032. MAHĀGOSIṄGASUTTAṂ
|
032. MAHĀGOSIṄGASUTTAṂ
- Tạng Miến Điện by Ven. Khánh
Hỷ |
032. ĐẠI KINH RỪNG SỪNG B̉ - HT. Thích
Minh Châu, Nguồn: Budsas 7.07 |
332. Evaṃ me sutaṃ–ekaṃ samayaṃ Bhagavā Gosiṅgasālavanadāye
viharati sambahulehi abhiññātehi abhiññātehi therehi
sāvakehi saddhiṃ āyasmatā ca Sāriputtena āyasmatā ca
Mahāmoggallānena āyasmatā ca Mahākassapena āyasmatā ca
Anuruddhena āyasmatā ca Revatena āyasmatā ca Ānandena aññehi
ca abhiññātehi abhiññātehi therehi sāvakehi saddhiṃ.
|
Như vầy tôi nghe. Một thời Thế Tôn ở tại khu vườn
trong rừng Gosinga có nhiều cây ta-la cùng với một số đông
Thượng Tọa đệ tử nổi tiếng như Tôn giả Sariputta (Xá-lợi-phất)
Tôn giả Maha Moggallana (Đại Mục-kiền-liên), Tôn giả Maha
Kassapa (Đại Ca-diếp), Tôn giả Anuruddha (A-na-luật-đà), Tôn giả
Revata (Ly-bà-đa), Tôn giả Ananda (A-nan) cùng với một số Thượng
Tọa đệ tử nổi tiếng khác.
|
Atha
kho āyasmā Mahāmoggallāno sāyanhasamayaṃ paṭisallānā
vuṭṭhito yenāyasmā Mahākassapo tenupasaṅkami, upasaṅkamitvā
āyasmantaṃ Mahākassapaṃ etadavoca
|
Rồi Tôn giả Maha Moggallana vào
buổi chiều, sau khi tham thiền đứng dậy, đi đến chỗ Tôn giả Maha
Kassapa ở, sau khi đến bèn nói với Tôn giả Maha Kassapa:
|
“Āyāmāvuso Kassapa
yenāyasmā Sāriputto tenupasaṅkamissāma dhammassavanāyā”ti.
“Evamāvuso”ti kho āyasmā Mahākassapo āyasmato
Mahāmoggallānassa paccassosi.
|
-- Hiền giả Kassapa, chúng ta
hăy đến chỗ Tôn giả Sariputta để nghe pháp.
-- Thưa vâng, Hiền giả.
Tôn giả Maha Kassapa vâng đáp Tôn giả Maha Moggallana.
|
Atha kho āyasmā ca
Mahāmoggallāno āyasmā ca Mahākassapo āyasmā ca Anuruddho
yenāyasmā Sāriputto tenupasaṅkamiṃsu dhammassavanāya. Addasā
kho āyasmā Ānando āyasmantaṃ ca Mahāmoggallānaṃ āyasmantaṃ
ca Mahākassapaṃ āyasmantaṃ ca Anuruddhaṃ yenāyasmā Sāriputto
tenupasaṅkamante dhammassavanāya, disvāna yenāyasmā Revato
tenupasaṅkami, upasaṅkamitvā āyasmantaṃ Revataṃ etadavoca
|
Rồi Tôn giả Maha Moggallana, Tôn giả
Maha Kassapa và Tôn giả Anuruddha đi đến chỗ Tôn giả Sariputta
để nghe pháp. Tôn giả Ananda thấy Tôn giả Maha Moggallana, Tôn
giả Maha Kassapa và Tôn giả Anuruddha đi đến chỗ Tôn giả
Sariputta để nghe pháp, sau khi thấy vậy liền đi đến chỗ Tôn giả
Revata và nói với Tôn giả Revata:
|
“Upasaṅkamantā kho amū āvuso (Āyasmantāvuso
- Ka)
Revata sappurisā
yenāyasmā Sāriputto tena dhammassavanāya. Āyāmāvuso Revata
yenāyasmā Sāriputto tenupasaṅkamissāma dhammassavanāyā”ti.
“Evamāvuso”ti kho āyasmā Revato āyasmato Ānandassa
paccassosi.
|
-- Này Hiền giả Revata, các bậc
Thượng nhân như vậy đă đến chỗ Tôn giả Sariputta để nghe pháp.
Này Hiền giả Revata, chúng ta hăy đi đến chỗ Tôn giả Sariputta
để nghe pháp.
-- Thưa vâng, Hiền giả. Tôn giả Revata vâng đáp Tôn giả
Ananda.
|
Atha kho āyasmā ca Revato āyasmā ca Ānando
yenāyasmā Sāriputto tenupasaṅkamiṃsu dhammassavanāya.
|
Rồi Tôn giả Revata và Tôn giả
Ananda đi đến chỗ Tôn giả Sariputta để nghe pháp. |
333. Addasā kho āyasmā Sāriputto āyasmantaṃ ca
Revataṃ āyasmantaṃ ca Ānandaṃ dūratova āgacchante, disvāna
āyasmantaṃ Ānandaṃ etadavoca |
Tôn giả Sariputta thấy Tôn giả Revata,
Tôn giả Ananda từ xa đi đến, sau khi thấy bèn nói với Tôn giả
Ananda:
|
“Etu kho āyasmā Ānando,
svāgataṃ āyasmato Ānandassa Bhagavato upaṭṭhākassa Bhagavato
santikāvacarassa. Ramaṇīyaṃ āvuso Ānanda Gosiṅgasālavanaṃ,
dosinā ratti, sabbaphāliphullā (Sabbapāliphullā
- Sī)
sālā, dibbā maññe
gandhā sampavanti. Kathaṃrūpena āvuso Ānanda bhikkhunā
Gosiṅgasālavanaṃ sobheyyā”ti. |
-- Tôn giả Ananda hăy đến đây,
thiện lai, Tôn giả Ananda, vị thị giả Thế Tôn, vị hầu cận Thế
Tôn. Này Hiền giả Ananda, khả ái thay khu rừng Gosinga! Đêm rằm
sáng trăng, cây Ta-la trổ hoa cùng khắp, hương trời như được tỏa
rộng khắp nơi. Này Hiền giả Ananda, hạng Tỷ-kheo nào có thể làm
chói sáng khu rừng Gosinga?
|
Idhāvuso Sāriputta bhikkhu
bahussuto hoti sutadharo sutasannicayo. Ye te dhammā
ādikalyāṇā majjhekalyāṇā pariyosānakalyāṇā sātthā sabyañjanā
kevalaparipuṇṇaṃ parisuddhaṃ brahmacariyaṃ abhivadanti,
tathārūpāssa dhammā bahussutā honti dhātā (Dhatā
- Sī, Syā, Kaṃ, I)
vacasā paricitā
manasānupekkhitā diṭṭhiyā suppaṭividdhā. So catassannaṃ
parisānaṃ dhammaṃ deseti parimaṇdalehi padabyañjanehi
anuppabandhehi (Appabaddhehi
- Sī, I)
anusayasamugghātāya. Evarūpena kho āvuso Sāriputta bhikkhunā
Gosiṅgasālavanaṃ sobheyyāti.
|
-- Ở đây, này Hiền giả
Sariputta, Tỷ-kheo nghe nhiều, ǵn giữ điều đă nghe, tích tụ
điều đă nghe. Những pháp sơ thiện, trung thiện, hậu thiện, văn
nghĩa cụ túc, nói lên phạm hạnh hoàn toàn thanh tịnh, những pháp
ấy được vị ấy nghe nhiều và ǵn giữ kỹ, được lập lại lớn tiếng,
được ư tư duy, được tri kiến khéo quán sát; vị ấy thuyết pháp
cho bốn hội chúng với văn cú viên dung, lưu loát, với mục đích
đoạn trừ mọi tùy miên. Này Hiền giả Sariputta, hạng Tỷ-kheo này
có thể làm sáng chói khu rừng Gosinga.
|
334. Evaṃ vutte āyasmā Sāriputto āyasmantaṃ
Revataṃ etadavoca |
Khi nghe nói vậy, Tôn giả
Sariputta nói với Tôn giả Revata:
|
“Byākataṃ kho āvuso Revata āyasmatā
Ānandena yathāsakaṃ paṭibhānaṃ. Tattha dāni mayaṃ āyasmantaṃ
Revataṃ pucchāma, ramaṇīyaṃ āvuso Revata Gosiṅgasālavanaṃ,
dosinā ratti, sabbaphāliphullā sālā, dibbā maññe gandhā
sampavanti. Kathaṃrūpena āvuso Revata bhikkhunā
Gosiṅgasālavanaṃ sobheyyā”ti. |
-- Này Hiền giả Revata, Tôn giả
Ananda đă trả lời theo sự giải thích của ḿnh. Ở đây, nay chúng
tôi hỏi Tôn giả Revata: Này Hiền giả Revata, khả ái thay ngôi
rừng Gosinga... (như trên)... Này Hiền giả Revata, hạng Tỷ-kheo
nào làm sáng chói khu rừng Gosinga?
|
Idhāvuso Sāriputta bhikkhu
paṭisallānārāmo hoti paṭisallānarato, ajjhattaṃ
cetosamathamanuyutto, anirākatajjhāno, vipassanāya
samannāgato, brūhetā suññāgārānaṃ. Evarūpena kho āvuso
Sāriputta bhikkhunā Gosiṅgasālavanaṃ sobheyyāti.
|
-- Ở đây, này Hiền giả
Sariputta, Tỷ-kheo ưa thích đời sống tịnh cư, vui thú đời sống
tịnh cư, nội tâm tu pháp, tịnh chỉ, không gián đoạn thiền định,
thành tựu quán hạnh, luôn luôn lui tới các chỗ không tịch. Này
Hiền giả Sariputta, hạng Tỷ-kheo này có thể làm sáng chói khu
rừng Gosinga.
|
335. Evaṃ vutte āyasmā Sāriputto āyasmantaṃ
Anuruddhaṃ etadavoca |
Khi nghe nói vậy, Tôn giả
Sariputta nói với Tôn giả Anuruddha:
|
“Byākataṃ kho āvuso Anuruddha āyasmatā
Revatena yathāsakaṃ paṭibhānaṃ. Tattha dāni mayaṃ āyasmantaṃ
Anuruddhaṃ pucchāma, ramaṇīyaṃ āvuso Anuruddha
Gosiṅgasālavanaṃ, dosinā ratti, sabbaphāliphullā sālā, dibbā
maññe gandhā sampavanti. Kathaṃrūpena āvuso Anuruddha
bhikkhunā Gosiṅgasālavanaṃ sobheyyā”ti.
|
-- Này Hiền giả Anuruddha, Tôn
giả Revata đă trả lời theo sự giải thích của ḿnh. Ở đây, nay
chúng tôi hỏi Tôn giả Anuruddha: Này Hiền giả Anuruddha, khả ái
thay ngôi rừng Gosinga... (như trên)... Này Hiền giả Anuruddha,
hạng Tỷ-kheo nào làm sáng chói khu rừng Gosinga?
|
Idhāvuso Sāriputta
bhikkhu dibbena cakkhunā visuddhena atikkantamānusakena
sahassaṃ lokānaṃ voloketi. Seyyathāpi āvuso Sāriputta
cakkhumā puriso uparipāsādavaragato sahassaṃ nemimaṇdalānaṃ
volokeyya. Evameva kho āvuso Sāriputta bhikkhu dibbena
cakkhunā visuddhena atikkantamānusakena sahassaṃ lokānaṃ
voloketi. Evarūpena kho āvuso Sāriputta bhikkhunā
Gosiṅgasālavanaṃ sobheyyāti.
|
-- Ở đây, này Hiền giả
Sariputta, Tỷ-kheo, với thiên nhăn thanh tịnh, siêu nhiên, quán
sát ngàn thế giới. Này Hiền giả Sariputta, ví như một người có
mắt lên trên đỉnh một ngôi lầu tốt đẹp, quán sát một ngàn đường
ṿng xung quanh. Cũng vậy, này Hiền giả Sariputta, Tỷ-kheo, với
thiên nhăn thanh tịnh, siêu nhiên, quán sát ngàn thế giới. Này
Hiền giả Sariputta, hạng Tỷ-kheo như vậy có thể làm sáng chói
khu rừng Gosinga.
|
336. Evaṃ vutte āyasmā Sāriputto āyasmantaṃ
Mahākassapaṃ etadavoca
|
Khi nghe nói vậy, Tôn giả
Sariputta nói với Tôn giả Maha Kassapa:
|
“Byākataṃ kho āvuso Kassapa āyasmatā
Anuruddhena yathāsakaṃ paṭibhānaṃ. Tattha dāni mayaṃ
āyasmantaṃ Mahākassapaṃ pucchāma, ramaṇīyaṃ āvuso Kassapa
Gosiṅgasālavanaṃ, dosinā ratti, sabbaphāliphullā sālā, dibbā
maññe gandhā sampavanti. Kathaṃrūpena āvuso Kassapa
bhikkhunā Gosiṅgasālavanaṃ sobheyyā”ti.
|
-- Này Hiền giả Kassapa, Tôn giả
Anuruddha đă trả lời theo sự giải thích của ḿnh. Ở đây, nay
chúng tôi hỏi Tôn giả Kassapa: Này Hiền giả Kassapa, khả ái thay
ngôi rừng Gosinga... (như trên)... Này Hiền giả Kassapa, hạng
Tỷ-kheo nào làm sáng chói khu rừng Gosinga?
|
Idhāvuso Sāriputta
bhikkhu attanā ca āraññiko hoti āraññikattassa ca vaṇṇavādī,
attanā ca piṇdapātiko hoti piṇdapātikattassa ca vaṇṇavādī,
attanā ca paṃsukūliko hoti paṃsukūlikattassa ca vaṇṇavādī,
attanā ca tecīvariko hoti tecīvarikattassa ca vaṇṇavādī,
attanā ca appiccho hoti appicchatāya ca vaṇṇavādī, attanā ca
santuṭṭho hoti santuṭṭhiyā ca vaṇṇavādī, attanā ca pavivitto
hoti pavivekassa ca vaṇṇavādī, attanā ca asaṃsaṭṭho hoti
asaṃsaggassa ca vaṇṇavādī, attanā ca āraddhavīriyo hoti
vīriyārambhassa ca vaṇṇavādī, attanā ca sīlasampanno hoti
sīlasampadāya ca vaṇṇavādī, attanā ca samādhisampanno hoti
samādhisampadāya ca vaṇṇavādī, attanā ca paññāsampanno hoti
paññāsampadāya ca vaṇṇavādī, attanā ca vimuttisampanno hoti
vimuttisampadāya ca vaṇṇavādī, attanā ca
vimuttiñāṇadassanasampanno hoti vimuttiñāṇadassanasampadāya
ca vaṇṇavādī. Evarūpena kho āvuso Sāriputta bhikkhunā
Gosiṅgasālavanaṃ sobheyyāti.
|
-- Ở đây, này Hiền giả
Sariputta, Tỷ-kheo, tự ḿnh sống ở rừng núi và tán thán đời sống
ở rừng núi, tự ḿnh sống khất thực, và tán thán đời sống khất
thực, tự ḿnh mặc y phấn tảo và tán thán hạnh mặc y phấn tảo, tự
ḿnh sống với ba y và tán thán hạnh ba y, tự ḿnh sống thiểu dục
và tán thán hạnh thiểu dục, tự ḿnh sống biết đủ và tán thán
hạnh biết đủ, tự ḿnh sống độc cư và tán thán hạnh sống độc cư,
tự ḿnh sống không nhiễm thế tục và tán thán hạnh không nhiễm
thế tục, tự ḿnh tinh cần, tinh tấn và tán thán hạn tinh cần,
tinh tấn, tự ḿnh thành tựu giới hạnh và tán thán sự thành tựu
giới hạnh, tự ḿnh thành tựu Thiền định và tán thán sự thành tựu
thiền định, tự ḿnh thành tựu trí tuệ và tán thán sự thành tựu
trí tuệ, tự ḿnh thành tựu giải thoát và tán thán sự thành tựu
giải thoát, tự ḿnh thành tựu giải thoát tri kiến và tán thán sự
thành tựu giải thoát tri kiến. Này Hiền giả Sariputta, hạng
Tỷ-kheo như vậy có thể làm sáng chói khu rừng Gosinga.
|
337. Evaṃ vutte āyasmā Sāriputto āyasmantaṃ
Mahāmoggallānaṃ etadavoca
|
Khi nghe nói vậy, Tôn giả
Sariputta nói Tôn giả Maha Moggallana:
|
“Byākataṃ kho āvuso Moggallāna
āyasmatā Mahākassapena yathāsakaṃ paṭibhānaṃ. Tattha dāni
mayaṃ āyasmantaṃ Mahāmoggallānaṃ pucchāma, ramaṇīyaṃ āvuso
Moggallāna Gosiṅgasālavanaṃ, dosinā ratti, sabbaphāliphullā
sālā, dibbā maññe gandhā sampavanti. Kathaṃrūpena āvuso
Moggallāna bhikkhunā Gosiṅgasālavanaṃ sobheyyā”ti.
|
-- Hiền giả Moggallana, Tôn giả
Maha Kassapa đă trả lời theo sự giải thích của ḿnh. Ở đây, nay
chúng tôi hỏi Tôn giả Mahamoggallana: Này Hiền giả Moggallana,
khả ái thay khu rừng Gosinga!... Này Hiền giả Moggallana, hạng
Tỷ-kheo nào có thể làm sáng chói khu rừng Gosinga?
|
Idhāvuso
Sāriputta dve bhikkhū abhidhammakathaṃ kathenti. Te
aññamaññaṃ pañhaṃ pucchanti, aññamaññassa pañhaṃ puṭṭhā
vissajjenti, no ca saṃsādenti (Saṃsārenti
- Ka), dhammī ca
nesaṃkathā pavattinī hoti. Evarūpena kho āvuso Sāriputta
bhikkhunā Gosiṅgasālavanaṃ sobheyyāti.
|
-- Ở đây, này Hiền giả
Sariputta, hai Tỷ-kheo đàm luận về Abhidhamma (A-tỳ-đàm). Các vị
ấy hỏi nhau câu hỏi, và khi được hỏi, các vị trả lời được với
nhau chớ không dừng lại v́ không trả lời được, và cuộc đàm luận
về pháp được tiếp tục. Này Hiền giả Sariputta, hạng Tỷ-kheo như
vậy có thể làm sáng chói khu rừng Gosinga?"
|
338. Atha kho āyasmā Mahāmoggallāno āyasmantaṃ
Sāriputtaṃ etadavoca
|
Rồi Tôn giả Mahamoggallana nói
với Tôn giả Sariputta:
|
“Byākataṃ kho āvuso Sāriputta amhehi
sabbeheva yathāsakaṃ paṭibhānaṃ. Tattha dāni mayaṃ
āyasmantaṃ Sāriputtaṃ pucchāma, ramaṇīyaṃ āvuso Sāriputta
Gosiṅgasālavanaṃ, dosinā ratti, sabbaphāliphullā sālā, dibbā
maññe gandhā sampavanti. Kathaṃrūpena āvuso Sāriputta
bhikkhunā Gosiṅgasālavanaṃ sobheyyā”ti.
|
-- Hiền giả Sariputta, chúng tôi
đă trả lời theo sự giải thích của chúng tôi. Ở đây, nay chúng
tôi hỏi Tôn giả Sariputta: Này Hiền giả Sariputta, khả ái thay,
khu rừng Gosinga! Đêm rằm sáng trăng, cây Ta-la trổ hoa cùng
khắp, hương trời như được tỏa rộng khắp nơi. Này Hiền giả
Sariputta, hạng Tỷ-kheo nào có thể làm sáng chói khu rừng
Gosinga?"
|
Idhāvuso Moggallāna
bhikkhu cittaṃ vasaṃ vatteti, no ca bhikkhu cittassa vasena
vattati. So yāya vihārasamāpattiyā ākaṅkhati pubbaṇhasamayaṃ
viharituṃ, tāya vihārasamāpattiyā pubbaṇhasamayaṃ viharati.
Yāya vihārasamāpattiyā ākaṅkhati majjhanhikasamayaṃ (Majjhantikasamayaṃ
- Sī, Syā, Kaṃ, I, Ka)
viharituṃ, tāya
vihārasamāpattiyā majjhanhikasamayaṃ viharati. Yāya
vihārasamāpattiyā ākaṅkhati sāyanhasamayaṃ viharituṃ, tāya
vihārasamāpattiyā sāyanhasamayaṃ viharati. Seyyathāpi āvuso
Moggallāna rañño vā rājamahāmattassa vā nānārattānaṃ
dussānaṃ dussakaraṇdako pūro assa. So yaññadeva dussayugaṃ
ākaṅkheyya pubbaṇhasamayaṃ pārupituṃ, taṃ tadeva dussayugaṃ
pubbaṇhasamayaṃ pārupeyya. Yaññadeva dussayugaṃ ākaṅkheyya
majjhanhikasamayaṃ pārupituṃ, taṃ tadeva dussayugaṃ
majjhanhikasamayaṃ pārupeyya. Yaññadeva dussayugaṃ
ākaṅkheyya sāyanhasamayaṃ pārupituṃ, taṃ tadeva dussayugaṃ
sāyanhasamayaṃ pārupeyya. Evameva kho āvuso Moggallāno
bhikkhu cittaṃ vasaṃ vatteti, na ca bhikkhu cittassa vasena
vattati. So yāya vihārasamāpattiyā ākaṅkhati pubbaṇhasamayaṃ
viharituṃ, tāya vihārasamāpattiyā pubbaṇhasamayaṃ viharati.
Yāya vihārasamāpattiyā ākaṅkhati majjhanhikasamayaṃ
viharituṃ, tāya vihārasamāpattiyā majjhanhikasamayaṃ
viharati. Yāya vihārasamāpattiyā ākaṅkhati sāyanhasamayaṃ
viharituṃ, tāya vihārasamāpattiyā sāyanhasamayaṃ viharati.
Evarūpena kho āvuso Moggallāna bhikkhunā Gosiṅgasālavanaṃ
sobheyyāti.
|
-- Ở đây, này Hiền giả
Moggallana, Tỷ-kheo điều phục được tâm, không phải Tỷ-kheo không
điều phục được tâm. An trú quả nào vị ấy muốn an trú vào buổi
sáng, vị ấy an trú quả ấy vào buổi sáng; an trú quả nào vị ấy
muốn an trú vào buổi trưa, vị ấy an trú quả ấy buổi trưa; an trú
quả nào vị ấy muốn an trú vào buổi chiều, vị ấy an trú quả ấy
vào buổi chiều. Hiền giả Moggallana, ví như một vị vua hay vị
đại thần của vua có một tủ áo đựng đầy những áo có nhiều màu sắc
khác nhau. Cặp áo nào nhà vua muốn mặc vào buổi sáng, nhà vua
mặc cặp áo ấy vào buổi sáng; cặp áo nào nhà vua muốn mặc vào
buổi trưa, nhà vua mặc cặp áo ấy vào buổi trưa; cặp áo nào nhà
vua muốn mặc vào buổi chiều, nhà vua mặc cặp áo ấy vào buổi
chiều. Cũng vậy, này Hiền giả Moggallana, Tỷ-kheo điều phục được
tâm, không phải Tỷ-kheo không điều phục được tâm. An trú quả nào
Tỷ-kheo ấy muốn an trú vào buổi sáng, vị ấy an trú quả ấy vào
buổi sáng; an trú quả nào Tỷ-kheo ấy muốn an trú vào buổi trưa,
vị ấy an trú quả ấy vào buổi trưa; an trú quả nào vị Tỷ-kheo ấy
muốn an trú vào buổi chiều, vị ấy an trú quả ấy vào buổi chiều.
Này Hiền giả Moggallana, hạng Tỷ-kheo như vậy có thể làm sáng
chói khu rừng Gosinga.
|
339. Atha kho āyasmā Sāriputto te āyasmante
etadavoca
|
Rồi Tôn giả Sariputta nói với
các Tôn giả ấy:
|
“Byākataṃ kho āvuso amhehi sabbeheva yathāsakaṃ
paṭibhānaṃ. Āyāmāvuso yena Bhagavā tenupasaṅkamissāma,
upasaṅkamitvā etamatthaṃ Bhagavato ārocessāma. Yathā no
Bhagavā byākarissati tathā naṃ dhāressāmā”ti.
Evamāvusoti
kho te āyasmanto āyasmato Sāriputtassa paccassosuṃ.
|
-- Này chư Hiền, chúng ta đă trả
lời theo sự giải thích của chúng ta. Chư Hiền, chúng ta hăy đi
đến chỗ Thế Tôn ở và thuật lại vấn đề này cho Thế Tôn rơ. Thế
Tôn trả lời chúng ta như thế nào, chúng ta sẽ như vậy thọ tŕ.
-- Thưa vâng, Hiền giả.
Các Tôn giả ấy vâng đáp Tôn giả Sariputta.
|
Atha kho
te āyasmanto yena Bhagavā tenupasaṅkamiṃsu, upasaṅkamitvā
Bhagavantaṃ abhivādetvā ekamantaṃ nisīdiṃsu, ekamantaṃ
nisinno kho āyasmā Sāriputto Bhagavantaṃ etadavoca
|
Rồi những Tôn giả ấy đi đến chỗ Thế Tôn ở, sau khi
đến, đảnh lễ Thế Tôn và ngồi xuống một bên. Sau khi ngồi xuống
một bên, Tôn giả Sariputta bạch Thế Tôn:
|
“Idha
bhante āyasmā ca Revato āyasmā ca Āānando yenāhaṃ
tenupasaṅkamiṃsu dhammassavanāya. Addasaṃ kho ahaṃ bhante
āyasmantaṃ ca Revataṃ āyasmantaṃ ca Ānandaṃ dūratova
āgacchante, disvāna āyasmantaṃ Ānandaṃ etadavocaṃ
|
-- Ở đây, bạch Thế Tôn, Tôn giả
Revata và Tôn giả Ananda đến tại chỗ con ở để nghe pháp. Bạch
Thế Tôn, con thấy Tôn giả Revata và Tôn giả Ananda từ xa đi đến;
thấy vậy, con nói với Tôn giả Ananda:
|
‘Etu kho
āyasmā Ānando, svāgataṃ āyasmato Ānandassa Bhagavato
upaṭṭhākassa Bhagavato santikāvacarassa. Ramaṇīyaṃ āvuso
Ānanda Gosiṅgasālavanaṃ, dosinā ratti, sabbaphāliphullā
sālā, dibbā maññe gandhā sampavanti. Kathaṃrūpena āvuso
Ānanda bhikkhunā Gosiṅgasālavanaṃ sobheyyā’ti.
|
"-- Tôn giả Ananda, hăy đến đây,
thiện lai Tôn giả Ananda, vị thị giả Thế Tôn, vị hầu cận Thế
Tôn. Này Hiền giả Ananda, khả ái thay khu rừng Gosinga! Đếm rằm
sáng trăng, cây ta-la trổ hoa cùng khắp, hương trời như được tỏa
rộng khắp nơi. Này Hiền giả Ananda, hạng Tỷ-kheo nào có thể làm
sáng chói khu rừng Gosinga? ’’
|
Evaṃ vutte
bhante āyasmā Ānando maṃ etadavoca
|
Bạch Thế Tôn, được hỏi vậy, Tôn
giả Ananda trả lời với con như sau:
|
‘Idhāvuso Sāriputta
bhikkhu bahussuto hoti sutadharo. Pa . Anusayasamugghātāya.
Evarūpena kho āvuso Sāriputta bhikkhunā Gosiṅgasālavanaṃ
sobheyyā”ti.
|
"-- Ở đây, Hiền giả Sariputta,
Tỷ-kheo nghe nhiều, ǵn giữ điều đă nghe, tích tụ điều đă nghe.
Những pháp sơ thiện, trung thiện, hậu thiện, văn nghĩa cụ túc,
nói lên phạm hạnh hoàn toàn thanh tịnh, những pháp ấy được vị ấy
nghe nhiều và giữ ǵn kỹ, được lập lại lớn tiếng, được ư tư duy,
được tri kiến khéo quán sát. Vị ấy thuyết pháp cho bốn hội chúng
với văn cú viên dung, lưu loát, với mục đích đoạn trừ mọi tùy
miên. Này Hiền giả Sariputta, hạng Tỷ-kheo này có thể làm sáng
chói khu rừng Gosinga."
|
Sādhu sādhu Sāriputta, yathā taṃ Ānandova sammā
byākaramāno byākareyya. Ānando hi Sāriputta bahussuto
sutadharo sutasannicayo. Ye te dhammā ādikalyāṇā
majjhekalyāṇā pariyosānakalyāṇā sātthā sabyañjanā
kevalaparipuṇṇaṃ parisuddhaṃ brahmacariyaṃ abhivadanti,
tathārūpāssa dhammā bahussutā honti dhātā vacasā paricitā
manasānupekkhitā diṭṭhiyā suppaṭividdhā. So catassannaṃ
parisānaṃ dhammaṃ deseti parimaṇdalehi padabyañjanehi
anuppabandhehi anusayasamugghātāyāti.
|
-- Lành thay, lành thay,
Sariputta! Nếu trả lời cho được chơn chánh, Ananda phải trả lời
như vậy. Này Sariputta, Ananda là bậc đa văn, ǵn giữ điều đă
nghe, tích tụ điều đă nghe. Những pháp sơ thiện, trung thiện,
hậu thiện, văn nghĩa cụ túc, nói lên phạm hạnh hoàn toàn thanh
tịnh, những pháp ấy được vị ấy nghe nhiều và ǵn giữ kỹ, được
lập lại lớn tiếng, được ư tư duy, được tri kiến khéo quán sát.
Vị ấy thuyết pháp cho bốn hội chúng, với văn cú viên dung lưu
loát, với mục đích đoạn trừ mọi tùy miên.
|
340. Evaṃ vutte ahaṃ bhante āyasmantaṃ Revataṃ
etadavocaṃ
|
-- Bạch Thế Tôn khi nghe nói
vậy, con nói với Tôn giả Revata:
|
‘Byākataṃ kho āvuso Revata āyasmatā Ānandena
yathāsakaṃ paṭibhānaṃ. Tattha dāni mayaṃ āyasmantaṃ Revataṃ
pucchāma
‘Ramaṇīyaṃ āvuso Revata Gosiṅgasālavanaṃ, dosinā
ratti, sabbaphāliphullā sālā, dibbā maññe gandhā sampavanti.
Kathaṃrūpena āvuso Revata bhikkhunā Gosiṅgasālavanaṃ
sobheyyā’ti.
Evaṃ vutte bhante āyasmā Revato maṃ etadavoca
‘Idhāvuso Sāriputta bhikkhu paṭisallānārāmo hoti
paṭisallānarato, ajjhattaṃ cetosamathamanuyutto,
anirākatajjhāno, vipassanāya samannāgato, brūhetā
suññāgārānaṃ. Evarūpena kho āvuso Sāriputta bhikkhunā
Gosiṅgasālavanaṃ sobheyyā”ti.
|
"-- Này Hiền giả Revata, Tôn giả
Ananda, đă trả lời theo sự giải thích của ḿnh. Ở đây, nay chúng
tôi hỏi Tôn giả Revata:
"-- Này Hiền giả Revata, khả ái
thay ngôi rừng Gosinga... (như trên)... Này Hiền giả Revata,
hạng Tỷ-kheo nào có thể làm sáng chói khu rừng Gosinga".
"-- Ở đây, này Hiền giả
Sariputta, Tỷ-kheo ưa thích đời sống tịnh cư, vui thú đời sống
tịnh cư, nội tâm tu tập tịnh chỉ, không gián đoạn thiền định,
thành tựu quán hạnh, luôn luôn lui tới các chỗ không tịch. Này
Hiền giả Sariputta, hạng Tỷ-kheo này có thể làm sáng chói khu
rừng Gosinga".
|
Sādhu sādhu Sāriputta, yathā
taṃ Revatova sammā byākaramāno byākareyya. Revato hi
Sāriputta paṭisallānārāmo paṭisallānarato, ajjhattaṃ
cetosamathamanuyutto, anirākatajjhāno, vipassanāya
samannāgato, brūhetā suññāgārānanti.
|
-- Lành thay, lành thay,
Sariputta! Nếu trả lời cho được chơn chánh, Revata phải trả lời
như vậy. Này Sariputta, Revata ưa thích đời sống tịnh cư, vui
thú đời sống tịnh cư, nội tâm tu tập tịnh chỉ, không gián đoạn
thiền định, thành tựu quán hạnh, luôn luôn lui tới các chỗ không
tịch.
|
341. Evaṃ vutte ahaṃ bhante āyasmantaṃ
Anuruddhaṃ etadavocaṃ
|
-- Bạch Thế Tôn, khi được nói
vậy, con nói với Tôn giả Anuruddha như sau:
|
‘Byākataṃ kho āvuso Anuruddha āyasmatā
Revatena. Pa .
Kathaṃrūpena āvuso Anuruddha bhikkhunā
Gosiṅgasālavanaṃ sobheyyā’ti.
|
"-- Này Hiền giả Anuruddha, Tôn
giả Revata đă trả lời theo sự giải thích của ḿnh. Ở đây, nay
chúng tôi hỏi Tôn giả Anuruddha:
"-- Này Hiền giả Anuruddha, khả
ái thay ngôi rừng Gosinga... (như trên)... Này Hiền giả
Anuruddha, hạng Tỷ-kheo nào làm sáng chói khu rừng Gosinga?"
|
Evaṃ vutte bhante āyasmā
Anuruddho maṃ etadavoca
|
Bạch Thế Tôn, được nói vậy, Tôn
giả Anuruddha nói với con:
|
‘Idhāvuso Sāriputta bhikkhu dibbena
cakkhunā visuddhena atikkantamānusakena sahassaṃ lokānaṃ
voloketi. Seyyathāpi āvuso Sāriputta cakkhumā puriso. Pa .
Evarūpena kho āvuso Sāriputta bhikkhunā Gosiṅgasālavanaṃ
sobheyyāti.
|
"-- Này Hiền giả Sariputta, ở
đây, Tỷ-kheo với thiên nhăn thanh tịnh siêu nhiên, quán sát ngàn
thế giới. Này Hiền giả Sariputta, ví như một người có mắt, lên
trên đỉnh một ngôi lầu tốt đẹp rồi quán sát một ngàn đường ṿng
xung quanh. Cũng vậy, này Hiền giả Sariputta, Tỷ-Kheo với thiên
nhăn thanh tịnh siêu nhiên quán sát ngàn thế giới. Này Hiền giả
Sariputta, hạng Tỷ-kheo như vậy có thể làm sáng chói khu rừng
Gosinga".
|
Sādhu sādhu Sāriputta, yathā taṃ Anuruddhova
sammā byākaramāno byākareyya. Anuruddho hi Sāriputta dibbena
cakkhunā visuddhena atikkantamānusakena sahassaṃ lokānaṃ
voloketīti.
|
-- Lành thay, lành thay,
Sariputta! Nếu trả lời cho được chơn chánh, Anuruddha phải trả
lời như vậy. Này Sariputta, chính Anuruddha với thiên nhăn thanh
tịnh siêu nhiên quán sát ngàn thế giới.
|
342. Evaṃ vutte ahaṃ bhante āyasmantaṃ
Mahākassapaṃ etadavocaṃ
|
-- Bạch Thế Tôn, được nói vậy,
con nói với Tôn giả Maha Kassapa: |
“Byākataṃ kho āvuso Kassapa āyasmatā
Anuruddhena yathāsakaṃ paṭibhānaṃ.
Tattha dāni mayaṃ
āyasmantaṃ Mahākassapaṃ pucchāma.
Pa . Kathaṃ rūpena kho
āvuso Kassapa bhikkhunā Gosiṅgasālavanaṃ sobheyyā”ti.
|
"-- Này Hiền giả Kassapa, Tôn
giả Anuruddha đă trả lời theo sự giải thích của ḿnh.
Ở đây, nay
chúng tôi hỏi Tôn giả Kassapa:
"-- Khả ái thay ngôi rừng
Gosinga!... (như trên)... Này Hiền giả Kassapa, hạng Tỷ-kheo nào
làm sáng chói khu rừng Gosinga?"
|
Evaṃ
vutte bhante āyasmā Mahākassapo maṃ etadavoca
|
Bạch Thế Tôn, được nói vậy, Tôn
giả Mahakassapa nói với con:
|
“Idhāvuso
Sāriputta bhikkhu attanā ca āraññiko hoti āraññikattassa ca
vaṇṇavādī, attanā ca piṇdapātiko hoti. Pa . Attanā ca
paṃsukūliko hoti. Pa . Attanā ca tecīvariko hoti. Pa .
Attanā ca appiccho hoti. Pa . Attanā ca santuṭṭho hoti. Pa .
Attanā ca pavivitto hoti. Pa . Attanā ca asaṃsaṭṭho hoti. Pa
. Attanā ca āraddhavīriyo hoti. Pa . Attanā ca sīlasampanno
hoti. Pa . Attanā ca samādhisampanno hoti. Pa . Attanā ca
paññāsampanno hoti. Pa . Attanā ca vimuttisampanno hoti. Pa
. Attanā ca vimuttiñāṇadassanasampanno hoti
vimuttiñāṇadassanasampadāya ca vaṇṇavādī. Evarūpena kho
āvuso Sāriputta bhikkhunā Gosiṅgasālavanaṃ sobheyyā”ti.
|
"-- Ở đây, này Hiền giả
Sariputta, Tỷ-kheo tự ḿnh sống ở rừng núi và tán thán đời sống
ở rừng núi, tự ḿnh sống khất thực và tán thán đời sống khất
thực, tự ḿnh mặc y phấn tảo và tán thán hạnh mặc y phấn tảo, tự
ḿnh sống với ba y và tán thán hạnh ba y, tự ḿnh sống thiểu dục
và tán thán hạnh thiểu dục, tự ḿnh sống biết đủ và tán thán
hạnh biết đủ, tự ḿnh sống độc cư và tán thán hạnh độc cư, tự
ḿnh sống không nhiễm thế tục và tán thán hạnh không nhiễm thế
tục, tự ḿnh tinh cần, tinh tấn và tán thán hạnh tinh cần, tinh
tấn, tự ḿnh thành tựu giới hạnh và tán thán sự thành tựu giới
hạnh, tự ḿnh thành tựu thiền định và tán thán sự thành tựu
thiền định, tự ḿnh thành tựu trí tuệ và tán thán sự thành tựu
trí tuệ, tự ḿnh giải thoát và tán thán sự thành tựu giải thoát,
tự ḿnh thành tựu giải thoát tri kiến và tán thán sự thành tựu
giải thoát tri kiến. Này Hiền giả Sariputta, hạng Tỷ-kheo ấy có
thể làm sáng chói khu rừng Gosinga."
|
Sādhu sādhu Sāriputta, yathā taṃ kassapova sammā byākaramāno
byākareyya. Kassapo hi Sāriputta attanā ca āraññiko
āraññikattassa ca vaṇṇavādī, attanā ca piṇdapātiko
piṇdapātikattassa ca vaṇṇavādī, attanā ca paṃsukūliko
paṃsukūlikattassa ca vaṇṇavādī, attanā ca tecīvariko
tecīvarikattassa ca vaṇṇavādī, attanā ca appiccho
appicchatāya ca vaṇṇavādī, attanā ca santuṭṭho santuṭṭhiyā
ca vaṇṇavādī, attanā ca pavivitto pavivekassa ca vaṇṇavādī,
attanā ca asaṃsaṭṭho asaṃsaggassa ca vaṇṇavādī, attanā ca
āraddhavīriyo vīriyārambhassa ca vaṇṇavādī, attanā ca
sīlasampanno sīlasampadāya ca vaṇṇavādī, attanā ca
samādhisampanno samādhisampadāya ca vaṇṇavādī, attanā ca
paññāsampanno paññāsampadāya ca vaṇṇavādī, attanā ca
vimuttisampanno vimuttisampadāya ca vaṇṇavādī, attanā ca
vimuttiñāṇadassanasampanno vimuttiñāṇadassanasampadāya ca
vaṇṇavādīti.
|
-- Lành thay Sariputta! Nếu trả
lời cho được chân chánh, Kassapa phải trả lời như vậy. Này
Sariputta, Kassapa tự ḿnh sống ở rừng núi và tán thán đời sống
ở rừng núi... tự ḿnh thành tựu giải thoát tri kiến và tán thán
sự thành tựu giải thoát tri kiến.
|
343. Evaṃ vutte ahaṃ bhante āyasmantaṃ
Mahāmoggallānaṃ etadavocaṃ
|
-- Bạch Thế Tôn, được nói vậy,
con nói với Tôn giả Maha Moggallana:
|
“Byākataṃ kho āvuso Moggallāna
āyasmatā Mahākassapena yathāsakaṃ paṭibhānaṃ. Tattha dāni
mayaṃ āyasmantaṃ Mahāmoggallānaṃ pucchāma.
Pa . Kathaṃrūpena
āvuso Moggallāna bhikkhunā Gosiṅgasālavanaṃ sobheyyā”ti.
|
"-- Hiền giả Moggallana, Tôn giả
Maha Kassapa đă trả lời theo sự giải thích của ḿnh. Ở đây, nay
chúng tôi hỏi Tôn giả Maha Moggallana:
"-- Này Hiền giả Moggallana, khả
ái thay khu rưng Gosinga!... Này Hiền giả Moggallana, hạng
Tỷ-kheo nào có thể làm sáng chói khu rừng Gosinga?"
|
Evaṃ vutte bhante āyasmā Mahāmoggallāno maṃ etadavoca
|
Bạch Thế Tôn, được nói vậy, Tôn
giả Maha Moggallana nói với con:
|
“Idhāvuso Sāriputta dve bhikkhū abhidhammakathaṃ kathenti,
te aññamaññaṃ pañhaṃ pucchanti, aññamaññassa pañhaṃ puṭṭhā
vissajjenti, no ca saṃsādenti, dhammī ca nesaṃ kathā
pavattinī hoti, evarūpena kho āvuso Sāriputta bhikkhunā
Gosiṅgasālavanaṃ sobheyyā”ti.
|
"-- Ở đây, này Hiền giả
Sariputta, hai Tỷ-kheo đàm luận về Abhidhamma (A-tỳ-đàm). Họ hỏi
nhau câu hỏi, và khi được hỏi, họ trả lời được với nhau, chớ
không dừng lại v́ không trả lời được, và cuộc đàm luận về pháp
của họ được tiếp tục. Này Hiền giả Sariputta, hạng Tỷ-kheo như
vậy có thể làm sáng chói khu rừng Gosinga. "
|
Sādhu sādhu Sāriputta, yathā
taṃ Moggallānova sammā byākaramāno byākareyya, Moggallāno hi
Sāriputta dhammakathikoti.
|
-- Lành thay Sariputta! Nếu trả
lời cho được chơn chánh, Moggallana phải trả lời như vậy. Này
Sariputta, Moggallana là bậc thuyết về Chánh pháp.
|
344. Evaṃ vutte āyasmā Mahāmoggallāno
Bhagavantaṃ etadavoca
|
Được nói vậy, Tôn giả Maha
Moggallana bạch Thế Tôn:
|
“Atha khvāhaṃ bhante āyasmantaṃ
Sāriputtaṃ etadavocaṃ
‘Byākataṃ kho āvuso Sāriputta amhehi
sabbeheva yathāsakaṃ paṭibhānaṃ. Tattha dāni mayaṃ
āyasmantaṃ Sāriputtaṃ pucchāma,
ramaṇīyaṃ āvuso Sāriputta
Gosiṅgasālavanaṃ, dosinā ratti, sabbaphāliphullā sālā, dibbā
maññe gandhā sampavanti. Kathaṃrūpena āvuso Sāriputta
bhikkhunā Gosiṅgasālavanaṃ sobheyyā”ti.
Evaṃ vutte bhante
āyasmā Sariputto maṃ etadavoca
“Idhāvuso Moggallāna bhikkhu
cittaṃ vasaṃ vatteti, no ca bhikkhu cittassa vasena vattati,
so yāya vihārasamāpattiyā ākaṅkhati pubbaṇhasamayaṃ
viharituṃ, tāya vihārasamāpattiyā pubbaṇhasamayaṃ viharati.
Yāya vihārasamāpattiyā ākaṅkhati majjhanhikasamayaṃ
viharituṃ, tāya vihārasamāpattiyā majjhanhikasamayaṃ
viharati. Yāya vihārasamāpattiyā ākaṅkhati sāyanhasamayaṃ
viharituṃ, tāya vihārasamāpattiyā sāyanhasamayaṃ viharati.
Seyyathāpi āvuso moggallāna rañño vā rājamahāmattassa vā
nānārattānaṃ dussānaṃ dussakaraṇdako pūro assa, so yaññadeva
dussayugaṃ ākaṅkheyya pubbaṇhasamayaṃ pārupituṃ, taṃ tadeva
dussayugaṃ pubbaṇhasamayaṃ pārupeyya. Yaññadeva dussayugaṃ
ākaṅkheyya majjhanhikasamayaṃ pārupituṃ, taṃ tadeva
dussayugaṃ majjhanhikasamayaṃ pārupeyya. Yaññadeva
dussayugaṃ ākaṅkheyya sāyanhasamayaṃ pārupituṃ, taṃ tadeva
dussayugaṃ sāyanhasamayaṃ pārupeyya. Evameva kho āvuso
Moggallāna bhikkhu cittaṃ vasaṃ vatteti, no ca bhikkhu
cittassa vasena vattati, so yāya vihārasamāpattiyā ākaṅkhati
pubbaṇhasamayaṃ viharituṃ, tāya vihārasamāpattiyā
pubbaṇhasamayaṃ viharati. Yāya vihārasamāpattiyā ākaṅkhati
majjhanhikasamayaṃ viharituṃ, tāya vihārasamāpattiyā
majjhanhikasamayaṃ viharati. Yāya vihārasamāpattiyā
ākaṅkhati sāyanhasamayaṃ viharituṃ, tāya vihārasamāpattiyā
sāyanhasamayaṃ viharati. Evarūpena kho āvuso Moggallāna
bhikkhunā Gosiṅgasālavanaṃ sobheyyā”ti.
|
-- Bạch Thế Tôn, con nói với Tôn
giả Sariputta, như sau:
"-- Hiền giả Sariputta, chúng
tôi đă trả lời theo sự giải thích của chúng tôi. Ở đây, nay
chúng tôi hỏi Tôn giả Sariputta:
"-- Này Hiền giả Sariputta, khả
ái thay khu rừng Gosinga! Đêm rằm sáng trăng, cây ta-la trổ hoa
cùng khắp, hương trời như tỏa rộng khắp nơi. Này Hiền giả
Sariputta, hạng Tỷ-kheo nào có thể làm sáng chói khu rừng
Gosinga?"
-- Bạch Thế Tôn, được nói vậy,
Tôn giả Sariputta nói với con:
"-- Ở đây, này Hiền giả
Moggallana, Tỷ-kheo điều phục được tâm, không phải Tỷ-kheo không
điều phục được tâm. An trú quả nào vị ấy muốn an trú vào buổi
sáng, vị ấy an trú quả ấy vào buổi sáng; an trú quả nào vị ấy an
trú vào buổi trưa, vị ấy an trú quả ấy vào buổi trưa; an trú quả
nào vị ấy muốn an trú vào buổi chiều, vị ấy an trú quả ấy vào
buổi chiều. Hiền giả Moggallana, ví như một vị vua hay vị đại
thần của vua có một tủ áo đựng đầy những áo có nhiều màu sắc
khác nhau. Cặp áo nào nhà vua muốn mặc vào buổi sáng, nhà vua
mặc cặp áo ấy vào buổi sáng; cặp áo nào nhà vua muốn mặc vào
buổi trưa, nhà vua mặc cặp áo ấy vào buổi trưa; cặp áo nào nhà
vua muốn mặc vào buổi chiều, nhà vua mặc cặp áo ấy vào buổi
chiều. Cũng vậy, này Hiền giả Moggallana, Tỷ-kheo điều phục được
tâm, không phải Tỷ-kheo không điều phục được tâm. An trú quả nào
Tỷ-kheo ấy muốn an trú vào buổi sáng, Tỷ-kheo ấy an trú quả ấy
vào buổi sáng; an trú quả nào vị ấy muốn an trú vào buổi trưa,
vị ấy an trú quả ấy vào buổi trưa; an trú quả nào vị ấy muốn an
trú vào buổi chiều, vị ấy an trú quả ấy vào buổi chiều. Này Hiền
giả Moggallana, hạng Tỷ-kheo như vậy có thể làm sáng chói khu
rừng Gosinga?."
|
Sādhu sādhu
Moggallāna, yathā taṃ Sāriputtova sammā byākaramāno
byākareyya. Sāriputto hi Moggallāna cittaṃ vasaṃ vatteti, no
ca Sāriputto cittassa vasena vattati. So yāya
vihārasamāpattiyā ākaṅkhati pubbaṇhasamayaṃ viharituṃ, tāya
vihārasamāpattiyā pubbaṇhasamayaṃ viharati. Yāya
vihārasamāpattiyā ākaṅkhati majjhanhikasamayaṃ viharituṃ,
tāya vihārasamāpattiyā majjhanhikasamayaṃ viharati. Yāya
vihārasamāpattiyā ākaṅkhati sāyanhasamayaṃ viharituṃ, tāya
vihārasamāpattiyā sāyanhasamayaṃ viharatīti. |
-- Lành thay, lành thay,
Moggallana! Nếu trả lời cho được chơn chánh, Sariputta phải trả
lời như vậy. Này Moggallana, Sariputta điều phục được tâm, không
phải Sariputta không điều phục được tâm. An trú quả nào vị ấy
muốn an trú vào buổi sáng, vị ấy an trú quả ấy vào buổi sáng; an
trú quả nào vị ấy muốn an trú vào buổi trưa, vị ấy an trú quả ấy
vào buổi trưa; an trú quả nào vị ấy muốn an trú vào buổi chiều,
vị ấy an trú quả ấy vào buổi chiều.
|
345. Evaṃ vutte
āyasmā Sāriputto Bhagavantaṃ etadavoca
|
Khi được nói vậy, Tôn giả
Sariputta bạch Thế Tôn:
|
“Kassa nu kho bhante
subhāsitan”ti.
|
-- Bạch Thế Tôn, vị nào đă khéo
trả lời (câu hỏi được đặt ra)?
|
Sabbesaṃ vo Sāriputta subhāsitaṃ pariyāyena. Api
ca mamapi suṇātha, yathārūpena bhikkhunā Gosiṅgasālavanaṃ
sobheyya, idha Sāriputta bhikkhu pacchābhattaṃ
piṇdapātapaṭikkanto nisīdati pallaṅkaṃ ābhujitvā ujuṃ kāyaṃ
paṇidhāya parimukhaṃ satiṃ upaṭṭhapetvā “Na tāvāhaṃ imaṃ
pallaṅkaṃ bhindissāmi, yāva me nānupādāya āsavehi cittaṃ
vimuccissatī”ti. Evarūpena kho Sāriputta bhikkhunā
Gosiṅgasālavanaṃ sobheyyāti.
|
-- Này Sariputta, tất cả đều lần
lượt khéo trả lời. Và này các Ông hăy nghe Ta nói hạng Tỷ-kheo
nào có thể làm sáng chói khu rừng Gosinga? Ở đây, này Sariputta,
Tỷ-kheo, sau buổi ăn, sau khi đi khất thực về, ngồi kiết-già,
lưng thẳng, đặt niệm trước mặt, và nghĩ rằng: "Ta sẽ không bỏ
ngồi kiết-già này cho đến khi tâm của ta được khéo giải thoát
các lậu hoặc, không có chấp thủ". Này Sariputta, hạng Tỷ-kheo
như vậy có thể làm sáng chói khu rừng Gosinga.
|
Idamavoca
Bhagavā. Attamanā te āyasmanto (Te
bhikkhū - Ka)
Bhagavato bhāsitaṃ abhinandunti.
|
Thế Tôn thuyết giảng như vậy.
Các Tôn giả ấy hoan hỷ, tín thọ lời Thế Tôn dạy.
|
Mahāgosiṅgasuttaṃ niṭṭhitaṃ
dutiyaṃ.
|
|
<Kinh số 031> |
<Kinh
số 033> |
|