I.
EKAKANIPĀTO - NHÓM MỘT KỆ NGÔN
|
Nguồn: Tam Tạng
Pāli - Sinhala thuộc Buddha Jayanti Tripitaka Series (BJTS) |
Lời tiếng Việt:
Tỳ khưu Indacanda |
Trang 2: |
Trang 3:
|
▪
1. APAṆṆAKAVAGGO
|
▪ 1. PHẨM
KHÔNG LỖI LẦM |
CHƯƠNG MỘT (Một
bài kệ)
(01) PHẨM APANNAKA
(HT. Thích Minh Châu) |
1. Apaṇṇakaṃ ṭhānameke dutiyaṃ
āhu takkikā,
etadaññāya medhāvī taṃ gaṇhe yadapaṇṇakan ”ti.
1. Apaṇṇakajātakaṃ.
|
1. Một số người đă nói về sự
việc không lỗi lầm, những
kẻ ngụy biện đă nói cách khác.
Sau khi
đă hiểu được điều này,
người thông minh nên nắm lấy điều không lỗi lầm.
1. Bổn sanh Không Lỗi Lầm.
|
Có những người nói lên
Sự thật vô hư luận,
Nhưng các hạng người khác
Tuyên bố về tà luận.
Kẻ trí biết điều này,
Giữ chặt pháp tối thượng.
Câu chuyện 1 |
2. Akilāsuno vaṇṇupathe khaṇantā
udaṅgaṇe tattha papaṃ avinduṃ,
evaṃ munī viriyabalūpapanno
akilāsu vinde hadayassa santin ”ti.
2. Vaṇṇupathajātakaṃ.
|
2. Trong khi đào ở băi cát, những người không
biếng nhác đă t́m được nước uống tại nơi ấy trong sa mạc, tương
tự như vậy bậc hiền
trí, có được sự tinh tấn và sức lực, không
biếng nhác, có thể t́m thấy sự an tịnh của tâm.
2. Bổn sanh Băi Cát.
|
Không mệt mỏi, họ đào,
Họ đào con đường cát
Đến khi có ḍng nước
Tại đấy, họ được nước!
Cũng vậy, bậc ẩn sĩ
Với sức mạnh tinh tấn,
Không thối chí mệt mỏi,
T́m được tâm an tịnh.
Câu chuyện 2 |
3. Idha ce hi naṃ virādhesi
saddhammassa niyāmataṃ,
ciraṃ tvaṃ anutapessasi serivāyaṃva vāṇijo ”ti.
3. Serivāvāṇijajātakaṃ.
|
3. Ở đây (trong Giáo Pháp này), nếu ngươi để vuột
mất tính chất bảo đảm của Diệu Pháp (Thánh quả Nhập Lưu), ngươi
sẽ ân hận lâu dài như thương buôn tên Serivā này vậy.
3. Bổn sanh Thương Buôn Serivā.
|
Nếu đây ông thối thất
Không hướng đích diệu pháp,
Ông sẽ khổ lâu dài
Như người buôn Se-ri.
Câu chuyện 3
|
4. Appakenapi medhāvī pābhatena
vicakkhaṇo,
samuṭṭhāpeti attānaṃ aṇuṃ aggiṃva sandhaman ”ti.
4. Cullaseṭṭhijātakaṃ.
|
4. Bậc thông minh, khéo léo (về kinh doanh), tự
tạo lập bản thân dầu với vốn liếng ít ỏi, giống như đang thổi
bùng lên ngọn lửa nhỏ.
4. Bổn sanh Tiểu Triệu Phú.
|
Bậc trí với ít vốn,
Bậc có mắt, ít hàng,
Tự xây dựng cho ḿnh
Tài sản lớn như vậy,
Như dùng hơi thở ḿnh
Thổi lớn đám lửa nhỏ.
Câu chuyện 4
|
Trang 4: |
Trang 5:
|
5. Kimagghati taṇḍulanāḷikāya
assāna mūlāya vadehi rāja,
bārāṇasiṃ santarabāhirantaṃ
ayamagghati taṇḍulanāḷikā ”ti.
5. Taṇḍulanāḷijātakaṃ.
|
5. Tâu đức vua, xin ngài hăy hỏi về giá tiền của
những con ngựa, về trị giá của một đấu gạo là bao nhiêu? - Đấu
gạo này trị giá bằng thành bārāṇasī gồm cả nội thành và ngoại
thành.
5. Bổn sanh Đấu Gạo.
|
Giá đấu gạo bao nhiêu?
- Bằng cả nội ngoại thành,
Thành phố Ba-la-nại
Cả năm trăm con ngựa
Cũng chỉ bằng giá tiền
Một đấu gạo mà thôi.
Câu chuyện 5
|
6. Hiri-ottappasampannā
sukkadhammasamāhitā,
santo sappurisā loke devadhammāti vuccare ”ti.
6. Devadhammajātakaṃ.
|
6. Những người thành tựu pháp tàm và quư, chuyên
chú về các pháp thiện, tốt lành, các hiền nhân ở thế gian, được
gọi là ‘các bậc có Thiên pháp.’
6. Bổn sanh Thiên Pháp.
|
Đầy đủ tàm và quư,
Chuyên tâm về bạch pháp,
An tịnh bậc chân nhân,
Ở đời gọi thiên pháp.
Câu chuyện 6
|
7. Putto tyāhaṃ mahārāja tvaṃ maṃ
posa janādhipa,
aññepi devo poseti kiñca devo sakaṃ pajan ”ti.
7. Kaṭṭhahārijātakaṃ.
|
7. Thưa Đại Vương, tôi là con trai của ngài. Thưa
Quân Vương, ngài hăy nuôi dưỡng tôi. Đức vua nuôi dưỡng những kẻ
khác nữa, tại sao đức vua (không nuôi) người con của chính ḿnh?
7. Bổn sanh Cô Gái Nhặt Củi.
|
Kính thưa bậc Đại Vương.
Tôi là con trai ngài,
Kính thưa bậc nhân chủ,
Hăy nuôi dưỡng con lớn!
Vua nuôi dưỡng người khác,
Không nuôi con ḿnh sao?
Câu chuyện 7
|
8. Api ataramānānaṃ phalāsāva
samijjhati,
vipakkabrahmacariyosmi evaṃ jānāhi gāmaṇī ”ti.
8. Gāmaṇijātakaṃ.
|
8. Kết quả mong muốn được thành tựu cho những
người không vội vă. Ta có Phạm hạnh đă được thuần thục, này
Gāmaṇi ngươi hăy biết như thế.
8. Bổn sanh Gāmaṇī.
|
Không vội vă vượt qua,
Thành tựu quả mong đợi,
Gà-ma-ni hăy biết
Phạm hạnh ta thành phục.
Câu chuyện 8
|
9. Uttamaṅgaruhā mayhaṃ ime jātā
vayoharā,
pātubhūtā devadūtā pabbajjāsamayo mamā ”ti.
9. Makhādevajātakaṃ.
|
9. Các sợi tóc bạc này của ta, những vật lấy đi
tuổi thọ, đă xuất hiện. Các vị sứ giả của cỏi trời đă hiện ra,
là thời điểm xuất gia của ta.
9. Bổn sanh Makhādeva.
|
Những tóc bạc đầu ta,
Xuất hiện, cướp tuổi xanh,
Các Thiên sứ đă đến,
Là thời ta xuất gia.
Câu chuyện 9
|
10. Yañca aññe na rakkhanti yo ca
aññe na rakkhati,
sa ve rāja sukhaṃ seti kāmesu anapekhavā ”ti.
10. Sukhavihārijātakaṃ.
|
10. Người không được những người khác bảo vệ, và
người không bảo vệ những người khác, tâu đức vua, người ấy quả
nhiên ngủ một cách an lạc, không có sự trông mong về các dục.
10. Bổn sanh Vị Sống An Lạc.
|
Người không được bảo vệ,
Không bảo vệ người khác,
Thưa Đại Vương, người ấy.
Thật sự được an lạc.
V́ không chờ đợi ǵ,
Đối với các dục vọng.
Câu chuyện 10
|
Apaṇṇakavaggo paṭhamo.
***
|
Phẩm Không Lỗi Lầm là
thứ nhất.
***
|
TASSUDDĀNAṂ
Varāpaṇṇakavaṇṇupathaserivaro
suvicakkhaṇataṇḍulanāḷikassaṃ,
hiriputtavaruttagāmaṇinā
yo ca na rakkhati tena dasa.
--ooOoo--
|
TÓM LƯỢC PHẨM NÀY
Bổn sanh không lỗi lầm cao quư, băi cát, Serivā,
vị vô cùng khéo léo, đấu gạo,
pháp hổ thẹn, người con trai, tóc
bạc, với vị Gāmaṇī,
và người không bảo vệ, với chuyện ấy là mười.
--ooOoo--
|
Trang 6: |
Trang 7:
|
▪
2. SĪLAVAGGO
|
▪ 2. PHẨM
GIỚI
|
CHƯƠNG MỘT (Một
bài kệ)
(02) PHẨM GIỚI
(HT. Thích Minh Châu) |
11. Hoti sīlavataṃ attho
paṭisanthāra vuttinaṃ,
lakkhaṇaṃ passa āyantaṃ ñātisaṅghapurakkhataṃ,
atha passasimaṃ kāḷaṃ suvihīnaṃva ñātihī ”ti.
1. Lakkhaṇamigajātakaṃ.
|
11. Sự hưng thịnh là dành cho những người có
giới, có lối cư xử tiếp đăi ân cần. Hăy nh́n xem nai Lakkhaṇa
dẫn đầu đoàn thân quyến đang trở về, rồi hăy nh́n xem nai Kāḷa
này bị mất mát trầm trọng về quyến thuộc.
1. Bổn sanh Nai Lakkhaṇa.
|
Con người có giới hạnh
Được phần thưởng đón mừng,
Xem Lak-kha-na về,
Cầm đầu chúng bà con,
Hăy xem Ca-la này
Với bà con hủy diệt.
Câu chuyện 11
|
12. Nigrodhameva seveyya na
sākhamupasaṃvase,
nigrodhasmiṃ mataṃ seyyo yañce sākhasmiṃ jīvitan ”ti.
2. Nigrodhamigajātakaṃ.
|
12. Nên thân cận với Nigrodha mà thôi, không nên
sống gần Sākha. Việc bị chết ở chổ Nigrodha c̣n tốt hơn là việc
có được sự sống c̣n ở nơi Sākha.
2. Bổn sanh Nai Nigrodha.
|
Sống với Ni-gro-dha,
Chớ sống với Sa-kha!
Chết với Ni-gro-dha,
Hơn sống với Sa-kha.
Câu chuyện 12
|
13. Dhiratthu kaṇḍinaṃ sallaṃ
purisaṃ gāḷhavedhinaṃ,
dhiratthu taṃ janapadaṃ yatthitthī parināyikā,
te cāpi dhikkitā sattā ye itthīnaṃ vasaṃ gatā ”ti.
3. Kaṇḍinajātakaṃ.
|
13.
Thật xấu
hổ thay cây tên có mũi nhọn xuyên sâu vào
người.
Thật xấu
hổ thay xứ sở ấy, nơi có vị lănh đạo là người nữ. Và
luôn cả những kẻ chịu ở dưới quyền lực của các nữ nhân, các
chúng sanh ấy bị quở trách.
3. Bổn sanh Mũi Tên.
|
Đáng nguyền rủa mũi tên
Bắn người gây thống khổ,
Đáng nguyền rủa quốc độ
Do nữ thần lănh đạo!
Đáng nguyền rủa chúng sanh
Chịu thần phục đàn bà!
Câu chuyện 13
|
14. Na kiratthi rasehi pāpiyo
āvasehi vā santhavehi vā,
vātamigaṃ gehanissitaṃ
vasamānesi rasehi sañjayo ”ti.
4. Vātamigajātakaṃ.
|
14. Nghe nói rằng không có ǵ tệ hại hơn các vị
nếm, hoặc các chỗ ngụ, hoặc các sự giao thiệp bạn bè. (Người giữ
vườn) Sañjaya đưa con nai gió sống ở rừng sâu vào sự khống chế
bằng các vị nếm.
4. Bổn sanh Con Nai Gió.
|
Không ǵ ác hại hơn
Truyền thuyết nói là vậy,
Ở nhà hay với bạn,
San-gia-da với vị
Chinh phục con nai gió
Chỉ nương tựa núi rừng
Câu chuyện 14
|
15. Aṭṭhakhuraṃ kharādiye migaṃ
vaṅkātivaṅkinaṃ,
sattahi kalāhatikkantaṃ na taṃ ovaditussahe ”ti.
5. Kharādiyajātakaṃ.
|
15. Này Kharādiyā, đối với con nai, loài có tám
móng chân,
có
sừng cong quẹo ở gốc và ngọn, là kẻ bỏ lỡ bảy buổi
học, không nên ra sức để giáo huấn nó.
5. Bổn sanh Kharādiyā.
|
Khi nai có tám móng
Với sừng chĩa nhiều nhánh,
Lại có bảy mưu chước
Để tự cứu lấy ḿnh,
Ta không dạy nó nữa,
Hỡi Kha-ra-di-ya.
Câu chuyện 15
|
16. Migaṃ tipallatthamanekamāyaṃ
aṭṭhakhuraṃ aḍḍharattāvapāyiṃ,
ekena sotena chamāssasanto
chahi kalāhatibhoti bhāgineyyo ”ti.
6. Tipallatthamigajātakaṃ.
|
16. Con nai có tư thế nằm theo ba kiểu, có nhiều
mưu mẹo, có tám móng chân, có việc uống nước vào lúc nửa đêm.
Trong khi thở bằng một lỗ mũi ở trên mặt đất, con nai cháu vượt
qua (hiểm nạn) nhờ sáu mưu chước.
6. Bổn sanh Nai Tipallattha.
|
Nai với ba cử chỉ,
Với nhiều sự khôn ngoan,
Biết dùng chân tám móng,
Biết nửa đêm uống nước;
Chỉ với một lỗ tai,
Thở theo nhịp độ đất;
Với sáu sự khôn ngoan,
Cháu tôi thắng người thù.
Câu chuyện 16 |
Trang 8: |
Trang 9:
|
17. Kāḷe vā yadi vā juṇhe yadā
vāyati māluto,
vātajāni hi sītāni ubhotthamaparājitā ”ti.
7. Mālutajātakaṃ.
|
17. Dẫu ở vào hạ huyền hay ở vào thượng huyền,
vào lúc gió thổi, bởi v́ khi nổi lên các cơn gió th́ lạnh; cả
hai không ai thua ở vấn đề này.
7. Bổn sanh Gió.
|
Nếu là tối hay sáng
Khi nào có gió thổi,
Có gió thổi, trời lạnh
Cả hai, không ai thua.
Câu chuyện 17 |
18. Evañca sattā jāneyyuṃ
dukkhāyaṃ jātisambhavo,
na pāṇo pāṇinaṃ haññe pāṇaghātī hi socatī ”ti.
8. Matakabhattajātakaṃ.
|
18. Và chúng sanh nên biết rằng khổ này có sanh
là nguồn sanh khởi, người có mạng sống không nên giết hại mạng
sống (kẻ khác), bởi v́ kẻ giết hại mạng sống sẽ sầu muộn.
8. Bổn sanh Thực Phẩm Cúng Vong.
|
Nếu chúng sanh biết được
Sự này sanh đau khổ,
Hữu t́nh sẽ không c̣n
Giết hại hữu t́nh nữa,
V́ ai giết hũu t́nh,
Sẽ phải sầu, phải khổ.
Câu chuyện 18 |
19. Sace muñce pecca muñce
muccamāno hi bajjhati,
na hevaṃ dhīrā muccanti mutti bālassa bandhanan ”ti.
9. Āyācitabhattajātakaṃ.
|
19. Nếu muốn được thoát khỏi (lời cầu khấn), và
sau khi chết cũng được thoát khỏi, bởi v́ trong khi được thoát
khỏi (lời cầu khấn) th́ bị trói buộc (vào nghiệp sát sinh ở lễ
tế). Chính v́ sự thoát ra của kẻ ngu là sự trói buộc, các bậc
sáng trí không thoát ra như thế.
9. Bổn sanh Vật Thực Cầu
Khấn.
|
Nếu muốn thoát hiện tại,
Hăy nghĩ thoát đời sau,
Thoát hiện tại như vậy,
Là trói buộc thật chặt,
Bậc trí không thoát vậy,
Thoát vậy, buộc kẻ ngu.
Câu chuyện 19
|
20. Disvā padamanuttiṇṇaṃ
disvānotaritaṃ padaṃ,
naḷena vāriṃ pivissāma neva maṃ tvaṃ vadhissasī ”ti.
10. Naḷapānajātakaṃ.
|
20. Sau khi nh́n thấy không có dấu chân đi lên,
và nh́n thấy dấu chân đi xuống, bọn ta sẽ uống nước bằng ống sậy,
ngươi sẽ không bao giờ giết được ta.
10. Bổn sanh Uống Nước Bằng
Ống Sậy.
|
Thấy dấu chân đi xuống,
Không thấy dấu chân lên,
Uống nước với cọng lau,
Ngươi không giết ta được!
Câu chuyện 20
|
Sīlavaggo dutiyo.
***
|
Phẩm Giới là thứ nh́.
***
|
TASSUDDĀNAṂ
Atha lakkhaṇasākhadhiratthupuna
nakiratthirasehikharādiyā,
atibhotirasamālutapāṇa
muccena naḷa-avhayanena bhavanti dasa.
--ooOoo--
|
TÓM LƯỢC PHẨM NÀY
Giờ là bổn sanh nai Lakkhaṇa, nai Sākha, thêm nữa
là thật xấu hổ thay,
nghe nói rằng không có ǵ với các vị nếm, nai
Kharādiyā,
vượt qua hiểm nạn, ngọn gió, và mạng sống,
với sự thoát khỏi, với việc gọi tên cây sậy là mười.
--ooOoo--
|
Trang 10: |
Trang 11:
|
▪ 3. KURUṄGAVAGGO
|
▪ 3.
PHẨM SƠN DƯƠNG
|
CHƯƠNG MỘT (Một
bài kệ)
(03) PHẨM KURUNGA
(HT. Thích Minh Châu) |
21. Ñātametaṃ kuruṅgassa yaṃ tvaṃ
sepaṇṇi seyyasi,
aññaṃ sepaṇṇiṃ gacchāmi na me te ruccate phalan ”ti.
1. Kuruṅgamigajātakaṃ.
|
21. Đối với loài sơn dương, điều này đă được
biết, là việc (trái cây của) ngươi bị bầm dập, này cây Sepaṇṇi.
Ta sẽ đi đến cây Sepaṇṇi khác; trái cây của ngươi không được ta
ưa thích.
1. Bổn sanh Nai Sơn Dương. |
Con nai biết rơ được
Trái cây ngươi làm rơi,
Ta đi đến cây khác,
Ta không thích trái ngươi.
Câu chuyện 21 |
22. Ye kukkurā rājakulamhi vaddhā
koleyyakā vaṇṇabalūpapannā,
te ’me na vajjhā mayamasma vajjhā
nāyaṃ saghaccā dubbalaghātikāyan ”ti.
2. Kukkurajātakaṃ.
|
22. Những con chó được nuôi dưỡng ở hoàng cung,
thuộc gia tộc giàu có, đạt được vóc dáng và sức mạnh, chúng sẽ
không bị giết chết; c̣n chúng tôi sẽ bị giết chết. Việc này
không phải là sẽ bức tử chung chung, việc này là sự bức tử những
kẻ yếu đuối.
2. Bổn sanh Các Con Chó.
|
Những con chó lớn lên
Trong cung điện nhà vua,
Thuộc loài ṇi giống tốt,
Có dung sắc, sức mạnh,
Chúng khỏi bị giết hại.
Chỉ chúng tôi bị giết.
Đây không giết tất cả;
Chỉ giết kẻ yếu hèn.
Câu chuyện 22 |
23. Api passena semāno sallehi
sallīkato,
seyyo va vaḷavā bhojjo yuñja maññeva sārathī ”ti.
3. Bhojājānīyajātakaṃ.
|
23. Mặc dầu đang nằm nghiêng một bên hông, do đă
bị những mũi tên bắn trúng, nhưng ta là ngựa thuần chủng hạng
nhất, này người kỵ mă, hăy thắng yên cương cho ta.
3. Bổn sanh Con Ngựa Thuần Chủng.
|
Nay tuy nằm một bên,
Bị bắn bởi mũi tên,
Con ngựa ṇi giống tốt,
Thắng hơn con ngựa khác
Hỡi này người kỵ mă
Hăy nai nịt cho tôi.
Câu chuyện 23 |
24. Yadā yadā yattha yadā yattha
yattha yadā yadā,
ājañño kurute vegaṃ hāyanti tattha vāḷavā ”ti.
4. Ājaññajātakaṃ.
|
24. Vào bất cứ lúc nào, ở nơi nào, vào giây phút
nào; ở bất cứ nơi đâu, vào bất cứ thời gian nào, khi con ngựa
ṇi ra sức, các con ngựa tầm thường bị bỏ lại tại nơi ấy.
4. Bổn sanh Con Ngựa Ṇi.
|
Dẫu thời nào, chỗ nào,
Dẫu khi nào ở đâu,
Con ngựa ṇi giống tốt
Vẫn hăng hái chiến đấu
C̣n con ngựa yếu hèn
Tại đấy, chịu đầu hàng.
Câu chuyện 24 |
25. Aññamaññehi titthehi assaṃ
pāyehi sārathi,
accāsanassa puriso pāyāsassapi tappatī ”ti.
5. Titthajātakaṃ.
|
25. Này xa phu, ngươi hăy cho con ngựa uống nước
ở những bến tắm nơi này nơi khác. Đối với việc ăn quá nhiều, dầu
là cơm sữa, con người cũng c̣n chán ngấy.
5. Bổn sanh Bến Tắm.
|
Hăy thay bến nước khác,
Hỡi này người đánh xe,
Hăy cho ngựa uống nước
Khi bến này, bến khác.
Người quá gần cơm sữa,
Cũng chán món ăn ấy!
Câu chuyện 25 |
26. Purāṇacorāna vaco nisamma
mahilāmukho pothayamānucāri,
susaññatānaṃ hi vaco nisamma
gajuttamo sabbaguṇesu aṭṭhā ”ti.
6. Mahilāmukhajātakaṃ.
|
26. Sau khi nghe theo lời nói của những kẻ trộm
trước kia, con voi Mahilāmukha đă thực hành việc giết hại. Sau
khi nghe theo lời nói của chính các vị có giới hạnh tốt đẹp, con
voi tối thượng đă trú vào tất cả các đức tánh tốt.
6. Bổn sanh Voi Mahilāmukha.
|
Trước nghe lời ăn trộm,
Voi báu này giết hại,
Sau nghe lời bậc trí,
Con voi báu tối thượng
An trú trên thiện tánh,
Làm công đức tốt đẹp.
Câu chuyện 26 |
Trang 12:
|
Trang 13:
|
27. Nālaṃ kabalaṃ padātave
na ca piṇḍaṃ na kuse na ghaṃsituṃ,
maññāmi abhiṇhadassanā
nāgo sinehamakāsi kukkure ”ti.
7. Abhiṇhajātakaṃ.
|
27. Không c̣n hứng thú để nhận lấy vắt cơm, và
không (c̣n hứng thú) với đồ ăn, không (c̣n hứng thú) với các bó
cỏ, không c̣n hứng thú để kỳ cọ (khi tắm); ta nghĩ rằng con voi,
do việc gặp gỡ thường xuyên, đă có ḷng yêu mến con chó.
7. Bổn sanh (Gặp Gỡ) Thường
Xuyên.
|
Một miếng, nó không ăn,
Không nuốt cơm và cỏ,
Tôi nghĩ v́ con voi
Thường thấy bạn, con chó,
Cho nên nó luyến ái
Con chó ấy, bạn ḿnh.
Câu chuyện 27 |
28. Manuññameva bhāseyya
nāmanuññaṃ kudācanaṃ
manuññaṃ bhāsamānassa garubhāraṃ udaddhari,
dhanañca naṃ alabbhesi tena c’ attamano ahū ”ti.
8. Nandivisālajātakaṃ.
|
28. Nên nói chỉ toàn lời ḥa nhă, không nói lời không ḥa nhă
vào bất cứ lúc nào. (Con ḅ) đă lôi đi gánh hàng nặng cho người
nói lời ḥa nhă, và đă đạt được tài sản cho người ấy; và nhờ thế
nó đă được hoan hỷ.
8. Bổn sanh Nandivisāla.
|
Chỉ nói lời từ ḥa,
Không từ ḥa, không nói.
Ai nói lời từ ḥa,
Kéo đi được gánh nặng,
Khiến nó được tài sản.
Do vậy, nó ưa thích.
Câu chuyện 28 |
29. Yato yato garudhuraṃ yato
gambhīravattani,
tadassu kaṇhaṃ yuñjanti svāssu taṃ vahate dhuran ”ti.
9. Kaṇhajātakaṃ.
|
29. Ở bất cứ nơi nào có khối hàng nặng nề, ở nơi
nào có băi lầy sâu, khi ấy hăy buộc ách vào con ḅ đen, nó sẽ
vận chuyển khối hàng ấy.
9. Bổn sanh Con Ḅ Đen.
|
Với gánh nặng phải mang,
Với khúc sông phải qua,
Chúng cột con ḅ đen,
Ḅ đi kéo gánh nặng!
Câu chuyện 29 |
30. Mā munikassa pihayi
āturannāni bhuñjati,
appossukko bhusaṃ khāda etaṃ dīghāyulakkhaṇan ”ti.
10. Munikajātakaṃ.
|
30. Chớ mong cầu (thức ăn) dành cho heo Munika. Nó ăn các thức
ăn của tử tù. Hăy ít ham muốn, hăy nhai cám trấu; điều ấy là đặc
điểm của cuộc sống trường thọ.
10. Bổn sanh Con Heo Munika.
|
Chớ ham Mu-ni-ka,
Nó ăn để chờ chết,
Ít dục, hăy ăn rơm,
Do vậy thọ mạng dài.
Câu chuyện 30 |
Kuraṅgavaggo tatiyo.
*****
|
Phẩm Sơn Dương là thứ
ba.
***
|
TASSUDDĀNAṂ
Kuruṅgassakukkurabhojavaro
puna vāḷavassasirivayano,
mahiḷāmukhanāmanuññavaro
vahate dhuramunikena dasa.
--ooOoo--
|
TÓM LƯỢC PHẨM NÀY
Đối với loài sơn dương, các con
chó, con ngựa thuần chủng,
lại thêm con ngựa ṇi, tỏ lộ sự vinh quanh,
voi Mahilāmukha, (gặp gỡ thường xuyên), không nói lời không ḥa
nhă,
(con ḅ đen) vận chuyển khối hàng, với con heo Munika là mười.
--ooOoo-- |
Trang 14:
|
Trang 15:
|
▪ 4.
KULĀVAKAVAGGO
|
▪ 4. PHẨM
TỔ CHIM CON
|
CHƯƠNG MỘT (Một
bài kệ)
(04) PHẨM KULAVAKA
(HT. Thích Minh Châu) |
31. Kulāvakā mātali simbalismiṃ
īsāmukhena parivajjayassu,
kāmaṃ cajāma asuresu pāṇaṃ
māyime dijā vikulāvā ahesun ”ti.
1. Kulāvakajātakaṃ.
|
31. Này Mātali, hăy để cho các tổ chim con ở rừng cây Simbali
được lánh xa khỏi đầu gọng xe.
Ta sẵn ḷng từ bỏ mạng sống ở nơi các A-tu-la.
Chớ để các con chim này trở nên không c̣n có tổ chim.
1. Bổn sanh Tổ Chim Con.
|
Hăy để tổ chim con,
Hỡi này Mà-ta-li!
Trong rừng Sim-ba-li
Tránh miệng ác chủ tể,
Ta sẵn sàng nộp mạng
Cho các A-tu-la,
Chớ để các chim này
Bị xé nát khỏi tổ.
Câu chuyện 31 |
32. Rudaṃ manuññaṃ ruciyā ca
piṭṭhi
veḷuriyavaṇṇūpanibhā ca gīvā,
vyāmamattāni ca pekhuṇāni
naccena te dhītaraṃ no dadāmī ”ti.
2. Naccajātakaṃ.
|
32. Ngươi có tiếng hót êm dịu, và cái lưng óng ánh,
cái cổ tựa như màu sắc của ngọc bích,
và chùm lông đuôi dài một sải tay,
bởi việc nhảy múa, ta không gả con gái cho ngươi.
2. Bổn sanh Nhảy Múa.
|
Âm thanh ngươi êm dịu,
Lưng người thật đẹp đẽ,
Cổ ngươi về màu sắc
Chẳng khác ngọc lưu ly,
Lông đuôi người x̣e rộng,
Dài rộng đến một tầm,
Nhưng v́ ngươi nhảy múa,
Ta không cho con gái.
Câu chuyện 32 |
33. Sammodamānā gacchanti
jālamādāya pakkhino,
yadā te vivadissanti tadā ehinti me vasan ”ti.
3. Sammodamānajātakaṃ.
|
33. Trong lúc thân thiện, các con chim ra đi và mang theo cái
lưới bẫy. Khi nào chúng tranh căi, khi ấy chúng sẽ rơi vào quyền
kiểm soát của ta.
3. Bổn sanh Trong Lúc Thân Thiện.
|
Khi chung sống ḥa hợp,
Các chim mang lưới đi,
Khi chúng tranh căi nhau,
Chúng rơi vào tay ta.
Câu chuyện 33 |
34. Na maṃ sītaṃ na maṃ uṇhaṃ na
maṃ jālasmiṃ bādhanaṃ,
yañca maṃ maññate macchī aññaṃ so ratiyā gato ”ti.
4. Macchajātakaṃ.
|
34. Lạnh không quấy rối ta, nóng không quấy rối ta, sự vướng mắc
vào tấm lưới không quấy rối ta, mà là việc con cá cái nghĩ về ta
rằng: ‘Gă đi đến với con cá cái khác v́ khoái lạc.’
4. Bổn sanh Con Cá.
|
Ta không v́ nóng lạnh,
Không v́ bị mắc lưới,
Chỉ sợ vợ ta nghĩ,
Ta say mê nàng khác!
Câu chuyện 34 |
35. Santi pakkhā apatanā santi
pādā avañcanā,
mātā pitā ca nikkhantā jātaveda paṭikkamā ”ti.
5. Vaṭṭakajātakaṃ.
|
35. Có hai cánh mà không bay được, có hai chân mà không đi được,
mẹ và cha đă rời khỏi, hỡi ngọn lửa, hăy lùi lại.
5. Bổn sanh Chim Cút Con.
|
Có cánh không bay được,
Có chân không thể đi,
Cha mẹ đă bỏ ta,
Hỡi lửa, hăy đi lui!
Câu chuyện 35 |
Trang 16:
|
Trang 17:
|
36. Yaṃ nissitā jagatiruhaṃ
vihaṅgamā
svāyaṃ aggiṃ pamuñcati,
disā bhajatha vakkaṅgā
jātaṃ saraṇato bhayan ”ti.
6. Sakuṇajātakaṃ.
|
36. Các con chim nương tựa vào cây cối,
cây ấy bùng lên ngọn lửa.
Các con chim phân tán các phương.
Sự sợ hăi sanh lên từ sự nương nhờ.
6. Bổn sanh Các Con Chim.
|
Các chim sống trên đời,
Dựa vào trú xứ nào,
Chỗ ấy sanh ra lửa,
Hỡi loài chim tránh xa,
Hăy đi các phương khác,
Nếu y tựa chỗ ấy,
Sợ hăi sẽ sanh ra.
Câu chuyện 36 |
37. Ye vaddhamapacāyanti narā
dhammassa kovidā,
diṭṭheva dhamme pāsaṃsā samparāye ca suggatī ”ti.
7. Tittirajātakaṃ.
|
37. Những người nào tôn kính bậc cao niên, (những người ấy) là
những người rành rẽ về Pháp, được khen ngợi ngay trong kiếp này,
và có cảnh giới an lạc trong kiếp sau.
7. Bổn sanh Chim Đa Đa.
|
Ai kính bậc lớn tuổi,
Là thiện xảo trong Pháp,
Đời này được tán thán,
Đời sau, sanh cơi lành.
Câu chuyện 37 |
38. Nāccantaṃ nikatippañño
nikatyā sukhamedhati,
ārādheti nikatippañño bako kakkaṭakāmivā ”ti.
8. Bakajātakaṃ.
|
38. Người có trí gian lận không
đạt được sự an lạc tột đỉnh do sự
gian lận, ví như con c̣ có trí gian lận gặp phải con cua.
8. Bổn sanh Con C̣.
|
Kẻ có trí lường gạt
Không may bị kẻ gạt,
Con c̣ có trí gạt
Đă bị cua gạt lại.
Câu chuyện 38 |
39. Maññe sovaṇṇayo rāsi
sovaṇṇamālā ca nandako,
yattha dāso āmajāto ṭhito thullāni gajjatī ”ti.
9. Nandajātakaṃ.
|
39. Ta nghĩ rằng khối của cải và xâu chuỗi vàng ṿng là nơi nào
tớ trai Nandaka, con của nô tỳ, đứng gào thét những lời thô lỗ.
9. Bổn sanh Nanda.
|
Nghĩ rằng là chỗ chôn
Đống vàng và nữ trang,
Chỗ nô tỳ hạ sanh
Tên là Nan-da-ka
Đang đứng và la to
Những lời lẽ thô bạo.
Câu chuyện 39 |
40. Kāmaṃ patāmi nirayaṃ
uddhapādo avaṃsiro,
nānariyaṃ karissāmi handa piṇḍaṃ paṭiggahā ”ti.
10. Khadiraṅgārajātakaṃ.
|
40. Ta sẵn
ḷng rơi vào địa ngục, chân phía trên, đầu phía dưới. Việc không
thánh thiện th́ ta sẽ không làm.
Nào, xin ngài hăy
thọ nhận đồ ăn khất thực.
10. Bổn sanh Than Hừng Cây Khadira.
|
Ta thà rơi địa ngục,
Chân trên, đầu phía dưới,
Ta sẽ làm việc Thánh,
Hăy nhận lấy món ăn.
Câu chuyện 40 |
Kulāvakavaggo catuttho.
*****
|
Phẩm Tổ Chim Con là thứ tư.
*****
|
TASSUDDĀNAṂ
Sirimātalidhītarapakkhivaro
ratirāgatomātāpitā ca puna,
jagatīruhavuddhasukakkaṭako
tathā nandakapiṇḍavarena dasa.
--ooOoo--
|
TÓM LƯỢC PHẨM NÀY
Mātali vinh quang, người con gái, con chim cao quư,
v́ khoái lạc luyến ái, rồi thêm mẹ và cha,
(cây cối) mọc ở đất, bậc cao niên, con cua khôn ngoan,
tương tự, với Nandaka, và đồ ăn khất thực là mười.
--ooOoo--
|
Trang 18:
|
Trang 19:
|
▪ 5.
ATTHAKĀMAVAGGO |
▪ 5. PHẨM
MONG MỎI SỰ TẤN HÓA
|
CHƯƠNG MỘT (Một
bài kệ)
(05) PHẨM LỢI ÁI
(HT. Thích Minh Châu) |
41. Yo atthakāmassa hitānukampino
ovajjamāno na karoti sāsanaṃ,
ajiyā pādamolubbha
mittako viya socatī ”ti.
1. Losakajātakaṃ.
|
41. Trong khi được giáo huấn, kẻ nào không làm
theo lời giảng dạy của người có ḷng mong mỏi sự tấn hóa, có
ḷng thương tưởng sự lợi ích (đến ḿnh), (kẻ ấy) tựa như
Mittaka, sau khi nắm vào bàn chân của con dê, bị sầu muộn.
10. Bổn sanh Losaka.
|
Với người muốn ḿnh tốt,
Với người thương tưởng ḿnh,
Cứng đầu không theo lời,
Sẽ gặp điều sầu muộn.
Chẳng khác Mitaka
Nắm chặt chân con dê.
Câu chuyện 41 |
42. Yo atthakāmassa hitānukampino
ovajjamāno na karoti sāsanaṃ,
kapotakassa vacanaṃ akatvā
amittahatthatthagatova setī ”ti.
2. Kapotakajātakaṃ.
|
42. Trong khi được giáo huấn, kẻ nào không làm theo lời giảng
dạy của người có ḷng mong mỏi sự tấn hóa, có ḷng thương tưởng
sự lợi ích (đến ḿnh), (kẻ ấy) ví như (con quạ), sau khi không
làm theo lời nói của chim bồ câu, bị sa vào trong tay của kẻ
địch và nằm yên (chịu sự hành hạ).
2. Bổn sanh Chim Bồ Câu.
|
Với người muốn ḿnh lợi,
Với người thương tưởng ḿnh
Có những lời khuyên bảo,
Nhưng không làm theo lời,
Như con quạ tham lam
Không làm theo lời khuyên
Của con chim bồ câu,
Nó bị ngă rơi vào
Như rơi vào tay địch.
Câu chuyện 42 |
43. Yo atthakāmassa hitānukampino
ovajjamāno na karoti sāsanaṃ,
evaṃ so nihato seti
veḷukassa yathā pitā ”ti.
3. Veḷukajātakaṃ.
|
43. Trong khi được giáo huấn, kẻ nào không làm theo lời giảng
dạy của người có ḷng mong mỏi sự tấn hóa, có ḷng thương tưởng
sự lợi ích (đến ḿnh), tương tự như thế, kẻ ấy bị giết chết nằm
dài giống như cha của (con rắn độc) Veḷuka vậy.
3. Bổn sanh Veḷuka.
|
Với người muốn ḿnh lợi,
Với người thương tưởng ḿnh,
Nếu cứng đầu không nghe
Không theo lời khuyên dạy,
Sẽ bị hại đến chết,
Như Cha Ve-lu-ka.
Câu chuyện 43 |
44. Seyyo amitto matiyā upeto
na tveva mitto mativippahīno,
‘makasaṃ vadhissan ’ti hi eḷamūgo
putto pitu abbhidā uttamaṅgan ”ti.
4. Makasajātakaṃ.
|
44. Kẻ đối nghịch có tri thức vẫn tốt hơn người bạn hữu không có
tri thức. Đứa con trai ngu dốt (nói rằng): ‘Con sẽ giết con
muỗi,’ rồi đập bể đôi cái đầu của người cha.
4. Bổn sanh Con Muỗi.
|
Tốt hơn là kẻ thù
Nhưng có trí sáng suốt,
C̣n hơn là người bạn
Thiếu trí tuệ thông minh.
Đứa con ngu và điếc,
Định giết chết con muỗi,
Lại chém đầu người cha
Vỡ ra thành hai mảnh.
Câu chuyện 44 |
45. Seyyo amitto medhāvī yañce
bālānukampako,
passa rohiṇikaṃ jammiṃ mātaraṃ hantvāna socatī ”ti.
5. Rohiṇījātakaṃ.
|
45. Kẻ đối nghịch có sự thông minh vẫn tốt hơn kẻ ngu dốt có
ḷng thương tưởng. Ngươi hăy nh́n xem Rohiṇī đần độn, sau khi
giết chết mẹ, bị sầu muộn.
5. Bổn sanh Rohiṇī.
|
Tốt hơn là kẻ thù
Có trí tuệ thông minh,
Hơn kẻ thương hại ḿnh,
Nhưng ngu si vô trí,
Hăy xem Rô-hi-ni,
Giết bà mẹ khốn khổ,
Rồi than khóc hoài công.
Câu chuyện 45 |
46. Na ve anatthakusalena
atthacariyā sukhāvahā,
hāpeti atthaṃ dummedho kapi ārāmiko yathā ”ti.
6. Ārāmadūsakajātakaṃ.
|
46. Thật vậy, các việc làm có mục đích (được làm) bởi kẻ không
thiện xảo về mục đích thời không đem lại sự an lạc. Kẻ ngu muội
bỏ rơi mục đích, giống như con khỉ là kẻ chăm sóc khu vườn.
6. Bổn sanh Kẻ Làm Hỏng Khu Vườn.
|
Bậc thiện không làm hại,
Làm lành đem đến lạc;
Người ngu hại điều lành,
Như khỉ giết hại trong vườn.
Câu chuyện 46 |
Trang 20:
|
Trang 21:
|
47. Na ve anatthakusalena
atthacariyā sukhāvahā,
hāpeti atthaṃ dummedho koṇḍañño vāruṇiṃ yathā ”ti.
7. Vāruṇidūsakajātakaṃ.
|
47. Thật vậy, các việc làm có mục đích (được làm) bởi kẻ không
thiện xảo về mục đích, thời không đem lại sự an lạc. Kẻ ngu muội
bỏ rơi mục đích, giống như Koṇḍañña làm hỏng rượu.
7. Bổn sanh Kẻ Làm Hỏng Rượu.
|
Bậc thiện không làm hại,
Làm lành đem đến lạc,
Người ngu hại điều lành
Thật giống Kon-dan-na
Đổ muối vào b́nh rượu.
Câu chuyện 47 |
48. Anupāyena yo atthaṃ icchati
so vihaññati,
cetā haniṃsu vedabbhaṃ sabbe te vyasanamajjhagū ”ti.
8. Vedabbhajātakaṃ.
|
48. Kẻ nào ước muốn điều lợi ích bằng cách thức không đúng, kẻ
ấy bị tiêu diệt. Những kẻ trộm cướp đă giết hại Vedabbha; tất cả
bọn chúng đă đi đến
bất hạnh.
8. Bổn sanh Vedabbha.
|
Dùng phương tiện không tốt,
Mong lợi sẽ bị hại,
Cướp giết Ve-dab-bha,
Tất cả bị diệt vong.
Câu chuyện 48 |
49. Nakkhattaṃ patimānentaṃ attho
bālaṃ upaccagā,
attho atthassa nakkhattaṃ kiṃ karissanti tārakā ”ti.
9. Nakkhattajātakaṃ.
|
49. Trong lúc kẻ ngu si chờ đợi ngôi sao, điều lợi ích đă bỏ rơi
nó. Điều lợi ích (nó đạt được) là ngôi sao của điều lợi ích; các
v́ tinh tú sẽ làm được điều ǵ?
9. Bổn sanh Ngôi Sao.
|
Chờ đợi các v́ sao
Kẻ ngu hỏng điều lành,
Điều lành chiếu điều lành,
Sao trời làm được ǵ?
Câu chuyện 49 |
50. Dummedhānaṃ sahassena yañño
me upayācito,
idāni khohaṃ yajissāmi bahū adhammiko jano ”ti.
10. Dummedhajātakaṃ.
|
50. Lễ tế thần linh với một ngàn kẻ
ngu muội đă
được ta cầu khẩn. Thật vậy, giờ đây ta sẽ cúng tế thần linh; kẻ
phi đạo đức th́ có nhiều.
10. Bổn sanh Những Kẻ Ngu Muội.
|
Với ngàn kẻ vô trí,
Ta nguyện giết tế lễ,
Nay ta sẽ làm lễ,
Giết những kẻ phi pháp.
Câu chuyện 50 |
Atthakāmavaggo pañcamo.
Paṭhamo paṇṇasako.
*****
|
Phẩm Mong Mỏi Sự Tấn Hóa là thứ
năm.
Năm mươi chuyện thứ nhất.
***** |
TASSUDDĀNAṂ
Atha mittakamātukapotavaro
tathā veḷukaeḷamūgo rohiṇī,
kapivāruṇicetacarā ca puna
tathā tārakayaññavarena dasa.
--ooOoo--
|
TÓM LƯỢC PHẨM NÀY
Giờ là gă Mittaka và mẹ, rồi đến
chim bồ câu
tương tự là (rắn độc) Veḷuka, (đứa con) ngu dốt, Rohiṇī (đần
độn),
con khỉ (phá vườn), rượu (bị làm hỏng), thêm những kẻ trộm cướp,
cũng vậy, (việc xem) ngôi sao, với lễ tế thần linh là mười.
--ooOoo-- |
|
<Trang Kế> |