07.
JĀLIYASUTTAṂ
|
07. JĀLIYASUTTAṂ - Tạng
Miến Điện by Ven. Khánh Hỷ |
07. KINH
CHA-LI-DA - HT. Thích
Minh Châu, Nguồn: Budsas, phiên bản 7.07 |
Dvepabbajitavatthu
378.
Evaṃ me sutaṃ–ekaṃ samayaṃ Bhagavā Kosambiyaṃ viharati
Ghositārāme. Tena kho pana samayena dve pabbajitā Muṇḍiyo ca
paribbājako Jāliyo ca dārupattikantevāsī yena Bhagavā
tenupasaṅkamiṃsu, upasaṅkamitvā Bhagavatā saddhiṃ
sammodiṃsu, sammodanīyaṃ kathaṃ sāraṇīyaṃ vītisāretvā
ekamantaṃ aṭṭhaṃsu, ekamantaṃ ṭhitā kho te dve pabbajitā
Bhagavantaṃ etadavocuṃ
“Kiṃ nu kho āvuso Gotama taṃ jīvaṃ
taṃ sarīraṃ, udāhu aññaṃ jīvaṃ aññaṃ sarīran”ti.
|
1. Như vầy tôi nghe. Một thời đức
Thế Tôn ở Kosambi, vườn Ghositàràma. Lúc bấy giờ có hai du sĩ,
Mandissa và Jàliya, đệ tử của Dàrupattika, đến tại chỗ đức Thế
Tôn ở, nói lên những lời chúc tụng thân hữu và xă giao với Ngài
rồi đứng một bên. Sau khi đứng một bên, hai vị xuất gia nói với
Ngài như sau:
- Này Hiền giả, mạng căn và thân thể là một hay
là khác ?
|
379. Tena hāvuso suṇātha sādhukaṃ manasi
karotha bhāsissāmīti.
“Evamāvuso”ti kho te dve pabbajitā
Bhagavato paccassosuṃ. Bhagavā etadavoca. |
- Này Hiền giả, hăy nghe và khéo tác ư, Ta sẽ nói.
- Vâng, Hiền giả! Hai vị xuất gia trả lời đức Thế Tôn như thế và Ngài nói như
sau:
|
Idhāvuso Tathāgato loke
uppajjati Arahaṃ Sammāsambuddho ‑pa‑. (Yathā sāmaññaphale,
evaṃ vitthāretabbaṃ.) Evaṃ kho āvuso bhikkhu sīlasampanno
hoti.
|
2. - Này Hiền giả, ở đây Như Lai sanh ra đời, vị A-la-hán,
Chánh Đẳng Giác ... (tương tự như
kinh "Sa-môn quả", đoạn kinh 41-82) ... Này Hiền giả, như
vậy vị Tỷ-kheo thành tựu giới hạnh
|
‑pa‑ paṭhamaṃ
jhānaṃ upasampajja viharati. Yo kho āvuso bhikkhu evaṃ
jānāti evaṃ passati, kallaṃ nu kho tassetaṃ vacanāya “Taṃ
jīvaṃ taṃ sarīran”ti vā “Aññaṃ jīvaṃ aññaṃ sarīran”ti vāti.
Yo so āvuso bhikkhu evaṃ jānāti evaṃ passati, kallaṃ
tassetaṃ vacanāya “Taṃ jīvaṃ taṃ sarīran”ti vā “Aññaṃ jīvaṃ
aññaṃ sarīran”ti vāti.
Ahaṃ kho panetaṃ āvuso evaṃ jānāmi
evaṃ passāmi. Atha ca panāhaṃ na vadāmi “Taṃ jīvaṃ taṃ
sarīran”ti vā “Aññaṃ jīvaṃ aññaṃ sarīran”ti vā
|
... chứng và an trú Sơ thiền.
Này Hiền giả, khi Tỷ-kheo biết như vậy, thấy như vậy, vị ấy có
sẵn sàng đề cập đến vấn đề "Mạng căn và thân thể là một hay
khác" không?
Này Hiền giả, Tỷ-kheo biết như vậy, thấy như vậy, vị ấy sẵn
sàng đề cập đến vấn đề "Mạng căn và thân thể là một hay là
khác".
Này Hiền giả, tuy Ta biết như vậy, nhưng Ta không nói: "Mạng
căn và thân thể là một hay là khác".
|
‑pa‑ dutiyaṃ
jhānaṃ. Tatiyaṃ jhānaṃ. Catutthaṃ jhānaṃ upasampajja
viharati. Yo kho āvuso bhikkhu evaṃ jānāti evaṃ passati,
kallaṃ nu kho tassetaṃ vacanāya “Taṃ jīvaṃ taṃ sarīran”ti vā
“Aññaṃ jīvaṃ aññaṃ sarīran”ti vāti.
Yo so āvuso bhikkhu evaṃ
jānāti evaṃ passati, kallaṃ tassetaṃ vacanāya “Taṃ jīvaṃ taṃ
sarīran”ti vā “Aññaṃ jīvaṃ aññaṃ sarīran”ti vāti.
Ahaṃ kho
panetaṃ āvuso evaṃ jānāmi evaṃ passāmi. Atha ca panāhaṃ na
vadāmi “Taṃ jīvaṃ taṃ sarīran”ti vā “Aññaṃ jīvaṃ aññaṃ
sarīran”ti vā |
3. Chứng và an trú đệ nhị thiền... đệ tam thiền... đệ tứ
thiền. Này Hiền giả, khi Tỷ-kheo biết như vậy, thấy như vậy, vị
ấy có sẵn sàng đề cập đến vấn đề "Mạng căn và thân thể là một
hay khác" không?
Này Hiền giả, Tỷ-kheo biết như vậy, thấy như vậy vị ấy sẵn
sàng đề cập đến vấn đề "Mạng căn và thân thể là một hay là
khác".
Này Hiền giả, tuy Ta biết như vậy, thấy như vậy, nhưng Ta
không nói "Mạng căn và thân thể là một hay là khác".
|
‑pa‑ ñāṇadassanāya cittaṃ abhinīharati
abhininnāmeti. Yo kho āvuso bhikkhu evaṃ jānāti evaṃ
passati, kallaṃ nu kho tassetaṃ vacanāya “Taṃ jīvaṃ taṃ
sarīran”ti vā “Aññaṃ jīvaṃ aññaṃ sarīran”ti vāti.
Yo so
āvuso bhikkhu evaṃ jānāti evaṃ passati, kallaṃ tassetaṃ
vacanāya “Taṃ jīvaṃ taṃ sarīran”ti vā “Aññaṃ jīvaṃ aññaṃ
sarīran”ti vāti.
Ahaṃ kho panetaṃ āvuso evaṃ jānāmi evaṃ
passāmi. Atha ca panāhaṃ na vadāmi “Taṃ jīvaṃ taṃ sarīran”ti
vā “Aññaṃ jīvaṃ aññaṃ sarīran”ti vā.
|
4. Vị Tỷ-kheo ấy hướng tâm, dẫn tâm đến tri kiến. Này Hiền
giả, khi vị Tỷ-kheo biết như vậy, thấy như vậy, vị ấy có sẵn
sàng đề cập đến vấn đề: "Mạng căn và thân thể là một hay là
khác" không?
Này Hiền giả, vị Tỷ-kheo biết như vậy, thấy như vậy, vị ấy
sẵn sàng đề cập đến vấn đề: "Mạng căn và thân thể là một hay là
khác".
Này Hiền giả, tuy Ta biết như vậy, thấy như vậy, nhưng Ta
không nói "Mạng căn và thân thể là một hay là khác".
|
380.
‑pa‑ nāparaṃ itthattāyāti pajānāti. Yo kho āvuso bhikkhu
evaṃ jānāti evaṃ passati, kallaṃ nu kho tassetaṃ vacanāya
“Taṃ jīvaṃ taṃ sarīran”ti vā “Aññaṃ jīvaṃ aññaṃ sarīran”ti
vāti.
Yo so āvuso bhikkhu evaṃ jānāti evaṃ passati, na
kallaṃ tassetaṃ vacanāya “Taṃ jīvaṃ taṃ sarīran”ti vā “Aññaṃ
jīvaṃ aññaṃ sarīran”ti vāti. Ahaṃ kho panetaṃ āvuso evaṃ
jānāmi evaṃ passāmi. Atha ca panāhaṃ na vadāmi “Taṃ jīvaṃ
taṃ sarīran”ti vā “Aññaṃ jīvaṃ aññaṃ sarīran”ti vāti.
Idamavoca Bhagavā.
Attamanā te dve pabbajitā Bhagavato
bhāsitaṃ abhinandunti.
|
5. Vị ấy biết: "Sau đời này sẽ không có đời khác nữa". Này
Hiền giả, khi Tỷ-kheo biết như vậy, thấy như vậy, vị ấy có sẵn
sàng đề cập đến vấn đề "Mạng căn và thân thể là một hay là khác"
không?
Này Hiền giả, vị Tỷ-kheo biết như vậy, vị ấy sẵn sàng đề cập
đến vấn đề "Mạng căn và thân thể là một hay là khác". Này Hiền
giả, tuy Ta biết như vậy, thấy như vậy, nhưng Ta không nói "Mạng
căn và thân thể là một hay là khác".
Đức Thế Tôn thuyết như vậy. Hai vị du sĩ hoan hỷ tín thọ lời
Thế Tôn dạy.
|
Jāliyasuttaṃ niṭṭhitaṃ sattamaṃ.
|
|
<Bài Kinh Trước> |
<Bài
Kinh Kế> |
|