13. MAHĀVIYŪHASUTTANIDDESO - DIỄN GIẢI KINH SỰ DÀN
TRẬN
LỚN
|
Nguồn: Tam Tạng
Pāli - Sinhala thuộc Buddha Jayanti Tripitaka Series (BJTS) |
Lời tiếng Việt:
Tỳ khưu Indacanda và các cộng sự |
Trang 418: |
Trang 419:
|
Atha
mahāviyūhasuttaniddeso vuccati:
|
Giờ phần
Diễn Giải Kinh ‘Sự Dàn Trận Lớn’ được nói đến: |
▪
13 - 1
|
▪ 13 - 1 |
Ye kecime diṭṭhiparibbasānā
idameva saccanti ca vādayanti,
sabbeva te nindamanvānayanti
atho pasaṃsampi labhanti tattha.
|
Bất cứ những người nào, trong khi sống theo quan
điểm (riêng của cá nhân), tranh căi rằng: ‘Chỉ điều này là chân
lư,’ có phải tất cả những người ấy đều mang lại sự chê bai, hay
họ cũng đạt được sự khen ngợi về việc ấy?
|
(XIII) Những vấn đề to lớn (Sn 174)
Người
hỏi:
Với những ai thiên vị,
Đối với những tri kiến này,
Chỉ đây là sự thật,
Họ căi cọ tranh luận,
Tất cả những người ấy,
Đem lại sự chỉ trích,
Hay chính tại ở đây,
Họ được lời tán thán?
(Kinh
Tập, câu kệ 895) |
Ye kec’ ime diṭṭhiparibbasānā
’ti - Ye kecī ’ti sabbena sabbaṃ sabbathā sabbaṃ
asesaṃ nissesaṃ pariyādiyana vacanametaṃ ‘ye kecī ’ti.
Diṭṭhiparibbasānā ’ti – Santeke samaṇabrāhmaṇā diṭṭhigatikā.
Te dvāsaṭṭhiyā diṭṭhigatānaṃ aññataraññataraṃ diṭṭhigataṃ
gahetvā uggahetvā gaṇhitvā parāmasitvā abhinivisitvā sakāya
sakāya diṭṭhiyā vasanti saṃvasanti āvasanti parivasanti. Yathā
agārikā vā gharesu vasanti, sāpattikā vā āpattīsu vasanti,
sakilesā vā kilesesu vasanti, evamevaṃ santeke –pe– parivasantī
’ti – ye kecime diṭṭhi paribbasānā.
|
Bất cứ
những người nào, trong khi sống theo quan điểm (riêng của cá
nhân) – Bất cứ những người nào:
tất cả theo mọi h́nh thức, tất cả ở mọi nơi, một cách trọn vẹn,
không c̣n dư sót, cụm từ ‘ye keci’
này là lối nói của sự bao gồm. Trong
khi sống theo quan điểm (riêng của cá nhân): Có một số
Sa-môn và Bà-la-môn là những người theo tà kiến. Các vị ấy chấp
nhận, tiếp thu, nắm lấy, bám víu, cố chấp tà kiến này khác trong
số 62 tà kiến, rồi sống, cộng trú, thường trú, cư trú theo tà
kiến của riêng ḿnh. Giống như những người tại gia sống trong
các ngôi nhà, những người có tội lỗi sống trong các tội lỗi,
những người có ô nhiễm sống trong các ô nhiễm, tương tợ y như
thế, có một số –nt– cư trú theo tà kiến của riêng ḿnh; – ‘bất
cứ những người nào, trong khi sống theo quan điểm (riêng của cá
nhân)’ là như thế.
|
Idameva saccanti ca vādayantī
’ti - ‘Sassato loko, idameva saccaṃ moghamaññan ’ti vadanti
kathenti bhaṇanti dīpayanti voharanti. ‘Asassato loko –pe– Neva
hoti na na hoti tathāgato parammaraṇā, idameva saccaṃ
moghamaññan ’ti vadanti kathenti bhaṇanti dīpayanti voharantī
’ti - idameva saccanti ca vādayanti.
|
Tranh
căi rằng: ‘Chỉ điều này là chân lư’ – Họ nói, thuyết
giảng, phát ngôn, diễn giải, diễn tả rằng: ‘Thế giới là thường
c̣n; chỉ điều này là chân lư, điều khác là rồ dại.’ Họ nói,
thuyết giảng, phát ngôn, diễn giải, diễn tả rằng: ‘Thế giới là
không thường c̣n, —nt— Đức Như Lai không hiện hữu và không phải
là không hiện hữu ở nơi khác sau khi chết; chỉ điều này là chân
lư, điều khác là rồ dại;’ – ‘tranh căi rằng: ‘Chỉ điều này là
chân lư’ là như thế.
|
Sabbeva te nindamanvānayantī
’ti - Sabbeva te samaṇabrāhmaṇā nindameva anventi,
garahameva anventi, akittimeva anventi, sabbe ninditā yeva
honti, garahitā yeva honti, akittitā yeva hontī ’ti - sabbeva te
nindamanvānayanti.
|
Có phải
tất cả những người ấy đều mang lại sự chê bai – Có phải
tất cả các Sa-môn và Bà-la-môn ấy đều đi đến sự chê bai, đều đi
đến sự chê trách, đều đi đến sự không có tiếng tăm; có phải tất
cả đều bị chê bai, tất cả đều bị chê trách, tất cả đều không
được nổi tiếng– ‘có phải tất cả những người ấy đều mang lại sự
chê bai’ là như thế.
|
Atho pasaṃsampi labhanti
tatthā ’ti - Tattha sakāya diṭṭhiyā sakāya khantiyā sakāya
ruciyā sakāya laddhiyā pasaṃsaṃ thomanaṃ kittiṃ vaṇṇahārikaṃ
labhanti paṭilabhanti upagacchanti vindantī ’ti - atho
pasaṃsampi labhanti tattha.
|
Hay họ
cũng đạt được sự khen ngợi về việc ấy? – Về việc ấy, do
quan điểm của ḿnh, do sự chấp nhận của ḿnh, do sự ưa thích của
ḿnh, do quan niệm của ḿnh, họ đạt được, họ tiếp nhận, họ đạt
đến, họ kiếm được sự ca ngợi, sự khen ngợi, sự tán dương, sự ca
tụng; – ‘hay họ cũng đạt được sự khen ngợi về việc ấy?’ là như
thế.
|
Tenāha so nimmito:
“Ye kecime diṭṭhiparibbasānā
idameva saccanti ca vādayanti,
sabbeva te nindamanvānayanti
atho pasaṃsampi labhanti tatthā ”ti.
|
V́ thế, vị (Phật) do thần thông
biến hóa ra đă hỏi rằng:
“Bất
cứ những người nào, trong khi sống theo quan điểm (riêng của cá
nhân), tranh căi rằng: ‘Chỉ điều này là chân lư,’ có phải tất cả
những người ấy đều mang lại sự chê bai, hay họ cũng đạt được sự
khen ngợi về việc ấy?”
|
▪
13 - 2
|
▪ 13 - 2
|
Appañhi etaṃ na alaṃ samāya
duve vivādassa phalāni brūmi,
etampi disvā na vivādayetha
khemābhipassaṃ avivādabhūmiṃ.
|
Bởi v́
việc (ca ngợi) này là ít ỏi, không đủ để đưa đến sự yên lặng. Ta
nói đến hai kết quả của sự tranh căi. Và sau khi nh́n thấy như
vậy, th́ không nên tạo ra sự tranh căi, trong khi nhận thấy vùng
đất không tranh căi là an toàn (Niết Bàn). |
Thế Tôn:
Đây chỉ là nhỏ bé,
Không đủ đem an tịnh,
Ta nói về hai quả
Của các loại đấu tranh.
Sau khi thấy như vậy,
Chớ có nên tranh luận,
Nên thấy rằng an ổn,
Không phải đất tranh luận.
(Kinh
Tập, câu kệ 896) |
Appañhi etaṃ na alaṃ samāyā
’ti - Appañhi etan ’ti appakaṃ etaṃ, omakaṃ etaṃ,
thokaṃ etaṃ, lāmakaṃ etaṃ, chattakaṃ etaṃ, parittakaṃ etan ’ti -
appañhi etaṃ. Na alaṃ samāyā ’ti nālaṃ rāgassa samāya
dosassa samāya mohassa samāya kodhassa upanāhassa makkhassa
paḷāsassa issāya macchariyassa māyāya sāṭheyyassa thambhassa
sārambhassa mānassa atimānassa madassa pamādassa sabbakilesānaṃ
sabbaduccaritānaṃ [sabbadarathānaṃ] sabbapariḷāhānaṃ
sabbasantāpānaṃ sabbākusalābhisaṅkhārānaṃ samāya upasamāya
vūpasamāya nibbānāya paṭinissaggāya paṭippassaddhiyā ’ti -
appañhi etaṃ na alaṃ samāya.
|
|
Trang 420: |
Trang 421: |
Duve vivādassa phalāni brūmī
’ti – Diṭṭhikalahassa diṭṭhibhaṇḍanassa diṭṭhiviggahassa
diṭṭhivivādassa diṭṭhimedhagassa dve phalāni honti: Jayaparājayo
hoti, lābhālābho hoti, yasāyaso hoti, nindāpasaṃsā hoti,
sukhadukkhaṃ hoti, somanassadomanassaṃ hoti, iṭṭhāniṭṭhaṃ hoti,
anunayapaṭighaṃ hoti, ugghātinigghāti hoti, anurodhavirodho
hoti. Athavā taṃ kammaṃ nirayasaṃvattanikaṃ tiracchānayoni
saṃvattanikaṃ pettivisaya saṃvattanikanti brūmi ācikkhāmi desemi
paññapemi paṭṭhapemi vivarāmi vibhajāmi uttānīkaromi pakāsemī
’ti - duve vivādassa phalāni brūmi.
|
|
Etampi disvā na vivādayethā
’ti - Etampi disvā ’ti etaṃ ādīnavaṃ disvā passitvā
tulayitvā tīrayitvā vibhāvayitvā vibhūtaṃ katvā diṭṭhikalahesu
diṭṭhibhaṇḍanesu diṭṭhiviggahesu diṭṭhivivādesu diṭṭhimedhagesū
’ti – etampi disvā. Na vivādayethā ’ti na kalahaṃ
kareyya, na bhaṇḍanaṃ kareyya, na viggahaṃ kareyya, na vivādaṃ
kareyya, na medhagaṃ kareyya, kalahaṃ bhaṇḍanaṃ viggahaṃ vivādaṃ
medhagaṃ pajaheyya vinodeyya byantīkareyya anabhāvaṃ gameyya,
kalahā bhaṇḍanā viggahā vivādā medhagā ārato assa, virato
paṭivirato nikkhanto nissaṭo vippamutto visaṃyutto
vimariyādīkatena cetasā vihareyyā ’ti - etampi disvā na
vivādayetha.
|
|
Khemābhipassaṃ avivādabhūmin
’ti - Avivādabhūmiṃ vuccati amataṃ nibbānaṃ, yo so
sabbasaṅkhārasamatho sabbūpadhipaṭinissaggo taṇhakkhayo virāgo
nirodho nibbānaṃ. Etaṃ avivādabhūmiṃ khemato tāṇato lenato
saraṇato abhayato accutato amatato nibbānato passanto dakkhanto
olokento nijjhāyanto upaparikkhanto ’ti - khemābhipassaṃ
avivādabhūmiṃ.
|
|
Tenāha bhagavā:
“Appañhi etaṃ na alaṃ samāya
duve vivādassa phalāni brūmi,
etampi disvā na vivādayetha
khemābhipassaṃ avivādabhūmin ”ti.
|
V́ thế, đức Thế Tôn đă nói rằng:
“Bởi
v́ việc (ca ngợi) này là ít ỏi, không đủ để đưa đến sự yên lặng.
Ta nói đến hai kết quả của sự tranh căi. Và sau khi nh́n thấy
như vậy, th́ không nên tạo ra sự tranh căi, trong khi nhận thấy
vùng đất không tranh căi là an toàn (Niết Bàn).” |
▪
13 - 3
|
▪ 13 - 3
|
Yā kācimā sammutiyo puthujjā
sabbāva etā na upeti vidvā,
anupayo so upayaṃ kimeyya
diṭṭhe sute khantimakubbamāno. |
Bất cứ
những thỏa thuận chung nào được sanh lên từ số đông, bậc đă hiểu
biết không tiếp cận tất cả những điều ấy. Trong khi không thể
hiện sự chấp nhận ở điều đă được thấy, ở điều đă được nghe, vị
ấy, không có sự vướng bận, tại sao lại đi đến với sự vướng bận?
|
Phàm những thế tục này,
Được sanh giữa phàm phu,
Bậc trí không dựa vào,
Tất cả thế tục này,
Đă không có quan tâm,
Sao nay t́m quan tâm,
Sao có thể kham nhẫn,
Với vật được thấy nghe.
(Kinh
Tập, câu kệ 897) |
Yā kācimā sammutiyo puthujjā
’ti - Yā kācī ’ti sabbena sabbaṃ sabbathā sabbaṃ asesaṃ
nissesaṃ pariyādiyanavacanametaṃ yā kācī ’ti. Sammutiyo
’ti sammutiyo vuccanti dvāsaṭṭhi diṭṭhigatāni diṭṭhisammutiyo.
Puthujjā ’ti puthujjanehi janitā sammutiyoti puthujjā;
puthu nānājanehi janitā vā sammutiyoti puthujjā ’ti - yā kācimā
sammutiyo puthujjā.
|
|
Trang 422: |
Trang 423: |
Sabbāva etā na upeti vidvā
’ti - Vidvā vijjāgato ñāṇī vibhāvī medhāvī; sabbāva etā
diṭṭhisammutiyo n’ eti, na upeti, na upagacchati, na gaṇhāti, na
parāmasati, nābhinivisatī ’ti - sabbāva etā na upeti vidvā.
|
|
Anupayo so upayaṃ kimeyyā
’ti - Upayo ’ti dve upayā: taṇhūpayo ca diṭṭhūpayo ca.
–pe– ayaṃ taṇhūpayo –pe– ayaṃ diṭṭhūpayo. Tassa taṇhūpayo
pahīno, diṭṭhūpayo paṭinissaṭṭho; taṇhūpayassa pahīnattā
diṭṭhūpayassa paṭinissaṭṭhattā, anupayo puggalo kiṃ rūpaṃ upeyya
upagaccheyya gaṇheyya parāmaseyya abhiniveseyya ‘attā me ’ti,
kiṃ vedanaṃ - kiṃ saññaṃ - kiṃ saṅkhāre - kiṃ viññāṇaṃ - kiṃ
gatiṃ - kiṃ uppattiṃ - kiṃ paṭisandhiṃ - kiṃ bhavaṃ - kiṃ
saṃsāraṃ kiṃ vaṭṭaṃ upeyya upagaccheyya gaṇheyya parāmaseyya
abhiniveseyyā ’ti - anupayo so upayaṃ kimeyya.
|
|
Diṭṭhe sute khantimakubbamāno
’ti - Diṭṭhe vā diṭṭhasuddhiyā vā, sute vā sutasuddhiyā vā, mute
vā mutasuddhiyā vā, khantiṃ akubbamāno, chandaṃ akubbamāno,
pemaṃ akubbamāno, rāgaṃ akubbamāno, ajanayamāno asañjanayamāno
anibbattayamāno anabhinibbattayamāno ’ti - diṭṭhe sute
khantimakubbamāno.
|
|
Tenāha bhagavā
“Yā kācimā sammutiyo puthujjā
sabbāva etā na upeti vidvā,
anupayo so upayaṃ kimeyya
diṭṭhe sute khantimakubbamāno ”ti.
|
V́ thế, đức Thế Tôn đă nói rằng:
“Bất
cứ những thỏa thuận chung nào được sanh lên từ số đông, bậc đă
hiểu biết không tiếp cận tất cả những điều ấy. Trong khi không
thể hiện sự chấp nhận ở điều đă được thấy, ở điều đă được nghe,
vị ấy, không có sự vướng bận, tại sao lại đi đến với sự vướng
bận?”
|
▪
13 - 4
|
▪ 13 - 4
|
Sīluttamā saññamenāhu suddhiṃ
vataṃ samādāya upaṭṭhitā se,
idheva sikkhema athassa suddhiṃ
bhavūpanītā kusalāvadānā.
|
Những
kẻ chủ trương giới là tối thượng đă nói sự trong sạch là do sự
tự chế ngự. Sau khi thọ tŕ phận sự, họ duy tŕ (nghĩ rằng):
‘Chúng ta hăy học tập ở lănh vực này thôi, rồi sẽ có sự trong
sạch;’ họ bị dẫn đến hữu trong khi tuyên bố (ḿnh) là thiện xảo.
|
Bậc xem giới tối thượng,
Nói tịnh nhờ chế ngự,
Chấp thủ giới cấm xong,
Họ an trú như vậy.
Ở đây họ tu tập,
Do đây được thanh tịnh,
Họ chỉ khéo nói năng,
Họ bị hữu dắt dẫn.
(Kinh
Tập, câu kệ 898) |
Sīluttamā saññamenāhu suddhin
’ti - Santeke samaṇabrāhmaṇā sīluttamavādā. Te sīlamattena
saññamamattena saṃvaramattena avītikkamamattena suddhiṃ
visuddhiṃ parisuddhiṃ muttiṃ vimuttiṃ parimuttiṃ āhaṃsu vadanti
kathenti bhaṇanti dīpayanti voharanti. Samaṇamaṇḍikāputto
evamāha: “Catuhi kho ahaṃ thapati dhammehi samannāgataṃ
purisapuggalaṃ paññapemi sampannakusalaṃ paramakusalaṃ
uttamapattipattaṃ samaṇaṃ ayojjhaṃ. Katamehi catuhi?
|
|
Trang 424: |
Trang 425: |
Idha thapati na kāyena pāpakaṃ
kammaṃ karoti, na pāpakaṃ vācaṃ bhāsati, na pāpakaṃ saṅkappaṃ
saṅkappeti, na pāpakaṃ ājīvaṃ ājīvati. Imehi kho ahaṃ thapati1
catuhi dhammehi samannāgataṃ purisapuggalaṃ paññapemi
sampannakusalaṃ paramakusalaṃ uttamapattipattaṃ samaṇaṃ
ayojjhan”ti. Evamevaṃ santeke samaṇabrāhmaṇā sīluttamavādā. Te
sīlamattena saññamamattena saṃvaramattena avītikkamamattena
suddhiṃ visuddhi parisuddhiṃ muttiṃ vimuttiṃ parimuttiṃ āhaṃsu
vadanti kathenti bhaṇanti dīpayanti voharantī ’ti - sīluttamā
saññamenāhu suddhiṃ.
|
|
Vataṃ samādāya upaṭṭhitā se
’ti - Vatan ’ti hatthivataṃ vā assavataṃ vā govataṃ
vā kukkuravataṃ vā kākavataṃ vā vāsudevavataṃ vā baladevavataṃ
vā puṇṇabhaddavataṃ vā maṇibhaddavataṃ vā aggivataṃ vā nāgavataṃ
vā supaṇṇavataṃ vā yakkhavataṃ vā asuravataṃ vā gandhabbavataṃ
vā mahārājavataṃ vā candavataṃ vā suriyavataṃ vā indavataṃ vā
brahmavataṃ vā devavataṃ vā disāvataṃ vā ādāya samādāya ādiyitvā
samādiyitvā gaṇhitvā parāmasitvā abhinivisitvā upaṭṭhitā
paccupaṭṭhitā allīnā upagatā ajjhositā adhimuttā ’ti - vataṃ
samādāya upaṭṭhitā se.
|
|
Idheva sikkhema athassa
suddhin ’ti - Idhā ’ti sakāya diṭṭhiyā sakāya
khantiyā sakāya ruciyā sakāya laddhiyā. Sikkhemā ’ti
sikkhema ācarema samācarema samādāya vattemā ’ti – idheva
sikkhema. Athassa suddhin ’ti athassa suddhiṃ visuddhiṃ
parisuddhiṃ muttiṃ vimuttiṃ parimuttin ’ti - idheva sikkhema
athassa suddhiṃ.
|
|
Bhavūpanītā kusalāvadānā
’ti - Bhavūpanītā ’ti bhavūpanītā bhavūpagatā
bhavajjhositā bhavādhimuttā ’ti - bhavūpanītā. Kusalāvadānā
’ti kusalavādā paṇḍitavādā thiravādā ñāyavādā hetuvādā
lakkhaṇavādā kāraṇavādā ṭhānavādā sakāya laddhiyā ’ti -
bhavūpanītā kusalāvadānā.
|
|
Tenāha bhagavā:
“Sīluttamā saññamenāhu suddhiṃ
vataṃ samādāya upaṭṭhitā se,
idheva sikkhema athassa suddhiṃ
bhavūpanītā kusalāvadānā ”ti.
|
V́ thế, đức Thế Tôn đă nói rằng:
“Những
kẻ chủ trương giới là tối thượng đă nói sự trong sạch là do sự
tự chế ngự. Sau khi thọ tŕ phận sự, họ duy tŕ (nghĩ rằng):
‘Chúng ta hăy học tập ở lănh vực này thôi, rồi sẽ có sự trong
sạch;’ họ bị dẫn đến hữu trong khi tuyên bố (ḿnh) là thiện xảo.”
|
▪
13 - 5
|
▪ 13 - 5
|
Sace cuto sīlabbatato hoti
sa vedhatī kammaṃ virādhayitvā,
sa jappatī patthayaticca suddhiṃ
satthā va hīno pavasaṃ gharamhā.
|
Nếu đă
ĺa khỏi giới và phận sự,
kẻ ấy
run rẩy sau khi thất bại về hành động,
kẻ ấy
tham muốn và ước nguyện sự trong sạch,
ví như
người bị thất lạc với đoàn lữ hành trong khi sống xa nhà.
|
Nếu có ai vi phạm,
Giới hạnh và giới cấm,
Người ấy sẽ run sợ,
V́ sở hành khiếm khuyết.
Ở đây người ấy than,
Cố gắng được thanh tịnh,
Như lữ hành lạc đoàn,
Như kẻ bỏ gia đ́nh.
(Kinh
Tập, câu kệ 899) |
Trang 426: |
Trang 427: |
Sace cuto sīlabbatato hotī
’ti - Dvīhi kāraṇehi sīlabbatato cavati: paravicchindanāya vā
cavati, anabhisambhuṇanto vā cati. Kathaṃ paravicchindanāya1
cavati? Paro vicchindati: ‘So satthā na sabbaññū, dhammo na
svākkhāto, gaṇo na supaṭippanno, diṭṭhi na bhaddikā, paṭipadā na
suppaññattā, maggo na niyyāniko, natthettha suddhi vā visuddhi
vā parisuddhi vā mutti vā vimutti vā parimutti vā, natthettha
sujjhanti vā visujjhanti vā parisujjhanti vā, muccanti vā
vimuccanti vā parimuccanti vā, hīnā nihīnā omakā lāmakā chattakā
parittāti; evaṃ paro vicchindati. Evaṃ vicchindiyamāno satthārā
cavati, dhammakkhānā cavati, gaṇā cavati, diṭṭhiyā cavati,
paṭipadāya cavati, maggato cavati; evaṃ paravicchindanāya
cavati. Kathaṃ anabhisambhuṇanto cavati? Sīlaṃ anabhisambhūṇanto
sīlato cavati, vataṃ anabhisambhūṇanto vatato cavati, sīlabbataṃ
anabhisambhuṇanto sīlabbatato cavati; evaṃ anabhisambhūṇanto
cavatī ’ti – sace cuto sīlabbatato hoti.
|
Nếu đă ĺa khỏi giới và phận sự –
Ĺa khỏi giới và phận sự bởi hai lư do: ĺa khỏi do sự can ngăn
của người khác, hoặc là trong khi không thành tựu rồi ĺa khỏi.
Ĺa khỏi do sự can ngăn của người khác là thế nào? Người khác
can ngăn rằng: ‘Vị đạo sư ấy không là đấng toàn tri, pháp không
khéo được thuyết giảng, tập thể không khéo được huấn luyện, quan
điểm không tốt lành, lối thực hành không khéo được quy định, đạo
lộ không dẫn dắt ra khỏi; ở đây không có sự trong sạch, hay sự
thanh tịnh, hay sự hoàn toàn trong sạch, hay sự thoát khỏi, hay
sự giải thoát, hay sự hoàn toàn thoát khỏi; ở đây không có những
người được trong sạch, hay được thanh tịnh, hay được hoàn toàn
trong sạch, hay được thoát khỏi, hay được giải thoát, hay được
hoàn toàn thoát khỏi; họ thấp hèn, hèn kém, hèn mọn, thấp kém,
thấp thỏi, tồi tệ, nhỏ nhoi; người khác can ngăn là như vậy.
Trong khi bị can ngăn như vậy rồi ĺa khỏi vị đạo sư, ĺa khỏi
giáo lư, ĺa khỏi tập thể, ĺa khỏi quan điểm, ĺa khỏi lối thực
hành, ĺa khỏi đạo lộ; – ĺa khỏi do sự can ngăn của người khác
là như vậy. Trong khi không thành tựu rồi ĺa khỏi là thế nào?
Trong khi không thành tựu giới rồi ĺa khỏi giới, trong khi
không thành tựu phận sự rồi ĺa khỏi phận sự, trong khi không
thành tựu giới và phận sự rồi ĺa khỏi giới và phận sự; trong
khi không thành tựu rồi ĺa khỏi là như vậy; – ‘nếu đă ĺa khỏi
giới và phận sự’ là như thế.
|
Sa vedhati kammaṃ virādhayitvā
’ti - Sa vedhatī ’ti sīlaṃ vā vataṃ vā sīlabbataṃ vā
viraddhaṃ mayā, aparaddhaṃ mayā, khalitaṃ mayā, galitaṃ mayā,
aññāya aparaddho ahan ’ti vedhati pavedhati sampavedhatī ’ti -
sa vedhati. Kammaṃ virādhayitvā ’ti puññābhisaṅkhāraṃ vā
apuññābhisaṅkhāraṃ vā āneñjābhisaṅkhāraṃ vā viraddhaṃ mayā,
aparaddhaṃ mayā, khalitaṃ mayā, galitaṃ mayā, aññāya aparaddho
ahan ’ti vedhati pavedhati sampavedhatī ’ti - sa vedhati kammaṃ
virādhayitvā.
|
Kẻ
ấy run rẩy sau khi thất bại về hành động
– Kẻ ấy run rẩy: ‘Ta bị mất mát,
ta bị thất bại, ta bị lầm lỡ, ta bị rơi khỏi giới, hoặc phận sự,
hay giới và phận sự; ta bị thất bại do không hiểu biết,’ (nghĩ
vậy) kẻ ấy run rẩy, run bắn lên, rúng động; – ‘kẻ ấy run rẩy’ là
như thế. Sau khi thất bại về hành động:
‘Ta bị mất mát, ta bị thất bại, ta bị lầm lỡ, ta bị rơi khỏi
phúc hành, hoặc phi phúc hành, hoặc bất động hành; ta bị thất
bại do không hiểu biết,’ (nghĩ vậy) kẻ ấy run rẩy, run bắn lên,
rúng động; – ‘kẻ ấy run rẩy sau khi thất bại về hành động’ là
như thế.
|
Sa jappati patthayaticca
suddhin ’ti - Sa jappatī ’ti sīlaṃ vā jappati, vataṃ
vā jappati, sīlabbataṃ vā jappati pajappati abhijappatī ’ti - sa
jappati. Patthayaticca suddhin ’ti sīlasuddhiṃ vā
pattheti, vatasuddhiṃ vā pattheti, sīlabbatasuddhiṃ vā pattheti
piheti abhijappatī ’ti - sa jappati patthayaticca suddhiṃ.
|
Kẻ
ấy tham muốn và ước nguyện sự trong sạch
– Kẻ ấy tham muốn: là tham muốn
giới, hoặc tham muốn phận sự, hoặc tham muốn, khởi tham muốn,
tham đắm giới và phận sự; – ‘kẻ ấy tham muốn’ là như thế.
Và ước nguyện sự trong sạch: là
ước nguyện sự trong sạch về giới, hoặc ước nguyện sự trong
sạch về phận sự, hoặc ước nguyện, mong cầu, tham đắm sự trong
sạch về giới và phận sự; – ‘kẻ ấy tham muốn và ước nguyện sự
trong sạch’ là như thế.
|
Satthā va hīno pavasaṃ
gharamhā ’ti - Yathā puriso gharato nikkhanto satthena saha
vasanto satthā ohīno taṃ vā satthaṃ anubandhati, sakaṃ vā gharaṃ
paccāgacchati, evameva so diṭṭhigatiko taṃ vā satthāraṃ gaṇhāti,
aññaṃ vā satthāraṃ gaṇhāti, taṃ vā dhammakkhānaṃ gaṇhāti, aññaṃ
vā dhammakkhānaṃ gaṇhāti, taṃ vā gaṇaṃ gaṇhāti, aññaṃ vā gaṇaṃ
gaṇhāti, taṃ vā diṭṭhiṃ gaṇhāti, aññaṃ vā diṭṭhiṃ gaṇhāti, taṃ
vā paṭipadaṃ gaṇhāti, aññaṃ vā paṭipadaṃ gaṇhāti, taṃ vā maggaṃ
gaṇhāti, aññaṃ vā maggaṃ gaṇhāti parāmasati abhinivisatī ’ti -
satthā va hīno pavasaṃ gharamhā.
|
Ví
như người bị thất lạc với đoàn lữ hành trong khi sống xa nhà
– Giống như người nam, trong lúc rời khỏi nhà sống cùng đoàn lữ
hành và bị rớt lại phía sau đoàn lữ hành, th́: hoặc là đuổi theo
đoàn lữ hành ấy, hoặc là trở về lại nhà của ḿnh; tương tự y như
thế, kẻ theo tà kiến ấy nắm lấy vị đạo sư ấy hoặc là nắm lấy vị
đạo sư khác, nắm lấy giáo lư ấy hoặc là nắm lấy giáo lư khác,
nắm lấy tập thể ấy hoặc là nắm lấy tập thể khác, nắm lấy quan
điểm ấy hoặc là nắm lấy quan điểm khác, nắm lấy lối thực hành ấy
hoặc là nắm lấy lối thực hành khác, nắm lấy đạo lộ ấy hoặc là
nắm lấy, bám víu, cố chấp đạo lộ khác; – ‘ví như người bị thất
lạc với đoàn lữ hành trong khi sống xa nhà’ là như thế.
|
Trang 428: |
Trang 429: |
Tenāha bhagavā:
“Sace cuto sīlabbatato hoti
sa vedhatī kammaṃ virādhayitvā,
sa jappatī patthayaticca suddhiṃ
satthā va hīno pavasaṃ gharamhā ”ti.
|
V́ thế, đức Thế Tôn đă nói rằng:
“Nếu
đă ĺa khỏi giới và phận sự,
kẻ ấy
run rẩy sau khi thất bại về hành động,
kẻ ấy
tham muốn và ước nguyện sự trong sạch,
ví như
người bị thất lạc với đoàn lữ hành trong khi sống xa nhà.”
|
▪
13 - 6
|
▪ 13 - 6
|
Sīlabbataṃ cāpi pahāya sabbaṃ
kammañca sāvajjanavajjametaṃ,
suddhiṃ asuddhinti apatthayāno
virato care santimanuggahāya.
|
Và sau
khi đă dứt bỏ tất cả giới và phận sự,
cùng
hành động có tội hoặc không có tội ấy,
trong
khi không ước nguyện ‘sự trong sạch hay không trong sạch,’
đă ĺa
bỏ, vị ấy sống, không nắm bắt sự an tịnh (do tà kiến).
|
Đối với giới cấm thủ,
Sau khi đoạn tất cả,
Cùng với các sở hành,
Có tội,không có tội,
Không c̣n có cố gắng,
Thanh tịnh, không thanh tịnh,
Hăy sống hạnh viễn ly,
Không chấp thủ an tịnh.
(Kinh
Tập, câu kệ 900)
|
Sīlabbataṃ vāpi pahāya sabban
’ti - Sabbā sīlasuddhiyo pahāya pajahitvā vinodetvā
byantīkaritvā anabhāvaṃ gametvā, sabbā vatasuddhiyo pahāya
pajahitvā vinodetvā byantīkaritvā anabhāvaṃ gametvā, sabbā
sīlabbatasuddhiyo pahāya pajahitvā vinodetvā vyantīkaritvā
anabhāvaṃ gametvā ’ti - sīlabbataṃ vāpi pahāya sabbaṃ.
|
|
Kammañca sāvajjametan ’ti
- Sāvajjakammaṃ vuccati kaṇhaṃ kaṇhavipākaṃ; anavajjakammaṃ
vuccati sukkaṃ sukkavipākaṃ. Sāvajjañca kammaṃ anavajjañca
kammaṃ pahāya pajahitvā vinodetvā byantīkaritvā anabhāvaṃ
gametvā ’ti – kammañca sāvajjametaṃ.
|
|
Suddhiṃ asuddhinti apatthayāno
’ti - Asuddhin ’ti asuddhiṃ patthenti, akusale dhamme
patthenti. Suddhin ’ti suddhiṃ patthenti, pañca kāmaguṇe
patthenti; asuddhiṃ patthenti – akusale dhamme patthenti,
pañcakāmaguṇe patthenti; suddhiṃ patthenti – dvāsaṭṭhi
diṭṭhigatāni patthenti, asuddhiṃ patthenti - akusale dhamme
patthenti; pañcakāmaguṇe patthenti; dvāsaṭṭhi diṭṭhigatāni
patthenti; suddhiṃ patthenti - tedhātuke kusale dhamme
patthenti; asuddhiṃ patthenti - akusale dhamme patthenti, pañca
kāmaguṇe patthenti, dvāsaṭṭhi diṭṭhigatāni patthenti; tedhātuke
kusale dhamme patthenti, suddhiṃ patthenti puthujjanakalyāṇakā
niyāmāvakkantiṃ patthenti; sekhā aggadhammaṃ arahattaṃ
patthenti; arahatte patte arahaṃ neva akusale dhamme pattheti,
napi pañca kāmaguṇe pattheti, napi dvāsaṭṭhi diṭṭhigatāni
pattheti, napi tedhātuke kusale dhamme pattheti, napi
niyāmāvakkantiṃ pattheti, napi aggadhammaṃ arahattaṃ pattheti.
Patthanāsamatikkanto arahā vuddhiparihāniṃ vītivatto so
vutthavāso ciṇṇacaraṇo uttiṇṇajātijarāmaraṇasaṃsāro natthi tassa
punabbhavo ’ti - suddhiṃ asuddhinti apatthayāno.
|
|
Trang 430: |
Trang 431: |
Virato care santimanuggahāyā
’ti - Virato ’ti suddhi-asuddhiyā ārato assa virato
paṭivirato nikkhanto nissaṭo vippamutto visaññutto
vimariyādīkatena cetasā viharatī ’ti – virato. Care ’ti
careyya vihareyya irīyeyya vatteyya pāleyya yapeyya yāpeyyā ’ti
– virato care. Santimanuggahāyā ’ti santiyo vuccanti
dvāsaṭṭhi diṭṭhigatāni; diṭṭhi santiyo agaṇhanto aparāmasanto
anabhinivisanto ’ti – virato care santimanuggahāya.
|
|
Tenāha bhagavā:
“Sīlabbataṃ vāpi pahāya sabbaṃ
kammañca sāvajjanavajjametaṃ,
suddhiṃ asuddhinti apatthayāno
virato care santimanuggahāyā ”ti.
|
V́ thế, đức Thế Tôn đă nói rằng:
“Và
sau khi đă dứt bỏ tất cả giới và phận sự,
cùng
hành động có tội hoặc không có tội ấy,
trong
khi không ước nguyện ‘sự trong sạch hay không trong sạch,’
đă ĺa
bỏ, vị ấy sống, không nắm bắt sự an tịnh (do tà kiến).”
|
▪
13 - 7
|
▪ 13 - 7
|
Tamupanissāya jigucchitaṃ vā
athavāpi diṭṭhaṃ va sutaṃ mutaṃ vā,
uddhaṃsarā suddhimanutthunanti
avītataṇhā se bhavābhavesu.
|
Sau
khi nương tựa vào điều đă bị chán ghét ấy (khổ hạnh),
hoặc
vào điều ǵ đă được thấy, đă được nghe, hoặc đă được cảm giác,
những
kẻ chủ trương luân hồi hướng thượng nói về sự trong sạch,
chúng
chưa xa ĺa tham ái ở hữu và phi hữu.
|
Người y chỉ khổ hạnh,
Người y chỉ nhàm chán,
Kẻ dựa vào nghe thấy,
Hay dựa vào thọ tưởng,
Họ là hạng nói lớn,
Tán thán sự thanh tịnh,
Chưa đoạn được tham ái,
Đối với hữu, phi hữu.
(Kinh
Tập, câu kệ 901) |
Tamupanissāya jigucchitaṃ vā
’ti - Santeke samaṇabrāhmaṇā tapojigucchāvādā
tapojigucchāsārā tapojigucchānissitā ānissitā allīnā upagatā
ajjhositā adhimuttā ’ti – tamupanissāya jigucchitaṃ vā.
|
|
Athavāpi diṭṭhaṃ va sutaṃ
mutaṃ vā ’ti - Diṭṭhaṃ vā diṭṭhasuddhiṃ vā sutaṃ vā
sutasuddhiṃ vā mutaṃ vā mutasuddhiṃ vā nissāya upanissāya
gaṇhitvā parāmasitvā abhinivisitvā ’ti – athavāpi diṭṭhaṃ va
sutaṃ mutaṃ vā.
|
|
Uddhaṃsarā suddhimanutthunantī
’ti - Santeke samaṇabrāhmaṇā uddhaṃsaravādā. Katame te
samaṇabrāhmaṇā uddhaṃsaravādā? Ye te samaṇabrāhmaṇā
accantasuddhikā saṃsārasuddhikā akiriyadiṭṭhikā sassatavādā, ime
te samaṇabrāhmaṇā uddhaṃsaravādā, te saṃsārena suddhiṃ visuddhiṃ
parisuddhiṃ muttiṃ vimuttiṃ parimuttiṃ thunanti vadanti kathenti
bhaṇanti dīpayanti voharantī ’ti - uddhaṃsarā
suddhimanutthunanti.
|
|
Avītataṇhā se bhavābhavesū
’ti - Taṇhā ’ti rūpataṇhā saddataṇhā gandhataṇhā rasataṇhā
phoṭṭhabbataṇhā dhammataṇhā.
|
|
Trang 432: |
Trang 433: |
Bhavābhavesū ’ti -
Bhavābhave kammabhave punabbhave, kāmabhave kammabhave,
kāmabhave punabbhave, rūpabhave kammabhave, rūpabhave
punabbhave, arūpabhave kammabhave, arūpabhave punabbhave,
punappunabhave punappunagatiyā punappuna-uppattiyā
punappunapaṭisandhiyā punappuna-attabhāvābhinibbattiyā
avītataṇhā avigatataṇhā acattataṇhā avantataṇhā amuttataṇhā
appahīnataṇhā appaṭinissaṭṭhataṇhā’ ti - avītataṇhā se
bhavābhavesu.
|
|
Tenāha bhagavā:
“Tamupanissāya jigucchitaṃ vā
athavāpi diṭṭhaṃ va sutaṃ mutaṃ vā,
uddhaṃsarā suddhimanutthunanti
avītataṇhā se bhavābhavesū ”ti.
|
V́ thế, đức Thế Tôn đă nói rằng:
“Sau
khi nương tựa vào điều đă bị chán ghét ấy (khổ hạnh),
hoặc
vào điều ǵ đă được thấy, đă được nghe, hoặc đă được cảm giác,
những
kẻ chủ trương luân hồi hướng thượng nói về sự trong sạch,
chúng
chưa xa ĺa tham ái ở hữu và phi hữu.”
|
▪
13 - 8
|
▪ 13 - 8
|
Patthayamānassa hi jappitāni
pavedhitaṃ vāpi pakappitesu,
cutūpapāto idha yassa natthi
sa kena vedheyya kuhiṃ va jappe.
|
Bởi v́ người, trong khi ước nguyện,
có các sự tham muốn
thậm chí c̣n có sự run sợ về các điều đă được xếp đặt.
Ở đây, đối với vị nào tử và sanh là không có,
vị ấy có thế run rẩy v́ cái ǵ, có thể tham muốn về cái ǵ?
|
Với ai có nỗ lực,
Cầu mong và ham muốn,
Họ mới phải run sợ,
Với những kiến của ḿnh,
Với những ai ở đời,
Không có sanh và chết,
Do ǵ, khiến họ sợ,
Họ tham vọng cái ǵ?
(Kinh
Tập, câu kệ 902) |
Patthayamānassa hi jappitānī
’ti - Patthanā vuccati taṇhā, yo rāgo sārāgo –pe– abhijjhā
lobho akusalamūlaṃ. Patthayamānassā ’ti patthayamānassa
icchamānassa sādiyamānassa pihayamānassa abhijappamānassā ’ti –
patthayamānassa hi. Jappitānī ’ti – Jappanā vuccati
taṇhā, yo rāgo sārāgo –pe– abhijjhā lobho akusalamūlan ’ti -
patthayamānassa hi jappitāni.
|
|
Pavedhitaṃ vāpi pakappitesū
’ti - Pakappanā ’ti dve pakappanā: taṇhāpakappanā ca
diṭṭhipakappanā ca –pe– ayaṃ taṇhāpakappanā –pe– ayaṃ
diṭṭhipakappanā. Pavedhitaṃ vāpi pakappitesū ’ti -
Pakappitaṃ vatthuṃ acchedasaṅkinopi vedhenti, acchindantepi
vedhenti, acchinnepi vedhenti; pakappitaṃ vatthuṃ
vipariṇāmasaṅkinopi vedhenti, vipariṇāmantepi vedhenti,
vipariṇatepi vedhenti pavedhenti sampavedhentī ’ti - pavedhitaṃ
vāpi pakappitesu.
|
|
Cutūpapato idha yassa natthī
’ti - Yassā ’ti arahato khīṇāsavassa; yassa gamanaṃ
āgamanaṃ gamanāgamanaṃ kālaṃ gati bhavābhavo cuti ca upapatti ca
nibbatti ca bhedo ca jātijarāmaraṇañca natthi na santi na
saṃvijjanti nūpalabbhanti pahīnā samucchinnā vūpasantā
paṭippassaddhā abhabbuppattikā ñāṇagginā daḍḍhā ’ti - cutūpapāto
idha yassa natthi.
|
|
Trang 434: |
Trang 435: |
Sa kena vedheyya kuhiṃ va
jappe ’ti - So kena rāgena vedheyya, kena dosena vedheyya,
kena mohena vedheyya, kena mānena vedheyya, kāya diṭṭhiyā
vedheyya, kena uddhaccena vedheyya, kāya vicikicchāya vedheyya,
kehi anusayehi vedheyya, rattoti vā duṭṭhoti vā mūḷhoti vā
vinibaddhoti vā parāmaṭṭhoti vā vikkhepagatoti vā aniṭṭhaṅgatoti
vā thāmagatoti vā. Te abhisaṅkhārā pahīnā; abhisaṅkhārānaṃ
pahīnattā gatiyā kena vedheyya, nerayikoti vā tiracchānayonikoti
vā pettivisayikoti vā manussoti vā devoti vā rūpīti vā arūpīti
vā saññīti vā asaññīti vā nevasaññīnāsaññīti vā. So hetu natthi,
paccayo natthi, kāraṇaṃ natthi, yena vedheyya pavedheyya
sampavedheyyā ’ti - sa kena vedheyya. Kuhiṃ va jappe ’ti
kuhiṃ vā jappeyya, kimhi jappeyya, kattha jappeyya pajappeyya
abhijappeyyā ’ti – sa kena vedheyya kuhiṃ va jappe.
|
|
Tenāha bhagavā:
“Patthayamānassa hi jappitāni
pavedhitaṃ vāpi pakappitesu,
cutūpapāto idha yassa natthi
sa kena vedheyya kuhiṃ va jappe ”ti.
|
V́ thế, đức Thế Tôn đă nói rằng:
“Bởi
v́ người, trong khi ước nguyện, có các sự tham muốn
thậm chí c̣n có sự run sợ về các điều đă được xếp đặt.
Ở đây, đối với vị nào tử và sanh là không có,
vị ấy có thế run rẩy v́ cái ǵ, có thể tham muốn về cái ǵ?”
|
▪
13 - 9
|
▪ 13 - 9
|
Yamāhu dhammaṃ paramanti eke
tameva hīnanti panāhu aññe,
sacco nu vādo katamo imesaṃ
sabbeva hime kusalāvadānā.
|
Pháp
nào mà một số vị đă nói là ‘tối thắng,’
trái
lại, những vị khác đă nói về pháp ấy là ‘thấp kém;’
vậy
trong số những vị này, lời nói nào là sự thật,
bởi v́
tất cả các vị này đều tuyên bố (ḿnh) là thiện xảo?
|
Người hỏi:
Có những người tuyên bố,
Pháp này là tối thượng,
Nhưng người khác lại nói,
Pháp ấy là hạ liệt.
Ai nói lời chân thật,
Giữa hai hạng người này,
Hay tất cả hạng này,
Đều là hạng khéo nói?
(Kinh
Tập, câu kệ 903) |
Yamāhu dhammaṃ paramanti eke
’ti - Yaṃ dhammaṃ diṭṭhiṃ paṭipadaṃ maggaṃ eke samaṇabrāhmaṇā
‘idaṃ paramaṃ aggaṃ seṭṭhaṃ visiṭṭhaṃ pāmokkhaṃ uttamaṃ pavaran
’ti evamāhaṃsu, evaṃ kathenti, evaṃ bhaṇanti, evaṃ dīpayanti,
evaṃ voharantī ’ti - yamāhu dhammaṃ paramanti eke.
|
|
Tameva hīnanti panāhu aññe
’ti - Tameva dhammaṃ diṭṭhiṃ paṭipadaṃ maggaṃ eke samaṇabrāhmaṇā
‘hīnaṃ etaṃ nihīnaṃ etaṃ omakaṃ etaṃ lāmakaṃ etaṃ chattakaṃ etaṃ
parittakaṃ etan ’ti evamāhaṃsu, evaṃ kathenti, evaṃ bhaṇanti,
evaṃ dīpayanti, evaṃ voharantī ’ti - tameva hīnanti panāhu aññe.
|
|
Sacco nu vādo katamo imesan
’ti - Imesaṃ samaṇabrāhmaṇānaṃ vādo katamo sacco taccho tathā
bhūto yāthāvo aviparīto ’ti - sacco nu vādo katamo imesaṃ.
|
|
Trang 436: |
Trang 437: |
Sabbeva hime kusalāvadānā
’ti - Sabbevime samaṇabrāhmaṇā kusalavādā paṇḍitavādā thiravādā
ñāyavādā hetuvādā lakkhaṇavādā kāraṇavādā ṭhānavādā sakāya
laddhiyā ’ti – sabbeva hime kusalāvadānā.
|
|
Tenāha so nimmito:
“Yamāhu dhammaṃ paramanti eke
tameva hīnanti panāhu aññe,
sacco nu vādo katamo imesaṃ
sabbeva hime kusalāvadānā ”ti.
|
V́ thế, vị (Phật) do thần thông
biến hóa ra đă hỏi rằng:
“Pháp
nào mà một số vị đă nói là ‘tối thắng,’
trái
lại, những vị khác đă nói về pháp ấy là ‘thấp kém;’
vậy
trong số những vị này, lời nói nào là sự thật,
bởi v́
tất cả các vị này đều tuyên bố (ḿnh) là thiện xảo?”
|
▪
13 - 10
|
▪ 13 - 10
|
Sakaṃ hi dhammaṃ paripuṇṇamāhu
aññassa dhammaṃ pana hīnamāhu,
evampi viggayha vivādayanti
sakaṃ sakaṃ sammutim āhu saccaṃ.
|
Chúng
đă tuyên bố pháp của chính ḿnh là hoàn hảo,
hơn
nữa, chúng đă tuyên bố pháp của người khác là thấp kém.
Sau
khi giữ khư khư (quan điểm của ḿnh) như vậy, chúng tranh căi,
và đă
tuyên bố quan điểm riêng của từng cá nhân là sự thật.
|
Với pháp tự của ḿnh,
Nói pháp này viên măn
Chỉ trích pháp người khác,
Là thấp kém hạ liệt,
Do chấp thủ như vậy,
Họ luận tranh đấu tranh,
Mọi thế tục tự ḿnh,
Họ nói là chân thật.
(Kinh
Tập, câu kệ 904) |
Sakaṃ hi dhammaṃ paripuṇṇamāhū
’ti - Sakaṃ hi dhammaṃ diṭṭhiṃ paṭipadaṃ maggaṃ eke
samaṇabrāhmaṇā ‘idaṃ samattaṃ paripuṇṇaṃ anoman ’ti evamāhaṃsu,
evaṃ kathenti, evaṃ bhaṇanti, evaṃ dīpayanti, evaṃ voharantī ’ti
- sakaṃ hi dhammaṃ paripuṇṇamāhu.
|
|
Aññassa dhammaṃ pana hīnamāhū
’ti - Aññassa dhammaṃ diṭṭhiṃ paṭipadaṃ maggaṃ eke
samaṇabrāhmaṇā ‘hīnaṃ etaṃ nihīnaṃ etaṃ omakaṃ etaṃ lāmakaṃ etaṃ
chattakaṃ etaṃ parittakaṃ etan ’ti evamāhaṃsu, evaṃ kathenti,
evaṃ bhaṇanti, evaṃ dīpayanti, evaṃ voharantī ’ti - aññassa
dhammaṃ pana hīnamāhu.
|
|
Evampi viggayha vivādayantī
’ti - Evaṃ gahetvā uggahetvā gaṇhitvā parāmasitvā
abhinivisitvā vivādayanti, kalahaṃ karonti, bhaṇḍanaṃ karonti,
viggahaṃ karonti, vivādaṃ karonti, medhagaṃ karonti ‘na tvaṃ
imaṃ dhammavinayaṃ ājānāsi –pe– nibbeṭhehi vā sace pahosī ’ti -
evampi viggayha vivādayanti.
|
|
Sakaṃ sakaṃ sammutimāhu saccan
’ti - ‘Sassato loko idameva saccaṃ moghamaññan ’ti sakaṃ sakaṃ
sammutimāhu saccaṃ. ‘Asassato loko –pe– Neva hoti na na hoti
tathāgato parammaraṇā, idameva saccaṃ moghamaññan ’ti - sakaṃ
sakaṃ sammutimāhu saccaṃ.
|
|
Tenāha bhagavā:
“Sakaṃ hi dhammaṃ paripuṇṇamāhu
aññassa dhammaṃ pana hīnamāhu,
evampi viggayha vivādayanti
sakaṃ sakaṃ sammutimāhu saccan ”ti.
|
V́ thế, đức Thế Tôn đă nói rằng:
“Chúng
đă tuyên bố pháp của chính ḿnh là hoàn hảo,
hơn
nữa, chúng đă tuyên bố pháp của người khác là thấp kém.
Sau
khi giữ khư khư (quan điểm của ḿnh) như vậy, chúng tranh căi,
và đă
tuyên bố quan điểm riêng của từng cá nhân là sự thật.”
|
|
|
<Trang Trước> |
<Trang Kế> |
|