|
TAM TẠNG PĀLI - VIỆT tập 31
TRƯỞNG LÃO KỆ
Người Dịch: Tỳ khưu Indacanda (Đọc với font VU- Times và Acrobat Reader) |
|||
|
MỤC LỤC
*****
1. NHÓM MỘT
PHẨM THỨ NHẤT:
1. Kệ ngôn của trưởng lão Subhūti 2. Kệ ngôn của trưởng lão Mahākoṭṭhita 3. Kệ ngôn của trưởng lão Kaṅkhārevata 4. Kệ ngôn của trưởng lão Puṇṇa 5. Kệ ngôn của trưởng lão Dabba 6. Kệ ngôn của trưởng lão Sītavaniya 7. Kệ ngôn của trưởng lão Bhalliya 8. Kệ ngôn của trưởng lão Vīra 9. Kệ ngôn của trưởng lão Piḷindavaccha 10. Kệ ngôn của trưởng lão Puṇṇamāsa Tóm Lược Phẩm Này
***
11. Kệ ngôn của trưởng lão Cūḷavaccha 12. Kệ ngôn của trưởng lão Mahāvaccha 13. Kệ ngôn của trưởng lão Vanavaccha 14. Kệ ngôn của trưởng lão Sa-di Vanavaccha 15. Kệ ngôn của trưởng lão Kuṇḍadhāna 16. Kệ ngôn của trưởng lão Bellaṭṭhisīsa 17. Kệ ngôn của trưởng lão Dāsaka 18. Kệ ngôn của trưởng lão Sigālapitu 19. Kệ ngôn của trưởng lão Kuṇḍala 20. Kệ ngôn của trưởng lão Ajita Tóm Lược Phẩm Này
***
21. Kệ ngôn của trưởng lão Nigrodha 22. Kệ ngôn của trưởng lão Cittaka 23. Kệ ngôn của trưởng lão Gosāla 24. Kệ ngôn của trưởng lão Sugandha 25. Kệ ngôn của trưởng lão Nandiya 26. Kệ ngôn của trưởng lão Ubhaya 27. Kệ ngôn của trưởng lão Lomasakaṅgiya 28. Kệ ngôn của trưởng lão Jambugāmika 29. Kệ ngôn của trưởng lão Hārita 30. Kệ ngôn của trưởng lão Uttiya Tóm Lược Phẩm Này
***
31. Kệ ngôn của trưởng lão Gabbharatīriya 32. Kệ ngôn của trưởng lão Suppiya 33. Kệ ngôn của trưởng lão Sopāka 34. Kệ ngôn của trưởng lão Posiya 35. Kệ ngôn của trưởng lão Sāmaññakāni 36. Kệ ngôn của trưởng lão Kumāputta 37. Kệ ngôn của trưởng lão đồng hành với vị Kumāputta 38. Kệ ngôn của trưởng lão Gavampati 39. Kệ ngôn của trưởng lão Tissa 40. Kệ ngôn của trưởng lão Vaḍḍhamāna Tóm Lược Phẩm Này
***
41. Kệ ngôn của trưởng lão Sirivaḍḍha 42. Kệ ngôn của trưởng lão Khadiravaniyarevata 43. Kệ ngôn của trưởng lão Sumaṅgala 44. Kệ ngôn của trưởng lão Sānu 45. Kệ ngôn của trưởng lão Ramaṇīyavihārī 46. Kệ ngôn của trưởng lão Samiddhi 47. Kệ ngôn của trưởng lão Ujjaya 48. Kệ ngôn của trưởng lão Sañjaya 49. Kệ ngôn của trưởng lão Rāmaṇeyyaka 50. Kệ ngôn của trưởng lão Vimala Tóm Lược Phẩm Này
***
51. Kệ ngôn của trưởng lão Godhika 52. Kệ ngôn của trưởng lão Subāhu 53. Kệ ngôn của trưởng lão Valliya 54. Kệ ngôn của trưởng lão Uttiya 55. Kệ ngôn của trưởng lão Añjanavaniya 56. Kệ ngôn của trưởng lão Kuṭivihārī 57. Kệ ngôn của trưởng lão Kuṭivihārī thứ nhì 58. Kệ ngôn của trưởng lão Ramaṇīyakuṭika 59. Kệ ngôn của trưởng lão Kosalavihārī 60. Kệ ngôn của trưởng lão Sīvali Tóm Lược Phẩm Này
***
61. Kệ ngôn của trưởng lão Vappa 62. Kệ ngôn của trưởng lão Vajjiputta 63. Kệ ngôn của trưởng lão Pakkha 64. Kệ ngôn của trưởng lão Vimalakoṇḍañña 65. Kệ ngôn của trưởng lão Ukkhepakaṭavaccha 66. Kệ ngôn của trưởng lão Meghiya 67. Kệ ngôn của trưởng lão Ekadhammasavanīya 68. Kệ ngôn của trưởng lão Ekudāniya 69. Kệ ngôn của trưởng lão Channa 70. Kệ ngôn của trưởng lão Puṇṇa Tóm Lược Phẩm Này
***
71. Kệ ngôn của trưởng lão Vacchapāla 72. Kệ ngôn của trưởng lão Ātuma 73. Kệ ngôn của trưởng lão Māṇava 74. Kệ ngôn của trưởng lão Suyāma 75. Kệ ngôn của trưởng lão Susārada 76. Kệ ngôn của trưởng lão Piyañjaha 77. Kệ ngôn của trưởng lão Hatthārohaputta 78. Kệ ngôn của trưởng lão Meṇḍasira 79. Kệ ngôn của trưởng lão Rakkhita 80. Kệ ngôn của trưởng lão Ugga Tóm Lược Phẩm Này
***
81. Kệ ngôn của trưởng lão Samitigutta 82. Kệ ngôn của trưởng lão Kassapa 83. Kệ ngôn của trưởng lão Sīha 84. Kệ ngôn của trưởng lão Nīta 85. Kệ ngôn của trưởng lão Sunāga 86. Kệ ngôn của trưởng lão Nāgita 87. Kệ ngôn của trưởng lão Paviṭṭha 88. Kệ ngôn của trưởng lão Ajjuna 89. Kệ ngôn của trưởng lão Devasabha thứ nhất 90. Kệ ngôn của trưởng lão Sāmidatta Tóm Lược Phẩm Này
***
91. Kệ ngôn của trưởng lão Paripuṇṇaka 92. Kệ ngôn của trưởng lão Vijaya 93. Kệ ngôn của trưởng lão Eraka 94. Kệ ngôn của trưởng lão Mettajī 95. Kệ ngôn của trưởng lão Cakkhupāla 96. Kệ ngôn của trưởng lão Khaṇḍasumana 97. Kệ ngôn của trưởng lão Tissa 98. Kệ ngôn của trưởng lão Abhaya 99. Kệ ngôn của trưởng lão Uttiya 100. Kệ ngôn của trưởng lão Devasabha Tóm Lược Phẩm Này
***
101. Kệ ngôn của trưởng lão Belaṭṭhānika 102. Kệ ngôn của trưởng lão Setuccha 103. Kệ ngôn của trưởng lão Bandhura 104. Kệ ngôn của trưởng lão Khitaka 105. Kệ ngôn của trưởng lão Malitavambha 106. Kệ ngôn của trưởng lão Suhemanta 107. Kệ ngôn của trưởng lão Dhammasava 108. Kệ ngôn của trưởng lão Dhammasavapitu 109. Kệ ngôn của trưởng lão Saṅgharakkhita 110. Kệ ngôn của trưởng lão Usabha Tóm Lược Phẩm Này
***
111. Kệ ngôn của trưởng lão Jenta 112. Kệ ngôn của trưởng lão Vacchagotta 113. Kệ ngôn của trưởng lão Vanavaccha 114. Kệ ngôn của trưởng lão Adhimutta 115. Kệ ngôn của trưởng lão Mahānāma 116. Kệ ngôn của trưởng lão Pārāsariya 117. Kệ ngôn của trưởng lão Yasa 118. Kệ ngôn của trưởng lão Kimbila 119. Kệ ngôn của trưởng lão Vajjiputta 120. Kệ ngôn của trưởng lão Isidatta Tóm Lược Phẩm Này Tóm Lược Nhóm Này
***
2. NHÓM HAI
121. Kệ ngôn của trưởng lão Uttara 122. Kệ ngôn của trưởng lão Piṇḍolabhāradvāja 123. Kệ ngôn của trưởng lão Valliya 124. Kệ ngôn của trưởng lão Gaṅgātīriya 125. Kệ ngôn của trưởng lão Ajina 126. Kệ ngôn của trưởng lão Melajina 127. Kệ ngôn của trưởng lão Rādha 128. Kệ ngôn của trưởng lão Surādha 129. Kệ ngôn của trưởng lão Gotama 130. Kệ ngôn của trưởng lão Vasabha Tóm Lược Phẩm Này
***
131. Kệ ngôn của trưởng lão Mahācunda 132. Kệ ngôn của trưởng lão Jotidāsa 133. Kệ ngôn của trưởng lão Heraññakāni 134. Kệ ngôn của trưởng lão Somacitta 135. Kệ ngôn của trưởng lão Sabbamitta 136. Kệ ngôn của trưởng lão Mahākāḷa 137. Kệ ngôn của trưởng lão Tissa 138. Kệ ngôn của trưởng lão Kimbila 139. Kệ ngôn của trưởng lão Nanda 140. Kệ ngôn của trưởng lão Sirimā Tóm Lược Phẩm Này
***
141. Kệ ngôn của trưởng lão Uttara 142. Kệ ngôn của trưởng lão Bhaddaji 143. Kệ ngôn của trưởng lão Sobhita 144. Kệ ngôn của trưởng lão Valliya 145. Kệ ngôn của trưởng lão Vītasoka 146. Kệ ngôn của trưởng lão Puṇṇamāsa 147. Kệ ngôn của trưởng lão Nandaka 148. Kệ ngôn của trưởng lão Bharata 149. Kệ ngôn của trưởng lão Bhāradvāja 150. Kệ ngôn của trưởng lão Kaṇhadinna Tóm Lược Phẩm Này
***
151. Kệ ngôn của trưởng lão Migasira 152. Kệ ngôn của trưởng lão Sīvaka 153. Kệ ngôn của trưởng lão Upavāna 154. Kệ ngôn của trưởng lão Isidinna 155. Kệ ngôn của trưởng lão Sambulakaccāna 156. Kệ ngôn của trưởng lão Khitaka 157. Kệ ngôn của trưởng lão Selissariya 158. Kệ ngôn của trưởng lão Nisabha 159. Kệ ngôn của trưởng lão Usabha 160. Kệ ngôn của trưởng lão Kappaṭakura Tóm Lược Phẩm Này
***
161. Kệ ngôn của trưởng lão Kumārakassapa 162. Kệ ngôn của trưởng lão Dhammapāla 163. Kệ ngôn của trưởng lão Brahmāli 164. Kệ ngôn của trưởng lão Mogharāja 165. Kệ ngôn của trưởng lão Visākhapañcālaputta 166. Kệ ngôn của trưởng lão Cūḷaka 167. Kệ ngôn của trưởng lão Anūpama 168. Kệ ngôn của trưởng lão Vajjita 169. Kệ ngôn của trưởng lão Sandhita Tóm Lược Phẩm Này Tóm Lược Nhóm Này
***
3. NHÓM BA
170. Kệ ngôn của trưởng lão Aṅgaṇikabhāradvāja 171. Kệ ngôn của trưởng lão Paccaya 172. Kệ ngôn của trưởng lão Bakkula 173. Kệ ngôn của trưởng lão Dhaniya 174. Kệ ngôn của trưởng lão Mātaṅgaputta 175. Kệ ngôn của trưởng lão Khujjasobhita 176. Kệ ngôn của trưởng lão Vāraṇa 177. Kệ ngôn của trưởng lão Passika 178. Kệ ngôn của trưởng lão Yasoja 179. Kệ ngôn của trưởng lão Sāṭimattiya 180. Kệ ngôn của trưởng lão Upāli 181. Kệ ngôn của trưởng lão Uttarapāla 182. Kệ ngôn của trưởng lão Abhibhūta 184. Kệ ngôn của trưởng lão Gotama 184. Kệ ngôn của trưởng lão Hārita 185. Kệ ngôn của trưởng lão Vimala Tóm Lược Nhóm Này
***
4. NHÓM BỐN
186. Kệ ngôn của trưởng lão Nāgasamāla 187. Kệ ngôn của trưởng lão Bhagu 188. Kệ ngôn của trưởng lão Sabhiya 189. Kệ ngôn của trưởng lão Nandaka 190. Kệ ngôn của trưởng lão Jambuka 191. Kệ ngôn của trưởng lão Senaka 192. Kệ ngôn của trưởng lão Sambhūta 193. Kệ ngôn của trưởng lão Rāhula 194. Kệ ngôn của trưởng lão Candana 195. Kệ ngôn của trưởng lão Dhammika 196. Kệ ngôn của trưởng lão Sappaka 197. Kệ ngôn của trưởng lão Mudita Tóm Lược Nhóm Này
***
5. NHÓM NĂM
198. Kệ ngôn của trưởng lão Rājadatta 199. Kệ ngôn của trưởng lão Subhūta 200. Kệ ngôn của trưởng lão Girimānanda 201. Kệ ngôn của trưởng lão Sumana 202. Kệ ngôn của trưởng lão Vaḍḍha 203. Kệ ngôn của trưởng lão Nadīkassapa 204. Kệ ngôn của trưởng lão Gayākassapa 205. Kệ ngôn của trưởng lão Vakkali 206. Kệ ngôn của trưởng lão Vijitasena 207. Kệ ngôn của trưởng lão Yasadatta 208. Kệ ngôn của trưởng lão Soṇakuṭikaṇṇa 209. Kệ ngôn của trưởng lão Kosiya Tóm Lược Nhóm Này
***
6. NHÓM SÁU
210. Kệ ngôn của trưởng lão Uruvelakassapa 211. Kệ ngôn của trưởng lão Tekicchakāni 212. Kệ ngôn của trưởng lão Mahānāga 213. Kệ ngôn của trưởng lão Kulla 214. Kệ ngôn của trưởng lão Māluṅkyaputta 215. Kệ ngôn của trưởng lão Sappadāsa 216. Kệ ngôn của trưởng lão Kātiyāna 217. Kệ ngôn của trưởng lão Migajāla 218. Kệ ngôn của trưởng lão Jenta 219. Kệ ngôn của trưởng lão Sumana 220. Kệ ngôn của trưởng lão Nhātakamuni 221. Kệ ngôn của trưởng lão Brahmadatta 222. Kệ ngôn của trưởng lão Sirimanda 223. Kệ ngôn của trưởng lão Sabbakāmi Tóm Lược Nhóm Này
***
7. NHÓM BẢY
224. Kệ ngôn của trưởng lão Sundarasamudda 225. Kệ ngôn của trưởng lão Lakuṇṭakabhaddiya 226. Kệ ngôn của trưởng lão Bhadda 227. Kệ ngôn của trưởng lão Sopāka 228. Kệ ngôn của trưởng lão Sarabhaṅga Tóm Lược Nhóm Này
***
8. NHÓM TÁM
229. Kệ ngôn của trưởng lão Mahākaccāyana 230. Kệ ngôn của trưởng lão Sirimitta 231. Kệ ngôn của trưởng lão Mahāpanthaka Tóm Lược Nhóm Này
***
9. NHÓM CHÍN
232. Kệ ngôn của trưởng lão Bhūta Tóm Lược Nhóm Này
***
10. NHÓM MƯỜI
233. Kệ ngôn của trưởng lão Kāḷudāyi 234. Kệ ngôn của trưởng lão Ekavihāriya 235. Kệ ngôn của trưởng lão Mahākappina 236. Kệ ngôn của trưởng lão Cūḷapanthaka 237. Kệ ngôn của trưởng lão Kappa 238. Kệ ngôn của trưởng lão Upasena 239. Kệ ngôn của trưởng lão Gotama khác Tóm Lược Nhóm Này
***
11. NHÓM MƯỜI MỘT
240. Kệ ngôn của trưởng lão Saṅkicca Tóm Lược Nhóm Này
***
12. NHÓM MƯỜI HAI
241. Kệ ngôn của trưởng lão Sīlava 242. Kệ ngôn của trưởng lão Sunīta Tóm Lược Nhóm Này
***
13. NHÓM MƯỜI BA
243. Kệ ngôn của trưởng lão Soṇa Tóm Lược Nhóm Này
***
14. NHÓM MƯỜI BỐN
245. Kệ ngôn của trưởng lão Godatta Tóm Lược Nhóm Này
***
15. NHÓM MƯỜI SÁU
246. Kệ ngôn của trưởng lão Aññākoṇḍañña 247. Kệ ngôn của trưởng lão Udāyī Tóm Lược Nhóm Này
***
16. NHÓM HAI MƯƠI
248. Kệ ngôn của trưởng lão Adhimutta 249. Kệ ngôn của trưởng lão Pārāsariya 250. Kệ ngôn của trưởng lão Telakāni 251. Kệ ngôn của trưởng lão Raṭṭhapāla 252. Kệ ngôn của trưởng lão Māluṅkyaputta 253. Kệ ngôn của trưởng lão Sela 254. Kệ ngôn của trưởng lão Bhaddiya 255. Kệ ngôn của trưởng lão Aṅgulimāla 256. Kệ ngôn của trưởng lão Anuruddha 257. Kệ ngôn của trưởng lão Pārāsariya Tóm Lược Nhóm Này
***
17. NHÓM BA MƯƠI
258. Kệ ngôn của trưởng lão Phussa 259. Kệ ngôn của trưởng lão Sāriputta 260. Kệ ngôn của trưởng lão Ānanda Tóm Lược Nhóm Này
***
18. NHÓM BỐN MƯƠI
261. Kệ ngôn của trưởng lão Mahākassapa Tóm Lược Nhóm Này
***
19. NHÓM NĂM MƯƠI
262. Kệ ngôn của trưởng lão Tālapuṭa Tóm Lược Nhóm Này
***
20. NHÓM SÁU MƯƠI
263. Kệ ngôn của trưởng lão Mahāmoggallāna Tóm Lược Nhóm Này
***
21. NHÓM LỚN
264. Kệ ngôn của trưởng lão Vaṅgīsa Tóm Lược Nhóm Này Tóm Lược Tác Phẩm Này
TRƯỞNG LÃO KỆ ĐƯỢC CHẤM DỨT.
--ooOoo--
LỜI GIỚI THIỆU
***
Theragāthāpāḷi là tập thứ tám thuộc Suttantanikāya - Tạng Kinh, Khuddakanikāya - Tiểu Bộ. Nội dung gồm có các kệ ngôn đã được các vị tỳ khưu trưởng lão thốt lên. Được biết Theragāthāpāḷi đã được sưu tập vào thời kỳ kết tập lần thứ nhất (ThagA. i, 2). Chúng tôi đề nghị tựa đề tiếng Việt cho tập Kinh này là Trưởng Lão Kệ.
Chú giải của tập Kinh Theragāthāpāḷi - Trưởng Lão Kệ có tên là Paramatthadīpanī tập V, ngoài ra còn có tên gọi khác là Theragāthā-Aṭṭhakathā và Theragāthāvaṇṇanā. Chú Giải Sư là Ngài Dhammapāla sống ở thế kỷ thứ 5 theo Tây Lịch và là người đã kế tục công việc của Chú Giải Sư Buddhaghosa. Ngài Dhammapāla đã thực hiện các bộ Chú Giải cho các tập Kinh thuộc Tiểu Bộ là: Itivuttaka, Theragāthā, Therīgāthā, Udāna, Vimānavatthu, Petavatthu, Cariyāpiṭaka, và Nettippakaraṇa. Thêm vào đó, Ngài còn là tác giả của các tài liệu Phụ Chú Giải có tên như sau: Paramatthamañjūsā, Dīghanikāyaṭīkā, Majjhimanikāyaṭīkā, Samyuttanikāyaṭīkā, Jatakaṭṭhakathāṭīkā, Buddhavaṃsaṭṭhakathā-ṭīkā, và Nettippakaraṇaṭīkā (Somapala Jayawardhana, Handbook of Pali Literature, trang 48). Ngài Dhammapāla đã thực hiện Chú Giải này trong lúc ngụ tại tu viện Badaratitthavihāra (ThagA. iii, 210). Chú Giải ghi lại sơ lược tiểu sử của từng vị trưởng lão và còn chỉ ra phần trích dẫn liên quan đến vị ấy, nếu có, từ bộ Kinh Apadāna - Thánh Nhân Ký Sự. Tiếp theo đó là lời giải thích ý nghĩa của một số từ đã được chọn lọc.
Tập Kinh Theragāthāpāḷi - Trưởng Lão Kệ được phân chia thành nipāta, được dịch là Nhóm. Tên gọi của Nhóm được căn cứ vào số lượng kệ ngôn: Nhóm Một có 1 kệ ngôn, Nhóm Hai có 2 kệ ngôn, và cứ thế cho đến Nhóm Mười Bốn có 14 kệ ngôn, rồi Nhóm Mười Sáu có 16 kệ ngôn (không có nhóm 15 kệ ngôn), ở các Nhóm còn lại số lượng kệ ngôn chỉ có tính cách gộp chung: Nhóm Hai Mươi có số lượng kệ ngôn từ 21 đến 29 câu, tương tợ như vậy đối với các Nhóm Ba Mươi, Nhóm Bốn Mươi, Nhóm Năm Mươi, Nhóm Sáu Mươi, và Nhóm Lớn có 72 kệ ngôn; tổng cộng là 21 nhóm. Số lượng các kệ ngôn ở văn bản Pali-Sinhala được ghi nhận là 1291, và tổng số các vị trưởng lão là 264 vị.
Về nội dung, ngoài các kệ ngôn do đích thân các vị tỳ khưu đã nói lên, tập Kinh Theragāthāpāḷi - Trưởng Lão Kệ còn có một số kệ ngôn được xác định là lời của đức Phật, lời của Ma Vương (Māra), lời của Thiên chủ Sakka, lời của một số Thiên nhân, lời của vị Bà-la-môn, lời của người cha, lời của người mẹ, lời của vị nam cư sĩ, v.v... Có một số trường hợp vị trưởng lão chỉ lập lại lời của người khác, nhưng những lời đó được xem như là lời nói của vị ấy. Ngoài ra còn có một số kệ ngôn của các vị Trưởng Lão đã tham gia cuộc kết tập thêm vào để giải thích hoặc kết luận sự việc.
Điểm đáng được lưu ý ở đây là một số vị trưởng lão có tên khác nhau đã nói lên những kệ ngôn giống nhau: Ví dụ như câu kệ của vị Lomasakaṅgiya (27) giống câu kệ của vị Mātaṅgaputta (233); câu kệ của vị Gabbharatīriya (31) giống câu kệ của vị Yasoja (244); câu kệ của vị Tissa (39) và câu kệ của vị Vaḍḍhamāna (40) giống hai câu kệ của vị Mahāmoggallāna (1173, 1174); câu kệ của vị Vacchapāla (71) giống câu kệ của vị Visākhapañcālaputta (210); câu kệ của vị Piṇḍolabhāradvāja (124) tương tợ câu kệ của vị Mahākaccāyana (495) và giống câu kệ của vị Mahākassapa (1058); câu kệ của vị Paccaya (224) giống câu kệ của vị Mudita (314); hai câu kệ của vị Nāgasamāla (269, 270) giống hai câu kệ của các vị Bhagu (273, 274), Rājadatta (318, 319), Sappadāsa (409, 410), và Sundarasamudda (464, 465); ba câu kệ của vị Bakkula (225-227) giống ba câu kệ của vị Hārita (261-263); hai câu kệ của vị Vakkali (350, 351) giống hai câu kệ của vị (435, 436); các câu kệ của vị Raṭṭhapāla (769-775) tương đương với các câu kệ của vị Ānanda (1019-1025) và giống các câu kệ của vị Mahāmoggallāna (1162-1168), v.v...
Ngược lại, cũng có trường hợp hai hay ba vị trưởng lão có cùng một tên, hoặc chỉ là một vị, đã có những kệ ngôn khác nhau được xếp vào các nhóm khác nhau: Ví dụ như trưởng lão Khadiravaniyarevata ở Nhóm Một (kệ ngôn 42) và ở Nhóm Mười Bốn (các kệ ngôn 645-658), trưởng lão Kimbila ở Nhóm Một (118) và ở Nhóm Hai (155-156), trưởng lão Māluṅkyaputta ở Nhóm Sáu (399-404) và ở Nhóm Hai Mươi (794-817), trưởng lão Pārāsariya ở Nhóm Một (116) và hai lần ở Nhóm Hai Mươi (726-746 và 920-948), trưởng lão Puṇṇamāsa ở Nhóm Một (10) và ở Nhóm Hai (171-172), trưởng lão Vanavaccha hai lần ở Nhóm Một (13 và 113), trưởng lão Adhimutta ở Nhóm Một (114) và ở Nhóm Hai Mươi (705-725). Nếu các trường hợp đó không phải là hai hay ba vị trưởng lão có trùng tên mà chỉ là một vị, phải chăng tổng số các vị trưởng lão đã được liệt kê chỉ còn 257 vị, thay vì 264.
Thêm nữa, có một số kệ ngôn cũng đã được ghi lại ở các văn bản khác của Tam Tạng: Ví dụ như các câu kệ 640-644 của trưởng lão Soṇa Koḷivisa cũng được ghi lại ở Mahāvagga của Tạng Luật; các câu kệ 886-870 của trưởng lão Aṅgulimāla cũng được ghi lại ở Majjhimanikāya bài Kinh 86, Aṅgulimālasuttaṃ; các câu kệ 776-788 trưởng lão Raṭṭhapāla cũng được ghi lại ở bài Kinh 82, Raṭṭhapālasuttaṃ; hoặc có một số kệ ngôn cũng được tìm thấy ở các bản Kinh khác như Dhammapadapāḷi - Pháp Cú, Suttanipātapāḷi - Kinh Tập, v.v...
Về hình thức, tập Kinh Theragāthāpāḷi - Trưởng Lão Kệ được viết theo thể kệ thơ (gāthā), mỗi kệ ngôn gồm có bốn pāda được trình bày thành hai dòng. Đa số các kệ ngôn của tập Kinh này làm theo thể thông dụng thường gặp gồm có tám âm cho mỗi pāda, tuy nhiên các thể khác phức tạp hơn cũng được tìm thấy. Trong đa số trường hợp, hai dòng kệ ngôn gồm bốn pāda là được hoàn chỉnh về ý nghĩa, nhưng cũng có một vài trường hợp ý nghĩa được nối từ kệ ngôn này sang kệ ngôn khác; trong trường hợp như vậy, chúng tôi sử dụng dấu ba chấm (...) ở cuối kệ ngôn trước và ở đầu kệ ngôn sau để báo hiệu sự tiếp nối.
Văn bản Pāḷi Roman trình bày ở đây đã được phiên âm lại từ văn bản Pāḷi - Sinhala, ấn bản Buddha Jayanti Tripitaka Series của nước quốc giáo Sri Lanka. Nhân đây, chúng tôi cũng xin thành tâm tán dương công đức của Ven. Mettāvihārī đã hoan hỷ cho phép chúng tôi sử dụng văn bản đã được phiên âm sẵn đang phổ biến trên mạng internet. Điểm đóng góp của chúng tôi trong việc thực hiện văn bản Pāḷi Roman này là những điểm khác biệt về văn tự ở Tam Tạng của các nước Thái Lan, Miến Điện, và Anh Quốc được ghi ở phần cước chú đã được so sánh kiểm tra lại, đồng thời đã bổ sung thêm một số điểm khác biệt đã phát hiện được trong lúc so sánh các văn bản với nhau.
Về phương diện dịch thuật và trình bày văn bản tiếng Việt, chúng tôi đã ghi nghĩa Việt của các kệ ngôn bằng văn xuôi nhằm diễn tả trọn vẹn ý nghĩa của văn bản gốc. Có một số từ, do việc không tìm ra được nghĩa Việt, như trường hợp tên các loại thảo mộc nên đã được giữ nguyên từ Pāli. Về văn phong của lời dịch, chúng tôi chủ trương ghi lại lời tiếng Việt sát theo văn bản gốc và cố gắng không bỏ sót từ nào không dịch. Lời văn tiếng Việt của chúng tôi có chứa đựng những mấu chốt giúp cho những ai có ý thích nghiên cứu Pāḷi thấy ra được cấu trúc của loại ngôn ngữ này, đồng thời tạo sự thuận tiện cho công việc hiệu đính trong tương lai. Việc làm này của chúng tôi không hẳn đã được hoàn hảo, dẫu sao cũng là bước khởi đầu nhằm thúc đẩy phong trào nghiên cứu cổ ngữ Phật Học của người Việt Nam. Tuy nhiên, một số sai sót trong quá trình phiên dịch đương nhiên không thể tránh khỏi, chúng tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về trình độ yếu kém.
Nhân đây, chúng tôi cũng xin chân thành ghi nhận sự quan tâm chăm sóc trực tiếp hoặc gián tiếp đối với công tác phiên dịch của chúng tôi về phương diện vật thực bồi dưỡng và thuốc men chữa bệnh của các vị hữu ân sau: Thượng Tọa Bửu Hiền - Trụ Trì Chùa Pháp Bảo Mỹ Tho, Nghiên cứu sinh Tiến Sĩ tại Đại Học Peradeniya - Sri Lanka, Cô Phạm Thu Hương (Hồng Kông), Phật tử Hoàng Thị Lựu và gia đình (Đà Nẵng). Công việc soạn thảo này được thông suốt, không bị gián đoạn, chính là nhờ có sự hỗ trợ nhiệt tình và quý báu của quý vị. Thành tâm cầu chúc quý vị luôn giữ vững niềm tin và thành tựu được nhiều kết quả trong công việc tu tập giải thoát.
Một điều thiếu sót lớn nếu không đề cập đến sự nhiệt tình giúp đỡ của Phật tử Nguyễn Tung Thiên và Phật tử Trương Hồng Hạnh đã sắp xếp thời gian để đọc lại bản thảo một cách kỹ lưỡng và đã đóng góp nhiều ý kiến sâu sắc giúp cho chúng tôi tránh được một số điểm vụng về trong việc sử dụng từ ngữ tiếng Việt. Chúng tôi cũng xin thành tâm tùy hỷ và tán dương công đức của các thí chủ đã nhiệt tâm đóng góp tài chánh giúp cho Công Trình Ấn Tống Tam Tạng Song Ngữ Pāḷi - Việt được tồn tại và phát triển. Mong sao phước báu Pháp thí này luôn dẫn dắt quý vị vào con đường tu tập đúng theo Chánh Pháp, thành tựu Chánh Trí, chứng ngộ Niết Bàn, không còn luân hồi sanh tử nữa.
Nhân đây, cũng xin thành kính tri ân công đức của Ngài Hòa Thượng Ven. Devahandiye Paññāsekara Nāyaka Mahāthera, tu viện trưởng tu viện Sri Jayawardhanaramaya Colombo 8 - Sri Lanka, đã cung cấp trú xứ và các vật dụng cần thiết giúp cho chúng tôi có thể tập trung toàn thời gian cho công việc thực hiện tập Kinh này.
Cuối cùng, ngưỡng mong phước báu phát sanh trong công việc soạn thảo tập Kinh này được thành tựu đến thầy tổ, song thân, và tất cả chúng sanh trong tam giới. Nguyện cho hết thảy đều được an vui, sức khỏe, có trí tuệ, và tinh tấn tu tập ngõ hầu thành đạt cứu cánh giải thoát, chấm dứt khổ đau.
Kính bút, ngày 12 tháng 10 năm 2011 Tỳ Khưu Indacanda (Trương đình Dũng)
CÁC CHỮ VIẾT TẮT:
ND : Chú thích của Người Dịch. PTS. : Nhà Xuất Bản Pali Text Society (Anh Quốc). Sđd. : Sách đã dẫn. ThagA. : Theragāthaṭṭhakathā - Chú Giải Theragāthā (PTS.). TTPV. : Tam Tạng Pāḷi - Việt.
|
|||