Trang Chính

Dīghanikāya & Trường Bộ - tập I

Font VU-Times

 

TAM TẠNG PĀLI - VIỆT

 

DĪGHANIKĀYA & TRƯỜNG BỘ tập I

(Văn bản này được thực hiện tạm thời để nghiên cứu, không phải văn bản chính thức của Công Tŕnh Ấn Tống Tam Tạng Song Ngữ Pāli - Việt)

 

Cập Nhật: Monday, June 25, 2012

 

07. JĀLIYASUTTAṂ

 

07. JĀLIYASUTTAṂ - Tạng Miến Điện by Ven. Khánh Hỷ

07. KINH CHA-LI-DA - HT. Thích Minh Châu, Nguồn: Budsas, phiên bản 7.07

Dvepabbajitavatthu

378. Evaṃ me sutaṃ–ekaṃ samayaṃ Bhagavā Kosambiyaṃ viharati Ghositārāme. Tena kho pana samayena dve pabbajitā Muṇḍiyo ca paribbājako Jāliyo ca dārupattikantevāsī yena Bhagavā tenupasaṅkamiṃsu, upasaṅkamitvā Bhagavatā saddhiṃ sammodiṃsu, sammodanīyaṃ kathaṃ sāraṇīyaṃ vītisāretvā ekamantaṃ aṭṭhaṃsu, ekamantaṃ ṭhitā kho te dve pabbajitā Bhagavantaṃ etadavocuṃ

 

“Kiṃ nu kho āvuso Gotama taṃ jīvaṃ taṃ sarīraṃ, udāhu aññaṃ jīvaṃ aññaṃ sarīran”ti.

 
 

1. Như vầy tôi nghe. Một thời đức Thế Tôn ở Kosambi, vườn Ghositàràma. Lúc bấy giờ có hai du sĩ, Mandissa và Jàliya, đệ tử của Dàrupattika, đến tại chỗ đức Thế Tôn ở, nói lên những lời chúc tụng thân hữu và xă giao với Ngài rồi đứng một bên. Sau khi đứng một bên, hai vị xuất gia nói với Ngài như sau:

 

- Này Hiền giả, mạng căn và thân thể là một hay là khác ?

 

379. Tena hāvuso suṇātha sādhukaṃ manasi karotha bhāsissāmīti.

 

“Evamāvuso”ti kho te dve pabbajitā Bhagavato paccassosuṃ. Bhagavā etadavoca.

- Này Hiền giả, hăy nghe và khéo tác ư, Ta sẽ nói.

 

- Vâng, Hiền giả! Hai vị xuất gia trả lời đức Thế Tôn như thế và Ngài nói như sau:

 

Idhāvuso Tathāgato loke uppajjati Arahaṃ Sammāsambuddho ‑pa‑. (Yathā sāmaññaphale, evaṃ vitthāretabbaṃ.) Evaṃ kho āvuso bhikkhu sīlasampanno hoti.

 

2. - Này Hiền giả, ở đây Như Lai sanh ra đời, vị A-la-hán, Chánh Đẳng Giác ... (tương tự như kinh "Sa-môn quả", đoạn kinh 41-82) ... Này Hiền giả, như vậy vị Tỷ-kheo thành tựu giới hạnh

‑pa‑ paṭhamaṃ jhānaṃ upasampajja viharati. Yo kho āvuso bhikkhu evaṃ jānāti evaṃ passati, kallaṃ nu kho tassetaṃ vacanāya “Taṃ jīvaṃ taṃ sarīran”ti vā “Aññaṃ jīvaṃ aññaṃ sarīran”ti vāti.

Yo so āvuso bhikkhu evaṃ jānāti evaṃ passati, kallaṃ tassetaṃ vacanāya “Taṃ jīvaṃ taṃ sarīran”ti vā “Aññaṃ jīvaṃ aññaṃ sarīran”ti vāti.

Ahaṃ kho panetaṃ āvuso evaṃ jānāmi evaṃ passāmi. Atha ca panāhaṃ na vadāmi “Taṃ jīvaṃ taṃ sarīran”ti vā “Aññaṃ jīvaṃ aññaṃ sarīran”ti vā

 

... chứng và an trú Sơ thiền. Này Hiền giả, khi Tỷ-kheo biết như vậy, thấy như vậy, vị ấy có sẵn sàng đề cập đến vấn đề "Mạng căn và thân thể là một hay khác" không?

Này Hiền giả, Tỷ-kheo biết như vậy, thấy như vậy, vị ấy sẵn sàng đề cập đến vấn đề "Mạng căn và thân thể là một hay là khác".

Này Hiền giả, tuy Ta biết như vậy, nhưng Ta không nói: "Mạng căn và thân thể là một hay là khác".

‑pa‑ dutiyaṃ jhānaṃ. Tatiyaṃ jhānaṃ. Catutthaṃ jhānaṃ upasampajja viharati. Yo kho āvuso bhikkhu evaṃ jānāti evaṃ passati, kallaṃ nu kho tassetaṃ vacanāya “Taṃ jīvaṃ taṃ sarīran”ti vā “Aññaṃ jīvaṃ aññaṃ sarīran”ti vāti.

Yo so āvuso bhikkhu evaṃ jānāti evaṃ passati, kallaṃ tassetaṃ vacanāya “Taṃ jīvaṃ taṃ sarīran”ti vā “Aññaṃ jīvaṃ aññaṃ sarīran”ti vāti.

Ahaṃ kho panetaṃ āvuso evaṃ jānāmi evaṃ passāmi. Atha ca panāhaṃ na vadāmi “Taṃ jīvaṃ taṃ sarīran”ti vā “Aññaṃ jīvaṃ aññaṃ sarīran”ti vā

 

3. Chứng và an trú đệ nhị thiền... đệ tam thiền... đệ tứ thiền. Này Hiền giả, khi Tỷ-kheo biết như vậy, thấy như vậy, vị ấy có sẵn sàng đề cập đến vấn đề "Mạng căn và thân thể là một hay khác" không?

 

Này Hiền giả, Tỷ-kheo biết như vậy, thấy như vậy vị ấy sẵn sàng đề cập đến vấn đề "Mạng căn và thân thể là một hay là khác".

Này Hiền giả, tuy Ta biết như vậy, thấy như vậy, nhưng Ta không nói "Mạng căn và thân thể là một hay là khác".

 

‑pa‑ ñāṇadassanāya cittaṃ abhinīharati abhininnāmeti. Yo kho āvuso bhikkhu evaṃ jānāti evaṃ passati, kallaṃ nu kho tassetaṃ vacanāya “Taṃ jīvaṃ taṃ sarīran”ti vā “Aññaṃ jīvaṃ aññaṃ sarīran”ti vāti.

Yo so āvuso bhikkhu evaṃ jānāti evaṃ passati, kallaṃ tassetaṃ vacanāya “Taṃ jīvaṃ taṃ sarīran”ti vā “Aññaṃ jīvaṃ aññaṃ sarīran”ti vāti.

Ahaṃ kho panetaṃ āvuso evaṃ jānāmi evaṃ passāmi. Atha ca panāhaṃ na vadāmi “Taṃ jīvaṃ taṃ sarīran”ti vā “Aññaṃ jīvaṃ aññaṃ sarīran”ti vā.

 

4. Vị Tỷ-kheo ấy hướng tâm, dẫn tâm đến tri kiến. Này Hiền giả, khi vị Tỷ-kheo biết như vậy, thấy như vậy, vị ấy có sẵn sàng đề cập đến vấn đề: "Mạng căn và thân thể là một hay là khác" không?

Này Hiền giả, vị Tỷ-kheo biết như vậy, thấy như vậy, vị ấy sẵn sàng đề cập đến vấn đề: "Mạng căn và thân thể là một hay là khác".

Này Hiền giả, tuy Ta biết như vậy, thấy như vậy, nhưng Ta không nói "Mạng căn và thân thể là một hay là khác".

 

380. ‑pa‑ nāparaṃ itthattāyāti pajānāti. Yo kho āvuso bhikkhu evaṃ jānāti evaṃ passati, kallaṃ nu kho tassetaṃ vacanāya “Taṃ jīvaṃ taṃ sarīran”ti vā “Aññaṃ jīvaṃ aññaṃ sarīran”ti vāti.

Yo so āvuso bhikkhu evaṃ jānāti evaṃ passati, na kallaṃ tassetaṃ vacanāya “Taṃ jīvaṃ taṃ sarīran”ti vā “Aññaṃ jīvaṃ aññaṃ sarīran”ti vāti. Ahaṃ kho panetaṃ āvuso evaṃ jānāmi evaṃ passāmi. Atha ca panāhaṃ na vadāmi “Taṃ jīvaṃ taṃ sarīran”ti vā “Aññaṃ jīvaṃ aññaṃ sarīran”ti vāti. Idamavoca Bhagavā.

Attamanā te dve pabbajitā Bhagavato bhāsitaṃ abhinandunti.

 

5. Vị ấy biết: "Sau đời này sẽ không có đời khác nữa". Này Hiền giả, khi Tỷ-kheo biết như vậy, thấy như vậy, vị ấy có sẵn sàng đề cập đến vấn đề "Mạng căn và thân thể là một hay là khác" không?

Này Hiền giả, vị Tỷ-kheo biết như vậy, vị ấy sẵn sàng đề cập đến vấn đề "Mạng căn và thân thể là một hay là khác". Này Hiền giả, tuy Ta biết như vậy, thấy như vậy, nhưng Ta không nói "Mạng căn và thân thể là một hay là khác".

 

Đức Thế Tôn thuyết như vậy. Hai vị du sĩ hoan hỷ tín thọ lời Thế Tôn dạy.

 

Jāliyasuttaṃ niṭṭhitaṃ sattamaṃ.  

 
<Bài Kinh Trước>

<Bài Kinh Kế>

 

 | 07-01 |
| Mục lục Trường Bộ I | Mục lục Trường Bộ II | Mục lục Trường Bộ III |
 

<Đầu Trang>