I.
EKAKANIPĀTO - NHÓM MỘT KỆ NGÔN
|
Nguồn: Tam Tạng
Pāli - Sinhala thuộc Buddha Jayanti Tripitaka Series (BJTS) |
Lời tiếng Việt:
Tỳ khưu Indacanda |
Trang 22: |
Trang 23:
|
▪ 6. ĀSIṂSAVAGGO
|
▪ 6. PHẨM
HY VỌNG |
CHƯƠNG MỘT (Một
bài kệ)
(06) PHẨM ÀSIMSA
(HT. Thích Minh Châu) |
51. Āsiṃseṭheva puriso na
nibbindeyya paṇḍito,
passāmi vohaṃ attānaṃ yathā icchiṃ tathā ahū ”ti.
1. Mahāsīlavajātakaṃ.
|
51. Con người cần phải hy vọng, bậc sáng suốt không nên chán
nản. Ta thật sự nh́n thấy được bản thân; ta đă ước muốn như thế
nào th́ đă thành tựu như thế ấy.
1. Bổn Sanh Sīlavā Vĩ Đại.
|
Người luôn luôn hy vọng,
Bậc trí không chán nản,
Ta thấy khổ vượt qua,
Ta muốn ǵ được vậy!
Câu chuyện 51 |
52. Vāyametheva puriso na
nibbindeyya paṇḍito,
passāmi vohaṃ attānaṃ udakā thalamubbhatan ”ti.
2. Cūḷajanakajātakaṃ.
|
52. Con người cần phải tinh tấn, bậc sáng suốt
không nên chán nản. Ta thật sự nh́n thấy bản thân ta đă được kéo
lên đất liền từ nước (biển).
2. Tiểu Bổn Sanh Janaka.
|
Hăy tinh tấn, này ngươi!
Hiền trí không nhàm chán.
Ta thấy khổ vượt qua,
Từ nước đạt đất liền.
Câu chuyện 52 |
53. Tatheva puṇṇā pātiyo aññāyaṃ
vattate kathā,
ākārakena jānāmi na cāyaṃ bhaddikā surā ”ti.
3. Puṇṇapātijātakaṃ.
|
53. Các ṿ rượu vẫn đầy y như vậy, lời nói (của các ngươi) là
sái quấy. Ta nhận biết nhờ vào lư do ấy; vậy rượu này không phải
là rượu lành.
3. Bổn Sanh Ṿ Rượu Đầy.
|
B́nh rượu đầy như vậy,
Rượu đâu có đổi khác,
V́ lư do ta biết,
Rượu này không phải tốt.
Câu chuyện 53 |
54. Nāyaṃ rukkho durāruho napi
gāmato ārakā,
ākārakena3 jānāmi nāyaṃ sāduphalo dumo ”ti.
4. Kiṃphalajātakaṃ.
|
54. Cây này không khó leo lên, cũng không xa ngôi làng. Ta nhận
biết nhờ vào lư do ấy; cây này không phải là cây có trái ngon
ngọt.
4. Bổn Sanh Trái Cây Ǵ.
|
Cây này không khó leo,
Không xa làng bao nhiêu,
Do vậy nên ta biết:
Cây này quả không tốt!
Câu chuyện 54 |
55. Yo alīnena cittena
alīnamanaso naro,
bhāveti kusalaṃ dhammaṃ yogakkhemassa pattiyā,
pāpuṇe anupubbena sabbasaṃyojanakkhayan ”ti.
5. Pañcāvudhajātakaṃ.
|
55. Người nào, với tâm không bị lui sụt, có ư không bị lui sụt,
tu tập thiện pháp nhằm đạt đến sự an toàn đối với các mối ràng
buộc, có thể đạt được sự cạn kiệt tất cả các sự trói buộc theo
tuần tự.
5. Bổn Sanh Năm Loại Vũ Khí.
|
Người với tâm ly tham,
Với ư cũng ly tham,
Tu tập theo thiện pháp,
Đạt an ổn khổ ách,
Và tiếp tục chứng đạt,
Đoạn diệt mọi kiết sử.
Câu chuyện 55 |
56. Yo pahaṭṭhena cittena
pahaṭṭhamanaso naro,
bhāveti kusalaṃ dhammaṃ yogakkhemassa pattiyā,
pāpuṇe anupubbena sabbasaṃyojanakkhayan ”ti.
6. Kañcanakkhandhajātakaṃ.
|
56. Người nào, với tâm thích thú, có ư thích thú, tu tập thiện
pháp nhằm đạt đến sự an toàn đối với các mối ràng buộc, có thể
đạt được sự cạn kiệt tất cả các sự trói buộc theo tuần tự.
6. Bổn Sanh Khối Vàng.
|
Người với tâm hoan hỷ,
Với ư cũng hoan hỷ,
Tu tập theo thiện pháp,
Đạt an ổn khổ ách,
Và tiếp tục chứng đạt
Đoạn diệt mọi kiết sử.
Câu chuyện 56 |
Trang 24: |
Trang 25:
|
57. Yassete caturo dhammā
vānarinda yathā tava,
saccaṃ dhammo dhitī cāgo diṭṭhaṃ so ativattatī ”ti.
7. Vānarindajātakaṃ.
|
57. Này khỉ chúa, người nào có bốn đức tính này,
giống như của ngài, là: chân thật, trí xét đoán, nghị lực, và xả
thí, người ấy vượt trội đối thủ.
7. Bổn Sanh Khỉ Chúa.
|
Ai đủ bốn pháp này,
Này khỉ chúa, như ngài:
Chân thật và nghĩ xa,
Cương nghị và vô úy,
Ngài có bốn pháp này,
Đánh bại được quân thù!
Câu chuyện 57 |
58. Yassa ete tayo dhammā
vānarinda yathā tava,
dakkhiyaṃ sūriyaṃ paññā diṭṭhaṃ so ativattatī ”ti.
8. Tayodhammajātakaṃ.
|
58. Này khỉ chúa, người nào có ba đức tính này,
giống như của ngài, là: quyền biến, dũng cảm, và trí tuệ, người
ấy vượt trội đối thủ.
8. Bổn Sanh Ba Đức Tính.
|
Ai đầy đủ ba pháp,
Này khỉ chúa như ngài,
Thiện xảo và anh hùng,
Đầy đủ cả trí tuệ,
Ngài đủ ba pháp ấy,
Đánh bại được kẻ thù.
Câu chuyện 58 |
59. Dhame dhame nātidhame
atidhantaṃ hi pāpakaṃ,
dhantena hi sataṃ laddhaṃ atidhantena nāsitan ”ti.
9. Bherivādajātakaṃ.
|
59. Nên vỗ trống, nên vỗ trống, không nên vỗ
trống liên hồi, bởi v́ việc vỗ trống liên hồi là tai hại. Do
việc vỗ trống, đă đạt được trăm tiền; do việc vỗ trống liên hồi,
(tất cả) đă bị hủy hoại.
9. Bổn Sanh Tiếng Trống.
|
Đánh, đánh, chớ đánh quá!
Đánh quá thành không tốt,
Do đánh, được của tiền,
Do đánh, tiền mất hết.
Câu chuyện 59 |
60. Dhame dhame nātidhame
atidhantaṃ hi pāpakaṃ,
dhantenādhigatā bhogā te tāto vidhamī dhaman ”ti.
10. Saṅkhadhamanajātakaṃ.
|
60. Nên thổi tù và, nên thổi tù và, không nên
thổi tù và liên hồi, bởi v́ việc thổi tù và liên hồi là tai hại.
Do việc thổi tù và, đă đạt được các của cải; người cha, trong
khi thổi tù và, đă làm tiêu tan các của cải.
10. Bổn Sanh Thổi Tù Và.
|
Thổi, thổi, chớ thổi quá!
Thổi quá thành không tốt.
Do thổi, được tài sản,
Do thổi, bay hết tiền.
Câu chuyện
60 |
Āsiṃsavaggo chaṭṭho.
*****
|
Phẩm Hy Vọng là thứ sáu.
***** |
TASSUDDĀNAṂ
Yatha-icchiṃ tathāhudakāthalā
surasāduphalovaalīnamano,
sampahaṭṭhamano caturo ca tayo
sataladdhakabhogadhanena dasa.
--ooOoo--
|
TÓM LƯỢC PHẨM NÀY
Ước muốn thế nào đă thành tựu thế ấy, đến đất
liền từ nước (biển),
rượu, như là trái cây ngon ngọt, có ư không bị lui sụt,
có ư thích thú, bốn đức tính, và ba đức tính,
đă đạt được trăm tiền, với của cải và tài sản là mười.
--ooOoo--
|
Trang 26: |
Trang 27:
|
▪ 7.
ITTHIVAGGO |
▪ 7. PHẨM
NGƯỜI NỮ
|
CHƯƠNG MỘT (Một
bài kệ)
(07) PHẨM NỮ
NHÂN
(HT. Thích Minh Châu) |
61. Asā lokitthiyo nāma velā
tāsaṃ na vijjati,
sārattā ca pagabbhā ca sikhī sabbaghaso yathā,
tā hitvā pabbajissāmi vivekamanubrūhayan ”ti.
1. Asātamantajātakaṃ.
|
61. Các
người
nữ ở thế gian bị xem là
không tốt, đối với họ không có sự chừng mực, họ luyến ái nặng và
xấc xược, giống như ngọn lửa ngấu nghiến tất cả các thứ. Sau khi
từ bỏ họ, tôi sẽ xuất gia, thực hành hạnh sự viễn ly.
1. Bổn Sanh Chú Thuật Asāta.
|
Câu chuyện
61
(bản dịch Việt không có)
In lust unbridled, like devouring
fire,
Are women,—frantic in their rage.
The sex renouncing, fain would I retire
To find peace in a hermitage.
Chuyện tiếng
Anh |
62. Yaṃ brāhmaṇo avādesi vīṇaṃ
sammukhaveṭhito,
andhabhūtā bhatā bhariyā tāsu ko jātu vissase ”ti.
Andhabhūtajātakaṃ.
|
62. Chuyện người Bà-la-môn đă
tấu cây đàn vīṇā với khuôn
mặt bị che kín, và cô vợ được nuôi dưỡng từ lúc ở trong bào
thai; vậy ai có thể đặt niềm tin chắc chắn ở những người nữ?
1. Bổn Sanh Ở Trong Bào Thai.
|
Tṛ chơi sáo giả mù,
V́ vợ bé phỉnh phờ,
Bà-la-môn ngồi đó,
Cố ǵn giữ gái tơ,
Tạo nên người đức hạnh,
Trong trắng, chẳng bùn nhơ!
Học ngay từ việc ấy,
Mà sợ đám liễu bồ!
Câu chuyện
62 |
63. Kodhanā akataññū ca pisunā ca
vibhedikā,
brahmacariyaṃ cara bhikkhu so sukhaṃ na hohisī ”ti.
3. Takkajātakaṃ.
|
63. Người nữ có sự giận hờn và không biết
ơn,
có sự đâm thọc và chia rẽ bạn bè. Này tỳ khưu, hăy sống Phạm
hạnh. Ngươi đây sẽ không đánh mất sự an lạc.
3. Bổn Sanh Sữa Bơ.
|
Bọn nữ nhân đầy rẫy hận sân,
Nói mồm hai lưỡi, bọn vong ân,
Kẻ gieo chia rẽ, rồi gây chiến,
Vậy hỡi Tỷ-kheo, hăy bước chân
Thẳng tiến đường thanh cao chánh hạnh
Rồi ngươi thấy Cực-lạc siêu trần.
(Gs. Phương Lan)
Câu chuyện
63 |
64. Mā su nandi icchati maṃ mā su
soci na icchati,
thīnaṃ bhāvo durājāno macchassevodake gatan ”ti.
4. Durājānajātakaṃ.
|
64. ‘Nàng thích ta,’ (biết vậy) chớ vui mừng;
‘nàng không thích ta,’ (biết vậy) chớ sầu muộn. Bản chất người
nữ là khó hiểu, tựa như việc di chuyển của loài cá ở trong nước.
4. Bổn Sanh Khó Hiểu.
|
Chàng tưởng má hồng yêu mến
chăng?
Này chàng trai hỡi, chớ vui mừng!
Tưởng là nàng chẳng yêu chàng nữa?
Nhẫn nại mà thôi, chớ oán hờn.
Ḷng dạ đàn bà ai hiểu được.
Như bầy cá lội nước tung tăng!
(Gs. Phương Lan)
Câu chuyện
64 |
65. Yathā nadī ca pantho ca
pānāgāraṃ sabhā papā,
evaṃ lokitthiyo nāma nāsaṃ kujjhanti paṇḍitā ”ti.
5. Anabhiratijātakaṃ.
|
65. Giống như ḍng sông, và đường lộ, quán rượu,
phước xá, và vại nước (dành cho khách bộ hành), các người nữ ở
thế gian bị xem là như vậy; các bậc sáng suốt không nổi cơn giận
dữ đối với các nàng.
5. Bổn Sanh Không Hứng Thú.
|
Khác ǵ xa lộ, các ḍng sông,
Nhà trọ, sân vườn, các quán ăn,
Tửu điếm mở ra mời tất cả.
Thập phương lữ khách, thói ân cần
Thường t́nh nhi nữ là như thế,
Người trí không hề tỏ hận sân
Hạ cố bận ḷng v́ nhược điểm
Của loài liễu yếu, bọn hồng quần.
(Gs. Phương Lan)
Câu chuyện
65 |
Trang 28: |
Trang 29:
|
66. Ekā icchā pure āsi aladdhā
mudulakkhaṇaṃ,
yato laddhā aḷārakkhī icchā icchaṃ vijāyathā ”ti.
6. Mudulakkhaṇajātakaṃ.
|
66. Một điều ước muốn trước đây chưa đạt được là (hoàng hậu với)
đặc tính dịu dàng. Từ khi đôi mắt kiều diễm đă đạt được, ước
muốn (này) đă nảy sanh ra ước muốn (khác nữa).
6. Bổn Sanh Đặc Tính Dịu Dàng.
|
Trước thời ta được Từ Tâm,
Ḷng ta chỉ một ước mong: chiếm nàng.
Đến khi nhan sắc nữ hoàng
Ngự trong tâm trí, ta càng đắm mê,
Dục tham dồn dập tứ bề,
Đại vương, ta quyết bay về núi xưa.
(Gs. Phương Lan)
Câu chuyện
66 |
67. Ucchaṅge deva me putto pathe
dhāvantiyā pati,
tañca desaṃ na passāmi yato sodariyamānaye ”ti.
7. Ucchaṅgajātakaṃ.
|
67. Tâu bệ hạ, đối với thiếp, đứa con trai (là dễ đạt được) ở
trong ḷng, người chồng (là dễ đạt được) trong khi thiếp chạy ở
đường lộ, và thiếp không nh́n thấy khu vực nào có thể đem lại
(cho thiếp) người anh trai.
7. Bổn Sanh Ở Trong Ḷng.
|
T́m kiếm chồng con thật dễ dàng,
Tha hồ chọn chúng, đứng đầy đường,
Song t́m đâu được người anh nữa,
Dù khổ đau cho đến đoạn trường?
(Gs. Phương Lan)
Câu chuyện
67 |
68. Yasmiṃ mano nivisati cittaṃ
vāpi pasīdati,
adiṭṭhapubbake pose kāmaṃ tasmimpi vissase ”ti.
8. Sāketajātakaṃ.
|
68. Ư kiên định ở người nào, hoặc tâm tịnh tín
vào người nào, là người chưa từng được thấy trước đây, đương
nhiên nên tin tưởng người ấy.
8. Bổn Sanh Sāketa.
|
Ư an trú vào ai,
Tâm tư được hoan hỷ
Khi mới thấy lần đầu,
Hăy tin tưởng người ấy.
Câu chuyện
68 |
69. Dhiratthu taṃ visaṃ vantaṃ
yamahaṃ jīvitakāraṇā,
vantaṃ paccāvamissāmi mataṃ me jīvitā varan ”ti.
9. Visavantajātakaṃ.
|
69. Thật xấu hổ thay chất độc đă được ói ra ấy, v́ lư
do mạng sống, ta sẽ phải nuốt vật đă ói ra ấy vào lại! Cái chết
đối với ta là quư hơn mạng sống.
9. Bổn Sanh Chất Độc Đă Được Ói Ra.
|
Đáng rủa thay nọc độc,
Một lần đă phun ra,
Nay lại v́ mạng sống,
Ta phải hút trở vào.
Thà ta chết tốt hơn,
Là sống phải làm vậy.
Câu chuyện
69 |
70. Na taṃ jitaṃ sādhu jitaṃ yaṃ
jitaṃ avajīyati,
taṃ kho jitaṃ sādhu jitaṃ yaṃ jitaṃ nāvajīyatī ”ti.
10. Kuddālajātakaṃ.
|
70. Chiến thắng ấy không là chiến thắng tốt đẹp,
là chiến thắng rồi lại bị chiến bại. Chiến thắng ấy quả là chiến
thắng tốt đẹp, là chiến thắng không bị chiến bại nữa.
10. Bổn Sanh Cái Cuốc.
|
Chiến thắng ấy không tốt,
Nếu chiến thắng rồi bại.
Chiến thắng thật tốt lành
Là chiến thắng nội tâm.
Câu chuyện
70 |
Itthivaggo sattamo.
*****
|
Phẩm
Người Nữ là thứ bảy.
*****
|
TASSUDDĀNAṂ
Sikhī sabbaghasopi ca vīṇavaro
pisunamittabhedikānandinadī,
mudulakkhaṇasodariyā ca mano
visasādhujitena bhavanti dasa.
--ooOoo--
|
TÓM LƯỢC PHẨM NÀY
Ngọn lữa ngấu nghiến tất cả các
thứ, và cây đàn vīṇā,
cô nàng đâm thọc và chia rẽ bạn
bè, (chớ) vui mừng, ḍng sông,
có đặc tính dịu dàng, người anh
trai, và ư (kiên định),
với chất độc, và chiến thắng tốt
đẹp, là mười.
--ooOoo--
|
Trang 30: |
Trang 31:
|
▪ 8.
VARAṆAVAGGO
|
▪ 8.
PHẨM CÂY VARAṆA
|
CHƯƠNG MỘT (Một
bài kệ)
(08) PHẨM VARANA
(HT. Thích Minh Châu) |
71. Yo pubbe karaṇīyāni pacchā so
kātumicchati,
varaṇakaṭṭha bhañjova sa pacchāmanutappatī ”ti.
1. Varaṇajātakaṃ.
|
71. Kẻ nào có những công việc cần phải làm trước,
kẻ ấy lại muốn làm sau, tựa như gă bẻ củi ở cây
varaṇa, kẻ ấy hối hận về sau
này.
1. Bổn Sanh Cây Varaṇa.
|
Ai có việc làm trước,
Về sau mới chịu làm
Như bẻ Va-ra-na,
Về sau nó chịu khổ.
Câu chuyện
71 |
72. Akataññussa posassa niccaṃ
vivaradassino,
sabbañce paṭhaviṃ dajjā neva naṃ abhirādhaye ”ti.
2. Sīlavanāgarājajātakaṃ.
|
72. Đối với người không biết ơn, thường xuyên
nh́n khe hở, nếu cho toàn thể trái đất, cũng không làm vừa ḷng
kẻ ấy.
2. Bổn Sanh Voi Chúa Giới Hạnh.
|
Con người không biết ơn
Luôn luôn thấy kẽ hỡ,
Dầu được cho quả đất,
Không bao giờ thỏa măn.
Câu chuyện
72 |
73. Saccaṃ kirevamāhaṃsu narā
ekacciyā idha,
kaṭṭhaṃ viplāvitaṃ seyyo na tvevekacciyo naro ”ti.
3. Saccaṃkirajātakaṃ.
|
73. Ở đây, nghe rằng một số người đă nói sự thật
như vầy: (Vớt lên) khúc gỗ bị trôi nổi c̣n tốt hơn, một số người
quả thật không tốt bằng.
3. Bổn Sanh Sự Thật Nghe Nói.
|
Như vậy, họ nói thật,
Những người hiểu đời này:
Cứu vớt khúc gỗ trôi
Tốt hơn một số người.
Câu chuyện
73 |
74. Sādhu sambahulā ñātī api
rukkhā araññajā,
vāto vahati ekaṭṭhaṃ brahantampi vanaspatin ”ti.
4. Rukkhadhammajātakaṃ.
|
74. Tốt thay có nhiều bà con, các cây sanh trưởng
ở rừng cũng vậy. Gió quật ngă cây đứng đơn độc một ḿnh, mặc dầu
to lớn.
4. Bổn Sanh Quy Luật Cây Cối.
|
Lành thay, nhiều bà con,
Như cây sanh từ rừng,
Gió thổi ngă những cây
Đứng một ḿnh riêng lẻ.
Câu chuyện
74 |
75. Abhitthanaya pajjunna nidhiṃ
kākassa nāsaya,
kākaṃ sokāya randhehi mañca sokā pamocayā ”ti.
5. Macchajātakaṃ.
|
75. Này Thần Mưa, hăy nổi sấm lên, hăy tiêu hủy
đồ dự trữ của loài quạ, hăy nung nấu loài quạ bằng sầu muộn, và
hăy giải thoát ta khỏi sầu muộn.
5. Bổn Sanh Con Cá.
|
Nổi sấm, Pàj-ju-na,
Chận quạ gây tai hại!
Hăy làm quạ sầu muộn,
Giúp ta khỏi sầu bi!
Câu chuyện
75 |
76. Asaṅkiyomhi gāmamhi araññe
natthi me bhayaṃ,
ujumaggaṃ samārūḷho mettāya karuṇāya cā ”ti.
6. Asaṅkiyajātakaṃ.
|
76. Ta không sợ sệt khi ở trong làng, ta không có
sự sợ hăi khi ở trong rừng. Ta đă bước lên đạo lộ ngay thẳng với
tâm từ ái và với ḷng bi mẫn.
6. Bổn Sanh Không Sợ Sệt.
|
Trong làng, ta không sợ,
Trong rừng, ta không sợ,
Bước lên đường giải thoát
Với ḷng từ, ḷng bi.
Câu chuyện
76 |
Trang 32:
|
Trang 33:
|
77. Usabhā rukkhā gāviyo gāvā ca
asso kaṃso sigālī ca kumbho,
pokkharaṇī ca apākacandanaṃ
lāpūni sīdanti silā plavanti.
Maṇḍūkiyo kaṇhasappe gilanti
kākaṃ suvaṇṇā parivārayanti,
tasāvakā eḷakānaṃ bhayā hi
vipariyāso vattati na idhamatthī ”ti.
7. Mahāsupinajātakaṃ.
|
77. (Bốn) con ḅ mộng, các cây (nhỏ), các con ḅ
cái, và các con ḅ tơ,
con ngựa (hai miệng), cái bát vàng, chó rừng cái,
và cái chum nước,
hồ sen, (cơm) chưa chín, và gỗ trầm hương,
các trái bầu bí ch́m xuống, các tảng đá lớn nổi
trôi,
những con ếch (nhỏ) nuốt chửng các con rắn độc
màu đen,
những con chim lông vàng theo hầu con quạ,
những con chó sói run rẩy chính v́ nỗi sợ hăi đối
với các con dê rừng,
sự việc đảo ngược xảy ra chẳng phải ở nơi này.
7. Bổn Sanh Các Giấc Chiêm Bao Lớn.
|
Trước ḅ đực, cây con,
Sau ḅ cái, bê non,
Ngựa, bát vàng, sơn cẩu,
B́nh nước, hồ sen trong,
Cơm sống, chiên-đàn quí,
Bầu bí lặn xuống ḍng.
Đá to th́ trôi nổi,
Nhái bén, ễnh ương cùng
Xé tan bầy rắn hổ,
Quạ lại có tùy tùng
Chính bầy hoàng nga đẹp,
Chó sói sợ dê rừng!
Câu chuyện
77 |
78. Ubho khañjā ubho kuṇī ubho visamacakkhukā,
ubhinnaṃ piḷakā jātā nāhaṃ passāmi illīsan ”ti.
8. Illīsajātakaṃ.
|
78. Cả hai đều què, cả hai đều gù, cả hai đều có mắt lé,
mụt cóc mọc ở (đầu của) cả hai, tôi không nh́n ra được (ai là)
Illīsa.
8. Bổn Sanh (Triệu Phú) Illīsa.
|
Cả hai què và c̣m,
Cả hai đều lé mắt,
Cả hai có nốt ruồi,
Ta không biết hai người,
Ai là Il-li-sa.
Câu chuyện
78 |
79. Yato viluttā ca hatā ca gāvo
daḍḍhāni gehāni jano ca nīto,
athāgamā puttahatāya putto
kharassaraṃ deṇḍimaṃ vādayanto ”ti.
9. Kharassarajātakaṃ.
|
79. Vào lúc đă cướp bóc xong, và trâu ḅ đă bị
giết thịt,
các ngôi nhà đă bị đốt cháy, và người làng đă bị
dẫn đi,
khi ấy, người con trai không có liêm sỉ đă trở
về,
(vừa đi vừa) vỗ vào chiếc trống con vang lên âm
thanh inh ỏi.
9. Bổn Sanh Âm Thanh Inh Ỏi.
|
Ăn cướp giết ḅ xong,
Nhà đốt, người bị bắt,
Nó về với tiếng trống,
Tiếng trống vang khó chịu.
Câu chuyện
79
|
80. Yante pavikatthitaṃ pure
atha te pūtisarā saranti pacchā,
ubhayaṃ na sameti bhīmasena
yuddhakathā ca idaṃ ca te vihaññan ”ti.
10. Bhīmasenajātakaṃ.
|
80. Sự khoác lác của ngươi lúc trước đây,
rồi sau này, các chất hôi thối của ngươi tuôn
chảy,
này Bhīmasena, hai điều này không tương xứng,
lời nói về chiến trận và việc gây phiền toái này
của ngươi.
10. Bổn Sanh Bhīmasena.
|
Trước ngươi nói khoác lác,
Nay ngươi chảy nước hôi,
Hai Bhi-ma-se-na
Đâu có phù hợp nhau
Đây là lời quyết chiến
Và đây ngươi thảm bại.
Câu chuyện
80 |
Varaṇavaggo aṭṭhamo.
*****
|
Phẩm Cây
Varaṇa
là thứ tám.
*****
|
TASSUDDĀNAṂ
Varaṇā akataññūvaresu saccavaraṃ
savanappatinā ca abhitthanaya,
karuṇāya silāplava itthīsato
puna deṇḍima pūtisarena dasa.
--ooOoo--
|
TÓM LƯỢC PHẨM NÀY
Cây Varaṇa, ở những chuyện về kẻ
vô ơn, chuyện sự thật,
với cây (đứng một ḿnh), và hăy nổi sấm lên,
với ḷng bi mẫn, sự nổi trôi của các tảng đá lớn, (triệu phú)
Illīsa,
rồi thêm chiếc trống con, với chất hôi thối là mười.
--ooOoo--
|
Trang 34:
|
Trang 35:
|
▪ 9.
APĀYIMHAVAGGO
|
▪ 9. PHẨM
CHÚNG TÔI ĐĂ UỐNG
|
CHƯƠNG MỘT (Một
bài kệ)
(09) PHẨM
APAYIMHA
(HT. Thích Minh Châu) |
81. Apāyimha anaccimha agāyimha
rudimha ca,
visaññakaraniṃ pītvā diṭṭhā nāhumha vānarā ”ti.
1. Surāpānajātakaṃ.
|
81. Chúng tôi đă uống (rượu), chúng tôi đă múa,
chúng tôi đă hát, và chúng tôi đă khóc. Sau khi uống chất
làm cho không c̣n tỉnh táo (rượu), chúng tôi được nh́n thấy c̣n
chưa hóa thành những con khỉ.
1. Bổn Sanh Uống Rượu.
|
Chúng con đă uống rượu,
Đă hát, múa và khóc,
Uống rượu mất lư trí,
Đâu được hóa thành vượn ?
Câu chuyện
81 |
82. Atikkamma ramaṇakaṃ
sadāmattañca dūbhakaṃ,
svāsi pāsāṇamāsīno yasmā jīvaṃ na mokkhasī ”ti.
2. Mittavindajātakaṃ.
|
82. Sau khi đă đi qua ṭa lâu đài bằng pha-lê,
bằng bạc, và bằng ngọc ma-ni, ngươi đây đă ngồi vào tảng đá; v́
thế ngươi sẽ không thoát khỏi cuộc sống (khổ h́nh cho đến khi
nào nghiệp ác được chấm dứt).
2. Bổn Sanh Mittavinda.
|
Thế là vượt qua rồi
Lâu đài bằng thủy tinh
Bằng bạc, bằng châu báu,
Khi ngươi đă đội vào
Chiếc mũ bằng đá cứng
Trọn đời ngươi không thoát.
Câu chuyện
82 |
83. Mitto have sattapadena hoti
sahāyo pana dvādasakena hoti,
māsaddhamāsena ca ñāti hoti
tatuttariṃ attasamopi hoti,
sohaṃ kathaṃ attasukhassa hetu
cirasanthutaṃ kāla kaṇṇiṃ jaheyyan ”ti.
3. Kālakaṇṇijātakaṃ.
|
83. Thật vậy, với bảy bước chân đi (cạnh nhau) là
bạn bè,
hơn nữa, với mười hai ngày (cộng sự) là thân hữu,
và với một tháng (hay) nửa tháng (sống chung) là
bà con,
hơn thế nữa th́ được xem như là bản thân ḿnh
vậy.
Làm sao ta đây v́ nguyên nhân của sự sung sướng
cho bản thân
mà có thể từ bỏ Kālakaṇṇī đă được thân thiết lâu
nay?
3. Bổn Sanh Kālakaṇṇī.
|
Bạn quen chính là người
Đi bảy bước giúp đỡ
Bạn thân mới là người
Đi đến mười hai bước
Thời gian tháng, nửa tháng,
Mới thật là bà con
Thời gian có dài hơn,
Mới thật là bằng ta
Sao ta lại có thể
V́ an lạc của ta,
Đuổi Kà-la-kan-ni,
Người ta biết đă lâu?
Câu chuyện
83 |
84. Ārogyamicche paramañca lābhaṃ
sīlañca vuddhānumataṃ sutañca,
dhammānuvattī ca alīnatā ca
atthassa dvārā pamukhā chaḷete ”ti.
4. Atthassadvārajātakaṃ.
|
84. Nên ước muốn sự không bệnh–là sự đạt được tối thắng,
và giới hạnh, sự tùy thuận đối với các bậc trưởng thượng, và sự
lắng nghe,
sự hành theo Giáo Pháp, và trạng thái không lui sụt,
sáu điều này những cánh cửa chính yếu đưa đến sự tấn hóa.
4. Bổn Sanh Cánh Cửa Đưa Đến Tấn Hóa.
|
Hăy t́m cầu không bệnh,
Là lợi đắc tối thượng.
Giữ giới, kính trưởng thượng,
Biết nghe học kinh điển.
Hăy tùy thuận Chánh pháp,
Thoát ly các chấp thủ,
Chính sáu cửa ngơ này
Đưa đến chân hạnh phúc.
Câu chuyện
84 |
85. Āyatidosaṃ nāññāya yo kāme
patisevati,
vipākante hananti naṃ kiṃpakka miva bhakkhitan ”ti.
5. Kiṃpakkajātakaṃ.
|
85. Sau khi không biết sự tai hại ở tương lai, kẻ
nào theo đuổi các dục, các dục giết chết kẻ ấy vào giai đoạn
cuối của sự thành tựu quả báo, tựa như trái cây
kiṃpakka đă được ăn vào (sẽ
giết chết kẻ đă ăn trái cây ấy).
5. Bổn Sanh Trái Cây
Kiṃpakka.
|
Không biết hại tương lai,
Ai thọ dụng các dục,
Quả chín, chúng khổ năo,
Như ăn Kim-pak-ka.
Câu chuyện
85 |
Trang 36:
|
Trang 37:
|
86. Sīlaṃ kireva kalyāṇaṃ sīlaṃ
loke anuttaraṃ,
passa ghoraviso nāgo sīlavā ’ti na haññatī ”ti.
6. Sīlavīmaṃsajātakaṃ.
|
86. Nghe rằng giới quả thật là tốt đẹp, giới là vô thượng ở thế
gian. Ngươi hăy nh́n xem, con rắn có chất độc dữ dội (không cắn
người) được khen là ‘có giới,’ nó không bị giết chết.
6. Bổn Sanh Suy Xét Về Giới.
|
Giới được xem chí thiện
Giới vô thượng ở đời
Hăy xem con rắn độc
Có giới không làm hại.
Câu chuyện
86 |
87. Yassa maṅgalā samūhatā
uppātā supinā ca lakkhaṇā ca,
samaṅgala dosavītivatto
yugayogādhigato na jātumetī ”ti.
7. Maṅgalajātakaṃ.
|
87. Đối với vị nào, các điềm lành, các (hiện tượng) sao băng,
các giấc chiêm bao, và các dấu hiệu (báo trước) đă được nhổ lên,
vị ấy đă vượt qua các điềm lành và điềm xấu, đă ngự trị các ách
(ô nhiễm) và các sự ràng buộc, không đi đến tái sanh.
7. Bổn Sanh Các Điềm Lành.
|
Ai thoát điềm lành dữ,
Thoát mộng và các tướng,
Vị ấy vượt qua được
Lỗi lầm do mê tín,
Hai ách được nhiếp phục,
Không c̣n phải tái sanh.
Câu chuyện
87 |
88. Kalyāṇimeva muñceyya na hi
muñceyya pāpikaṃ,
mokkho kalyāṇiyā sādhu mutvā tapati pāpikan ”ti.
8. Sārambhajātakaṃ.
|
88. Nên thốt ra lời tốt lành thôi, không nên thốt ra lời ác độc.
Việc thốt ra lời tốt lành là tốt đẹp, sau khi thốt ra lời ác độc
th́ bị nóng nảy.
Bổn Sanh Ḅ Kéo Sārambha.
|
Hăy nói lời tốt lành,
Chớ nói lời độc ác,
Lành thay, lời tốt lành!
Lời ác sanh ưu năo.
Câu chuyện
88 |
89. Vācāva kira te āsi saṇhā
sakhilabhāṇino,
tiṇamatte asajjittho no ca nikkhasataṃ haran ”ti.
9. Kuhakajātakaṃ.
|
89. Nghe rằng lời nói của ngươi–của người có lời
nói tử tế–quả là mềm mỏng. Ông đă vương vấn vào vật nhỏ nhoi như
là cọng cỏ, nhưng không (vương vấn) trong khi lấy trộm trăm đồng
tiền vàng.
9. Bổn Sanh Kẻ Lừa Gạt.
|
Nghe lời của ngươi nói,
Lời nhẹ nhàng êm dịu,
Không dính đến ngọn cỏ,
Mà dính năm trăm vàng.
Câu chuyện
89 |
90. Yo pubbe katakalyāṇo katattho
nāvabujjhati,
pacchā kicce samuppanne kattāraṃ nādhigacchatī ”ti.
10. Akataññūjātakaṃ.
|
90. Người nào trước đây đă được (người khác) làm
việc tốt lành, đă được (người khác) làm điều lợi ích, mà không
ghi nhận (công ơn), sau này khi công việc phát sanh, th́ (sẽ)
không có được người giúp sức.
10. Bổn Sanh Kẻ Vô Ơn.
|
Ai trước được làm ơn,
Không biết đáp ứng lại,
Về sau, việc xảy đến,
Không t́m được người giúp.
Câu chuyện
90 |
Apāyimhavaggo navamo.
*****
|
Phẩm
Chúng Tôi Đă Uống là thứ chín.
*****
|
TASSUDDĀNAṂ
Apāyimha ca dūbhakasattapadaṃ
chaḷadvāra ca āyatinā ca puna,
ahisīlava maṅgalipāpikassā
satanikkhakatatthavarena dasa.
--ooOoo--
|
TÓM LƯỢC PHẨM NÀY
Chúng tôi đă uống, ngọc ma-ni, và
bảy bước chân đi,
sáu cánh cửa, và thêm nữa là với việc ở tương lai,
con rắn có giới hạnh, điềm lành, và lời nói ác độc,
trăm đồng tiền vàng, với điều lợi ích đă được làm, là mười.
--ooOoo--
|
Trang 38:
|
Trang 39:
|
▪ 10.
LITTAVAGGO |
▪ 10. PHẨM
ĐĂ ĐƯỢC THOA VÀO
|
CHƯƠNG MỘT (Một
bài kệ)
(11) PHẨM LITTA
(HT. Thích Minh Châu) |
91. Littaṃ paramena tejasā
gilamakkhaṃ puriso na bujjhati,
gila re gila pāpadhuttaka
pacchā te kaṭukaṃ bhavissatī ”ti.
1. Littajātakaṃ.
|
91. Trong khi nuốt vào con xúc xắc đă được thoa
(chất độc) có năng lực cực mạnh, con người không biết được.
‘Nào, hăy nuốt vào! Này kẻ vô lại xấu xa, hăy nuốt vào. Về sau,
sự cay nóng sẽ có cho ngươi.’
1. Bổn Sanh Đă Được Thoa Vào.
|
Thuốc độc được xoa bôi,
Đốt cháy thật mănh liệt,
Ngươi nuốt con súc sắc,
Nào đâu có biết vậy,
Nuốt, hăy nuốt nữa đi,
Kẻ chơi ác độc kia,
Cuối cùng, ngươi sẽ bị,
Đau đớn cực thống khổ.
Câu chuyện
91 |
92. Ukkaṭṭhe sūramicchanti
mantīsu akutūhalaṃ,
piyañca annapānamhi atthe jāte ca paṇḍitan ”ti.
2. Mahāsārajātakaṃ.
|
92. Ở chiến trường, họ mong muốn dũng sĩ; trong
số các cố vấn, (họ mong muốn) vị không bộp chộp; trong việc ăn
uống, (họ mong muốn) người yêu mến; và khi công việc sanh khởi,
(họ mong muốn) người sáng suốt.
2. Bổn Sanh Phẩm Chất Vĩ Đại.
|
Chiến trận, cần anh hùng,
Khuyên bảo, cần b́nh tĩnh,
Ăn uống, cần bạn thân,
Gặp việc, cần hiền trí.
Câu chuyện
92 |
93. Na vissase avissatthe
vissatthepi na vissase,
vissāsā bhayamanveti sīhaṃva migamātukā ”ti.
3. Vissāsabhojanajātakaṃ.
|
93. Không nên tin cậy kẻ không được tin cậy, cũng
không nên tin cậy kẻ đă được tin cậy. D0 sự tin cậy, sự sợ hăi
xảy đến, tựa như con nai cái đến với con sư tử.
3. Bổn Sanh Thọ Dụng Do Sự Tin Cậy.
|
Chớ tin người thân tín,
Chớ tin người không thân,
Do tin, sợ hăi đến,
Như sư tử, nai cái.
Câu chuyện
93 |
94. So tatto sosīno eko
bhiṃsanake vane,
naggo na caggimāsīno esanā pasuto munī ”ti.
4. Lomahaṃsajātakaṃ.
|
94. Bị nóng ran, bị lạnh buốt, một ḿnh trong khu
rừng có nỗi kinh sợ, trần truồng, và không ngồi gần ngọn lửa,
bậc hiền trí đeo đuổi sự tầm cầu.
4. Bổn Sanh Rởn Lông.
|
Nay nóng ran, lạnh buốt,
Cô độc, trong rừng hiếm,
Ngồi trần truồng, không lửa,
Ấn sĩ t́m chân lư.
Câu chuyện
94 |
95. Aniccā vata saṅkhārā
uppādavayadhammino,
uppajjitvā nirujjhanti tesaṃ vūpasamo sukho ”ti.
5. Mahāsudassanajātakaṃ.
|
95. Quả vậy, các pháp hữu vi là vô thường, có
pháp sanh và diệt, sau khi sanh lên chúng hoại diệt, sự vắng
lặng của chúng là an lạc.
5. Bổn Sanh Vua Mahāsudassana.
|
Các hành là vô thường,
Bản tánh chúng sanh diệt,
Chúng sanh, rồi chúng diệt,
Nhiếp chúng là an lạc.
Câu chuyện
95 |
Trang 40:
|
Trang 41:
|
96. Samatittikaṃ anavasesakaṃ
telapattaṃ yathā parihareyya,
evaṃ sacittamanurakkhe
patthayāno disaṃ agatapubban ”ti.
6. Telapattajātakaṃ.
|
96. Giống như người mang đi cái bát dầu
được chứa đầy ngang tới miệng,
người đang ước nguyện khu vực trước đây chưa đi
đến (Niết Bàn)
nên hộ tŕ tâm của ḿnh như vậy.
6. Bổn Sanh Cái Bát Dầu.
|
Như người mang bát dầu
Đầy vun không cho đổ,
Cũng vậy, bảo vệ tâm,
Như đi phương hướng lạ!
Câu chuyện
96
|
97. Jīvakañca mataṃ disvā
dhanapāliñca duggataṃ,
panthakañca vane mūḷhaṃ pāpako punarāgato ”ti.
7. Nāmasiddhijātakaṃ.
|
97. Sau khi nh́n thấy gă Jīvaka (người c̣n sống)
bị chết, cô Dhanapālī (người ǵn giữ tài sản) bị nghèo khổ, và
gă Panthaka (người chỉ đường) bị lạc lối ở trong rừng, Pāpaka đă
quay về lại.
7. Bổn Sanh Sự Thành Tựu Của Tên Gọi.
|
Thấy Ji-va-ka chết,
Dha-na-pa-li nghèo,
Và thấy Pan-tha-ka
Đi lạc ở trong rừng,
Pa-pa-ka bằng ḷng
Trở về với tên ḿnh.
Câu chuyện
97
|
98. Sādhu kho paṇḍito nāma
natveva atipaṇḍito,
atipaṇḍitena puttena manamhi upakūlito ”ti.
8. Kūṭavāṇijajātakaṃ.
|
98. Tốt đẹp thay có tên là ‘sáng suốt’, nhưng tên
‘quá sáng suốt’ không là vậy. Bởi đứa con trai tên ‘quá sáng
suốt,’ ta bị cháy phỏng nửa thân người.
8. Bổn Sanh Thương Buôn Xảo Trá.
|
Lành thay, vị Hiền trí!
Tên Đại hiền không lành,
V́ con Đại hiền trí,
Ta gần bị chết thiêu!
Câu chuyện
98 |
99. Parosahassampi samāgatānaṃ
kandeyyuṃ te vassasataṃ apaññā,
ekova seyyo puriso sapañño
yo bhāsitassa vijānāti atthan ”ti.
9. Parosahassajātakaṃ.
|
99. Dẫu hơn một ngàn người đă tụ hội lại,
những kẻ ấy than khóc một trăm năm, không có trí
tuệ,
chỉ một người có trí tuệ vẫn tốt hơn,
là người hiểu được ư nghĩa của lời đă được nói
ra.
9. Bổn Sanh Hơn Một Ngàn Người.
|
Ngàn kẻ ngu tụ hội
Khóc than một trăn năm,
Không bằng một người trí
Hiểu nghĩa lời được nói.
Câu chuyện
99
|
100. Asātaṃ sātarūpena piyarūpena
appiyaṃ,
dukkhaṃ sukhassa rūpena pamattamativattatī ”ti.
10. Asātarūpajātakaṃ.
|
100. Không khoái lạc dưới h́nh thức khoái lạc,
không đáng yêu dưới h́nh thức đáng yêu, khổ đau dưới h́nh thức
hạnh phúc chế ngự kẻ bị xao lăng.
10. Bổn Sanh H́nh Thức Không Khoái Lạc.
|
Chính đắng, không phải ngọt,
Chính hận, không phải ái,
Chính khổ, không phải lạc.
Nhiếp phục kẻ phóng dật.
Câu chuyện
100 |
Littavaggo
dasamo.
*****
|
Phẩm Đă Được Thoa Vào là thứ mười.
***** |
TASSUDDĀNAṂ
Gilamakkhakutūhalamātukassā
muninā ca aniccatapatthavaraṃ,
dhanapālivaro atipaṇḍitako
saparosahassa asāta dasa.
Majjhimapaṇṇāsako.
--ooOoo--
|
TÓM LƯỢC PHẨM NÀY
Trong khi nuốt vào con xúc xắc, vị không bộp chộp, con nai cái,
với bậc hiền trí, tính chất vô thường, chuyện ước nguyện,
chuyện Dhanapālī, người quá sáng suốt,
với hơn một ngàn người, không khoái lạc, là mười.
Năm mươi chuyện giữa.
--ooOoo-- |
<Trang trước> |
<Trang Kế> |