Trang Chính

TTPV 32: Jātakapāḷi - Bổn Sanh tập I

Font VU-Times

 

TAM TẠNG PĀLI - VIỆT

KHUDDAKANIKĀYA - TIỂU BỘ

JĀTAKAPĀḶI - BỔN SANH tập I

* TTPV tập 32 *

(Đọc với font VU- Times và Acrobat Reader)

Cập Nhật: Sunday, July 24, 2016

 

I. EKAKANIPĀTO - NHÓM MỘT KỆ NGÔN

 

Nguồn: Tam Tạng Pāli - Sinhala thuộc Buddha Jayanti Tripitaka Series (BJTS)

Lời tiếng Việt: Tỳ khưu Indacanda

Trang 22:

 

Trang 23:

 

 

▪ 6. ĀSIṂSAVAGGO

 

 

▪ 6. PHẨM HY VỌNG

CHƯƠNG MỘT (Một bài kệ)

(06) PHẨM ÀSIMSA

(HT. Thích Minh Châu)

51. Āsiṃseṭheva puriso na nibbindeyya paṇḍito,
passāmi vohaṃ attānaṃ yathā icchiṃ tathā ahū ”ti.


1. Mahāsīlavajātakaṃ.

 

51. Con người cần phải hy vọng, bậc sáng suốt không nên chán nản. Ta thật sự nh́n thấy được bản thân; ta đă ước muốn như thế nào th́ đă thành tựu như thế ấy.

 

1. Bổn Sanh Sīlavā Vĩ Đại.

 

Người luôn luôn hy vọng,
Bậc trí không chán nản,
Ta thấy khổ vượt qua,
Ta muốn ǵ được vậy!

Câu chuyện 51

52. Vāyametheva puriso na nibbindeyya paṇḍito,
passāmi vohaṃ attānaṃ udakā thalamubbhatan ”ti.


2. Cūḷajanakajātakaṃ.

 

52. Con người cần phải tinh tấn, bậc sáng suốt không nên chán nản. Ta thật sự nh́n thấy bản thân ta đă được kéo lên đất liền từ nước (biển).

 

2. Tiểu Bổn Sanh Janaka.

 

Hăy tinh tấn, này ngươi!
Hiền trí không nhàm chán.
Ta thấy khổ vượt qua,
Từ nước đạt đất liền
.

Câu chuyện 52

53. Tatheva puṇṇā pātiyo aññāyaṃ vattate kathā,
ākārakena jānāmi na cāyaṃ bhaddikā surā ”ti.


3. Puṇṇapātijātakaṃ.

 

53. Các ṿ rượu vẫn đầy y như vậy, lời nói (của các ngươi) là sái quấy. Ta nhận biết nhờ vào lư do ấy; vậy rượu này không phải là rượu lành.

 

3. Bổn Sanh Ṿ Rượu Đầy.

 

B́nh rượu đầy như vậy,
Rượu đâu có đổi khác,
V́ lư do ta biết,
Rượu này không phải tốt
.

Câu chuyện 53

54. Nāyaṃ rukkho durāruho napi gāmato ārakā,
ākārakena3 jānāmi nāyaṃ sāduphalo dumo ”ti.


4. Kiṃphalajātakaṃ.

 

54. Cây này không khó leo lên, cũng không xa ngôi làng. Ta nhận biết nhờ vào lư do ấy; cây này không phải là cây có trái ngon ngọt.

 

4. Bổn Sanh Trái Cây Ǵ.

 

Cây này không khó leo,
Không xa làng bao nhiêu,
Do vậy nên ta biết:
Cây này quả không tốt!

Câu chuyện 54

55. Yo alīnena cittena alīnamanaso naro,
bhāveti kusalaṃ dhammaṃ yogakkhemassa pattiyā,
pāpuṇe anupubbena sabbasaṃyojanakkhayan ”ti.

 

5. Pañcāvudhajātakaṃ.

 

55. Người nào, với tâm không bị lui sụt, có ư không bị lui sụt, tu tập thiện pháp nhằm đạt đến sự an toàn đối với các mối ràng buộc, có thể đạt được sự cạn kiệt tất cả các sự trói buộc theo tuần tự.

 

5. Bổn Sanh Năm Loại Vũ Khí.

 

Người với tâm ly tham,
Với ư cũng ly tham,
Tu tập theo thiện pháp,
Đạt an ổn khổ ách,
Và tiếp tục chứng đạt,
Đoạn diệt mọi kiết sử
.

Câu chuyện 55

56. Yo pahaṭṭhena cittena pahaṭṭhamanaso naro,
bhāveti kusalaṃ dhammaṃ yogakkhemassa pattiyā,
pāpuṇe anupubbena sabbasaṃyojanakkhayan ”ti.


6. Kañcanakkhandhajātakaṃ.
 

56. Người nào, với tâm thích thú, có ư thích thú, tu tập thiện pháp nhằm đạt đến sự an toàn đối với các mối ràng buộc, có thể đạt được sự cạn kiệt tất cả các sự trói buộc theo tuần tự.

 

6. Bổn Sanh Khối Vàng.

 

Người với tâm hoan hỷ,
Với ư cũng hoan hỷ,
Tu tập theo thiện pháp,
Đạt an ổn khổ ách,
Và tiếp tục chứng đạt
Đoạn diệt mọi kiết sử.

Câu chuyện 56

Trang 24:

Trang 25:

 

57. Yassete caturo dhammā vānarinda yathā tava,
saccaṃ dhammo dhitī cāgo diṭṭhaṃ so ativattatī ”ti.


7. Vānarindajātakaṃ.

 

57. Này khỉ chúa, người nào có bốn đức tính này, giống như của ngài, là: chân thật, trí xét đoán, nghị lực, và xả thí, người ấy vượt trội đối thủ.

 

7. Bổn Sanh Khỉ Chúa.

 

Ai đủ bốn pháp này,
Này khỉ chúa, như ngài:
Chân thật và nghĩ xa,
Cương nghị và vô úy,
Ngài có bốn pháp này,
Đánh bại được quân thù!

Câu chuyện 57

58. Yassa ete tayo dhammā vānarinda yathā tava,
dakkhiyaṃ sūriyaṃ paññā diṭṭhaṃ so ativattatī ”ti.


8. Tayodhammajātakaṃ.

 

58. Này khỉ chúa, người nào có ba đức tính này, giống như của ngài, là: quyền biến, dũng cảm, và trí tuệ, người ấy vượt trội đối thủ.

 

8. Bổn Sanh Ba Đức Tính.

 

Ai đầy đủ ba pháp,
Này khỉ chúa như ngài,
Thiện xảo và anh hùng,
Đầy đủ cả trí tuệ,
Ngài đủ ba pháp ấy,
Đánh bại được kẻ thù.

Câu chuyện 58

59. Dhame dhame nātidhame atidhantaṃ hi pāpakaṃ,
dhantena hi sataṃ laddhaṃ atidhantena nāsitan ”ti.


9. Bherivādajātakaṃ.

 

59. Nên vỗ trống, nên vỗ trống, không nên vỗ trống liên hồi, bởi v́ việc vỗ trống liên hồi là tai hại. Do việc vỗ trống, đă đạt được trăm tiền; do việc vỗ trống liên hồi, (tất cả) đă bị hủy hoại.

 

9. Bổn Sanh Tiếng Trống.

 

Đánh, đánh, chớ đánh quá!
Đánh quá thành không tốt,
Do đánh, được của tiền,
Do đánh, tiền mất hết.

Câu chuyện 59

60. Dhame dhame nātidhame atidhantaṃ hi pāpakaṃ,
dhantenādhigatā bhogā te tāto vidhamī dhaman ”ti.


10. Saṅkhadhamanajātakaṃ.

 

60. Nên thổi tù và, nên thổi tù và, không nên thổi tù và liên hồi, bởi v́ việc thổi tù và liên hồi là tai hại. Do việc thổi tù và, đă đạt được các của cải; người cha, trong khi thổi tù và, đă làm tiêu tan các của cải.

10. Bổn Sanh Thổi Tù Và.

 

Thổi, thổi, chớ thổi quá!
Thổi quá thành không tốt.
Do thổi, được tài sản,
Do thổi, bay hết tiền.

Câu chuyện 60

Āsiṃsavaggo chaṭṭho.

*****

 

Phẩm Hy Vọng là thứ sáu.

*****

TASSUDDĀNAṂ

Yatha-icchiṃ tathāhudakāthalā
surasāduphalovaalīnamano,
sampahaṭṭhamano caturo ca tayo
sataladdhakabhogadhanena dasa.

--ooOoo--
 

TÓM LƯỢC PHẨM NÀY

 

Ước muốn thế nào đă thành tựu thế ấy, đến đất liền từ nước (biển),
rượu, như là trái cây ngon ngọt, có ư không bị lui sụt,
có ư thích thú, bốn đức tính, và ba đức tính,
đă đạt được trăm tiền, với của cải và tài sản là mười. 
 

 

--ooOoo--

Trang 26:

Trang 27:

 

 

▪ 7. ITTHIVAGGO

 

 

▪ 7. PHẨM NGƯỜI NỮ

 

CHƯƠNG MỘT (Một bài kệ)

(07) PHẨM NỮ NHÂN

(HT. Thích Minh Châu)

61. Asā lokitthiyo nāma velā tāsaṃ na vijjati,
sārattā ca pagabbhā ca sikhī sabbaghaso yathā,
tā hitvā pabbajissāmi vivekamanubrūhayan ”ti.


1. Asātamantajātakaṃ.

 

61. Các người nữ ở thế gian bị xem là không tốt, đối với họ không có sự chừng mực, họ luyến ái nặng và xấc xược, giống như ngọn lửa ngấu nghiến tất cả các thứ. Sau khi từ bỏ họ, tôi sẽ xuất gia, thực hành hạnh sự viễn ly.

 

1. Bổn Sanh Chú Thuật Asāta.

 

Câu chuyện 61

(bản dịch Việt không có)

In lust unbridled, like devouring fire,
Are women,—frantic in their rage.
The sex renouncing, fain would I retire
To find peace in a hermitage
.

Chuyện tiếng Anh

62. Yaṃ brāhmaṇo avādesi vīṇaṃ sammukhaveṭhito,
andhabhūtā bhatā bhariyā tāsu ko jātu vissase ”ti.


Andhabhūtajātakaṃ.

 

62. Chuyện người Bà-la-môn đă tấu cây đàn vīṇā với khuôn mặt bị che kín, và cô vợ được nuôi dưỡng từ lúc ở trong bào thai; vậy ai có thể đặt niềm tin chắc chắn ở những người nữ?

 

1. Bổn Sanh Ở Trong Bào Thai.

 

Tṛ chơi sáo giả mù,
V́ vợ bé phỉnh phờ,
Bà-la-môn ngồi đó,
Cố ǵn giữ gái tơ,
Tạo nên người đức hạnh,
Trong trắng, chẳng bùn nhơ!
Học ngay từ việc ấy,
Mà sợ đám liễu bồ!

Câu chuyện 62

63. Kodhanā akataññū ca pisunā ca vibhedikā,
brahmacariyaṃ cara bhikkhu so sukhaṃ na hohisī ”ti.


3. Takkajātakaṃ.

 

63. Người nữ có sự giận hờn và không biết ơn, có sự đâm thọc và chia rẽ bạn bè. Này tỳ khưu, hăy sống Phạm hạnh. Ngươi đây sẽ không đánh mất sự an lạc.

 

3. Bổn Sanh Sữa Bơ.

 

Bọn nữ nhân đầy rẫy hận sân,
Nói mồm hai lưỡi, bọn vong ân,
Kẻ gieo chia rẽ, rồi gây chiến,
Vậy hỡi Tỷ-kheo, hăy bước chân
Thẳng tiến đường thanh cao chánh hạnh
Rồi ngươi thấy Cực-lạc siêu trần
. (Gs. Phương Lan)

Câu chuyện 63

64. Mā su nandi icchati maṃ mā su soci na icchati,
thīnaṃ bhāvo durājāno macchassevodake gatan ”ti.


4. Durājānajātakaṃ.

 

64. ‘Nàng thích ta,’ (biết vậy) chớ vui mừng; ‘nàng không thích ta,’ (biết vậy) chớ sầu muộn. Bản chất người nữ là khó hiểu, tựa như việc di chuyển của loài cá ở trong nước.

 

4. Bổn Sanh Khó Hiểu.

 

Chàng tưởng má hồng yêu mến chăng?
Này chàng trai hỡi, chớ vui mừng!
Tưởng là nàng chẳng yêu chàng nữa?
Nhẫn nại mà thôi, chớ oán hờn.
Ḷng dạ đàn bà ai hiểu được.
Như bầy cá lội nước tung tăng!
(Gs. Phương Lan)

Câu chuyện 64

65. Yathā nadī ca pantho ca pānāgāraṃ sabhā papā,
evaṃ lokitthiyo nāma nāsaṃ kujjhanti paṇḍitā ”ti.


5. Anabhiratijātakaṃ.
 

65. Giống như ḍng sông, và đường lộ, quán rượu, phước xá, và vại nước (dành cho khách bộ hành), các người nữ ở thế gian bị xem là như vậy; các bậc sáng suốt không nổi cơn giận dữ đối với các nàng.

5. Bổn Sanh Không Hứng Thú.

 

Khác ǵ xa lộ, các ḍng sông,
Nhà trọ, sân vườn, các quán ăn,
Tửu điếm mở ra mời tất cả.
Thập phương lữ khách, thói ân cần
Thường t́nh nhi nữ là như thế,
Người trí không hề tỏ hận sân
Hạ cố bận ḷng v́ nhược điểm
Của loài liễu yếu, bọn hồng quần.
(Gs. Phương Lan)

Câu chuyện 65

Trang 28:

Trang 29:

 

66. Ekā icchā pure āsi aladdhā mudulakkhaṇaṃ,
yato laddhā aḷārakkhī icchā icchaṃ vijāyathā ”ti.


6. Mudulakkhaṇajātakaṃ.

 

66. Một điều ước muốn trước đây chưa đạt được là (hoàng hậu với) đặc tính dịu dàng. Từ khi đôi mắt kiều diễm đă đạt được, ước muốn (này) đă nảy sanh ra ước muốn (khác nữa).

 

6. Bổn Sanh Đặc Tính Dịu Dàng.

 

Trước thời ta được Từ Tâm,
Ḷng ta chỉ một ước mong: chiếm nàng.
Đến khi nhan sắc nữ hoàng
Ngự trong tâm trí, ta càng đắm mê,
Dục tham dồn dập tứ bề,
Đại vương, ta quyết bay về núi xưa.
(Gs. Phương Lan)

Câu chuyện 66

67. Ucchaṅge deva me putto pathe dhāvantiyā pati,
tañca desaṃ na passāmi yato sodariyamānaye ”ti.


7. Ucchaṅgajātakaṃ.

 

67. Tâu bệ hạ, đối với thiếp, đứa con trai (là dễ đạt được) ở trong ḷng, người chồng (là dễ đạt được) trong khi thiếp chạy ở đường lộ, và thiếp không nh́n thấy khu vực nào có thể đem lại (cho thiếp) người anh trai.

7. Bổn Sanh Ở Trong Ḷng.

 

T́m kiếm chồng con thật dễ dàng,
Tha hồ chọn chúng, đứng đầy đường,
Song t́m đâu được người anh nữa,
Dù khổ đau cho đến đoạn trường?
(Gs. Phương Lan)

Câu chuyện 67

68. Yasmiṃ mano nivisati cittaṃ vāpi pasīdati,
adiṭṭhapubbake pose kāmaṃ tasmimpi vissase ”ti.


8. Sāketajātakaṃ.

 

68. Ư kiên định ở người nào, hoặc tâm tịnh tín vào người nào, là người chưa từng được thấy trước đây, đương nhiên nên tin tưởng người ấy.

 

8. Bổn Sanh Sāketa.

 

Ư an trú vào ai,
Tâm tư được hoan hỷ
Khi mới thấy lần đầu,
Hăy tin tưởng người ấy
.

Câu chuyện 68

69. Dhiratthu taṃ visaṃ vantaṃ yamahaṃ jīvitakāraṇā,
vantaṃ paccāvamissāmi mataṃ me jīvitā varan ”ti.


9. Visavantajātakaṃ.

 

69. Thật xấu hổ thay chất độc đă được ói ra ấy, v́ lư do mạng sống, ta sẽ phải nuốt vật đă ói ra ấy vào lại! Cái chết đối với ta là quư hơn mạng sống.

 

9. Bổn Sanh Chất Độc Đă Được Ói Ra.

 

Đáng rủa thay nọc độc,
Một lần đă phun ra,
Nay lại v́ mạng sống,
Ta phải hút trở vào.
Thà ta chết tốt hơn,
Là sống phải làm vậy
.

Câu chuyện 69

70. Na taṃ jitaṃ sādhu jitaṃ yaṃ jitaṃ avajīyati,
taṃ kho jitaṃ sādhu jitaṃ yaṃ jitaṃ nāvajīyatī ”ti.


10. Kuddālajātakaṃ.

 

70. Chiến thắng ấy không là chiến thắng tốt đẹp, là chiến thắng rồi lại bị chiến bại. Chiến thắng ấy quả là chiến thắng tốt đẹp, là chiến thắng không bị chiến bại nữa.

 

10. Bổn Sanh Cái Cuốc.

 

Chiến thắng ấy không tốt,
Nếu chiến thắng rồi bại.
Chiến thắng thật tốt lành
Là chiến thắng nội tâm.

Câu chuyện 70

Itthivaggo sattamo.

*****

 

Phẩm Người Nữ là thứ bảy.  

 

*****

 

TASSUDDĀNAṂ

Sikhī sabbaghasopi ca vīṇavaro
pisunamittabhedikānandinadī,
mudulakkhaṇasodariyā ca mano
visasādhujitena bhavanti dasa.

--ooOoo--

 

TÓM LƯỢC PHẨM NÀY

 

Ngọn lữa ngấu nghiến tất cả các thứ, và cây đàn vīṇā,

cô nàng đâm thọc và chia rẽ bạn bè, (chớ) vui mừng, ḍng sông,

có đặc tính dịu dàng, người anh trai, và ư (kiên định),

với chất độc, và chiến thắng tốt đẹp, là mười.

 

--ooOoo--

 

Trang 30: 

Trang 31:

 

 

▪ 8. VARAṆAVAGGO

 

 

▪ 8. PHẨM CÂY VARAṆA

 

CHƯƠNG MỘT (Một bài kệ)

(08) PHẨM VARANA

(HT. Thích Minh Châu)

71. Yo pubbe karaṇīyāni pacchā so kātumicchati,
varaṇakaṭṭha bhañjova sa pacchāmanutappatī ”ti.


1. Varaṇajātakaṃ.

 

71. Kẻ nào có những công việc cần phải làm trước, kẻ ấy lại muốn làm sau, tựa như gă bẻ củi ở cây varaṇa, kẻ ấy hối hận về sau này.

 

1. Bổn Sanh Cây Varaṇa.

 

Ai có việc làm trước,
Về sau mới chịu làm
Như bẻ Va-ra-na,
Về sau nó chịu khổ
.

Câu chuyện 71

72. Akataññussa posassa niccaṃ vivaradassino,
sabbañce paṭhaviṃ dajjā neva naṃ abhirādhaye ”ti.


2. Sīlavanāgarājajātakaṃ.

 

72. Đối với người không biết ơn, thường xuyên nh́n khe hở, nếu cho toàn thể trái đất, cũng không làm vừa ḷng kẻ ấy.

 

2. Bổn Sanh Voi Chúa Giới Hạnh.

 

Con người không biết ơn
Luôn luôn thấy kẽ hỡ,
Dầu được cho quả đất,
Không bao giờ thỏa măn.

Câu chuyện 72

73. Saccaṃ kirevamāhaṃsu narā ekacciyā idha,
kaṭṭhaṃ viplāvitaṃ seyyo na tvevekacciyo naro ”ti.


3. Saccaṃkirajātakaṃ.

 

73. Ở đây, nghe rằng một số người đă nói sự thật như vầy: (Vớt lên) khúc gỗ bị trôi nổi c̣n tốt hơn, một số người quả thật không tốt bằng.

 

3. Bổn Sanh Sự Thật Nghe Nói.

 

Như vậy, họ nói thật,
Những người hiểu đời này:
Cứu vớt khúc gỗ trôi
Tốt hơn một số người.

Câu chuyện 73

74. Sādhu sambahulā ñātī api rukkhā araññajā,
vāto vahati ekaṭṭhaṃ brahantampi vanaspatin ”ti.


4. Rukkhadhammajātakaṃ.

 

74. Tốt thay có nhiều bà con, các cây sanh trưởng ở rừng cũng vậy. Gió quật ngă cây đứng đơn độc một ḿnh, mặc dầu to lớn.

 

4. Bổn Sanh Quy Luật Cây Cối.

 

Lành thay, nhiều bà con,
Như cây sanh từ rừng,
Gió thổi ngă những cây
Đứng một ḿnh riêng lẻ
.

Câu chuyện 74

75. Abhitthanaya pajjunna nidhiṃ kākassa nāsaya,
kākaṃ sokāya randhehi mañca sokā pamocayā ”ti.


5. Macchajātakaṃ.

 

75. Này Thần Mưa, hăy nổi sấm lên, hăy tiêu hủy đồ dự trữ của loài quạ, hăy nung nấu loài quạ bằng sầu muộn, và hăy giải thoát ta khỏi sầu muộn.

 

5. Bổn Sanh Con Cá.

 

Nổi sấm, Pàj-ju-na,
Chận quạ gây tai hại!
Hăy làm quạ sầu muộn,
Giúp ta khỏi sầu bi!

Câu chuyện 75

76. Asaṅkiyomhi gāmamhi araññe natthi me bhayaṃ,
ujumaggaṃ samārūḷho mettāya karuṇāya cā ”ti.


6. Asaṅkiyajātakaṃ.
 

76. Ta không sợ sệt khi ở trong làng, ta không có sự sợ hăi khi ở trong rừng. Ta đă bước lên đạo lộ ngay thẳng với tâm từ ái và với ḷng bi mẫn.

 

6. Bổn Sanh Không Sợ Sệt.

 

Trong làng, ta không sợ,
Trong rừng, ta không sợ,
Bước lên đường giải thoát
Với ḷng từ, ḷng bi.

Câu chuyện 76

Trang 32:

 

Trang 33:

 

77. Usabhā rukkhā gāviyo gāvā ca
asso kaṃso sigālī ca kumbho,
pokkharaṇī ca apākacandanaṃ
lāpūni sīdanti silā plavanti.
Maṇḍūkiyo kaṇhasappe gilanti
kākaṃ suvaṇṇā parivārayanti,
tasāvakā eḷakānaṃ bhayā hi
vipariyāso vattati na idhamatthī ”ti.


7. Mahāsupinajātakaṃ.

 

77. (Bốn) con ḅ mộng, các cây (nhỏ), các con ḅ cái, và các con ḅ tơ,

con ngựa (hai miệng), cái bát vàng, chó rừng cái, và cái chum nước,

hồ sen, (cơm) chưa chín, và gỗ trầm hương,

các trái bầu bí ch́m xuống, các tảng đá lớn nổi trôi,

những con ếch (nhỏ) nuốt chửng các con rắn độc màu đen,

những con chim lông vàng theo hầu con quạ,

những con chó sói run rẩy chính v́ nỗi sợ hăi đối với các con dê rừng,

sự việc đảo ngược xảy ra chẳng phải ở nơi này.

 

7. Bổn Sanh Các Giấc Chiêm Bao Lớn.

 

Trước ḅ đực, cây con,
Sau ḅ cái, bê non,
Ngựa, bát vàng, sơn cẩu,
B́nh nước, hồ sen trong,
Cơm sống, chiên-đàn quí,
Bầu bí lặn xuống ḍng.
Đá to th́ trôi nổi,
Nhái bén, ễnh ương cùng
Xé tan bầy rắn hổ,
Quạ lại có tùy tùng
Chính bầy hoàng nga đẹp,
Chó sói sợ dê rừng!

Câu chuyện 77

78. Ubho khañjā ubho kuṇī ubho visamacakkhukā,
ubhinnaṃ piḷakā jātā nāhaṃ passāmi illīsan ”ti.


8. Illīsajātakaṃ.

 

78. Cả hai đều què, cả hai đều gù, cả hai đều có mắt lé,

mụt cóc mọc ở (đầu của) cả hai, tôi không nh́n ra được (ai là) Illīsa.

 

8. Bổn Sanh (Triệu Phú) Illīsa.  

 

Cả hai què và c̣m,
Cả hai đều lé mắt,
Cả hai có nốt ruồi,
Ta không biết hai người,
Ai là Il-li-sa
.

Câu chuyện 78

79. Yato viluttā ca hatā ca gāvo
daḍḍhāni gehāni jano ca nīto,
athāgamā puttahatāya putto
kharassaraṃ deṇḍimaṃ vādayanto ”ti.


9. Kharassarajātakaṃ.

 

79. Vào lúc đă cướp bóc xong, và trâu ḅ đă bị giết thịt,

các ngôi nhà đă bị đốt cháy, và người làng đă bị dẫn đi,

khi ấy, người con trai không có liêm sỉ đă trở về,

(vừa đi vừa) vỗ vào chiếc trống con vang lên âm thanh inh ỏi.

 

9. Bổn Sanh Âm Thanh Inh Ỏi.

 

Ăn cướp giết ḅ xong,
Nhà đốt, người bị bắt,
Nó về với tiếng trống,
Tiếng trống vang khó chịu.

Câu chuyện 79

80. Yante pavikatthitaṃ pure
atha te pūtisarā saranti pacchā,
ubhayaṃ na sameti bhīmasena
yuddhakathā ca idaṃ ca te vihaññan ”ti.


10. Bhīmasenajātakaṃ.

 

80. Sự khoác lác của ngươi lúc trước đây,

rồi sau này, các chất hôi thối của ngươi tuôn chảy,

này Bhīmasena, hai điều này không tương xứng,

lời nói về chiến trận và việc gây phiền toái này của ngươi.

 

10. Bổn Sanh Bhīmasena.

 

Trước ngươi nói khoác lác,
Nay ngươi chảy nước hôi,
Hai Bhi-ma-se-na
Đâu có phù hợp nhau
Đây là lời quyết chiến
Và đây ngươi thảm bại.

Câu chuyện 80

Varaṇavaggo aṭṭhamo.

*****
 

Phẩm Cây Varaṇa là thứ tám.

 

*****

 

TASSUDDĀNAṂ

Varaṇā akataññūvaresu saccavaraṃ
savanappatinā ca abhitthanaya,
karuṇāya silāplava itthīsato
puna deṇḍima pūtisarena dasa.

--ooOoo--
 

TÓM LƯỢC PHẨM NÀY

 

Cây Varaṇa, ở những chuyện về kẻ vô ơn, chuyện sự thật,
với cây (đứng một ḿnh), và hăy nổi sấm lên,
với ḷng bi mẫn, sự nổi trôi của các tảng đá lớn, (triệu phú) Illīsa,
rồi thêm chiếc trống con, với chất hôi thối là mười.
 

--ooOoo--

 

Trang 34:

 

Trang 35:

 

 

▪ 9. APĀYIMHAVAGGO

 

 

▪ 9. PHẨM CHÚNG TÔI ĐĂ UỐNG

 

CHƯƠNG MỘT (Một bài kệ)

(09) PHẨM APAYIMHA

(HT. Thích Minh Châu)

81. Apāyimha anaccimha agāyimha rudimha ca,
visaññakaraniṃ pītvā diṭṭhā nāhumha vānarā ”ti.


1. Surāpānajātakaṃ.

 

81. Chúng tôi đă uống (rượu), chúng tôi đă múa, chúng tôi đă hát, và chúng tôi đă khóc. Sau khi uống chất làm cho không c̣n tỉnh táo (rượu), chúng tôi được nh́n thấy c̣n chưa hóa thành những con khỉ.

1. Bổn Sanh Uống Rượu.

 

Chúng con đă uống rượu,
Đă hát, múa và khóc,
Uống rượu mất lư trí,
Đâu được hóa thành vượn ?

Câu chuyện 81

82. Atikkamma ramaṇakaṃ sadāmattañca dūbhakaṃ,
svāsi pāsāṇamāsīno yasmā jīvaṃ na mokkhasī ”ti.


2. Mittavindajātakaṃ.

 

82. Sau khi đă đi qua ṭa lâu đài bằng pha-lê, bằng bạc, và bằng ngọc ma-ni, ngươi đây đă ngồi vào tảng đá; v́ thế ngươi sẽ không thoát khỏi cuộc sống (khổ h́nh cho đến khi nào nghiệp ác được chấm dứt).

2. Bổn Sanh Mittavinda.

 

Thế là vượt qua rồi
Lâu đài bằng thủy tinh
Bằng bạc, bằng châu báu,
Khi ngươi đă đội vào
Chiếc mũ bằng đá cứng
Trọn đời ngươi không thoát.

Câu chuyện 82

83. Mitto have sattapadena hoti
sahāyo pana dvādasakena hoti,
māsaddhamāsena ca ñāti hoti
tatuttariṃ attasamopi hoti,
sohaṃ kathaṃ attasukhassa hetu
cirasanthutaṃ kāla kaṇṇiṃ jaheyyan ”ti.


3. Kālakaṇṇijātakaṃ.

 

83. Thật vậy, với bảy bước chân đi (cạnh nhau) là bạn bè,

hơn nữa, với mười hai ngày (cộng sự) là thân hữu,

và với một tháng (hay) nửa tháng (sống chung) là bà con,

hơn thế nữa th́ được xem như là bản thân ḿnh vậy.

Làm sao ta đây v́ nguyên nhân của sự sung sướng cho bản thân

mà có thể từ bỏ Kālakaṇṇī đă được thân thiết lâu nay?

 

3. Bổn Sanh Kālakaṇṇī.

 

Bạn quen chính là người
Đi bảy bước giúp đỡ
Bạn thân mới là người
Đi đến mười hai bước
Thời gian tháng, nửa tháng,
Mới thật là bà con
Thời gian có dài hơn,
Mới thật là bằng ta
Sao ta lại có thể
V́ an lạc của ta,
Đuổi Kà-la-kan-ni,
Người ta biết đă lâu?

Câu chuyện 83

84. Ārogyamicche paramañca lābhaṃ
sīlañca vuddhānumataṃ sutañca,
dhammānuvattī ca alīnatā ca
atthassa dvārā pamukhā chaḷete ”ti.


4. Atthassadvārajātakaṃ.

 

84. Nên ước muốn sự không bệnh–là sự đạt được tối thắng,

và giới hạnh, sự tùy thuận đối với các bậc trưởng thượng, và sự lắng nghe,

sự hành theo Giáo Pháp, và trạng thái không lui sụt,

sáu điều này những cánh cửa chính yếu đưa đến sự tấn hóa.

 

4. Bổn Sanh Cánh Cửa Đưa Đến Tấn Hóa.

 

Hăy t́m cầu không bệnh,
Là lợi đắc tối thượng.
Giữ giới, kính trưởng thượng,
Biết nghe học kinh điển.
Hăy tùy thuận Chánh pháp,
Thoát ly các chấp thủ,
Chính sáu cửa ngơ này
Đưa đến chân hạnh phúc.

Câu chuyện 84

85. Āyatidosaṃ nāññāya yo kāme patisevati,
vipākante hananti naṃ kiṃpakka miva bhakkhitan ”ti.


5. Kiṃpakkajātakaṃ.
 

85. Sau khi không biết sự tai hại ở tương lai, kẻ nào theo đuổi các dục, các dục giết chết kẻ ấy vào giai đoạn cuối của sự thành tựu quả báo, tựa như trái cây kiṃpakka đă được ăn vào (sẽ giết chết kẻ đă ăn trái cây ấy).

5. Bổn Sanh Trái Cây Kiṃpakka.

 

Không biết hại tương lai,
Ai thọ dụng các dục,
Quả chín, chúng khổ năo,
Như ăn Kim-pak-ka.

Câu chuyện 85

Trang 36:

 

Trang 37:

 

86. Sīlaṃ kireva kalyāṇaṃ sīlaṃ loke anuttaraṃ,
passa ghoraviso nāgo sīlavā ’ti na haññatī ”ti.


6. Sīlavīmaṃsajātakaṃ.

 

86. Nghe rằng giới quả thật là tốt đẹp, giới là vô thượng ở thế gian. Ngươi hăy nh́n xem, con rắn có chất độc dữ dội (không cắn người) được khen là ‘có giới,’ nó không bị giết chết.

 

6. Bổn Sanh Suy Xét Về Giới.

 

Giới được xem chí thiện
Giới vô thượng ở đời
Hăy xem con rắn độc
Có giới không làm hại.

Câu chuyện 86

87. Yassa maṅgalā samūhatā
uppātā supinā ca lakkhaṇā ca,
samaṅgala dosavītivatto
yugayogādhigato na jātumetī ”ti.


7. Maṅgalajātakaṃ.

 

87. Đối với vị nào, các điềm lành, các (hiện tượng) sao băng, các giấc chiêm bao, và các dấu hiệu (báo trước) đă được nhổ lên, vị ấy đă vượt qua các điềm lành và điềm xấu, đă ngự trị các ách (ô nhiễm) và các sự ràng buộc, không đi đến tái sanh.  

 

7. Bổn Sanh Các Điềm Lành.

 

Ai thoát điềm lành dữ,
Thoát mộng và các tướng,
Vị ấy vượt qua được
Lỗi lầm do mê tín,
Hai ách được nhiếp phục,
Không c̣n phải tái sanh.

Câu chuyện 87

88. Kalyāṇimeva muñceyya na hi muñceyya pāpikaṃ,
mokkho kalyāṇiyā sādhu mutvā tapati pāpikan ”ti.


8. Sārambhajātakaṃ.

 

88. Nên thốt ra lời tốt lành thôi, không nên thốt ra lời ác độc. Việc thốt ra lời tốt lành là tốt đẹp, sau khi thốt ra lời ác độc th́ bị nóng nảy.  

 

Bổn Sanh Ḅ Kéo Sārambha.

 

Hăy nói lời tốt lành,
Chớ nói lời độc ác,
Lành thay, lời tốt lành!
Lời ác sanh ưu năo.

Câu chuyện 88

89. Vācāva kira te āsi saṇhā sakhilabhāṇino,
tiṇamatte asajjittho no ca nikkhasataṃ haran ”ti.


9. Kuhakajātakaṃ.

 

89. Nghe rằng lời nói của ngươi–của người có lời nói tử tế–quả là mềm mỏng. Ông đă vương vấn vào vật nhỏ nhoi như là cọng cỏ, nhưng không (vương vấn) trong khi lấy trộm trăm đồng tiền vàng.

9. Bổn Sanh Kẻ Lừa Gạt.

 

Nghe lời của ngươi nói,
Lời nhẹ nhàng êm dịu,
Không dính đến ngọn cỏ,
Mà dính năm trăm vàng.

Câu chuyện 89

90. Yo pubbe katakalyāṇo katattho nāvabujjhati,
pacchā kicce samuppanne kattāraṃ nādhigacchatī ”ti.


10. Akataññūjātakaṃ.

 

90. Người nào trước đây đă được (người khác) làm việc tốt lành, đă được (người khác) làm điều lợi ích, mà không ghi nhận (công ơn), sau này khi công việc phát sanh, th́ (sẽ) không có được người giúp sức.

10. Bổn Sanh Kẻ Vô Ơn.

 

Ai trước được làm ơn,
Không biết đáp ứng lại,
Về sau, việc xảy đến,
Không t́m được người giúp.

Câu chuyện 90

Apāyimhavaggo navamo.

*****

 

Phẩm Chúng Tôi Đă Uống là thứ chín.

 

*****

 

TASSUDDĀNAṂ

Apāyimha ca dūbhakasattapadaṃ
chaḷadvāra ca āyatinā ca puna,
ahisīlava maṅgalipāpikassā
satanikkhakatatthavarena dasa.

--ooOoo--
 

TÓM LƯỢC PHẨM NÀY

 

Chúng tôi đă uống, ngọc ma-ni, và bảy bước chân đi,
sáu cánh cửa, và thêm nữa là với việc ở tương lai,
con rắn có giới hạnh, điềm lành, và lời nói ác độc,
trăm đồng tiền vàng, với điều lợi ích đă được làm, là mười.

 

--ooOoo--

 

Trang 38:

 

Trang 39:

 

 

▪ 10. LITTAVAGGO

 

▪ 10. PHẨM ĐĂ ĐƯỢC THOA VÀO

 

CHƯƠNG MỘT (Một bài kệ)

(11) PHẨM LITTA

(HT. Thích Minh Châu)

91. Littaṃ paramena tejasā
gilamakkhaṃ puriso na bujjhati,
gila re gila pāpadhuttaka
pacchā te kaṭukaṃ bhavissatī ”ti.


1. Littajātakaṃ.

 

91. Trong khi nuốt vào con xúc xắc đă được thoa (chất độc) có năng lực cực mạnh, con người không biết được. ‘Nào, hăy nuốt vào! Này kẻ vô lại xấu xa, hăy nuốt vào. Về sau, sự cay nóng sẽ có cho ngươi.’

 

1. Bổn Sanh Đă Được Thoa Vào.

 

Thuốc độc được xoa bôi,
Đốt cháy thật mănh liệt,
Ngươi nuốt con súc sắc,
Nào đâu có biết vậy,
Nuốt, hăy nuốt nữa đi,
Kẻ chơi ác độc kia,
Cuối cùng, ngươi sẽ bị,
Đau đớn cực thống khổ.

Câu chuyện 91

92. Ukkaṭṭhe sūramicchanti mantīsu akutūhalaṃ,
piyañca annapānamhi atthe jāte ca paṇḍitan ”ti.


2. Mahāsārajātakaṃ.

 

92. Ở chiến trường, họ mong muốn dũng sĩ; trong số các cố vấn, (họ mong muốn) vị không bộp chộp; trong việc ăn uống, (họ mong muốn) người yêu mến; và khi công việc sanh khởi, (họ mong muốn) người sáng suốt.

2. Bổn Sanh Phẩm Chất Vĩ Đại.

 

Chiến trận, cần anh hùng,
Khuyên bảo, cần b́nh tĩnh,
Ăn uống, cần bạn thân,
Gặp việc, cần hiền trí.

Câu chuyện 92

93. Na vissase avissatthe vissatthepi na vissase,
vissāsā bhayamanveti sīhaṃva migamātukā ”ti.


3. Vissāsabhojanajātakaṃ.

 

93. Không nên tin cậy kẻ không được tin cậy, cũng không nên tin cậy kẻ đă được tin cậy. D0 sự tin cậy, sự sợ hăi xảy đến, tựa như con nai cái đến với con sư tử.

 

3. Bổn Sanh Thọ Dụng Do Sự Tin Cậy.

 

Chớ tin người thân tín,
Chớ tin người không thân,
Do tin, sợ hăi đến,
Như sư tử, nai cái.

Câu chuyện 93

94. So tatto sosīno eko bhiṃsanake vane,
naggo na caggimāsīno esanā pasuto munī ”ti.


4. Lomahaṃsajātakaṃ.

94. Bị nóng ran, bị lạnh buốt, một ḿnh trong khu rừng có nỗi kinh sợ, trần truồng, và không ngồi gần ngọn lửa, bậc hiền trí đeo đuổi sự tầm cầu.

 

4. Bổn Sanh Rởn Lông.

 

Nay nóng ran, lạnh buốt,
Cô độc, trong rừng hiếm,
Ngồi trần truồng, không lửa,
Ấn sĩ t́m chân lư.

Câu chuyện 94

95. Aniccā vata saṅkhārā uppādavayadhammino,
uppajjitvā nirujjhanti tesaṃ vūpasamo sukho ”ti.


5. Mahāsudassanajātakaṃ.
 

95. Quả vậy, các pháp hữu vi là vô thường, có pháp sanh và diệt, sau khi sanh lên chúng hoại diệt, sự vắng lặng của chúng là an lạc.

 

5. Bổn Sanh Vua Mahāsudassana.

 

Các hành là vô thường,
Bản tánh chúng sanh diệt,
Chúng sanh, rồi chúng diệt,
Nhiếp chúng là an lạc.

Câu chuyện 95

Trang 40:

 

Trang 41:

 

96. Samatittikaṃ anavasesakaṃ
telapattaṃ yathā parihareyya,
evaṃ sacittamanurakkhe
patthayāno disaṃ agatapubban ”ti.


6. Telapattajātakaṃ.

 

96. Giống như người mang đi cái bát dầu

được chứa đầy ngang tới miệng,

người đang ước nguyện khu vực trước đây chưa đi đến (Niết Bàn)

nên hộ tŕ tâm của ḿnh như vậy.

 

6. Bổn Sanh Cái Bát Dầu.

 

Như người mang bát dầu
Đầy vun không cho đổ,
Cũng vậy, bảo vệ tâm,
Như đi phương hướng lạ!

Câu chuyện 96

 

97. Jīvakañca mataṃ disvā dhanapāliñca duggataṃ,
panthakañca vane mūḷhaṃ pāpako punarāgato ”ti.


7. Nāmasiddhijātakaṃ.

 

97. Sau khi nh́n thấy gă Jīvaka (người c̣n sống) bị chết, cô Dhanapālī (người ǵn giữ tài sản) bị nghèo khổ, và gă Panthaka (người chỉ đường) bị lạc lối ở trong rừng, Pāpaka đă quay về lại.

 

7. Bổn Sanh Sự Thành Tựu Của Tên Gọi.

 

Thấy Ji-va-ka chết,
Dha-na-pa-li nghèo,
Và thấy Pan-tha-ka
Đi lạc ở trong rừng,
Pa-pa-ka bằng ḷng
Trở về với tên ḿnh.

Câu chuyện 97

 

98. Sādhu kho paṇḍito nāma natveva atipaṇḍito,
atipaṇḍitena puttena manamhi upakūlito ”ti.


8. Kūṭavāṇijajātakaṃ.

 

98. Tốt đẹp thay có tên là ‘sáng suốt’, nhưng tên ‘quá sáng suốt’ không là vậy. Bởi đứa con trai tên ‘quá sáng suốt,’ ta bị cháy phỏng nửa thân người.

 

8. Bổn Sanh Thương Buôn Xảo Trá.

 

Lành thay, vị Hiền trí!
Tên Đại hiền không lành,
V́ con Đại hiền trí,
Ta gần bị chết thiêu!

Câu chuyện 98

99. Parosahassampi samāgatānaṃ
kandeyyuṃ te vassasataṃ apaññā,
ekova seyyo puriso sapañño
yo bhāsitassa vijānāti atthan ”ti.


9. Parosahassajātakaṃ.

 

99. Dẫu hơn một ngàn người đă tụ hội lại,

những kẻ ấy than khóc một trăm năm, không có trí tuệ,

chỉ một người có trí tuệ vẫn tốt hơn,

là người hiểu được ư nghĩa của lời đă được nói ra.

 

9. Bổn Sanh Hơn Một Ngàn Người.

 

Ngàn kẻ ngu tụ hội
Khóc than một trăn năm,
Không bằng một người trí
Hiểu nghĩa lời được nói.

Câu chuyện 99

 

100. Asātaṃ sātarūpena piyarūpena appiyaṃ,
dukkhaṃ sukhassa rūpena pamattamativattatī ”ti.


10. Asātarūpajātakaṃ.

 

100. Không khoái lạc dưới h́nh thức khoái lạc, không đáng yêu dưới h́nh thức đáng yêu, khổ đau dưới h́nh thức hạnh phúc chế ngự kẻ bị xao lăng.

 

10. Bổn Sanh H́nh Thức Không Khoái Lạc.

 

Chính đắng, không phải ngọt,
Chính hận, không phải ái,
Chính khổ, không phải lạc.
Nhiếp phục kẻ phóng dật.

Câu chuyện 100

Littavaggo dasamo.

*****

 

Phẩm Đă Được Thoa Vào là thứ mười.

*****

TASSUDDĀNAṂ

Gilamakkhakutūhalamātukassā
muninā ca aniccatapatthavaraṃ,
dhanapālivaro atipaṇḍitako
saparosahassa asāta dasa.

Majjhimapaṇṇāsako.

--ooOoo--
 

TÓM LƯỢC PHẨM NÀY

Trong khi nuốt vào con xúc xắc, vị không bộp chộp, con nai cái,
với bậc hiền trí, tính chất vô thường, chuyện ước nguyện,
chuyện Dhanapālī, người quá sáng suốt,
với hơn một ngàn người, không khoái lạc, là mười.

Năm mươi chuyện giữa.

--ooOoo--

<Trang trước>

<Trang Kế>

 

 

<Mục Lục Jātakapāḷi - Bổn Sanh tập I>

<Đầu Trang>