|
TAM TẠNG PĀLI - VIỆT tập 06
TIỂU PHẨM tập I ẤN BẢN 2013 Người Dịch: Tỳ khưu Indacanda (Đọc với font VU- Times và Acrobat Reader) |
|||
|
III. CHƯƠNG TÍCH LŨY TỘI
1. TỘI XUẤT TINH
1. Lúc bấy giờ, đức Phật Thế Tôn ngự tại Sāvatthi, Jetavana, tu viện của ông Anāthapiṇḍika. Vào lúc bấy giờ, đại đức Udāyi đă phạm một tội là tội xuất tinh có sự cố ư, không có che giấu. Vị ấy đă kể lại cho các tỳ khưu rằng: - “Này các đại đức, tôi đă phạm một tội là tội xuất tinh có sự cố ư, không có che giấu; vậy tôi nên thực hành như thế nào?” Các vị đă tŕnh sự việc ấy lên đức Thế Tôn.
H̀NH PHẠT MĀNATTA CỦA TỘI KHÔNG CÓ CHE GIẤU
2. - “Này các tỳ khưu, chính v́ điều ấy hội chúng hăy ban cho h́nh phạt mānatta sáu đêm của một tội xuất tinh có sự cố ư, không có che giấu đến tỳ khưu Udāyi. Và này các tỳ khưu, nên ban cho như vầy:
Này các tỳ khưu, tỳ khưu Udāyi ấy nên đi đến hội chúng, đắp thượng y một bên vai, đảnh lễ ở bàn chân các tỳ khưu trưởng thượng, rồi ngồi chồm hổm, chắp tay lại, và nên nói như vầy:
‘Bạch các ngài, tôi đă phạm một tội là tội xuất tinh có sự cố ư, không có che giấu. Bạch các ngài, tôi đây thỉnh cầu hội chúng h́nh phạt mānatta sáu đêm của một tội xuất tinh có sự cố ư, không có che giấu. Bạch các ngài, tôi đă phạm một tội là tội xuất tinh có sự cố ư, không có che giấu. Bạch các ngài, lần thứ nh́ tôi đây thỉnh cầu hội chúng h́nh phạt mānatta sáu đêm của một tội xuất tinh có sự cố ư, không có che giấu. Bạch các ngài, tôi đă phạm một tội là tội xuất tinh có sự cố ư, không có che giấu. Bạch các ngài, lần thứ ba tôi đây thỉnh cầu hội chúng h́nh phạt mānatta sáu đêm của một tội xuất tinh có sự cố ư, không có che giấu.’
3. Hội chúng cần được thông báo bởi vị tỳ khưu kinh nghiệm, có năng lực: ‘Bạch các ngài, xin hội chúng hăy lắng nghe tôi. Tỳ khưu Udāyi này đă phạm một tội là tội xuất tinh có sự cố ư, không có che giấu. Vị ấy thỉnh cầu hội chúng h́nh phạt mānatta sáu đêm của một tội xuất tinh có sự cố ư, không có che giấu. Nếu là thời điểm thích hợp cho hội chúng, hội chúng nên ban cho h́nh phạt mānatta sáu đêm của một tội xuất tinh có sự cố ư, không có che giấu đến tỳ khưu Udāyi. Đây là lời đề nghị.
Bạch các ngài, xin hội chúng hăy lắng nghe tôi. Tỳ khưu Udāyi này đă phạm một tội là tội xuất tinh có sự cố ư, không có che giấu. Vị ấy thỉnh cầu hội chúng h́nh phạt mānatta sáu đêm của một tội xuất tinh có sự cố ư, không có che giấu. Hội chúng ban cho h́nh phạt mānatta sáu đêm của một tội xuất tinh có sự cố ư, không có che giấu đến tỳ khưu Udāyi. Đại đức nào đồng ư việc ban cho h́nh phạt mānatta sáu đêm của một tội xuất tinh có sự cố ư, không có che giấu đến tỳ khưu Udāyi xin im lặng; vị nào không đồng ư có thể nói lên.
Tôi xin thông báo sự việc này lần thứ nh́. Bạch các ngài, xin hội chúng hăy lắng nghe tôi. Tỳ khưu Udāyi này đă phạm một tội là tội xuất tinh có sự cố ư, không có che giấu. Vị ấy thỉnh cầu hội chúng h́nh phạt mānatta sáu đêm của một tội xuất tinh có sự cố ư, không có che giấu. Hội chúng ban cho h́nh phạt mānatta sáu đêm của một tội xuất tinh có sự cố ư, không có che giấu đến tỳ khưu Udāyi. Đại đức nào đồng ư việc ban cho h́nh phạt mānatta sáu đêm của một tội xuất tinh có sự cố ư, không có che giấu đến tỳ khưu Udāyi xin im lặng; vị nào không đồng ư có thể nói lên.
Tôi xin thông báo sự việc này lần thứ ba. Bạch các ngài, xin hội chúng hăy lắng nghe tôi. Tỳ khưu Udāyi này đă phạm một tội là tội xuất tinh có sự cố ư, không có che giấu. Vị ấy thỉnh cầu hội chúng h́nh phạt mānatta sáu đêm của một tội xuất tinh có sự cố ư, không có che giấu. Hội chúng ban cho h́nh phạt mānatta sáu đêm của một tội xuất tinh có sự cố ư, không có che giấu đến tỳ khưu Udāyi. Đại đức nào đồng ư việc ban cho h́nh phạt mānatta sáu đêm của một tội xuất tinh có sự cố ư, không có che giấu đến tỳ khưu Udāyi xin im lặng; vị nào không đồng ư có thể nói lên.
H́nh phạt mānatta sáu đêm của một tội xuất tinh có sự cố ư, không có che giấu đă được hội chúng ban cho tỳ khưu Udāyi. Sự việc được hội chúng đồng ư nên mới im lặng, tôi ghi nhận sự việc này là như vậy.’”
Dứt h́nh phạt mānatta của tội không có che giấu.
*****
VIỆC GIẢI TỘI CỦA TỘI KHÔNG CÓ CHE GIẤU
1. Với h́nh phạt mānatta đă được hoàn tất, vị ấy đă kể lại cho các tỳ khưu rằng: - “Này các đại đức, tôi đă phạm một tội là tội xuất tinh có sự cố ư, không có che giấu. Tôi đây đă thỉnh cầu hội chúng h́nh phạt mānatta sáu đêm của một tội xuất tinh có sự cố ư, không có che giấu. Hội chúng đă ban cho h́nh phạt mānatta sáu đêm của một tội xuất tinh có sự cố ư, không có che giấu đến tôi đây. Tôi đây đă hoàn tất h́nh phạt mānatta, vậy tôi nên thực hành như thế nào?” Các vị đă tŕnh sự việc ấy lên đức Thế Tôn.
2. - “Này các tỳ khưu, chính v́ điều ấy hội chúng hăy giải tội cho tỳ khưu Udāyi. Và này các tỳ khưu, nên giải tội như vầy: Này các tỳ khưu, tỳ khưu Udāyi ấy nên đi đến hội chúng, đắp thượng y một bên vai, đảnh lễ ở bàn chân các tỳ khưu trưởng thượng, rồi ngồi chồm hổm, chắp tay lại, và nên nói như vầy:
‘Bạch các ngài, tôi đă phạm một tội là tội xuất tinh có sự cố ư, không có che giấu. Tôi đây đă thỉnh cầu hội chúng h́nh phạt mānatta sáu đêm của một tội xuất tinh có sự cố ư, không có che giấu. Hội chúng đă ban cho h́nh phạt mānatta sáu đêm của một tội xuất tinh có sự cố ư, không có che giấu đến tôi đây. Bạch các ngài, tôi đây đă hoàn tất h́nh phạt mānatta, giờ thỉnh cầu hội chúng sự giải tội.
Bạch các ngài, tôi đă phạm một tội là tội xuất tinh có sự cố ư, không có che giấu. Tôi đây đă thỉnh cầu hội chúng h́nh phạt mānatta sáu đêm của một tội xuất tinh có sự cố ư, không có che giấu. Hội chúng đă ban cho h́nh phạt mānatta sáu đêm của một tội xuất tinh có sự cố ư, không có che giấu đến tôi đây. Bạch các ngài, tôi đây đă hoàn tất h́nh phạt mānatta, giờ thỉnh cầu hội chúng sự giải tội lần thứ nh́.
Bạch các ngài, tôi đă phạm một tội là tội xuất tinh có sự cố ư, không có che giấu. Tôi đây đă thỉnh cầu hội chúng h́nh phạt mānatta sáu đêm của một tội xuất tinh có sự cố ư, không có che giấu. Hội chúng đă ban cho h́nh phạt mānatta sáu đêm của một tội xuất tinh có sự cố ư, không có che giấu đến tôi đây. Bạch các ngài, tôi đây đă hoàn tất h́nh phạt mānatta, giờ thỉnh cầu hội chúng sự giải tội lần thứ ba.’
3. Hội chúng cần được thông báo bởi vị tỳ khưu kinh nghiệm, có năng lực:
‘Bạch các ngài, xin hội chúng hăy lắng nghe tôi. Tỳ khưu Udāyi này đă phạm một tội là tội xuất tinh có sự cố ư, không có che giấu. Vị ấy đă thỉnh cầu hội chúng h́nh phạt mānatta sáu đêm của một tội xuất tinh có sự cố ư, không có che giấu. Hội chúng đă ban cho h́nh phạt mānatta sáu đêm của một tội xuất tinh có sự cố ư, không có che giấu đến tỳ khưu Udāyi. Vị ấy đă hoàn tất h́nh phạt mānatta, giờ thỉnh cầu hội chúng sự giải tội. Nếu là thời điểm thích hợp cho hội chúng, hội chúng nên giải tội cho tỳ khưu Udāyi. Đây là lời đề nghị.
Bạch các ngài, xin hội chúng hăy lắng nghe tôi. Tỳ khưu Udāyi này đă phạm một tội là tội xuất tinh có sự cố ư, không có che giấu. Vị ấy đă thỉnh cầu hội chúng h́nh phạt mānatta sáu đêm của một tội xuất tinh có sự cố ư, không có che giấu. Hội chúng đă ban cho h́nh phạt mānatta sáu đêm của một tội xuất tinh có sự cố ư, không có che giấu đến tỳ khưu Udāyi. Vị ấy đă hoàn tất h́nh phạt mānatta, giờ thỉnh cầu hội chúng sự giải tội. Hội chúng giải tội cho tỳ khưu Udāyi. Đại đức nào đồng ư sự giải tội cho tỳ khưu Udāyi xin im lặng; vị nào không đồng ư có thể nói lên.
Tôi xin thông báo sự việc này lần thứ nh́. Bạch các ngài, xin hội chúng hăy lắng nghe tôi. Tỳ khưu Udāyi này đă phạm một tội là tội xuất tinh có sự cố ư, không có che giấu. Vị ấy đă thỉnh cầu hội chúng h́nh phạt mānatta sáu đêm của một tội xuất tinh có sự cố ư, không có che giấu. Hội chúng đă ban cho h́nh phạt mānatta sáu đêm của một tội xuất tinh có sự cố ư, không có che giấu đến tỳ khưu Udāyi. Vị ấy đă hoàn tất h́nh phạt mānatta, giờ thỉnh cầu hội chúng sự giải tội. Hội chúng giải tội cho tỳ khưu Udāyi. Đại đức nào đồng ư sự giải tội cho tỳ khưu Udāyi xin im lặng; vị nào không đồng ư có thể nói lên.
Tôi xin thông báo sự việc này lần thứ ba. Bạch các ngài, xin hội chúng hăy lắng nghe tôi. Tỳ khưu Udāyi này đă phạm một tội là tội xuất tinh có sự cố ư, không có che giấu. Vị ấy đă thỉnh cầu hội chúng h́nh phạt mānatta sáu đêm của một tội xuất tinh có sự cố ư, không có che giấu. Hội chúng đă ban cho h́nh phạt mānatta sáu đêm của một tội xuất tinh có sự cố ư, không có che giấu đến tỳ khưu Udāyi. Vị ấy đă hoàn tất h́nh phạt mānatta, giờ thỉnh cầu hội chúng sự giải tội. Hội chúng giải tội cho tỳ khưu Udāyi. Đại đức nào đồng ư sự giải tội cho tỳ khưu Udāyi xin im lặng; vị nào không đồng ư có thể nói lên.
Tỳ khưu Udāyi đă được hội chúng giải tội. Sự việc được hội chúng đồng ư nên mới im lặng, tôi ghi nhận sự việc này là như vậy.’”
Dứt việc giải tội của tội không có che giấu.
*****
H̀NH PHẠT PARIVĀSA CỦA TỘI CHE GIẤU MỘT NGÀY
1. Vào lúc bấy giờ, đại đức Udāyi đă phạm một tội là tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu một ngày. Vị ấy đă kể lại cho các tỳ khưu rằng: - “Này các đại đức, tôi đă phạm một tội là tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu một ngày; vậy tôi nên thực hành như thế nào?” Các vị đă tŕnh sự việc ấy lên đức Thế Tôn.
2. - “Này các tỳ khưu, chính v́ điều ấy hội chúng hăy ban cho h́nh phạt parivāsa một ngày của một tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu một ngày đến tỳ khưu Udāyi. Và này các tỳ khưu, nên ban cho như vầy:
Này các tỳ khưu, tỳ khưu Udāyi ấy nên đi đến hội chúng, đắp thượng y một bên vai, đảnh lễ ở bàn chân các tỳ khưu trưởng thượng, rồi ngồi chồm hổm, chắp tay lại, và nên nói như vầy: ‘Bạch các ngài, tôi đă phạm một tội là tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu một ngày. Bạch các ngài, tôi đây thỉnh cầu hội chúng h́nh phạt parivāsa một ngày của một tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu một ngày.’
Nên thỉnh cầu đến lần thứ nh́. Nên thỉnh cầu đến lần thứ ba.
3. Hội chúng cần được thông báo bởi vị tỳ khưu kinh nghiệm, có năng lực:
‘Bạch các ngài, xin hội chúng hăy lắng nghe tôi. Tỳ khưu Udāyi này đă phạm một tội là tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu một ngày. Vị ấy thỉnh cầu hội chúng h́nh phạt parivāsa một ngày của một tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu một ngày. Nếu là thời điểm thích hợp cho hội chúng, hội chúng nên ban cho h́nh phạt parivāsa một ngày của một tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu một ngày đến tỳ khưu Udāyi. Đây là lời đề nghị.
Bạch các ngài, xin hội chúng hăy lắng nghe tôi. Tỳ khưu Udāyi này đă phạm một tội là tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu một ngày. Vị ấy thỉnh cầu hội chúng h́nh phạt parivāsa một ngày của một tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu một ngày. Hội chúng ban cho h́nh phạt parivāsa một ngày của một tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu một ngày đến tỳ khưu Udāyi. Đại đức nào đồng ư việc ban cho h́nh phạt parivāsa một ngày của một tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu một ngày đến tỳ khưu Udāyi xin im lặng; vị nào không đồng ư có thể nói lên.
Tôi xin thông báo sự việc này lần thứ nh́. ―(như trên)―
Tôi xin thông báo sự việc này lần thứ ba. ―(như trên)―
H́nh phạt parivāsa một ngày của một tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu một ngày đă được hội chúng ban cho tỳ khưu Udāyi. Sự việc được hội chúng đồng ư nên mới im lặng, tôi ghi nhận sự việc này là như vậy.’”
Dứt h́nh phạt parivāsa của tội che giấu một ngày.
*****
H̀NH PHẠT MĀNATTA CỦA TỘI CHE GIẤU MỘT NGÀY
1. Với h́nh phạt parivāsa đă được hoàn thành, vị ấy đă kể lại cho các tỳ khưu rằng: - “Này các đại đức, tôi đă phạm một tội là tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu một ngày. Tôi đây đă thỉnh cầu hội chúng h́nh phạt parivāsa một ngày của một tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu một ngày. Hội chúng đă ban cho h́nh phạt parivāsa một ngày của một tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu một ngày đến tôi đây. Tôi đây đă hoàn thành h́nh phạt parivāsa, vậy tôi nên thực hành như thế nào?” Các vị đă tŕnh sự việc ấy lên đức Thế Tôn.
2. - “Này các tỳ khưu, chính v́ điều ấy hội chúng hăy ban cho h́nh phạt mānatta sáu đêm của một tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu một ngày đến tỳ khưu Udāyi. Và này các tỳ khưu, nên ban cho như vầy:
Này các tỳ khưu, tỳ khưu Udāyi ấy nên đi đến hội chúng, đắp thượng y một bên vai, đảnh lễ ở bàn chân các tỳ khưu trưởng thượng, rồi ngồi chồm hổm, chắp tay lại, và nên nói như vầy: ‘Bạch các ngài, tôi đă phạm một tội là tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu một ngày. Tôi đây đă thỉnh cầu hội chúng h́nh phạt parivāsa một ngày của một tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu một ngày. Hội chúng đă ban cho h́nh phạt parivāsa một ngày của một tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu một ngày đến tôi đây. Bạch các ngài, tôi đây đă hoàn thành h́nh phạt parivāsa, giờ thỉnh cầu hội chúng h́nh phạt mānatta sáu đêm của một tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu một ngày.’
Nên thỉnh cầu đến lần thứ nh́. Nên thỉnh cầu đến lần thứ ba.
3. Hội chúng cần được thông báo bởi vị tỳ khưu kinh nghiệm, có năng lực:
‘Bạch các ngài, xin hội chúng hăy lắng nghe tôi. Tỳ khưu Udāyi này đă phạm một tội là tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu một ngày. Vị ấy đă thỉnh cầu hội chúng h́nh phạt parivāsa một ngày của một tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu một ngày. Hội chúng đă ban cho h́nh phạt parivāsa một ngày của một tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu một ngày đến tỳ khưu Udāyi. Vị ấy đă hoàn thành h́nh phạt parivāsa, giờ thỉnh cầu hội chúng h́nh phạt mānatta sáu đêm của một tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu một ngày. Nếu là thời điểm thích hợp cho hội chúng, hội chúng nên ban cho h́nh phạt mānatta sáu đêm của một tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu một ngày đến tỳ khưu Udāyi. Đây là lời đề nghị.
Bạch các ngài, xin hội chúng hăy lắng nghe tôi. Tỳ khưu Udāyi này đă phạm một tội là tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu một ngày. Vị ấy đă thỉnh cầu hội chúng h́nh phạt parivāsa một ngày của một tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu một ngày. Hội chúng đă ban cho h́nh phạt parivāsa một ngày của một tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu một ngày đến tỳ khưu Udāyi. Vị ấy đă hoàn thành h́nh phạt parivāsa, giờ thỉnh cầu hội chúng h́nh phạt mānatta sáu đêm của một tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu một ngày. Hội chúng ban cho h́nh phạt mānatta sáu đêm của một tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu một ngày đến tỳ khưu Udāyi. Đại đức nào đồng ư việc ban cho h́nh phạt mānatta sáu đêm của một tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu một ngày đến tỳ khưu Udāyi xin im lặng; vị nào không đồng ư có thể nói lên.
Tôi xin thông báo sự việc này lần thứ nh́. ―(như trên)―
Tôi xin thông báo sự việc này lần thứ ba. ―(như trên)―
H́nh phạt mānatta sáu đêm của một tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu một ngày đă được hội chúng ban cho tỳ khưu Udāyi. Sự việc được hội chúng đồng ư nên mới im lặng, tôi ghi nhận sự việc này là như vậy.’”
Dứt h́nh phạt mānatta của tội che giấu một ngày.
*****
VIỆC GIẢI TỘI CỦA TỘI CHE GIẤU MỘT NGÀY
1. Với h́nh phạt mānatta đă được hoàn tất, vị ấy đă kể lại cho các tỳ khưu rằng: - “Này các đại đức, tôi đă phạm một tội là tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu một ngày. Tôi đây đă thỉnh cầu hội chúng h́nh phạt parivāsa một ngày của một tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu một ngày. Hội chúng đă ban cho h́nh phạt parivāsa một ngày của một tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu một ngày đến tôi đây. Với h́nh phạt parivāsa đă được hoàn thành, tôi đây đă thỉnh cầu hội chúng h́nh phạt mānatta sáu đêm của một tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu một ngày. Hội chúng đă ban cho h́nh phạt mānatta sáu đêm của một tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu một ngày đến tôi đây. Tôi đây đă hoàn tất h́nh phạt mānatta, vậy tôi nên thực hành như thế nào?” Các vị đă tŕnh sự việc ấy lên đức Thế Tôn.
2. - “Này các tỳ khưu, chính v́ điều ấy hội chúng hăy giải tội cho tỳ khưu Udāyi. Và này các tỳ khưu, nên giải tội như vầy:
Này các tỳ khưu, tỳ khưu Udāyi ấy nên đi đến hội chúng, đắp thượng y một bên vai, đảnh lễ ở bàn chân các tỳ khưu trưởng thượng, rồi ngồi chồm hổm, chắp tay lại, và nên nói như vầy: ‘Bạch các ngài, tôi đă phạm một tội là tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu một ngày. Tôi đây đă thỉnh cầu hội chúng h́nh phạt parivāsa một ngày của một tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu một ngày. Hội chúng đă ban cho h́nh phạt parivāsa một ngày của một tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu một ngày đến tôi đây. Với h́nh phạt parivāsa đă được hoàn thành, tôi đây đă thỉnh cầu hội chúng h́nh phạt mānatta sáu đêm của một tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu một ngày. Hội chúng đă ban cho h́nh phạt mānatta sáu đêm của một tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu một ngày đến tôi đây. Bạch các ngài, tôi đây đă hoàn tất h́nh phạt mānatta, giờ thỉnh cầu hội chúng sự giải tội.’
Nên thỉnh cầu đến lần thứ nh́. Nên thỉnh cầu đến lần thứ ba.
3. Hội chúng cần được thông báo bởi vị tỳ khưu kinh nghiệm, có năng lực: ‘Bạch các ngài, xin hội chúng hăy lắng nghe tôi. Tỳ khưu Udāyi này đă phạm một tội là tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu một ngày. Vị ấy đă thỉnh cầu hội chúng h́nh phạt parivāsa một ngày của một tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu một ngày. Hội chúng đă ban cho h́nh phạt parivāsa một ngày của một tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu một ngày đến tỳ khưu Udāyi. Với h́nh phạt parivāsa đă được hoàn thành, vị ấy đă thỉnh cầu hội chúng h́nh phạt mānatta sáu đêm của một tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu một ngày. Hội chúng đă ban cho h́nh phạt mānatta sáu đêm của một tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu một ngày đến tỳ khưu Udāyi. Vị ấy đă hoàn tất h́nh phạt mānatta, giờ thỉnh cầu hội chúng sự giải tội. Nếu là thời điểm thích hợp cho hội chúng, hội chúng nên giải tội cho tỳ khưu Udāyi. Đây là lời đề nghị.
Bạch các ngài, xin hội chúng hăy lắng nghe tôi. Tỳ khưu Udāyi này đă phạm một tội là tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu một ngày. Vị ấy đă thỉnh cầu hội chúng h́nh phạt parivāsa một ngày của một tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu một ngày. Hội chúng đă ban cho h́nh phạt parivāsa một ngày của một tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu một ngày đến tỳ khưu Udāyi. Với h́nh phạt parivāsa đă được hoàn thành, vị ấy đă thỉnh cầu hội chúng h́nh phạt mānatta sáu đêm của một tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu một ngày. Hội chúng đă ban cho h́nh phạt mānatta sáu đêm của một tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu một ngày đến tỳ khưu Udāyi. Vị ấy đă hoàn tất h́nh phạt mānatta, giờ thỉnh cầu hội chúng sự giải tội. Hội chúng giải tội cho tỳ khưu Udāyi. Đại đức nào đồng ư sự giải tội cho tỳ khưu Udāyi xin im lặng; vị nào không đồng ư có thể nói lên.
Tôi xin thông báo sự việc này lần thứ nh́. ―(như trên)―
Tôi xin thông báo sự việc này lần thứ ba. ―(như trên)―
Tỳ khưu Udāyi đă được hội chúng giải tội. Sự việc được hội chúng đồng ư nên mới im lặng, tôi ghi nhận sự việc này là như vậy.’”
Dứt việc giải tội của tội che giấu một ngày.
*****
H̀NH PHẠT PARIVĀSA CỦA TỘI CHE GIẤU NĂM NGÀY
1. Vào lúc bấy giờ, đại đức Udāyi đă phạm một tội là tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu hai ngày. ―(như trên)― đă được che giấu ba ngày. ―(như trên)― đă được che giấu bốn ngày. ―(như trên)― Vào lúc bấy giờ, đại đức Udāyi đă phạm một tội là tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu năm ngày. Vị ấy đă kể lại cho các tỳ khưu rằng: - “Này các đại đức, tôi đă phạm một tội là tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu năm ngày; vậy tôi nên thực hành như thế nào?” Các vị đă tŕnh sự việc ấy lên đức Thế Tôn.
2. - “Này các tỳ khưu, chính v́ điều ấy hội chúng hăy ban cho h́nh phạt parivāsa năm ngày của một tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu năm ngày đến tỳ khưu Udāyi. Và này các tỳ khưu, nên ban cho như vầy: Này các tỳ khưu, tỳ khưu Udāyi ấy nên đi đến hội chúng, đắp thượng y một bên vai, đảnh lễ ở bàn chân các tỳ khưu trưởng thượng, rồi ngồi chồm hổm, chắp tay lại, và nên nói như vầy: ‘Bạch các ngài, tôi đă phạm một tội là tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu năm ngày. Bạch các ngài, tôi đây thỉnh cầu hội chúng h́nh phạt parivāsa năm ngày của một tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu năm ngày.’
Nên thỉnh cầu đến lần thứ nh́. Nên thỉnh cầu đến lần thứ ba.
Hội chúng cần được thông báo bởi vị tỳ khưu kinh nghiệm, có năng lực:
3. ‘Bạch các ngài, xin hội chúng hăy lắng nghe tôi. Tỳ khưu Udāyi này đă phạm một tội là tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu năm ngày. Vị ấy thỉnh cầu hội chúng h́nh phạt parivāsa năm ngày của một tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu năm ngày. Nếu là thời điểm thích hợp cho hội chúng, hội chúng nên ban cho h́nh phạt parivāsa năm ngày của một tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu năm ngày đến tỳ khưu Udāyi. Đây là lời đề nghị.
Bạch các ngài, xin hội chúng hăy lắng nghe tôi. Tỳ khưu Udāyi này đă phạm một tội là tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu năm ngày. Vị ấy thỉnh cầu hội chúng h́nh phạt parivāsa năm ngày của một tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu năm ngày. Hội chúng ban cho h́nh phạt parivāsa năm ngày của một tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu năm ngày đến tỳ khưu Udāyi. Đại đức nào đồng ư việc ban cho h́nh phạt parivāsa năm ngày của một tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu năm ngày đến tỳ khưu Udāyi xin im lặng; vị nào không đồng ư có thể nói lên.
Tôi xin thông báo sự việc này lần thứ nh́. ―(như trên)―
Tôi xin thông báo sự việc này lần thứ ba. ―(như trên)―
H́nh phạt parivāsa năm ngày của một tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu năm ngày đă được hội chúng ban cho tỳ khưu Udāyi. Sự việc được hội chúng đồng ư nên mới im lặng, tôi ghi nhận sự việc này là như vậy.’”
Dứt h́nh phạt parivāsa của tội che giấu năm ngày.
*****
VIỆC ĐƯA VỀ LẠI (H̀NH PHẠT) BAN ĐẦU CỦA VỊ HÀNH PARIVĀSA:
1. Lúc đang hành parivāsa, dẫu c̣n dở dang, vị ấy đă phạm một tội là tội xuất tinh có sự cố ư, không có che giấu. Vị ấy đă kể lại cho các tỳ khưu rằng: - “Này các đại đức, tôi đă phạm một tội là tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu năm ngày. Tôi đây đă thỉnh cầu hội chúng h́nh phạt parivāsa năm ngày của một tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu năm ngày. Hội chúng đă ban cho h́nh phạt parivāsa năm ngày của một tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu năm ngày đến tôi đây. Lúc đang hành parivāsa, dẫu c̣n dở dang, tôi đây đă phạm một tội là tội xuất tinh có sự cố ư, không có che giấu; vậy tôi nên thực hành như thế nào?” Các vị đă tŕnh sự việc ấy lên đức Thế Tôn.
2. - “Này các tỳ khưu, chính v́ điều ấy hội chúng hăy đưa tỳ khưu Udāyi, dẫu c̣n dở dang, về lại (h́nh phạt) ban đầu của một tội xuất tinh có sự cố ư, không có che giấu. Và này các tỳ khưu, nên đưa về lại (h́nh phạt) ban đầu như vầy: Này các tỳ khưu, tỳ khưu Udāyi ấy nên đi đến hội chúng, ―(như trên)― và nên nói như vầy: ‘Bạch các ngài, tôi đă phạm một tội là tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu năm ngày. Bạch các ngài, tôi đây đă thỉnh cầu hội chúng h́nh phạt parivāsa năm ngày của một tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu năm ngày. Hội chúng đă ban cho h́nh phạt parivāsa năm ngày của một tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu năm ngày đến tôi đây. Lúc đang hành parivāsa, dẫu c̣n dở dang, tôi đây đă phạm một tội là tội xuất tinh có sự cố ư, không có che giấu. Bạch các ngài, dẫu c̣n dở dang, tôi đây thỉnh cầu hội chúng việc đưa về lại (h́nh phạt) ban đầu của một tội xuất tinh có sự cố ư, không có che giấu.’
Nên thỉnh cầu đến lần thứ nh́. Nên thỉnh cầu đến lần thứ ba.
Hội chúng cần được thông báo bởi vị tỳ khưu kinh nghiệm, có năng lực:
3. ‘Bạch các ngài, xin hội chúng hăy lắng nghe tôi. Tỳ khưu Udāyi này đă phạm một tội là tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu năm ngày. Vị ấy đă thỉnh cầu hội chúng h́nh phạt parivāsa năm ngày của một tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu năm ngày. Hội chúng đă ban cho h́nh phạt parivāsa năm ngày của một tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu năm ngày đến tỳ khưu Udāyi. Lúc đang hành parivāsa, dẫu c̣n dở dang, vị ấy đă phạm một tội là tội xuất tinh có sự cố ư, không có che giấu. Dẫu c̣n dở dang, vị ấy thỉnh cầu hội chúng việc đưa về lại (h́nh phạt) ban đầu của một tội xuất tinh có sự cố ư, không có che giấu. Nếu là thời điểm thích hợp cho hội chúng, hội chúng nên cho tỳ khưu Udāyi, dẫu c̣n dở dang, về lại (h́nh phạt) ban đầu của một tội xuất tinh có sự cố ư, không có che giấu. Đây là lời đề nghị.
Bạch các ngài, xin hội chúng hăy lắng nghe tôi. Tỳ khưu Udāyi này đă phạm một tội là tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu năm ngày. Vị ấy đă thỉnh cầu hội chúng h́nh phạt parivāsa năm ngày của một tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu năm ngày. Hội chúng đă ban cho h́nh phạt parivāsa năm ngày của một tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu năm ngày đến tỳ khưu Udāyi. Lúc đang hành parivāsa, dẫu c̣n dở dang, vị ấy đă phạm một tội là tội xuất tinh có sự cố ư, không có che giấu. Dẫu c̣n dở dang, vị ấy thỉnh cầu hội chúng việc đưa về lại (h́nh phạt) ban đầu của một tội xuất tinh có sự cố ư, không có che giấu. Hội chúng đưa tỳ khưu Udāyi, dẫu c̣n dở dang, về lại (h́nh phạt) ban đầu của một tội xuất tinh có sự cố ư, không có che giấu. Đại đức nào đồng ư việc đưa về lại (h́nh phạt) ban đầu của một tội xuất tinh có sự cố ư, không có che giấu của tỳ khưu Udāyi, dẫu c̣n dở dang, xin im lặng; vị nào không đồng ư có thể nói lên.
Tôi xin thông báo sự việc này lần thứ nh́. ―(như trên)―
Tôi xin thông báo sự việc này lần thứ ba. ―(như trên)―
Tỳ khưu Udāyi, dẫu c̣n dở dang, đă được hội chúng đưa về lại (h́nh phạt) ban đầu của một tội xuất tinh có sự cố ư, không có che giấu. Sự việc được hội chúng đồng ư nên mới im lặng, tôi ghi nhận sự việc này là như vậy.’”
Dứt việc đưa về lại (h́nh phạt) ban đầu của vị hành parivāsa.
*****
VIỆC ĐƯA VỀ LẠI (H̀NH PHẠT) BAN ĐẦUCỦA VỊ XỨNG ĐÁNG H̀NH PHẠT MĀNATTA
1. Với h́nh phạt parivāsa đă được hoàn thành và xứng đáng h́nh phạt mānatta, dẫu c̣n dở dang, vị ấy đă phạm một tội là tội xuất tinh có sự cố ư, không có che giấu. Vị ấy đă kể lại cho các tỳ khưu rằng: - “Này các đại đức, tôi đă phạm một tội là tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu năm ngày. Tôi đây đă thỉnh cầu hội chúng h́nh phạt parivāsa năm ngày của một tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu năm ngày. Hội chúng đă ban cho h́nh phạt parivāsa năm ngày của một tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu năm ngày đến tôi đây. Lúc đang hành parivāsa, dẫu c̣n dở dang, tôi đây đă phạm một tội là tội xuất tinh có sự cố ư, không có che giấu. Dẫu c̣n dở dang, tôi đây đă thỉnh cầu hội chúng việc đưa về lại (h́nh phạt) ban đầu của một tội xuất tinh có sự cố ư, không có che giấu. Hội chúng đă đưa tôi đây, dẫu c̣n dở dang, về lại (h́nh phạt) ban đầu của một tội xuất tinh có sự cố ư, không có che giấu. Với h́nh phạt parivāsa đă được hoàn thành và xứng đáng h́nh phạt mānatta, dẫu c̣n dở dang, tôi đây đă phạm một tội là tội xuất tinh có sự cố ư, không có che giấu; vậy tôi nên thực hành như thế nào?” Các vị đă tŕnh sự việc ấy lên đức Thế Tôn.
2. - “Này các tỳ khưu, chính v́ điều ấy hội chúng hăy đưa tỳ khưu Udāyi, dẫu c̣n dở dang, về lại (h́nh phạt) ban đầu của một tội xuất tinh có sự cố ư, không có che giấu.
Và này các tỳ khưu, nên đưa về lại (h́nh phạt) ban đầu như vầy: Này các tỳ khưu, tỳ khưu Udāyi ấy nên đi đến hội chúng, đắp thượng y một bên vai, đảnh lễ ở bàn chân các tỳ khưu trưởng thượng, rồi ngồi chồm hổm, chắp tay lại, và nên nói như vầy: ‘Bạch các ngài, tôi đă phạm một tội là tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu năm ngày. Tôi đây đă thỉnh cầu hội chúng h́nh phạt parivāsa năm ngày của một tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu năm ngày. Hội chúng đă ban cho h́nh phạt parivāsa năm ngày của một tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu năm ngày đến tôi đây. Lúc đang hành parivāsa, dẫu c̣n dở dang, tôi đây đă phạm một tội là tội xuất tinh có sự cố ư, không có che giấu. Dẫu c̣n dở dang, tôi đây đă thỉnh cầu hội chúng việc đưa về lại (h́nh phạt) ban đầu của một tội xuất tinh có sự cố ư, không có che giấu. Hội chúng đă đưa tôi đây, dẫu c̣n dở dang, về lại (h́nh phạt) ban đầu của một tội xuất tinh có sự cố ư, không có che giấu. Với h́nh phạt parivāsa đă được hoàn thành và xứng đáng h́nh phạt mānatta, dẫu c̣n dở dang, tôi đây đă phạm một tội là tội xuất tinh có sự cố ư, không có che giấu. Dẫu c̣n dở dang, tôi đây thỉnh cầu hội chúng việc đưa về lại (h́nh phạt) ban đầu của một tội xuất tinh có sự cố ư, không có che giấu.’
Nên thỉnh cầu đến lần thứ nh́. Nên thỉnh cầu đến lần thứ ba.
Hội chúng cần được thông báo bởi vị tỳ khưu kinh nghiệm, có năng lực:
3. ‘Bạch các ngài, xin hội chúng hăy lắng nghe tôi. Tỳ khưu Udāyi này đă phạm một tội là tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu năm ngày. Vị ấy đă thỉnh cầu hội chúng h́nh phạt parivāsa năm ngày của một tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu năm ngày. Hội chúng đă ban cho h́nh phạt parivāsa năm ngày của một tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu năm ngày đến vị ấy. Lúc đang hành parivāsa, dẫu c̣n dở dang, vị ấy đă phạm một tội là tội xuất tinh có sự cố ư, không có che giấu. Dẫu c̣n dở dang, vị ấy đă thỉnh cầu hội chúng việc đưa về lại (h́nh phạt) ban đầu của một tội xuất tinh có sự cố ư, không có che giấu. Hội chúng đă đưa vị ấy, dẫu c̣n dở dang, về lại (h́nh phạt) ban đầu của một tội xuất tinh có sự cố ư, không có che giấu. Với h́nh phạt parivāsa đă được hoàn thành và xứng đáng h́nh phạt mānatta, dẫu c̣n dở dang, vị ấy đă phạm một tội là tội xuất tinh có sự cố ư, không có che giấu. Dẫu c̣n dở dang, vị ấy thỉnh cầu hội chúng việc đưa về lại (h́nh phạt) ban đầu của một tội xuất tinh có sự cố ư, không có che giấu. Nếu là thời điểm thích hợp cho hội chúng, hội chúng nên cho tỳ khưu Udāyi, dẫu c̣n dở dang, về lại (h́nh phạt) ban đầu của một tội xuất tinh có sự cố ư, không có che giấu. Đây là lời đề nghị.
Bạch các ngài, xin hội chúng hăy lắng nghe tôi. Tỳ khưu Udāyi này đă phạm một tội là tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu năm ngày. ―(như trên)― Với h́nh phạt parivāsa đă được hoàn thành và xứng đáng h́nh phạt mānatta, dẫu c̣n dở dang, vị ấy đă phạm một tội là tội xuất tinh có sự cố ư, không có che giấu. Dẫu c̣n dở dang, vị ấy thỉnh cầu hội chúng việc đưa về lại (h́nh phạt) ban đầu của một tội xuất tinh có sự cố ư, không có che giấu. Hội chúng đưa tỳ khưu Udāyi, dẫu c̣n dở dang, về lại (h́nh phạt) ban đầu của một tội xuất tinh có sự cố ư, không có che giấu. Đại đức nào đồng ư việc đưa về lại (h́nh phạt) ban đầu của một tội xuất tinh có sự cố ư, không có che giấu của tỳ khưu Udāyi, dẫu c̣n dở dang, xin im lặng; vị nào không đồng ư có thể nói lên.
Tôi xin thông báo sự việc này lần thứ nh́. ―(như trên)―
Tôi xin thông báo sự việc này lần thứ ba. ―(như trên)―
Tỳ khưu Udāyi, dẫu c̣n dở dang, đă được hội chúng đưa về lại (h́nh phạt) ban đầu của một tội xuất tinh có sự cố ư, không có che giấu. Sự việc được hội chúng đồng ư nên mới im lặng, tôi ghi nhận sự việc này là như vậy.’”
Dứt việc đưa về lại (h́nh phạt) ban đầu của vị xứng đáng h́nh phạt mānatta.
*****
H̀NH PHẠT MĀNATTA CỦA NHÓM BA TỘI
1. Với h́nh phạt parivāsa đă được hoàn thành, vị ấy đă kể lại cho các tỳ khưu rằng: - “Này các đại đức, tôi đă phạm một tội là tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu năm ngày. ―(như trên)― Tôi đây có h́nh phạt parivāsa đă được hoàn thành, vậy tôi nên thực hành như thế nào?” Các vị đă tŕnh sự việc ấy lên đức Thế Tôn.
2. - “Này các tỳ khưu, chính v́ điều ấy hội chúng hăy ban cho h́nh phạt mānatta sáu đêm của ba tội đến tỳ khưu Udāyi. Và này các tỳ khưu, nên ban cho như vầy: Này các tỳ khưu, tỳ khưu Udāyi ấy nên đi đến hội chúng, đắp thượng y một bên vai, đảnh lễ ở bàn chân các tỳ khưu trưởng thượng, rồi ngồi chồm hổm, chắp tay lại, và nên nói như vầy: ‘Bạch các ngài, tôi đă phạm một tội là tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu năm ngày. Tôi đây đă thỉnh cầu hội chúng h́nh phạt parivāsa năm ngày của một tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu năm ngày. Hội chúng đă ban cho h́nh phạt parivāsa năm ngày của một tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu năm ngày đến tôi đây. Lúc đang hành parivāsa, dẫu c̣n dở dang, tôi đây đă phạm một tội là tội xuất tinh có sự cố ư, không có che giấu. Dẫu c̣n dở dang, tôi đây đă thỉnh cầu hội chúng việc đưa về lại (h́nh phạt) ban đầu của một tội xuất tinh có sự cố ư, không có che giấu. Hội chúng đă đưa tôi đây, dẫu c̣n dở dang, về lại (h́nh phạt) ban đầu của một tội xuất tinh có sự cố ư, không có che giấu. Với h́nh phạt parivāsa đă được hoàn thành và xứng đáng h́nh phạt mānatta, dẫu c̣n dở dang, tôi đây đă phạm một tội là tội xuất tinh có sự cố ư, không có che giấu. Dẫu c̣n dở dang, tôi đây đă thỉnh cầu hội chúng việc đưa về lại (h́nh phạt) ban đầu của một tội xuất tinh có sự cố ư, không có che giấu. Hội chúng đă đưa tôi đây, dẫu c̣n dở dang, về lại (h́nh phạt) ban đầu của một tội xuất tinh có sự cố ư, không có che giấu. Bạch các ngài, tôi đây có h́nh phạt parivāsa đă được hoàn thành, giờ thỉnh cầu hội chúng h́nh phạt mānatta sáu đêm của ba tội.’
Nên thỉnh cầu đến lần thứ nh́. Nên thỉnh cầu đến lần thứ ba.
Hội chúng cần được thông báo bởi vị tỳ khưu kinh nghiệm, có năng lực:
3. ‘Bạch các ngài, xin hội chúng hăy lắng nghe tôi. Tỳ khưu Udāyi này đă phạm một tội là tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu năm ngày. ―(như trên)― Vị ấy có h́nh phạt parivāsa đă được hoàn thành, giờ thỉnh cầu hội chúng h́nh phạt mānatta sáu đêm của ba tội. Nếu là thời điểm thích hợp cho hội chúng, hội chúng nên ban cho h́nh phạt mānatta sáu đêm của ba tội đến tỳ khưu Udāyi. Đây là lời đề nghị.
Bạch các ngài, xin hội chúng hăy lắng nghe tôi. Tỳ khưu Udāyi này đă phạm một tội là tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu năm ngày. ―(như trên)― Vị ấy có h́nh phạt parivāsa đă được hoàn thành, giờ thỉnh cầu hội chúng h́nh phạt mānatta sáu đêm của ba tội. Hội chúng ban cho h́nh phạt mānatta sáu đêm của ba tội đến tỳ khưu Udāyi. Đại đức nào đồng ư việc ban cho h́nh phạt mānatta sáu đêm của ba tội đến tỳ khưu Udāyi xin im lặng; vị nào không đồng ư có thể nói lên.
Tôi xin thông báo sự việc này lần thứ nh́. ―(như trên)―
Tôi xin thông báo sự việc này lần thứ ba. ―(như trên)―
H́nh phạt mānatta sáu đêm của ba tội đă được hội chúng ban cho tỳ khưu Udāyi. Sự việc được hội chúng đồng ư nên mới im lặng, tôi ghi nhận sự việc này là như vậy.’”
Dứt h́nh phạt mānatta của nhóm ba tội.
*****
VIỆC ĐƯA VỀ LẠI (H̀NH PHẠT) BAN ĐẦU CỦA VỊ THỰC HÀNH MĀNATTA
1. Lúc đang thực hành mānatta, dẫu c̣n dở dang, vị ấy đă phạm một tội là tội xuất tinh có sự cố ư, không có che giấu. Vị ấy đă kể lại cho các tỳ khưu rằng: - “Này các đại đức, tôi đă phạm một tội là tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu năm ngày. ―(như trên)― Lúc đang thực hành mānatta, dẫu c̣n dở dang, tôi đây đă phạm một tội là tội xuất tinh có sự cố ư, không có che giấu; vậy tôi nên thực hành như thế nào?” Các vị đă tŕnh sự việc ấy lên đức Thế Tôn.
2. - “Này các tỳ khưu, chính v́ điều ấy hội chúng hăy đưa tỳ khưu Udāyi, dẫu c̣n dở dang, về lại (h́nh phạt) ban đầu của một tội xuất tinh có sự cố ư, không có che giấu, rồi ban cho h́nh phạt mānatta sáu đêm. Và này các tỳ khưu, nên đưa về lại (h́nh phạt) ban đầu như vầy: Này các tỳ khưu, tỳ khưu Udāyi ấy nên đi đến hội chúng, đắp thượng y một bên vai, đảnh lễ ở bàn chân các tỳ khưu trưởng thượng, rồi ngồi chồm hổm, chắp tay lại, và nói như vầy:
‘Bạch các ngài, tôi đă phạm một tội là tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu năm ngày. Tôi đây đă thỉnh cầu hội chúng h́nh phạt parivāsa năm ngày của một tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu năm ngày. Hội chúng đă ban cho h́nh phạt parivāsa năm ngày của một tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu năm ngày đến tôi đây. Lúc đang hành parivāsa, dẫu c̣n dở dang, tôi đây đă phạm một tội là tội xuất tinh có sự cố ư, không có che giấu. Dẫu c̣n dở dang, tôi đây đă thỉnh cầu hội chúng việc đưa về lại (h́nh phạt) ban đầu của một tội xuất tinh có sự cố ư, không có che giấu. Hội chúng đă đưa tôi đây, dẫu c̣n dở dang, về lại (h́nh phạt) ban đầu của một tội xuất tinh có sự cố ư, không có che giấu. Với h́nh phạt parivāsa đă được hoàn thành và xứng đáng h́nh phạt mānatta, dẫu c̣n dở dang, tôi đây đă phạm một tội là tội xuất tinh có sự cố ư, không có che giấu. Dẫu c̣n dở dang, tôi đây đă thỉnh cầu hội chúng việc đưa về lại (h́nh phạt) ban đầu của một tội xuất tinh có sự cố ư, không có che giấu. Hội chúng đă đưa tôi đây, dẫu c̣n dở dang, về lại (h́nh phạt) ban đầu của một tội xuất tinh có sự cố ư, không có che giấu. Tôi đây có h́nh phạt parivāsa đă được hoàn thành nên đă thỉnh cầu hội chúng h́nh phạt mānatta sáu đêm của ba tội.
Hội chúng đă cho h́nh phạt mānatta sáu đêm của ba tội đến tôi đây. Lúc đang thực hành mānatta, dẫu c̣n dở dang, tôi đây đă phạm một tội là tội xuất tinh có sự cố ư, không có che giấu. Bạch các ngài, dẫu c̣n dở dang, tôi đây thỉnh cầu hội chúng việc đưa về lại (h́nh phạt) ban đầu của một tội xuất tinh có sự cố ư, không có che giấu.’
Nên thỉnh cầu đến lần thứ nh́. Nên thỉnh cầu đến lần thứ ba.
Hội chúng cần được thông báo bởi vị tỳ khưu kinh nghiệm, có năng lực:
3. ‘Bạch các ngài, xin hội chúng hăy lắng nghe tôi. Tỳ khưu Udāyi này đă phạm một tội là tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu năm ngày. ―(như trên)― Vị ấy có h́nh phạt parivāsa đă được hoàn thành nên đă thỉnh cầu hội chúng h́nh phạt mānatta sáu đêm của ba tội. Hội chúng đă ban cho h́nh phạt mānatta sáu đêm của ba tội đến tỳ khưu Udāyi. Lúc đang thực hành mānatta, dẫu c̣n dở dang, vị ấy đă phạm một tội là tội xuất tinh có sự cố ư, không có che giấu. Dẫu c̣n dở dang, vị ấy thỉnh cầu hội chúng việc đưa về lại (h́nh phạt) ban đầu của một tội xuất tinh có sự cố ư, không có che giấu. Nếu là thời điểm thích hợp cho hội chúng, hội chúng nên cho tỳ khưu Udāyi, dẫu c̣n dở dang, về lại (h́nh phạt) ban đầu của một tội xuất tinh có sự cố ư, không có che giấu. Đây là lời đề nghị.
Bạch các ngài, xin hội chúng hăy lắng nghe tôi. Tỳ khưu Udāyi này đă phạm một tội là tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu năm ngày. ―(như trên)― Lúc đang thực hành mānatta, dẫu c̣n dở dang, vị ấy đă phạm một tội là tội xuất tinh có sự cố ư, không có che giấu. Dẫu c̣n dở dang, vị ấy thỉnh cầu hội chúng việc đưa về lại (h́nh phạt) ban đầu của một tội xuất tinh có sự cố ư, không có che giấu. Hội chúng đưa tỳ khưu Udāyi, dẫu c̣n dở dang, về lại (h́nh phạt) ban đầu của một tội xuất tinh có sự cố ư, không có che giấu. Đại đức nào đồng ư việc đưa về lại (h́nh phạt) ban đầu ―(như trên)― của tỳ khưu Udāyi, xin im lặng; vị nào không đồng ư có thể nói lên.
Tôi xin thông báo sự việc này lần thứ nh́. ―(như trên)―
Tôi xin thông báo sự việc này lần thứ ba. ―(như trên)―
Tỳ khưu Udāyi, dẫu c̣n dở dang, đă được hội chúng đưa về lại (h́nh phạt) ban đầu của một tội xuất tinh có sự cố ư, không có che giấu. Sự việc được hội chúng đồng ư nên mới im lặng, tôi ghi nhận sự việc này là như vậy.’
4. Và này các tỳ khưu, nên ban cho h́nh phạt mānatta sáu đêm như vầy: Này các tỳ khưu, tỳ khưu Udāyi ấy nên đi đến hội chúng, ―(như trên)― và nên nói như vầy:
‘Bạch các ngài, tôi đă phạm một tội là tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu năm ngày. ―(như trên)― Hội chúng đă đưa tôi đây ―(như trên)― về lại (h́nh phạt) ban đầu ―(như trên)― Tôi đây có h́nh phạt parivāsa đă được hoàn thành và xứng đáng h́nh phạt mānatta, dẫu c̣n dở dang, tôi đây đă phạm một tội là tội xuất tinh có sự cố ư, không có che giấu. ―(như trên)― Hội chúng đă đưa tôi đây ―(như trên)― về lại (h́nh phạt) ban đầu ―(như trên)― Tôi đây có h́nh phạt parivāsa đă được hoàn thành nên đă thỉnh cầu hội chúng h́nh phạt mānatta sáu đêm của ba tội. Hội chúng đă cho h́nh phạt mānatta sáu đêm của ba tội đến tôi đây. Lúc đang thực hành mānatta, dẫu c̣n dở dang, tôi đây đă phạm một tội là tội xuất tinh có sự cố ư, không có che giấu. ―(như trên)― Bạch các ngài, dẫu c̣n dở dang, tôi đây thỉnh cầu hội chúng h́nh phạt mānatta sáu đêm của một tội xuất tinh có sự cố ư, không có che giấu.’
Nên thỉnh cầu đến lần thứ nh́. Nên thỉnh cầu đến lần thứ ba.
Hội chúng cần được thông báo bởi vị tỳ khưu kinh nghiệm, có năng lực:
‘Bạch các ngài, xin hội chúng hăy lắng nghe tôi. Tỳ khưu Udāyi này ―(như trên)― thỉnh cầu hội chúng h́nh phạt mānatta sáu đêm ―(như trên)― Nếu là thời điểm thích hợp cho hội chúng, hội chúng nên ban cho tỳ khưu Udāyi ―(như trên)― h́nh phạt mānatta sáu đêm ―(như trên)― Đây là lời đề nghị.
Bạch các ngài, xin hội chúng hăy lắng nghe tôi. ―(như trên)― Hội chúng ban cho h́nh phạt mānatta sáu đêm ―(như trên)― đến tỳ khưu Udāyi. ―(như trên)―
Tôi xin thông báo sự việc này lần thứ nh́. ―(như trên)―
Tôi xin thông báo sự việc này lần thứ ba. ―(như trên)―
H́nh phạt mānatta sáu đêm của một tội xuất tinh có sự cố ư, không có che dấu, đă được hội chúng ban cho tỳ khưu Udāyi, dẫu c̣n dở dang. Sự việc được hội chúng đồng ư nên mới im lặng, tôi ghi nhận sự việc này là như vậy.’”
Dứt việc đưa về lại (h́nh phạt) ban đầu vị thực hành mānatta.
*****
VIỆC ĐƯA VỀ LẠI (H̀NH PHẠT) BAN ĐẦU CỦA VỊ XỨNG ĐÁNG SỰ GIẢI TỘI
1. Với h́nh phạt mānatta đă được hoàn tất và xứng đáng sự giải tội, dẫu c̣n dở dang, vị ấy đă phạm một tội là tội xuất tinh có sự cố ư, không có che giấu. Vị ấy đă kể lại cho các tỳ khưu rằng: - “Này các đại đức, tôi đă phạm một tội là tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu năm ngày. ―(như trên)― Với h́nh phạt mānatta đă được hoàn tất và xứng đáng sự giải tội, dẫu c̣n dở dang, tôi đây đă phạm một tội là tội xuất tinh có sự cố ư, không có che giấu; vậy tôi nên thực hành như thế nào?” Các vị đă tŕnh sự việc ấy lên đức Thế Tôn.
2. - “Này các tỳ khưu, chính v́ điều ấy hội chúng hăy đưa tỳ khưu Udāyi, dẫu c̣n dở dang, về lại (h́nh phạt) ban đầu của một tội xuất tinh có sự cố ư, không có che giấu, rồi ban cho h́nh phạt mānatta sáu đêm. Và này các tỳ khưu, nên đưa về lại (h́nh phạt) ban đầu như vầy: ―(như trên)― Và này các tỳ khưu, nên ban cho h́nh phạt mānatta như vầy: ―(như trên)―
H́nh phạt mānatta sáu đêm của một tội xuất tinh có sự cố ư, không có che giấu đă được hội chúng ban cho tỳ khưu Udāyi, dẫu c̣n dở dang. Sự việc được hội chúng đồng ư nên mới im lặng, tôi ghi nhận sự việc này là như vậy.”
Dứt việc đưa về lại (h́nh phạt) ban đầu của vị xứng đáng sự giải tội.
*****
VIỆC GIẢI TỘI CỦA VỊ ĐƯỢC ĐƯA VỀ LẠI (H̀NH PHẠT) BAN ĐẦU
1. Với h́nh phạt mānatta đă được hoàn tất, vị ấy đă kể lại cho các tỳ khưu rằng: - “Này các đại đức, tôi đă phạm một tội là tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu năm ngày. ―(như trên)― Tôi đây có h́nh phạt mānatta đă được hoàn tất, vậy tôi nên thực hành như thế nào?” Các vị đă tŕnh sự việc ấy lên đức Thế Tôn.
- “Này các tỳ khưu, chính v́ điều ấy hội chúng hăy giải tội cho tỳ khưu Udāyi. Và này các tỳ khưu, nên giải tội như vầy: Này các tỳ khưu, tỳ khưu Udāyi ấy nên đi đến hội chúng, ―(như trên)― và nên nói như vầy:
‘Bạch các ngài, tôi đă phạm một tội là tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu năm ngày. Tôi đây đă thỉnh cầu hội chúng h́nh phạt parivāsa năm ngày của một tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu năm ngày. Hội chúng đă ban cho h́nh phạt parivāsa năm ngày của một tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu năm ngày đến tôi đây.
Lúc đang hành parivāsa, dẫu c̣n dở dang, tôi đây đă phạm một tội là tội xuất tinh có sự cố ư, không có che giấu. Dẫu c̣n dở dang, tôi đây đă thỉnh cầu hội chúng việc đưa về lại (h́nh phạt) ban đầu của một tội xuất tinh có sự cố ư, không có che giấu. Hội chúng đă đưa tôi đây, dẫu c̣n dở dang, về lại (h́nh phạt) ban đầu của một tội xuất tinh có sự cố ư, không có che giấu.
Với h́nh phạt parivāsa đă được hoàn thành và xứng đáng h́nh phạt mānatta, dẫu c̣n dở dang, tôi đây đă phạm một tội là tội xuất tinh có sự cố ư, không có che giấu. Dẫu c̣n dở dang, tôi đây đă thỉnh cầu hội chúng việc đưa về lại (h́nh phạt) ban đầu của một tội xuất tinh có sự cố ư, không có che giấu. Hội chúng đă đưa tôi đây, dẫu c̣n dở dang, về lại (h́nh phạt) ban đầu của một tội xuất tinh có sự cố ư, không có che giấu. Với h́nh phạt parivāsa đă được hoàn thành, tôi đây đă thỉnh cầu hội chúng h́nh phạt mānatta sáu đêm của ba tội. Hội chúng đă ban cho h́nh phạt mānatta sáu đêm của ba tội đến tôi đây.
Lúc đang thực hành mānatta, dẫu c̣n dở dang, tôi đây đă phạm một tội là tội xuất tinh có sự cố ư, không có che giấu. Dẫu c̣n dở dang, tôi đây đă thỉnh cầu hội chúng việc đưa về lại (h́nh phạt) ban đầu của một tội xuất tinh có sự cố ư, không có che giấu. Hội chúng đă đưa tôi đây, dẫu c̣n dở dang, về lại (h́nh phạt) ban đầu của một tội xuất tinh có sự cố ư, không có che giấu. Dẫu c̣n dở dang, tôi đây đă thỉnh cầu hội chúng h́nh phạt mānatta sáu đêm của một tội xuất tinh có sự cố ư, không có che giấu. Hội chúng đă ban cho h́nh phạt mānatta sáu đêm của một tội xuất tinh có sự cố ư, không có che giấu đến tôi đây, dẫu c̣n dở dang.
Với h́nh phạt mānatta đă được hoàn tất và xứng đáng sự giải tội, dẫu c̣n dở dang, tôi đây đă phạm một tội là tội xuất tinh có sự cố ư, không có che giấu. Dẫu c̣n dở dang, tôi đây đă thỉnh cầu hội chúng việc đưa về lại (h́nh phạt) ban đầu của một tội xuất tinh có sự cố ư, không có che giấu. Hội chúng đă đưa tôi đây, dẫu c̣n dở dang, về lại (h́nh phạt) ban đầu của một tội xuất tinh có sự cố ư, không có che giấu. Dẫu c̣n dở dang, tôi đây đă thỉnh cầu hội chúng h́nh phạt mānatta sáu đêm của một tội xuất tinh có sự cố ư, không có che giấu. Hội chúng đă ban cho h́nh phạt mānatta sáu đêm của một tội xuất tinh có sự cố ư, không có che giấu đến tôi đây, dẫu c̣n dở dang. Bạch các ngài, tôi đây có h́nh phạt mānatta đă được hoàn tất, giờ thỉnh cầu hội chúng sự giải tội.’
Nên thỉnh cầu đến lần thứ nh́. Nên thỉnh cầu đến lần thứ ba.
2. Hội chúng cần được thông báo bởi vị tỳ khưu kinh nghiệm, có năng lực:
‘Bạch các ngài, xin hội chúng hăy lắng nghe tôi. Tỳ khưu Udāyi này đă phạm một tội là tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu năm ngày. Vị ấy đă thỉnh cầu hội chúng h́nh phạt parivāsa năm ngày của một tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu năm ngày. Hội chúng đă ban cho h́nh phạt parivāsa năm ngày của một tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu năm ngày đến tỳ khưu Udāyi.
Lúc đang hành parivāsa, dẫu c̣n dở dang, vị ấy đă phạm một tội là tội xuất tinh có sự cố ư, không có che giấu. Dẫu c̣n dở dang, vị ấy đă thỉnh cầu hội chúng việc đưa về lại (h́nh phạt) ban đầu của một tội xuất tinh có sự cố ư, không có che giấu. Hội chúng đă đưa tỳ khưu Udāyi, dẫu c̣n dở dang, về lại (h́nh phạt) ban đầu của một tội xuất tinh có sự cố ư, không có che giấu.
Với h́nh phạt parivāsa đă được hoàn thành và xứng đáng h́nh phạt mānatta, dẫu c̣n dở dang, vị ấy đă phạm một tội là tội xuất tinh có sự cố ư, không có che giấu. Dẫu c̣n dở dang, vị ấy đă thỉnh cầu hội chúng việc đưa về lại (h́nh phạt) ban đầu của một tội xuất tinh có sự cố ư, không có che giấu. Hội chúng đă đưa tỳ khưu Udāyi, dẫu c̣n dở dang, về lại (h́nh phạt) ban đầu của một tội xuất tinh có sự cố ư, không có che giấu. Với h́nh phạt parivāsa đă được hoàn thành, vị ấy đă thỉnh cầu hội chúng h́nh phạt mānatta sáu đêm của ba tội. Hội chúng đă ban cho h́nh phạt mānatta sáu đêm của ba tội đến tỳ khưu Udāyi.
Lúc đang thực hành mānatta, dẫu c̣n dở dang, vị ấy đă phạm một tội là tội xuất tinh có sự cố ư, không có che giấu. Dẫu c̣n dở dang, vị ấy đă thỉnh cầu hội chúng việc đưa về lại (h́nh phạt) ban đầu của một tội xuất tinh có sự cố ư, không có che giấu. Hội chúng đă đưa tỳ khưu Udāyi, dẫu c̣n dở dang, về lại (h́nh phạt) ban đầu của một tội xuất tinh có sự cố ư, không có che giấu. Dẫu c̣n dở dang, vị ấy đă thỉnh cầu hội chúng h́nh phạt mānatta sáu đêm của một tội xuất tinh có sự cố ư, không có che giấu. Hội chúng đă ban cho tỳ khưu Udāyi, dẫu c̣n dở dang, h́nh phạt mānatta sáu đêm của một tội xuất tinh có sự cố ư, không có che giấu.
Với h́nh phạt mānatta đă được hoàn tất và xứng đáng sự giải tội, dẫu c̣n dở dang, vị ấy đă phạm một tội là tội xuất tinh có sự cố ư, không có che giấu. Dẫu c̣n dở dang, vị ấy đă thỉnh cầu hội chúng việc đưa về lại (h́nh phạt) ban đầu của một tội xuất tinh có sự cố ư, không có che giấu. Hội chúng đă đưa tỳ khưu Udāyi, dẫu c̣n dở dang, về lại (h́nh phạt) ban đầu của một tội xuất tinh có sự cố ư, không có che giấu. Dẫu c̣n dở dang, vị ấy đă thỉnh cầu hội chúng h́nh phạt mānatta sáu đêm của một tội xuất tinh có sự cố ư, không có che giấu. Hội chúng đă ban cho tỳ khưu Udāyi, dẫu c̣n dở dang, h́nh phạt mānatta sáu đêm của một tội xuất tinh có sự cố ư, không có che giấu.
Vị ấy có h́nh phạt mānatta đă được hoàn tất, giờ thỉnh cầu hội chúng sự giải tội. Nếu là thời điểm thích hợp cho hội chúng, hội chúng nên giải tội cho tỳ khưu Udāyi. Đây là lời đề nghị.
Bạch các ngài, xin hội chúng hăy lắng nghe tôi. Tỳ khưu Udāyi này đă phạm một tội là tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu năm ngày. ―(như trên)― Vị ấy có h́nh phạt mānatta đă được hoàn tất, giờ thỉnh cầu hội chúng sự giải tội. Hội chúng giải tội cho tỳ khưu Udāyi. Đại đức nào đồng ư sự giải tội cho tỳ khưu Udāyi xin im lặng; vị nào không đồng ư có thể nói lên.
Tôi xin thông báo sự việc này lần thứ nh́. ―(như trên)―
Tôi xin thông báo sự việc này lần thứ ba. ―(như trên)―
Tỳ khưu Udāyi đă được hội chúng giải tội. Sự việc được hội chúng đồng ư nên mới im lặng, tôi ghi nhận sự việc này là như vậy.’”
Việc giải tội của vị được đưa về lại (h́nh phạt) ban đầu.
*****
H̀NH PHẠT PARIVĀSA CỦA TỘI CHE GIẤU NỬA THÁNG
1. Vào lúc bấy giờ, đại đức Udāyi đă phạm một tội là tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu nửa tháng. Vị ấy đă kể lại cho các tỳ khưu rằng: - “Này các đại đức, tôi đă phạm một tội là tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu nửa tháng; vậy tôi nên thực hành như thế nào?” Các vị đă tŕnh sự việc ấy lên đức Thế Tôn.
- “Này các tỳ khưu, chính v́ điều ấy hội chúng hăy ban cho h́nh phạt parivāsa nửa tháng của một tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu nửa tháng đến tỳ khưu Udāyi. Và này các tỳ khưu, nên ban cho như vầy: Này các tỳ khưu, tỳ khưu Udāyi ấy nên đi đến hội chúng, ―(như trên)― và nên nói như vầy: ‘Bạch các ngài, tôi đă phạm một tội là tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu nửa tháng. Bạch các ngài, tôi đây thỉnh cầu hội chúng h́nh phạt parivāsa nửa tháng của một tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu nửa tháng.’ Nên thỉnh cầu đến lần thứ nh́. Nên thỉnh cầu đến lần thứ ba.
2. Hội chúng cần được thông báo bởi vị tỳ khưu kinh nghiệm, có năng lực:
‘Bạch các ngài, xin hội chúng hăy lắng nghe tôi. Tỳ khưu Udāyi này đă phạm một tội là tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu nửa tháng. Vị ấy thỉnh cầu hội chúng h́nh phạt parivāsa nửa tháng của một tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu nửa tháng. Nếu là thời điểm thích hợp cho hội chúng, hội chúng nên ban cho h́nh phạt parivāsa nửa tháng của một tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu nửa tháng đến tỳ khưu Udāyi. Đây là lời đề nghị.
Bạch các ngài, xin hội chúng hăy lắng nghe tôi. Tỳ khưu Udāyi này đă phạm một tội là tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu nửa tháng. Vị ấy thỉnh cầu hội chúng h́nh phạt parivāsa nửa tháng của một tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu nửa tháng. Hội chúng ban cho h́nh phạt parivāsa nửa tháng của một tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu nửa tháng đến tỳ khưu Udāyi. Đại đức nào đồng ư việc ban cho h́nh phạt parivāsa nửa tháng của một tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu nửa tháng đến tỳ khưu Udāyi xin im lặng; vị nào không đồng ư có thể nói lên.
Tôi xin thông báo sự việc này lần thứ nh́. ―(như trên)―
Tôi xin thông báo sự việc này lần thứ ba. ―(như trên)―
H́nh phạt parivāsa nửa tháng của một tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu nửa tháng đă được hội chúng ban cho tỳ khưu Udāyi. Sự việc được hội chúng đồng ư nên mới im lặng, tôi ghi nhận sự việc này là như vậy.’”
H́nh phạt parivāsa của tội che giấu nửa tháng.
*****
VIỆC ĐƯA VỀ LẠI (H̀NH PHẠT) BAN ĐẦUCỦA VỊ HÀNH PARIVĀSA NỬA THÁNG
1. Lúc đang hành parivāsa, dẫu c̣n dở dang, vị ấy đă phạm một tội là tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu năm ngày. Vị ấy đă kể lại cho các tỳ khưu rằng:
- “Này các đại đức, tôi đă phạm một tội là tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu nửa tháng. Tôi đây đă thỉnh cầu hội chúng h́nh phạt parivāsa nửa tháng của một tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu nửa tháng. Hội chúng đă ban cho h́nh phạt parivāsa nửa tháng của một tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu nửa tháng đến tôi đây. Lúc đang hành parivāsa, dẫu c̣n dở dang, tôi đây đă phạm một tội là tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu năm ngày; vậy tôi nên thực hành như thế nào?” Các vị đă tŕnh sự việc ấy lên đức Thế Tôn.
2. - “Này các tỳ khưu, chính v́ điều ấy hội chúng hăy đưa tỳ khưu Udāyi, dẫu c̣n dở dang, về lại (h́nh phạt) ban đầu của một tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu năm ngày, rồi hăy ban cho h́nh phạt parivāsa kết hợp với tội trước đây. Và này các tỳ khưu, nên đưa về lại (h́nh phạt) ban đầu như vầy: Này các tỳ khưu, tỳ khưu Udāyi ấy nên đi đến hội chúng, đắp thượng y một bên vai, đảnh lễ ở bàn chân các tỳ khưu trưởng thượng, rồi ngồi chồm hổm, chắp tay lại, và nên nói như vầy:
‘Bạch các ngài, tôi đă phạm một tội là tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu nửa tháng. Tôi đây đă thỉnh cầu hội chúng h́nh phạt parivāsa nửa tháng của một tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu nửa tháng. Hội chúng đă ban cho h́nh phạt parivāsa nửa tháng của một tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu nửa tháng đến tôi đây. Lúc đang hành parivāsa, dẫu c̣n dở dang, tôi đây đă phạm một tội là tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu năm ngày. Bạch các ngài, dẫu c̣n dở dang, tôi đây thỉnh cầu hội chúng việc đưa về lại (h́nh phạt) ban đầu của một tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu năm ngày.’
Nên thỉnh cầu đến lần thứ nh́. Nên thỉnh cầu đến lần thứ ba.
Hội chúng cần được thông báo bởi vị tỳ khưu kinh nghiệm, có năng lực:
3. ‘Bạch các ngài, xin hội chúng hăy lắng nghe tôi. Tỳ khưu Udāyi này đă phạm một tội là tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu nửa tháng. Vị ấy đă thỉnh cầu hội chúng h́nh phạt parivāsa nửa tháng của một tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu nửa tháng. Hội chúng đă ban cho h́nh phạt parivāsa nửa tháng của một tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu nửa tháng đến tỳ khưu Udāyi. Lúc đang hành parivāsa, dẫu c̣n dở dang, vị ấy đă phạm một tội là tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu năm ngày. Dẫu c̣n dở dang, vị ấy thỉnh cầu hội chúng việc đưa về lại (h́nh phạt) ban đầu của một tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu năm ngày. Nếu là thời điểm thích hợp cho hội chúng, hội chúng nên cho tỳ khưu Udāyi, dẫu c̣n dở dang, về lại (h́nh phạt) ban đầu của một tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu năm ngày. Đây là lời đề nghị.
Bạch các ngài, xin hội chúng hăy lắng nghe tôi. Tỳ khưu Udāyi này đă phạm một tội là tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu nửa tháng. Vị ấy đă thỉnh cầu hội chúng h́nh phạt parivāsa nửa tháng của một tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu nửa tháng. Hội chúng đă ban cho h́nh phạt parivāsa nửa tháng của một tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu nửa tháng đến tỳ khưu Udāyi. Lúc đang hành parivāsa, dầu ở vào giai đoạn nửa chừng, vị ấy đă phạm một tội là tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu năm ngày. Dẫu c̣n dở dang, vị ấy thỉnh cầu hội chúng việc đưa về lại (h́nh phạt) ban đầu của một tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu năm ngày. Hội chúng đưa tỳ khưu Udāyi, dẫu c̣n dở dang, về lại (h́nh phạt) ban đầu của một tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu năm ngày. Đại đức nào đồng ư việc đưa về lại (h́nh phạt) ban đầu của một tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu năm ngày của tỳ khưu Udāyi, dẫu c̣n dở dang, xin im lặng; vị nào không đồng ư có thể nói lên.
Tôi xin thông báo sự việc này lần thứ nh́. ―(như trên)―
Tôi xin thông báo sự việc này lần thứ ba. ―(như trên)―
Tỳ khưu Udāyi, dẫu c̣n dở dang, đă được hội chúng đưa về lại (h́nh phạt) ban đầu của một tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu năm ngày. Sự việc được hội chúng đồng ư nên mới im lặng, tôi ghi nhận sự việc này là như vậy.’”
Dứt việc đưa về lại (h́nh phạt) ban đầu của vị hành parivāsa nửa tháng.
*****
H̀NH PHẠT PARIVĀSA KẾT HỢP
1. Và này các tỳ khưu, nên ban cho h́nh phạt parivāsa kết hợp với tội trước đây như vầy: Này các tỳ khưu, tỳ khưu Udāyi ấy nên đi đến hội chúng, ―(như trên)― và nên nói như vầy:
‘Bạch các ngài, tôi đă phạm một tội là tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu nửa tháng. Tôi đây đă thỉnh cầu hội chúng h́nh phạt parivāsa nửa tháng của một tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu nửa tháng. Hội chúng đă ban cho h́nh phạt parivāsa nửa tháng của một tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu nửa tháng đến tôi đây.
Lúc đang hành parivāsa, dẫu c̣n dở dang, tôi đây đă phạm một tội là tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu năm ngày. Dẫu c̣n dở dang, tôi đây đă thỉnh cầu hội chúng việc đưa về lại (h́nh phạt) ban đầu của một tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu năm ngày. Hội chúng đă đưa tôi đây, dẫu c̣n dở dang, về lại (h́nh phạt) ban đầu của một tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu năm ngày. Bạch các ngài, dẫu c̣n dở dang, tôi đây thỉnh cầu hội chúng h́nh phạt parivāsa kết hợp với tội trước đây của một tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu năm ngày.’
Nên thỉnh cầu đến lần thứ nh́. Nên thỉnh cầu đến lần thứ ba.
2. Hội chúng cần được thông báo bởi vị tỳ khưu kinh nghiệm, có năng lực:
‘Bạch các ngài, xin hội chúng hăy lắng nghe tôi. Tỳ khưu Udāyi này đă phạm một tội là tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu nửa tháng. Vị ấy đă thỉnh cầu hội chúng h́nh phạt parivāsa nửa tháng của một tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu nửa tháng. Hội chúng đă ban cho h́nh phạt parivāsa nửa tháng của một tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu nửa tháng đến tỳ khưu Udāyi. Lúc đang hành parivāsa, dẫu c̣n dở dang, vị ấy đă phạm một tội là tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu năm ngày. Dẫu c̣n dở dang, vị ấy đă thỉnh cầu hội chúng việc đưa về lại (h́nh phạt) ban đầu của một tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu năm ngày. Hội chúng đă đưa tỳ khưu Udāyi, dẫu c̣n dở dang, về lại (h́nh phạt) ban đầu của một tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu năm ngày. Dẫu c̣n dở dang, vị ấy thỉnh cầu hội chúng h́nh phạt parivāsa kết hợp với tội trước đây của một tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu năm ngày. Nếu là thời điểm thích hợp cho hội chúng, hội chúng nên ban cho tỳ khưu Udāyi, dẫu c̣n dở dang, h́nh phạt parivāsa kết hợp với tội trước đây của một tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu năm ngày. Đây là lời đề nghị.
3. Bạch các ngài, xin hội chúng hăy lắng nghe tôi. Tỳ khưu Udāyi này đă phạm một tội là tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu nửa tháng. Vị ấy đă thỉnh cầu hội chúng h́nh phạt parivāsa nửa tháng của một tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu nửa tháng. Hội chúng đă ban cho h́nh phạt parivāsa nửa tháng của một tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu nửa tháng đến tỳ khưu Udāyi. Lúc đang hành parivāsa, dẫu c̣n dở dang, vị ấy đă phạm một tội là tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu năm ngày. Dẫu c̣n dở dang, vị ấy đă thỉnh cầu hội chúng việc đưa về lại (h́nh phạt) ban đầu của một tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu năm ngày. Hội chúng đă đưa tỳ khưu Udāyi, dẫu c̣n dở dang, về lại (h́nh phạt) ban đầu của một tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu năm ngày. Dẫu c̣n dở dang, vị ấy thỉnh cầu hội chúng h́nh phạt parivāsa kết hợp với tội trước đây của một tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu năm ngày. Hội chúng ban cho h́nh phạt parivāsa kết hợp với tội trước đây của một tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu năm ngày đến tỳ khưu Udāyi, dẫu c̣n dở dang. Đại đức nào đồng ư việc ban cho h́nh phạt parivāsa kết hợp với tội trước đây của một tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu năm ngày đến tỳ khưu Udāyi, dẫu c̣n dở dang, xin im lặng; vị nào không đồng ư có thể nói lên.
Tôi xin thông báo sự việc này lần thứ nh́. ―(như trên)―
Tôi xin thông báo sự việc này lần thứ ba. ―(như trên)―
H́nh phạt parivāsa kết hợp với tội trước đây của một tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu năm ngày đă được hội chúng ban cho tỳ khưu Udāyi, dẫu c̣n dở dang. Sự việc được hội chúng đồng ư nên mới im lặng, tôi ghi nhận sự việc này là như vậy.’”
Dứt h́nh phạt parivāsa kết hợp.
*****
VIỆC ĐƯA VỀ LẠI (H̀NH PHẠT) BAN ĐẦU, V.V...CỦA VỊ XỨNG ĐÁNG H̀NH PHẠT MĀNATTA
1. Với h́nh phạt parivāsa đă được hoàn thành và xứng đáng h́nh phạt mānatta, dẫu c̣n dở dang, vị ấy đă phạm một tội là tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu năm ngày. Vị ấy đă kể lại cho các tỳ khưu rằng:
- “Này các đại đức, tôi đă phạm một tội là tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu nửa tháng. ―(như trên)― Với h́nh phạt parivāsa đă được hoàn thành và xứng đáng h́nh phạt mānatta, dẫu c̣n dở dang, tôi đây đă phạm một tội là tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu năm ngày; vậy tôi nên thực hành như thế nào?” Các vị đă tŕnh sự việc ấy lên đức Thế Tôn.
2. - “Này các tỳ khưu, chính v́ điều ấy hội chúng hăy đưa tỳ khưu Udāyi, dẫu c̣n dở dang, về lại (h́nh phạt) ban đầu của một tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu năm ngày, rồi hăy ban cho h́nh phạt parivāsa kết hợp với tội trước đây.
Và này các tỳ khưu, nên đưa về lại (h́nh phạt) ban đầu như vầy: ―(như trên)―
Và này các tỳ khưu, nên ban cho h́nh phạt parivāsa kết hợp với tội trước đây như vầy: ―(như trên)―
Hội chúng cần được thông báo bởi vị tỳ khưu kinh nghiệm, có năng lực:
3. ‘Bạch các ngài, xin hội chúng hăy lắng nghe tôi. ―(như trên)― Hội chúng đưa tỳ khưu Udāyi, dẫu c̣n dở dang, về lại (h́nh phạt) ban đầu của một tội xuất tinh có sự cố ư đă được che giấu năm ngày và ban cho h́nh phạt parivāsa kết hợp với tội trước đây. Đại đức nào đồng ư ―(như trên)― xin im lặng; vị nào không đồng ư có thể nói lên.
Tôi xin thông báo sự việc này lần thứ nh́. ―(như trên)―
Tôi xin thông báo sự việc này lần thứ ba. ―(như trên)―
H́nh phạt parivāsa kết hợp với tội trước đây của một tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu năm ngày đă được hội chúng ban cho tỳ khưu Udāyi, dẫu c̣n dở dang. Sự việc được hội chúng đồng ư nên mới im lặng, tôi ghi nhận sự việc này là như vậy.’”
Dứt việc đưa về lại (h́nh phạt) ban đầu, v.v... của vị xứng đáng h́nh phạt mānatta.
*****
H̀NH PHẠT MĀNATTA CỦA NHÓM BA TỘI
1. Với h́nh phạt parivāsa đă được hoàn thành, vị ấy đă kể lại cho các tỳ khưu rằng: - “Này các đại đức, tôi đă phạm một tội là tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu nửa tháng. Tôi đây đă thỉnh cầu hội chúng h́nh phạt parivāsa nửa tháng của một tội ... đă được che giấu nửa tháng. Hội chúng đă ban cho h́nh phạt parivāsa nửa tháng ... đến tôi đây. Lúc đang hành parivāsa, dẫu c̣n dở dang, tôi đây đă phạm một tội ... đă được che giấu năm ngày. Dẫu c̣n dở dang, tôi đây đă thỉnh cầu hội chúng việc đưa về lại (h́nh phạt) ban đầu của một tội ... đă được che giấu năm ngày. Hội chúng đă đưa tôi đây, dẫu c̣n dở dang, về lại (h́nh phạt) ban đầu của một tội ... đă được che giấu năm ngày. Với h́nh phạt parivāsa đă được hoàn thành và xứng đáng h́nh phạt mānatta, dẫu c̣n dở dang, tôi đây đă phạm một tội ... đă được che giấu năm ngày. Bạch các ngài, dẫu c̣n dở dang, tôi đây thỉnh cầu hội chúng h́nh phạt parivāsa kết hợp với tội trước đây của một tội ... đă được che giấu năm ngày. Hội chúng đă ban cho h́nh phạt parivāsa kết hợp ... của một tội ... đă được che giấu năm ngày đến tôi đây. Tôi đây có h́nh phạt parivāsa đă được hoàn thành, vậy tôi nên thực hành như thế nào?” Các vị đă tŕnh sự việc ấy lên đức Thế Tôn.
- “Này các tỳ khưu, chính v́ điều ấy hội chúng hăy ban cho h́nh phạt mānatta sáu đêm của ba tội đến tỳ khưu Udāyi. Và này các tỳ khưu, nên ban cho như vầy: Này các tỳ khưu, tỳ khưu Udāyi ấy nên đi đến hội chúng, ―(như trên)― và nên nói như vầy: ‘Bạch các ngài, tôi đă phạm một tội là tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu nửa tháng. ―(như trên)― Bạch các ngài, tôi đây có h́nh phạt parivāsa đă được hoàn thành, giờ thỉnh cầu hội chúng h́nh phạt mānatta sáu đêm của ba tội.’
Nên thỉnh cầu đến lần thứ nh́. Nên thỉnh cầu đến lần thứ ba.
2. Hội chúng cần được thông báo bởi vị tỳ khưu kinh nghiệm, có năng lực: ‘Bạch các ngài, xin hội chúng hăy lắng nghe tôi. Tỳ khưu Udāyi này đă phạm một tội là tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu nửa tháng. ―(như trên)― Vị ấy có h́nh phạt parivāsa đă được hoàn thành, giờ thỉnh cầu hội chúng h́nh phạt mānatta sáu đêm của ba tội. Nếu là thời điểm thích hợp cho hội chúng, hội chúng nên ban cho h́nh phạt mānatta sáu đêm của ba tội đến tỳ khưu Udāyi. Đây là lời đề nghị.
Bạch các ngài, xin hội chúng hăy lắng nghe tôi. Tỳ khưu Udāyi này đă phạm một tội là tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu nửa tháng. ―(như trên)― Vị ấy có h́nh phạt parivāsa đă được hoàn thành, giờ thỉnh cầu hội chúng h́nh phạt mānatta sáu đêm của ba tội. Hội chúng ban cho h́nh phạt mānatta sáu đêm của ba tội đến tỳ khưu Udāyi. Đại đức nào đồng ư việc ban cho h́nh phạt mānatta sáu đêm của ba tội đến tỳ khưu Udāyi xin im lặng; vị nào không đồng ư có thể nói lên.
Tôi xin thông báo sự việc này lần thứ nh́. ―(như trên)―
Tôi xin thông báo sự việc này lần thứ ba. ―(như trên)―
H́nh phạt mānatta sáu đêm của ba tội đă được hội chúng ban cho tỳ khưu Udāyi. Sự việc được hội chúng đồng ư nên mới im lặng, tôi ghi nhận sự việc này là như vậy.’”
Dứt h́nh phạt parivāsa của nhóm ba tội.
*****
VIỆC ĐƯA VỀ LẠI (H̀NH PHẠT) BAN ĐẦU, V.V...CỦA VỊ THỰC HÀNH MĀNATTA
1. Lúc đang thực hành mānatta, dẫu c̣n dở dang, vị ấy đă phạm một tội là tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu năm ngày. Vị ấy đă kể lại cho các tỳ khưu rằng: - “Này các đại đức, tôi đă phạm một tội là tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu nửa tháng. ―(như trên)― Lúc đang thực hành mānatta, dẫu c̣n dở dang, tôi đây đă phạm một tội là tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu năm ngày; vậy tôi nên thực hành như thế nào?” Các vị đă tŕnh sự việc ấy lên đức Thế Tôn. - “Này các tỳ khưu, chính v́ điều ấy hội chúng hăy đưa tỳ khưu Udāyi, dẫu c̣n dở dang, về lại (h́nh phạt) ban đầu của một tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu năm ngày, rồi ban cho h́nh phạt parivāsa kết hợp với tội trước đây, (sau đó) ban cho h́nh phạt mānatta sáu đêm.
2. Và này các tỳ khưu, nên đưa về lại (h́nh phạt) ban đầu như vầy: ―(như trên)― Và này các tỳ khưu, nên ban cho h́nh phạt parivāsa kết hợp với tội trước đây như vầy: ―(như trên)― Và này các tỳ khưu, nên ban cho h́nh phạt mānatta sáu đêm như vầy: ―(như trên)― Hội chúng ban cho h́nh phạt mānatta sáu đêm đến tỳ khưu Udāyi. ―(như trên)―
H́nh phạt mānatta sáu đêm của một tội xuất tinh có sự cố ư, đă che dấu năm ngày, được hội chúng ban cho tỳ khưu Udāyi, dẫu c̣n dở dang. Sự việc được hội chúng đồng ư nên mới im lặng, tôi ghi nhận sự việc này là như vậy.’”
Dứt các việc đưa về lại (h́nh phạt) ban đầu, v.v... của vị thực hành mānatta.
*****
VIỆC ĐƯA VỀ LẠI (H̀NH PHẠT) BAN ĐẦU, V.V...CỦA VỊ XỨNG ĐÁNG SỰ GIẢI TỘI
1. Với h́nh phạt mānatta đă được hoàn tất và xứng đáng sự giải tội, dẫu c̣n dở dang, vị ấy đă phạm một tội là tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu năm ngày. Vị ấy đă kể lại cho các tỳ khưu rằng: - “Này các đại đức, tôi đă phạm một tội là tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu nửa tháng. ―(như trên)― Với h́nh phạt mānatta đă được hoàn tất và xứng đáng sự giải tội, dẫu c̣n dở dang, tôi đây đă phạm một tội là tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu năm ngày; vậy tôi nên thực hành như thế nào?” Các vị đă tŕnh sự việc ấy lên đức Thế Tôn. - “Này các tỳ khưu, chính v́ điều ấy hội chúng hăy đưa tỳ khưu Udāyi, dẫu c̣n dở dang, về lại (h́nh phạt) ban đầu của một tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu năm ngày, rồi ban cho h́nh phạt parivāsa kết hợp với tội trước đây, (sau đó) ban cho h́nh phạt mānatta sáu đêm. Và này các tỳ khưu, nên đưa về lại (h́nh phạt) ban đầu như vầy: ―(như trên)― Và này các tỳ khưu, nên ban cho h́nh phạt parivāsa kết hợp với tội trước đây như vầy: ―(như trên)― Và này các tỳ khưu, nên ban cho h́nh phạt mānatta sáu đêm như vầy:―(như trên)― Hội chúng ban cho h́nh phạt mānatta sáu đêm đến tỳ khưu Udāyi. ―(như trên)―
H́nh phạt mānatta sáu đêm của một tội xuất tinh có sự cố ư, đă che giấu năm ngày được hội chúng ban cho tỳ khưu Udāyi, dẫu c̣n dở dang. Sự việc được hội chúng đồng ư nên mới im lặng, tôi ghi nhận sự việc này là như vậy.’”
Dứt các việc đưa về lại (h́nh phạt) ban đầu, v.v... của vị xứng đáng sự giải tội.
*****
VIỆC GIẢI TỘI CỦA TỘI CHE GIẤU NỬA THÁNG
1. Với h́nh phạt mānatta đă được hoàn tất, vị ấy đă kể lại cho các tỳ khưu rằng: - “Này các đại đức, tôi đă phạm một tội là tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu nửa tháng. ―(như trên)― Tôi đây có h́nh phạt mānatta đă được hoàn tất, vậy tôi nên thực hành như thế nào?” Các vị đă tŕnh sự việc ấy lên đức Thế Tôn. - “Này các tỳ khưu, chính v́ điều ấy hội chúng hăy giải tội cho tỳ khưu Udāyi.
2. Và này các tỳ khưu, nên giải tội như vầy: Này các tỳ khưu, tỳ khưu Udāyi ấy nên đi đến hội chúng, đắp thượng y một bên vai, đảnh lễ ở bàn chân các tỳ khưu trưởng thượng, rồi ngồi chồm hổm, chắp tay lại, và nên nói như vầy:
‘Bạch các ngài, tôi đă phạm một tội là tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu nửa tháng. Tôi đây đă thỉnh cầu hội chúng h́nh phạt parivāsa nửa tháng của một tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu nửa tháng. Hội chúng đă ban cho h́nh phạt parivāsa nửa tháng của một tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu nửa tháng đến tôi đây.
Lúc đang hành parivāsa, dẫu c̣n dở dang, tôi đây đă phạm một tội là tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu năm ngày. Dẫu c̣n dở dang, tôi đây đă thỉnh cầu hội chúng việc đưa về lại (h́nh phạt) ban đầu của một tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu năm ngày. Hội chúng đă đưa tôi đây, dẫu c̣n dở dang, về lại (h́nh phạt) ban đầu của một tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu năm ngày. Dẫu c̣n dở dang, tôi đây đă thỉnh cầu hội chúng h́nh phạt parivāsa kết hợp với tội trước đây của một tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu năm ngày. Hội chúng đă ban cho h́nh phạt parivāsa kết hợp với tội trước đây của một tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu năm ngày đến tôi đây, dẫu c̣n dở dang.
Với h́nh phạt parivāsa đă được hoàn thành và xứng đáng h́nh phạt mānatta, dẫu c̣n dở dang, tôi đây đă phạm một tội là tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu năm ngày. Dẫu c̣n dở dang, tôi đây đă thỉnh cầu hội chúng việc đưa về lại (h́nh phạt) ban đầu của một tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu năm ngày. Hội chúng đă đưa tôi đây, dẫu c̣n dở dang, về lại (h́nh phạt) ban đầu của một tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu năm ngày. Dẫu c̣n dở dang, tôi đây đă thỉnh cầu hội chúng h́nh phạt parivāsa kết hợp với tội trước đây của một tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu năm ngày. Hội chúng đă ban cho h́nh phạt parivāsa kết hợp với tội trước đây của một tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu năm ngày đến tôi đây, dẫu c̣n dở dang. Với h́nh phạt parivāsa đă được hoàn thành, tôi đây đă thỉnh cầu hội chúng h́nh phạt mānatta sáu đêm của ba tội. Hội chúng đă ban cho h́nh phạt mānatta sáu đêm của ba tội đến tôi đây.
Lúc đang thực hành mānatta, dẫu c̣n dở dang, tôi đây đă phạm một tội là tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu năm ngày. Dẫu c̣n dở dang, tôi đây đă thỉnh cầu hội chúng việc đưa về lại (h́nh phạt) ban đầu của một tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu năm ngày. Hội chúng đă đưa tôi đây, dẫu c̣n dở dang, về lại (h́nh phạt) ban đầu của một tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu năm ngày.―
Dẫu c̣n dở dang, tôi đây đă thỉnh cầu hội chúng h́nh phạt parivāsa kết hợp với tội trước đây của một tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu năm ngày. Hội chúng đă ban cho h́nh phạt parivāsa kết hợp với tội trước đây của một tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu năm ngày đến tôi đây, dẫu c̣n dở dang. Dẫu c̣n dở dang, tôi đây đă thỉnh cầu hội chúng h́nh phạt mānatta sáu đêm của một tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu năm ngày. Hội chúng đă ban cho h́nh phạt mānatta sáu đêm của một tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu năm ngày đến tôi đây, dẫu c̣n dở dang.
Với h́nh phạt mānatta đă được hoàn tất và xứng đáng sự giải tội, dẫu c̣n dở dang, tôi đây đă phạm một tội là tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu năm ngày. Dẫu c̣n dở dang, tôi đây đă thỉnh cầu hội chúng việc đưa về lại (h́nh phạt) ban đầu của một tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu năm ngày. Hội chúng đă đưa tôi đây, dẫu c̣n dở dang, về lại (h́nh phạt) ban đầu của một tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu năm ngày.
Dẫu c̣n dở dang, tôi đây đă thỉnh cầu hội chúng h́nh phạt parivāsa kết hợp với tội trước đây của một tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu năm ngày. Hội chúng đă ban cho h́nh phạt parivāsa kết hợp với tội trước đây của một tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu năm ngày đến tôi đây, dẫu c̣n dở dang. Dẫu c̣n dở dang, tôi đây đă thỉnh cầu hội chúng h́nh phạt mānatta sáu đêm của một tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu năm ngày. Hội chúng đă ban cho h́nh phạt mānatta sáu đêm của một tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu năm ngày đến tôi đây, dẫu c̣n dở dang. Bạch các ngài, tôi đây có h́nh phạt mānatta đă được hoàn tất, giờ thỉnh cầu hội chúng sự giải tội.’
Nên thỉnh cầu đến lần thứ nh́. Nên thỉnh cầu đến lần thứ ba.
3. Hội chúng cần được thông báo bởi vị tỳ khưu kinh nghiệm, có năng lực:
‘Bạch các ngài, xin hội chúng hăy lắng nghe tôi. Tỳ khưu Udāyi này đă phạm một tội là tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu nửa tháng. Vị ấy đă thỉnh cầu hội chúng h́nh phạt parivāsa nửa tháng của một tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu nửa tháng. Hội chúng đă ban cho h́nh phạt parivāsa nửa tháng của một tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu nửa tháng đến tỳ khưu Udāyi.
Lúc đang hành parivāsa, dẫu c̣n dở dang, vị ấy đă phạm một tội là tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu năm ngày. Dẫu c̣n dở dang, vị ấy đă thỉnh cầu hội chúng việc đưa về lại (h́nh phạt) ban đầu của một tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu năm ngày.―
Hội chúng đă đưa tỳ khưu Udāyi, dẫu c̣n dở dang, về lại (h́nh phạt) ban đầu của một tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu năm ngày. Dẫu c̣n dở dang, vị ấy đă thỉnh cầu hội chúng h́nh phạt parivāsa kết hợp với tội trước đây của một tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu năm ngày. Hội chúng đă ban cho h́nh phạt parivāsa kết hợp với tội trước đây của một tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu năm ngày đến tỳ khưu Udāyi, dẫu c̣n dở dang.
Với h́nh phạt parivāsa đă được hoàn thành và xứng đáng h́nh phạt mānatta, dẫu c̣n dở dang, vị ấy đă phạm một tội là tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu năm ngày. Dẫu c̣n dở dang, vị ấy đă thỉnh cầu hội chúng việc đưa về lại (h́nh phạt) ban đầu của một tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu năm ngày. Hội chúng đă đưa tỳ khưu Udāyi, dẫu c̣n dở dang, về lại (h́nh phạt) ban đầu của một tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu năm ngày. Dẫu c̣n dở dang, vị ấy đă thỉnh cầu hội chúng h́nh phạt parivāsa kết hợp với tội trước đây của một tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu năm ngày. Hội chúng đă ban cho h́nh phạt parivāsa kết hợp với tội trước đây của một tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu năm ngày đến tỳ khưu Udāyi, dẫu c̣n dở dang. Với h́nh phạt parivāsa đă được hoàn thành, vị ấy đă thỉnh cầu hội chúng h́nh phạt mānatta sáu đêm của ba tội. Hội chúng đă ban cho h́nh phạt mānatta sáu đêm của ba tội đến tỳ khưu Udāyi.
Lúc đang thực hành mānatta, dẫu c̣n dở dang, vị ấy đă phạm một tội là tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu năm ngày. Dẫu c̣n dở dang, vị ấy đă thỉnh cầu hội chúng việc đưa về lại (h́nh phạt) ban đầu của một tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu năm ngày. Hội chúng đă đưa tỳ khưu Udāyi, dẫu c̣n dở dang, về lại (h́nh phạt) ban đầu của một tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu năm ngày. Dẫu c̣n dở dang, vị ấy đă thỉnh cầu hội chúng h́nh phạt parivāsa kết hợp với tội trước đây của một tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu năm ngày. Hội chúng đă ban cho h́nh phạt parivāsa kết hợp với tội trước đây của một tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu năm ngày đến tỳ khưu Udāyi, dẫu c̣n dở dang. Với h́nh phạt parivāsa đă được hoàn thành, dẫu c̣n dở dang, vị ấy đă thỉnh cầu hội chúng h́nh phạt mānatta sáu đêm của một tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu năm ngày. Hội chúng đă ban cho h́nh phạt mānatta sáu đêm của một tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu năm ngày đến tỳ khưu Udāyi, dẫu c̣n dở dang.
Với h́nh phạt mānatta đă được hoàn tất và xứng đáng sự giải tội, dẫu c̣n dở dang, vị ấy đă phạm một tội là tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu năm ngày. Dẫu c̣n dở dang, vị ấy đă thỉnh cầu hội chúng việc đưa về lại (h́nh phạt) ban đầu của một tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu năm ngày. Hội chúng đă đưa tỳ khưu Udāyi, dẫu c̣n dở dang, về lại (h́nh phạt) ban đầu của một tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu năm ngày. Dẫu c̣n dở dang, vị ấy đă thỉnh cầu hội chúng h́nh phạt parivāsa kết hợp với tội trước đây của một tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu năm ngày.―
Hội chúng đă ban cho h́nh phạt parivāsa kết hợp với tội trước đây của một tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu năm ngày đến tỳ khưu Udāyi, dẫu c̣n dở dang. Với h́nh phạt parivāsa đă được hoàn thành, dẫu c̣n dở dang, vị ấy đă thỉnh cầu hội chúng h́nh phạt mānatta sáu đêm của một tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu năm ngày. Hội chúng đă ban cho h́nh phạt mānatta sáu đêm của một tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu năm ngày đến tỳ khưu Udāyi, dẫu c̣n dở dang. Vị ấy có h́nh phạt mānatta đă được hoàn tất, giờ thỉnh cầu hội chúng sự giải tội. Nếu là thời điểm thích hợp cho hội chúng, hội chúng nên giải tội cho tỳ khưu Udāyi. Đây là lời đề nghị.
Bạch các ngài, xin hội chúng hăy lắng nghe tôi. Tỳ khưu Udāyi này đă phạm một tội là tội xuất tinh có sự cố ư, đă được che giấu nửa tháng. ―(như trên)― Vị ấy có h́nh phạt mānatta đă được hoàn tất, giờ thỉnh cầu hội chúng sự giải tội. Hội chúng giải tội cho tỳ khưu Udāyi. Đại đức nào đồng ư sự giải tội cho tỳ khưu Udāyi xin im lặng; vị nào không đồng ư có thể nói lên.
Tôi xin thông báo sự việc này lần thứ nh́. ―(như trên)―
Tôi xin thông báo sự việc này lần thứ ba. ―(như trên)―
Tỳ khưu Udāyi đă được hội chúng giải tội. Sự việc được hội chúng đồng ư nên mới im lặng, tôi ghi nhận sự việc này là như vậy.’”
Dứt việc giải tội của tội che giấu nửa tháng.
Tội xuất tinh được đầy đủ.
--ooOoo--
|
|||