjhaṃyeva tasmiṃ
samaye vedanaṃ vedeti. Abyābajjhaparamāhaṃ bhikkhave vedanānaṃ
assādaṃ vadāmi.
|
Lại nữa, này các Tỷ-kheo,
Tỷ-kheo diệt tầm và tứ, chứng và trú vào Thiền thứ hai, một
trạng thái hỷ lạc do định sanh, không tầm không tứ, nội tỉnh
nhất tâm... Tỷ-kheo ly hỷ trú xả, chánh niệm tỉnh giác, thân cảm
sự lạc thọ mà các bậc Thánh gọi là xả niệm lạc trú, chứng và trú
Thiền thứ ba... Tỷ-kheo xả lạc xả khổ, diệt hỷ ưu đă cảm thọ
trước, chứng và trú Thiền thứ tư, không khổ không lạc, xả niệm
thanh tịnh. Trong khi ấy nếu vị ấy không nghĩ đến tự hại, không
nghĩ đến hại người, không nghĩ đến hại cả hai, trong khi ấy vị
ấy cảm giác một cảm thọ vô hại. Này các Tỷ-kheo, tối thượng vô
hại ấy, Ta nói là vị ngọt các cảm thọ. |
174. Ko ca
bhikkhave vedanānaṃ ādīnavo. Yaṃ bhikkhave vedanā aniccā dukkhā
vipariṇāmadhammā. Ayaṃ vedanānaṃ ādīnavo. |
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là
sự nguy hiểm các cảm thọ? Này các Tỷ-kheo, các cảm thọ là vô
thường, khổ, biến hoại, như vậy là sự nguy hiểm các cảm thọ.
|
Kiñca
bhikkhave vedanānaṃ nissaraṇaṃ. Yo bhikkhave vedanāsu
chandarāgavinayo chandarāgappahānaṃ. Idaṃ vedanānaṃ nissaraṇaṃ. |
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là
sự xuất ly các cảm thọ? Này các Tỷ-kheo, sự điều phục dục tham
đối với các cảm thọ, sự đoạn trừ dục tham, như vậy gọi là sự
xuất ly các cảm thọ.
|
Ye hi keci
bhikkhave samaṇā vā brāhmaṇā vā evaṃ vedanānaṃ assādañca
assādato ādīnavañca ādīnavato nissaraṇañca nissaraṇato
yathābhūtaṃ nappajānanti, te vata sāmaṃ vā vedanaṃ
parijānissanti, paraṃ vā tathattāya samādapessanti, yathā
paṭipanno vedanaṃ parijānissatīti netaṃ ṭhānaṃ vijjati. Ye ca
kho keci bhikkhave samaṇā vā brāhmaṇā vā evaṃ vedanānaṃ
assādañca assādato ādīnavañca ādīnavato nissaraṇañca nissaraṇato
yathābhūtaṃ pajānanti, te vata sāmaṃ vā vedanaṃ parijānissanti,
paraṃ vā tathattāya samādapessanti, yathā paṭipanno vedanaṃ
parijānissatīti ṭhānametaṃ vijjatīti. |
Này các Tỷ-kheo, những Sa-môn,
Bà-la-môn nào không như thật tuệ tri vị ngọt các cảm thọ là vị
ngọt như vậy, sự nguy hiểm là sự nguy hiểm như vậy, sự xuất ly
là sự xuất ly như vậy, những vị này nhất định sẽ không như thật
tuệ tri các cảm thọ của họ, họ cũng không có thể đặt người khác
trong một địa vị tương tự, nghĩa là như thật tuệ tri các cảm
thọ, sự kiện như vậy không xảy ra. Này các Tỷ-kheo, những
Sa-môn, Bà-la-môn nào như thật tuệ tri vị ngọt các cảm thọ là vị
ngọt như vậy, sự nguy hiểm là sự nguy hiểm như vậy, sự xuất ly
là sự xuất ly như vậy, những vị này nhất định như thật tuệ tri
các cảm thọ của họ, họ có thể đặt các người khác trong một địa
vị tương tự, nghĩa là như thật tuệ tri các cảm thọ, sự kiện như
vậy có xảy ra.
|
Idamavoca
Bhagavā. Attamanā te bhikkhū Bhagavato bhāsitaṃ abhinandunti. |
Thế Tôn thuyết giảng như vậy.
Các Tỷ-kheo ấy hoan hỷ, tín thọ lời dạy của Thế Tôn.
|
Mahādukkhakkhandhasuttaṃ
niṭṭhitaṃ tatiyaṃ.
|
|
<Kinh số 012> |
<Kinh
số 014> |
|