I.
EKAKANIPĀTO - NHÓM MỘT KỆ NGÔN
|
Nguồn: Tam Tạng
Pāli - Sinhala thuộc Buddha Jayanti Tripitaka Series (BJTS) |
Lời tiếng Việt:
Tỳ khưu Indacanda |
Trang 42: |
Trang 43:
|
▪ 11. PAROSATAVAGGO
|
▪ 11. PHẨM HƠN
MỘT TRĂM NGƯỜI |
CHƯƠNG MỘT (Một
bài kệ)
(11) PHẨM PAROSATA
(HT. Thích Minh Châu) |
101. Parosatañcepi samāgatānaṃ
jhāyeyyuṃ te vassasataṃ apaññā,
ekova seyyo puriso sapañño
yo bhāsitassa vijānāti atthan ”ti.
1. Parosatajātakaṃ.
|
101. Thậm chí nếu hơn một trăm người đă tụ hội
lại,
những kẻ ấy tham thiền một trăm năm, không có trí
tuệ,
chỉ một người có trí tuệ vẫn tốt hơn,
là người hiểu được ư nghĩa của lời đă được nói
ra.
1. Bổn sanh Hơn Một Trăm Người.
|
Trăm kẻ ngu tụ hội.
Thiền tư một trăm năm,
Không bằng một người trí
Hiểu nghĩa lời Phật dạy.
Câu chuyện 101 |
102. Yo dukkhaphuṭṭhāya bhaveyya
tāṇaṃ
so me pitā dūbhi vane karoti,
sā kassa kandāmi vanassa majjhe
yo tāyitā so sahasā karotī ”ti.
2. Paṇṇikajātakaṃ.
|
102. Người nào là nơi nương tựa của tôi khi tôi
bị xúc chạm khổ đau,
người ấy là cha của tôi, kẻ lập kế hăm hại tôi ở
trong khu rừng.
Tôi đây khóc lóc cho ai ở giữa khu rừng?
Người bảo vệ tôi lại là người làm điều
bạo lực
(đối với tôi).
2. Bổn sanh Người Bán Rau.
|
Người đáng che chở ta
Trong khi ta đau khổ,
Người ấy là cha ta,
Lại làm quấy với ta.
Chính tại giữa ngôi rừng,
Ta khóc việc làm ấy.
Người đáng che chở ta,
Lại là kẻ thù ta.
Câu chuyện 102 |
103. Yattha verī nivasati na vase
tattha paṇḍito,
ekarattaṃ dirattaṃ vā dukkhaṃ vasati verisū ”ti.
3. Verījātakaṃ.
|
103. Kẻ thù cư ngụ ở nơi nào, người sáng suốt
không nên sống ở nơi ấy, dầu là một đêm hoặc hai đêm sống một
cách khổ sở giữa những kẻ thù.
3. Bổn sanh Kẻ Thù.
|
Tại chỗ kẻ thù ở,
Người trí không ở đấy.
Một đêm hay hai đêm,
Gặp khổ giữa kẻ thù.
Câu chuyện 103 |
104. Catubbhi aṭṭhajjhagamā
aṭṭhāhi pi ca soḷasa,
soḷasāhi ca battiṃsa atricchaṃ cakkamāsado,
icchāhatassa posassa cakkaṃ bhamati matthake ”ti.
4. Mittavindajātakaṃ.
|
104. Với bốn, gă đă đi đến tám, và cũng với tám
rồi mười sáu, và với mười sáu rồi ba mươi hai, trong khi ước
muốn quá lố, gă nhận lấy bánh xe. Bánh xe quay tṛn ở trên đầu
của kẻ bị hành hạ bởi ước muốn.
4. Bổn sanh Mittavinda.
|
Từ bốn đi đến tám,
Từ tám đi mười sáu,
Mười sáu đến băm hai,
Kẻ tham đến bánh xe,
Bánh xe lăn trên đầu,
Đến khi dục đoạn tận.
Câu chuyện 104 |
105. Bahuṃ petaṃ vane kaṭṭhaṃ
vāto bhañjati dubbalaṃ,
tassa ce bhāyasī nāga kiso nūna bhavissasī ”ti.
5. Dubbalakaṭṭhajātakaṃ.
|
105. Nhánh cây này có nhiều ở trong rừng, cơn gió
bẻ găy cành yếu ớt. Này voi, nếu ngươi sợ hăi điều ấy, có lẽ
ngươi sẽ bị gầy ốm?
5. Bổn sanh Nhánh Cây Yếu Ớt.
|
Rừng này có nhiều cành,
Gió bẻ găy cành mục,
Này voi, nếu ngươi sợ,
Ngươi sẽ ốm yếu thôi.
Câu chuyện 105 |
Trang 44: |
Trang 45:
|
106. Susukhaṃ vata maṃ jīvantaṃ
pacamānā udañcanī,
corī jāyappavādena telaṃ loṇañca yācatī ”ti.
6. Udañcanījātakaṃ.
|
106. Thật vậy, trong khi tôi đang sống vô cùng
hạnh phúc, cô nàng, tựa như cái thùng xách nước, đang hành hạ
tôi. Nữ đạo tặc, với danh xưng người vợ, đ̣i hỏi dầu và muối.
6. Bổn sanh Cái Thùng Xách Nước.
|
Hạnh phúc, đời sống tôi
Bị nữ tặc cướp mất,
Nhân danh là vợ tôi,
Tôi phải nấu phải nướng,
Phải múc nước, gánh nước,
Phải xin muối, xin dầu!
Câu chuyện 106 |
107. Sādhu kho sippakaṃ nāma api
yādisakīdisaṃ,
passa khañjappahārena laddhā gāmā catuddisā ”ti.
7. Sālittakajātakaṃ.
|
107. Tốt lành thay gọi là người có học nghệ, bất
luận nghề ǵ và như thế nào. Ngươi hăy nh́n xem, bốn ngôi làng ở
bốn hướng đă đạt được nhờ vào việc ném (phân dê) của người què.
7. Bổn sanh Ném Sỏi.
|
Lành thay, một nghề tinh,
Dầu đó là nghề ǵ,
Xem kẻ què ném đá,
Được làng cả bốn phương.
Câu chuyện 107 |
108. Sikkheyya sikkhitabbāni
santi sacchandino janā,
bāhiyā hi suhannena rājānamabhirādhayī ”ti.
8. Bāhiyajātakaṃ.
|
108. Nên học tập những điều cần được học tập. Con
người có mong muốn riêng tư (về học nghệ). Chính cô thôn nữ với
việc tiểu tiện khéo léo đă làm hài ḷng đức vua.
8. Bổn sanh Cô Thôn Nữ.
|
Hăy học điều cần học,
Dầu có kẻ cứng đầu.
Gái quê khéo tiểu tiện,
Làm đẹp ḷng đức vua.
Câu chuyện 108
|
109. Yathanno puriso hoti
tathannā tassa devatā,
āharetaṃ kaṇaṃ pūvaṃ mā me bhāgaṃ vināsayā ”ti.
9. Kuṇḍapūvajātakaṃ.
|
109. Con người có thức ăn thế nào, thiên thần của
người ấy có thức ăn như vậy. Ngươi hăy mang lại bánh cám ấy,
ngươi chớ làm mất phần của ta.
9. Bổn sanh Bánh Bột Cám.
|
Người cúng ăn thứ ǵ,
Thần cũng ăn thứ ấy,
Đem lại bánh bột trấu,
Chớ làm mất phần ta!
Câu chuyện 109 |
110. Sabbasaṃhārako natthi
suddhaṃ kaṅgu pavāyati,
alikaṃ bhāsata yaṃ dhuttī saccamāha mahallikā ”ti.
10. Sabbasaṃhārakapañhajātakaṃ.
|
110. Không có việc tổng hợp của mọi thứ (hương
hoa), nó tỏa ra hương kaṅgu
tinh khiết. Điều mà cô gái vô lại đă nói là sai trái, bà lăo đă
nói sự thật.
10. Bổn sanh Câu Hỏi Về Việc Tổng Hợp Mọi Thứ.
|
Chẳng có mùi hương của bá hoa,
Chỉ Kan-gu cứ thoảng bay ra,
Nữ nhân ác độc kia gian dối,
Bà lăo nhà quê nói thật thà.
(Gs. Phương Lan)
Câu chuyện 110 |
Parosatavaggo ekādasamo.
*****
|
Phẩm Hơn
Một Trăm Người là thứ mười một.
*****
|
TASSUDDĀNAṂ
Saparosatatāyitaverī puna
bhamacakkatha nāgasirivhayano,
sukhakañca vata sippakabāhiyā
kuṇḍapūvamahallikakā ca dasa.
--ooOoo--
|
TÓM LƯỢC PHẨM NÀY
Với hơn một trăm người, người bảo
vệ, lại thêm kẻ thù,
rồi bánh xe quay tṛn, con voi có
tên Siri,
và thật vậy con người hạnh phúc,
có học nghệ, cô thôn nữ,
bánh bột cám, và bà lăo, là mười.
--ooOoo--
|
Trang 46: |
Trang 47:
|
▪ 12. HAṂSAVAGGO |
▪ 12. PHẨM
THIÊN NGA
|
CHƯƠNG MỘT (Một
bài kệ)
(12) PHẨM HAMSA
(HT. Thích Minh Châu) |
111. Haṃsi tvaṃ evamaññasi seyyo
puttena pitāti rājaseṭṭha,
handassatarassa te ayaṃ
assatarassa hi gadrabho pitā ”ti.
1. Gadrabhapañho.
|
111. Tâu đấng chí tôn, nếu ngài nghĩ rằng: ‘Người
cha là tốt hơn so với người con,’ vậy th́ con lừa này, đối với
ngài, phải cao giá hơn con la, bởi v́ con lừa là cha của con la.
1. Câu hỏi về Con Lừa.
|
Tâu Đại vương, ngài vẫn nghĩ
rằng
Con luôn thua kém bậc cha ông?
Thế th́ lừa phải hơn la chứ,
Lừa ấy với la chính phụ thân!
(Gs. Phương Lan)
Câu chuyện 111 |
112. Yena sattubilaṅgā ca
diguṇapalāso ca pupphito,
yenādāmi tena vadāmi yena nādāmi na tena vadāmi,
esa maggo yavamajjhakasasa etaṃ channapathaṃ vijānāhī ”ti.
2. Amarādevīpañho.
|
112. Theo hướng đi có tiệm bánh và tiệm cháo, rồi
có cây song diệp đă được trổ hoa; thiếp cho bằng tay nào th́
thiếp nói về hướng đó, thiếp không nói về hướng phía bên tay mà
thiếp không cho; con đường ấy dẫn đến ngôi làng Yavamajjhaka,
chàng hăy nhận biết lối đi đă được che giấu ấy.
2. Câu hỏi của Hoàng Hậu Amarā.
|
Nhờ món bánh và cháo nấu nhừ,
Cùng cây song điệp trổ muôn hoa,
Bàn tay thiếp để ăn và chỉ,
Chẳng phải bàn tay thiếp bỏ qua,
Đó chính là đường đi thị trấn,
Con đường bí mật phải t́m ra.
(Gs. Phương Lan)
Câu chuyện 112 |
113. Saddahāsi sigālassa
surāpītassa brāhmaṇa,
sippikānaṃ sataṃ natthi kuto kaṃsasatā duve ”ti.
3. Sigālajātakaṃ.
|
113. Này Bà-la-môn, chớ tin vào con chó rừng đă
uống rượu. Một trăm tiền vỏ ṣ c̣n không có, từ đâu mà có hai
trăm đồng tiền vàng?
3. Bổn sanh Chó Rừng.
|
Ông tin chó rừng say,
Hỡi Bà-la-môn ơi!
Trăm tiền ốc chả có,
Đâu có hai trăm vàng?
Câu chuyện 113 |
114. Bahucintī appacintī ca ubho
jāle abajjhare,
mitacintī amocesi ubho tattha samāgatā ”ti.
4. Mitacintijātakaṃ.
|
114. Cả hai (con cá tên) Suy Nghĩ Nhiều và Suy
Nghĩ Ít đă bị sa vào lưới. Con cá Suy Nghĩ Chừng Mực đă cứu
thoát chúng; cả hai đă gặp nhau tại nơi ấy.
4. Bổn sanh Con Cá Suy Nghĩ Chừng Mực.
|
"Nghĩ nhiều" và "Nghĩ ít"
Cả hai đều mắc lưới,
Chỉ có "Nghĩ đúng mức"
Giải thoát cho bọn chúng,
Cả ba đă gặp nhau,
Chính tại con sông này,
Câu chuyện 114 |
115. Yāyaññamanusāsati sayaṃ
loluppacāriṇī,
sāyaṃ vipakkhikā seti hatā cakkena sāḷikā ”ti.
5. Anusāsikajātakaṃ.
|
115. Con chim cái nào chỉ dạy kẻ khác, c̣n bản
thân có hành vi tham lam, chính con chim cái này, với cặp cánh
bị tổn thương, nằm dài, bị bánh xe cán chết.
5. Bổn sanh Con Chim Cái Chỉ Dạy.
|
Ai khuyên răn kẻ khác,
Tự ḿnh chạy theo tham,
Bị găy cánh nằm xuống,
Bánh xe giết đời chim.
Câu chuyện 115 |
Trang 48: |
Trang 49:
|
116. Atikaramakarācariya
mayhampetaṃ na ruccati,
catutthe laṅghayitvāna pañcamiyasmiṃ āvuto ”ti.
6. Dubbacajātakaṃ.
|
116. Thưa thầy, thầy đă làm công việc vượt quá
khả năng; việc này không làm cho con thích thú. Sau khi vượt qua
ngọn giáo thứ tư, người thầy đă bị đâm dính ở ngọn giáo thứ năm.
6. Bổn sanh Kẻ Khó Bảo.
|
Thưa sư trưởng, v́ thầy
Làm quá sức của thầy,
Thầy không ưa, không thích
Lời khuyên này của tôi
Bốn giáo, thầy múa qua,
Ngọn thứ năm đâm chết.
Câu chuyện 116 |
117. Accuggatā atibalatā ativelaṃ
pabhāsitā,
vācā hanati dummedhaṃ tittiraṃvātivassitan ”ti.
7. Tittirajātakaṃ.
|
117. Lời nói được thốt lên vang xa quá mức, có
năng lực quá lớn, chiếm quá nhiều thời gian, giết chết kẻ ngu
muội, tựa như tiếng kêu quá lớn giết chết con chim đa đa.
7. Bổn sanh Chim Đa Đa.
|
Lời quá thời cao mạnh
Đưa chết cho người nói,
Chim đa đa mất mạng,
V́ ngu, hót quá lời.
Câu chuyện 117 |
118. Nācintayanto puriso
visesamadhigacchati,
cintitassa phalaṃ passa muttosmi vadhabandhanā ”ti.
8. Vaṭṭakajātakaṃ.
|
118. Con người không suy nghĩ, không đạt đến mục
đích. Hăy nh́n xem kết quả của việc suy nghĩ, ta đă được thoát
khỏi sự chết chóc và giam cầm.
8. Bổn sanh Chim Cút.
|
Không suy nghĩ, người này,
Không được lợi đặc biệt,
Hăy xem quả suy tư!
Ta thoát trói, thoát chết.
Câu chuyện 118 |
119. Amātāpitarisaṃvaddho
anācariyakule vasaṃ,
nāyaṃ kālaṃ akālaṃ vā abhijānāti kukkuṭo ”ti.
9. Akālarāvijātakaṃ.
|
119. Lớn lên không có mẹ và cha, không sống ở nhà
của thầy dạy học, con gà trống này không biết rơ thời điểm hay
không phải là thời điểm.
9. Bổn sanh Gà Gáy Phi Thời.
|
Không mẹ cha nuôi dưỡng,
Không thầy, dạy dỗ nó,
Con gà này không biết
Đúng thời hay phi thời.
Câu chuyện 119 |
120. Abaddhā tattha bajjhanti
yattha bālā pabhāsare,
baddhāpi tattha muccanti yattha dhīrā pabhāsare ”ti.
10. Bandhanamokkhajātakaṃ.
|
120. Nơi nào những kẻ ngu phát biểu, nơi ấy những
người không bị trói buộc (sẽ) bị trói buộc. Nơi nào các bậc sáng
trí phát biểu, nơi ấy ngay cả những người đă bị trói buộc cũng
được tự do.
10. Bổn sanh Thoát Khỏi Sự Trói Buộc.
|
Chỗ nào kẻ ngu nói,
Chúng trói kẻ vô tội,
Chỗ nào bậc trí nói,
Cứu thoát kẻ bị trói.
Câu chuyện 120 |
Haṃsavaggo dvādasamo.
*****
|
Phẩm Thiên Nga là thứ mười hai.
*****
|
TASSUDDĀNAṂ
Atha gadrabhasattu cakaṃsasataṃ
bahucintisāsikāyātikara,
ativelavisesamanācariyo ca
dhīrāpahāsaratena dasa.
--ooOoo--
|
TÓM LƯỢC PHẨM NÀY
Giờ đến con lừa, bánh bột, và
trăm đồng tiền vàng,
suy nghĩ nhiều, con chim cái,
công việc vượt quá khả năng,
quá nhiều thời gian, mục đích, và
không thầy dạy học,
với việc thốt lên của bậc sáng
trí, là mười.
--ooOoo--
|
Trang 50: |
Trang 51:
|
▪ 13. KUSANĀḶIVAGGO
|
▪ 13. PHẨM CỎ
ỐNG KUSA
|
CHƯƠNG MỘT (Một
bài kệ)
(01) PHẨM KUSANÀLI
(HT. Thích Minh Châu) |
121. Kare sarikkho athavāpi
seṭṭho
nihīnako cāpi kareyya eko,
kareyyuṃ te vyasane uttamatthaṃ
yathā ahaṃ kusanāḷi rucāyan ”ti.
1. Kusanāḷijātakaṃ.
|
121. Người ngang bằng, hoặc là người tốt hơn, nên
kết bạn,
và thậm chí một người kém hơn, cũng nên kết bạn.
Vào lúc bất hạnh, những người ấy có thể làm hết
khả năng,
giống như ta, thần cây cỏ ống
Kusa, đă làm cho thần cây
Rucā.
1. Bổn sanh Cỏ Ống
Kusa.
|
Hăy để cho tất cả
Bằng, hơn hay thua ta,
Làm hết sức của ḿnh,
Trong thời hoạn nạn đến
Như ta được giúp đỡ
Nhờ thần cây cỏ lau!
Câu chuyện 121 |
122. Yasaṃ laddhāna dummedho
anatthaṃ carati attano,
attano ca paresañca hiṃsāya paṭipajjatī ”ti.
2. Dummedhajātakaṃ.
|
122. Kẻ ngu muội, sau khi đạt được danh vọng,
thực hành điều vô ích cho bản thân, gây ra tai họa cho bản thân
và những người khác.
2. Bổn sanh Kẻ Ngu Muội.
|
Kẻ ngu được danh xưng,
Tự ḿnh gây nguy hiểm,
Đem hại đến cho ḿnh,
Đem hại cho người khác.
Câu chuyện 122 |
123. Asabbatthagāminiṃ vācaṃ bālo
sabbattha bhāsati,
nāyaṃ dadhiṃ vedi na naṅgalīsaṃ
dadhimpayaṃ maññati naṅgalīsan ”ti.
3. Naṅgalīsajātakaṃ.
|
123. Kẻ ngu si nói lời nói không áp dụng được với
mọi trường hợp trong tất cả các t́nh huống.
Nó không biết sữa đông, không biết cái cán cày,
nó nghĩ rằng sữa đông và sữa là cái cán cày.
3. Bổn sanh Cái Cán Cày.
|
Kẻ ngu nói hạn chế,
Tại chỗ không hạn chế,
Nó không biết sữa đông,
Cũng không biết cán cày,
Nó nghĩ là sữa đông,
Giống như cái cán cày.
Câu chuyện 123 |
124. Vāyametheva puriso na
nibbindeyya paṇḍito,
vāyāmassa phalaṃ passa bhuttā ambā anītihan ”ti.
4. Ambajātakaṃ.
|
124. Con người cần phải tinh tấn, bậc sáng suốt
không nên chán nản. Ngươi hăy nh́n xem tận mắt kết quả của sự
tinh tấn: các quả xoài đă được thọ dụng (một cách thừa thăi).
4. Bổn sanh Các Quả Xoài.
|
Này, người hăy tinh tấn,
Bậc hiền trí không nản,
Xem quả của tinh tấn,
Xoài được ăn thỏa thích.
Câu chuyện 124 |
125. Bahumpi so vikattheyya aññaṃ
janapadaṃ gato,
anvāgantvāna dūseyya bhuñja bhoge kaṭāhakā ”ti.
5. Kaṭāhakajātakaṃ.
|
125. Đi đến xứ sở khác, người ấy có thể khoác lác
nhiều, sau khi quay trở về, có thể gây tổn hại. Này Kaṭāhaka,
chàng hăy thọ dụng những phần ăn (dành cho chàng).
5. Bổn sanh Kaṭāhaka.
|
Nó nói nhiều, đại ngôn,
Khi đến xứ sở lạ,
Vị ấy sẽ trở lui,
Và phá hoại tất cả,
Vậy Ka-tà-ha-ka,
Hăy ăn món này gấp!
Câu chuyện 125 |
Trang 52:
|
Trang 53:
|
126. Tathevekassa kalyāṇaṃ
tathevekassa pāpakaṃ,
tasmā sabbaṃ na kalyāṇaṃ sabbaṃ vāpi na pāpakan ”ti.
6. Asilakkhaṇajātakaṃ.
|
126. Cũng y như thế đối với một người là tốt đẹp;
cũng y như thế đối với một người (khác) là xấu xa. V́ thế, mọi
thứ không hẳn là tốt đẹp, hoặc mọi thứ cũng không hẳn là xấu xa.
6. Bổn sanh Tướng Trạng Của Cây Kiếm.
|
Cũng đồng một sự việc,
Với người này là tốt,
Với người kia là xấu,
Không tốt cho tất cả,
Cũng không xấu tất cả.
Câu chuyện 126 |
127. Te desā tāni vatthūni ahañca
vanagocaro,
anuvicca kho taṃ gaṇheyyuṃ piba khīraṃ kalaṇḍukā ”ti.
7. Kalaṇḍukajātakaṃ.
|
127. Các ḍng dơi ấy, các nền tảng ấy (của hai
người), và ta là chim sống ở rừng (ta biết điều ấy). Đương
nhiên, sau khi t́m ra được, họ sẽ bắt lấy ngươi. Này Kalaṇḍuka,
ngươi hăy uống sữa.
7. Bổn sanh Kalaṇḍuka.
|
Ḍng họ, trú xứ anh,
Tuy là chim ở rừng,
Ta hiểu được sự thật,
Sẽ khiến người bắt anh,
Hỡi Ka-lan-du-ka,
Hăy uống sữa đi thôi!
Câu chuyện 127 |
128. Yo ve dhammaṃ dhajaṃ katvā
nigūḷho pāpamācare,
vissāsayitvā bhūtāni biḷāraṃ nāma taṃ vatan ”ti.
8. Biḷāravatajātakaṃ.
|
128. Kẻ nào lấy đạo đức làm vỏ bọc, giấu diếm,
thực hành việc xấu xa, và đă làm cho các chúng sanh tin tưởng;
sự hành tŕ ấy được gọi là giả dối.
8. Bổn sanh Sự Hành Tŕ Giả Dối.
|
Ai yêu cờ Chánh pháp,
Bí mật làm điều ác,
Dụng ư để lường gạt
Các loài sinh vật khác,
Giới cấm kẻ như vậy
Được gọi hạnh con mèo.
Câu chuyện 128 |
129. Nāyaṃ sikhā puññahetu
ghāsahetu ayaṃ sikhā,
n’ aṅguṭṭhagaṇanaṃ yāti alante hotu aggikā ”ti.
9. Aggikajātakaṃ.
|
Cái búi tóc này không do nguyên nhân phước thiện,
cái búi tóc này do nguyên nhân vật thực, việc đếm ngón tay không
cần nữa, đối với ngươi đă là đủ rồi, này kẻ thờ lửa!
9. Bổn sanh Kẻ Thờ Lửa.
|
Cái chỏm trên đầu này
Không do công đức tạo,
Cái chỏm trên đầu này
Do duyên cái bụng tạo,
Đếm ngón tay làm ǵ?
Vừa rồi, kẻ thờ lửa!
Câu chuyện 129 |
130. Yathā vācā ca bhuñjassu
yathābhuttañca vyāhara,
ubhayaṃ te na sameti vācābhuttañca kosiye ”ti.
10. Kosiyajātakaṃ.
|
130. Lời nói (khai bệnh) như thế nào, th́ nàng
hăy ăn như thế ấy; và vật đă ăn vào như thế nào, th́ nàng hăy
nói rơ (về bệnh t́nh) như thế ấy. Cả hai việc, lời nói và vật đă
ăn vào, đều không phù hợp với nàng, này Kosiyā.
10. Bổn sanh Kosiyā.
|
Hăy ăn như đă nói,
hăy nói như đă ăn,
Ngươi không làm cả hai,
Cả nói và cả ăn,
Hỡi này Ko-si-ya.
Câu chuyện 130 |
Kusanāḷivaggo terasamo.
*****
|
Phẩm Cỏ
Ống Kusa
là thứ mười ba.
*****
|
TASSUDDĀNAṂ
Kusanāḷisirivhayano ca yasaṃ
dadhimambakaṭāhakapañcamako,
atha pāpaka khīrabiḷāravataṃ
sikhikosiyasavhayanena dasa.
--ooOoo--
|
TÓM LƯỢC PHẨM NÀY
Cỏ ống
Kusa là tên gọi vinh quang, và danh vọng,
sữa đông, các quả xoài, và
Kaṭāhaka là thứ năm,
rồi việc xấu xa, (hăy) uống sữa,
và sự hành tŕ giả dối,
với búi tóc, và cô nàng tên
Kosiyā, là mười.
--ooOoo--
|
Trang 54:
|
Trang 55:
|
▪ 14. ASAMPADĀNAVAGGO
|
▪ 14. PHẨM KHÔNG
TIẾP NHẬN
|
CHƯƠNG MỘT (Một
bài kệ)
(02) PHẨM ASAMPADÀNA
(HT. Thích Minh Châu) |
131. Asampadānen’ itarītarassa
bālassa mittāni kalībhavanti,
tasmā harāmi bhusaṃ aḍḍhamānaṃ
mā me mitti jīyittha sassatāyan ”ti.
1. Asampadānajātakaṃ.
|
131. Do việc không tiếp nhận vật của người này
hay của người khác,
các bạn bè của kẻ ngu bị chia cắt;
v́ thế, tôi mang đi một nửa thùng trấu (nghĩ
rằng):
‘Chớ để cho t́nh bạn của ta bị tiêu hoại, mong
sao nó sẽ được trường tồn.’
1. Bổn sanh Không Tiếp Nhận.
|
Nếu người này người kia
Không có cho chút ǵ.
Với kẻ ngu si, t́nh bạn
Đi đến chỗ tối đen
Do vậy ta vẫn nhận
Lượng được nửa phần trấu.
Ta không để t́nh bạn
V́ ta bị hủy diệt,
Ta muốn t́nh bạn này
Măi măi được trường cửu.
Câu chuyện 131 |
132. Kusalūpadese dhitiyā daḷhāya
ca
avatthitattā bhayabhīrutāya ca,
na rakkhasīnaṃ vasamāgamimha
sa sotthibhāvo mahatā bhayena me ”ti.
2. Pañcagarukajātakaṃ.
|
132. Với sự can đảm và vững chăi theo lời chỉ dạy
của các thiện nhân,
với trạng thái đă được ổn định, và không sợ hăi
hay khiếp đảm,
ta đă không rơi vào sự khống chế của các nữ quỷ,
trạng thái an
ổn
đối với nỗi sợ hăi lớn lao
ấy đă có cho ta.
2. Bổn sanh Năm Điều Nghiêm Trọng.
|
Nghe theo lời khuyên tốt,
Kiên tŕ, không lay động,
Tiếp tục con đường,
Không có ǵ sợ hăi.
Ta không muốn đi vào
Chỗ cám dỗ Dạ-xoa,
Nên ta được an toàn,
Khỏi sự sợ hăi lớn.
Câu chuyện 132 |
133. Khemaṃ yahiṃ tattha arī
udīrito
udakassa majjhe jalate ghatāsano,
na ajja vāso mahiyā mahīruhe
disā bhajavho saraṇajja no bhayan ”ti.
3. Ghatāsanajātakaṃ.
|
133. Tại nơi có sự an toàn, nơi ấy kẻ thù đă lên
tiếng;
ngọn lửa tự bốc cháy từ chính giữa của nước hồ.
Hôm nay chỗ ngụ ở cây mọc trên đất không c̣n nữa.
Các bạn hăy bay đi các phương, chốn nương nhờ hôm
nay là sự sợ hăi của chúng ta.
3. Bổn sanh Ngọn Lửa.
|
Nơi chốn được an ổn,
Tại đấy, rắn nổi lên,
Chính ở giữa ḷng nước,
Lửa từ đấy cháy lên,
Nay không nên trú ở
Tại cây mọc trên đất,
Hăy bay tản các phương,
Hồ này rất đáng sợ.
Câu chuyện 133 |
134. Ye saññino tepi duggatā
yepi asaññino tepi duggatā,
etaṃ ubhayaṃ vivajjaya
taṃ samāpattisukhaṃ anaṅgaṇan ”ti.
4. Jhānasodhanajātakaṃ.
|
134. Những người (ở cơi) hữu tưởng, họ cũng đi
khổ cảnh,
ngay cả những người (ở cơi) vô tưởng, họ cũng đi
khổ cảnh.
Sau khi buông bỏ cả hai điều này,
an lạc của sự chứng đạt ấy là không có ô nhiễm.
4. Bổn sanh Sự Trong Sạch Của Thiền.
|
Những ai c̣n có tưởng,
Chúng cũng đi ác thú;
Những ai không có tưởng,
Chúng cũng đi ác thú,
Hăy từ bỏ cả hai,
Đạt được lạc thiền chứng,
Không c̣n các uế nhiễm.
Câu chuyện 134 |
135. Candābhaṃ suriyābhañca yo
’dha paññāya gādhati,
avitakkena jhānena hoti ābhassarūpago ”ti.
5. Candābhajātakaṃ.
|
135. Ở đây, người nào gắn chặt vào ánh sáng của
mặt trăng và ánh sáng của mặt trời nhờ vào trí tuệ, với thiền
không có tầm (nhị thiền), người ấy sanh về cơi Quang Âm Thiên.
5. Bổn sanh Ánh Sáng Của Mặt Trăng.
|
Nguyệt quang và nhật quang,
Ai tu với trí tuệ
Với thiền không tầm này,
Được sanh Quang âm thiên.
Câu chuyện 135 |
Trang 56:
|
Trang 57:
|
136. Yaṃ laddhaṃ tena tuṭṭhabbaṃ
atilobho hi pāpako,
haṃsarājaṃ gahetvāna suvaṇṇā parihāyathā ”ti.
6. Suvaṇṇahaṃsajātakaṃ.
|
136. Vật nào đă được thọ nhận, nên hài ḷng với
vật đó; bởi v́ tham quá lố là xấu xa. Sau khi bắt được thiên nga
chúa, người (mẹ) đă mất hết vàng.
6. Bổn sanh Con Thiên Nga Vàng.
|
Được ǵ, hăy biết đủ,
Quá tham là ác pháp,
Do bắt chúa ngỗng trời,
Bao nhiêu vàng tiêu hết.
Câu chuyện 136 |
137. Yattheko labhate babbu
dutiyo tattha jāyati,
tatiyo ca catuttho ca idaṃ te babbukā bilan ”ti.
7. Babbukajātakaṃ.
|
137. Ở nơi có một con mèo nhận lănh (thức ăn),
tại nơi ấy con mèo thứ hai xuất hiện, con thứ ba, rồi con thứ
tư; bốn con mèo ấy (lao đến) hang chuột này (và bị tiêu vong).
7. Bổn sanh Con Mèo.
|
Tại chỗ cho một mèo,
Mèo thứ hai hiện ra,
Rồi mèo thứ ba, bốn,
Tất cả con mèo chết,
V́ chạm hang gương này.
Câu chuyện 137 |
138. Kinte jaṭāhi dummedha kinte
ajinasāṭiyā,
abbhantaraṃ te gahanaṃ bāhiraṃ parimajjasī ”ti.
8. Godhajātakaṃ.
|
138. Này kẻ ngu muội, có ích ǵ với những búi tóc bện của ngươi?
Có ích ǵ với y phục bằng da dê của ngươi? Ngươi đánh bóng bên
ngoài, bên trong của ngươi là rừng rậm (ô nhiễm).
8. Bổn sanh Con Kỳ Đà.
|
Kẻ ngu có ích ǵ,
Bện tóc với da dê,
Nội tâm đầy phiền năo,
Ngoài mặt đánh bóng suông?
Câu chuyện 138 |
139. Akkhi bhinnā paṭo naṭṭho
sakhī gehe ca bhaṇḍanaṃ,
ubhato paduṭṭhakammanto udakamhi thalamhi cā ”ti.
9. Ubhatobhaṭṭhajātakaṃ.
|
139. (Hai) con mắt bị tổn thương, cái áo choàng
bị mất, và người vợ ở nhà gây căi vă; việc làm bị hư hỏng ở cả
hai nơi, ở trong nước và ở trên đất liền.
9. Bổn sanh Bị Suy Sụp Cả Hai Nơi.
|
Mắt mù, áo bị mất,
Căi vă, vợ bị đánh,
Hai việc đều hư hỏng,
Dưới nước và trên cạn.
Câu chuyện 139 |
140. Niccaṃ ubbiggahadayā
sabbalokavihesakā,
tasmā tesaṃ vasā natthi kākānasmāka ñātīnan ”ti.
10. Kākajātakaṃ.
|
140. Những con quạ thân quyến của chúng tôi, có
tâm bị kích động thường xuyên, là những kẻ gây phiền hà đến tất
cả thế gian, v́ thế không có lớp mỡ ở chúng.
10. Bổn sanh Con Quạ.
|
Tâm thường bị chấn động,
Bị thế giới làm hại,
Do vậy không có mỡ,
Bà con quạ chúng tôi.
Câu chuyện 140 |
Asampadānavaggo cuddasamo.
*****
|
Phẩm
Không Tiếp Nhận là thứ mười bốn.
*****
|
TASSUDDĀNAṂ
Itarītararakkhasikhemiyo ca
parosatapañhena ābhassaro puna,
atha haṃsavaruttamababbujaṭaṃ
paṭanaṭṭhakakākavarena dasa.
--ooOoo--
|
TÓM LƯỢC PHẨM NÀY
Của người này hay của người khác,
các nữ quỷ, và sự an toàn,
với câu hỏi của hơn một trăm
người, thêm vào cơi Quang Âm Thiên,
rồi chim thiên nga cao qúy tối
thượng, con mèo, búi tóc bện,
kẻ bị mất cái áo choàng, với
chuyện con quạ, là mười.
--ooOoo--
|
Trang 58:
|
Trang 59:
|
▪ 15. KAKAṆṬAKAVAGGO |
▪ 15. PHẨM CON
TẮC KÈ
|
CHƯƠNG MỘT (Một
bài kệ)
(03) PHẨM KAKANTAKA
(HT. Thích Minh Châu) |
141. Na pāpajanasaṃsevī
accantasukhamedhati,
godhākulaṃ kakaṇṭo ’va kaliṃ pāpeti attānan ”ti.
1. Godhajātakaṃ.
|
141. Người có sự thân cận với kẻ ác không đạt
được sự an lạc tột đỉnh, c̣n khiến cho bản thân lâm vào tai họa,
tựa như con tắc kè hại gia tộc kỳ đà vậy.
1. Bổn sanh Con Kỳ Đà.
|
Giao du với kẻ ác
Không đưa đến an lạc,
Do một con kỳ nhông,
Toàn gia đ́nh cắc kè
Đă rơi vào đại nạn.
Câu chuyện 141 |
142. Etaṃ hi te durājānaṃ yaṃ
sesi matasāyikaṃ,
yassa te kaḍḍhamānassa hatthā daṇḍo na muccatī ”ti.
2. Sigālajātakaṃ.
|
142. Chính việc ấy của ngươi là khó nhận biết
được, là việc ngươi đă nằm dài như thế nằm của người đă chết.
Nhưng do việc ngươi đang lôi kéo, nên chiếc gậy không rời khỏi
cánh tay của ngươi.
2. Bổn sanh Con Chó Rừng.
|
Như vậy, khó biết ngươi,
Khi ngươi nằm giả chết,
Khi ta kéo gậy ngươi,
Ngươi không thả chiếc gậy,
Do vậy ta biết được,
Nhà ngươi chưa thật chết!
Câu chuyện 142 |
143. Lasī ca te nipphalitā
matthako ca vidāḷito,
sabbā te phāsukā bhaggā ajja kho tvaṃ virocasī ”ti.
3. Virocanajātakaṃ.
|
143. Óc năo của ngươi bị nát bấy, và đầu của ngươi bị bể tan, tất
cả các xương sườn của ngươi bị bẻ găy, hôm nay ngươi thật sự
chói sáng.
3. Bổn sanh Sự Chiếu Sáng.
|
Với óc năo nát bấy,
Với đầu bị vỡ tan,
Với xương sườn găy nát,
Nay ngươi đă mất đầu.
Câu chuyện 143 |
144. Bahumpetaṃ asaṅgi jātaveda
yaṃ taṃ vāladhinā hi pūjayāma,
maṃsārahassa natthajja maṃsaṃ
naṅguṭṭhampi bhavaṃ paṭiggahātū ”ti.
4. Naṅguṭṭhajātakaṃ.
|
144. Này thần lửa ti tiện, chừng này cũng là nhiều,
là việc chúng ta cúng dường ngài chỉ mỗi cái đuôi.
Hôm nay không có thịt cho người đáng được thịt,
xin ngài hăy thọ nhận chi mỗi cái đuôi ḅ.
4. Bổn sanh Cái Đuôi Ḅ.
|
Ôi thần lửa sanh nhật,
Thần lửa không giá trị,
Ta chỉ cúng cái đuôi,
Hăy xem là nhiều vậy,
Các loại thịt xứng đáng
Hiện nay không có nữa,
Ngài hăy vui chấp nhận
Chỉ bộ phận cái đuôi!
Câu chuyện 144 |
145. Na tvaṃ rādha vijānāsi
aḍḍharatte anāgate,
avyāyataṃ vilapasi virattā kosiyāyane ”ti.
5. Rādhajātakaṃ.
|
145. Này Rādha, em không biết rơ về những kẻ c̣n chưa đến vào
lúc nửa đêm. Em nói năng không suy xét, người vợ không c̣n luyến
ái (với chồng).
5. Bổn sanh Rādha.
|
Radha, em không biết
Nửa đêm mấy người đến?
Em nói không suy nghĩ.
Nữ Bà-la-môn ấy
Chỉ thiếu t́nh người vợ
Đối với chồng của ḿnh.
Câu chuyện 145 |
146. Api nu hanukā santā mukhañca
parisussati,
oramāma na pārema pūrateva mahodadhī ”ti.
6. Kākajātakaṃ.
|
146. Thậm chí quai hàm của chúng ta cũng bị mỏi mệt, và miệng
trở nên khô khốc. Chúng ta dậm chân tại chỗ, không dứt điểm
được; đại dương vẫn tràn đầy.
6. Bổn sanh Bầy Quạ.
|
Cổ chúng ta mệt mỏi,
Miệng chúng ta khô cứng,
Cố tát cạn nước biển,
Biển lớn lại đầy tràn.
Câu chuyện 146 |
Trang 60:
|
Trang 61:
|
147. Na idaṃ dukkhaṃ aduṃ dukkhaṃ
yaṃ maṃ tudati vāyaso,
yaṃ sāmā puppharattena kattikaṃ nānubhossatī ”ti.
7. Puppharatajātakaṃ.
|
147. Việc này không có khổ, là việc con quạ mổ vào (mắt) ta;
việc kia mới khổ, là việc vợ ta sẽ không tham dự lễ hội
Kattika với vải choàng hoa đỏ.
7. Bổn sanh Vải Choàng Hoa Đỏ.
|
Khổ này không phải khổ,
V́ cọc nhọn đâm ta,
V́ ta bị quạ mổ!
Chính điều này mới khổ:
V́ vợ ta không thể
Vui chơi ngày hội lớn
Với áo màu hồng đỏ!
Câu chuyện 147 |
148. Nāhaṃ punaṃ na ca punaṃ na
cāpi apunappunaṃ,
hatthibondiṃ pavekkhāmi tathā hi bhayatajjito ”ti.
8. Sigālajātakaṃ.
|
148. Không có lần nữa, không có lần khác nữa, thậm chí không có
lần nào khác nữa khiến ta sẽ đi vào trong
thân thể của con voi,
bởi v́ như thế ấy th́ ta sẽ bị đe dọa bởi nỗi sợ hăi.
8. Bổn sanh Con Chó Rừng.
|
Ta sẽ không làm nữa,
Ta không làm, làm nữa,
Ta thấy xác con voi,
Như vậy ta hoảng sợ.
Câu chuyện 148 |
149. Ekapaṇṇo ayaṃ rukkho na
bhūmyā caturaṅgulo,
phalena visakappena mahāyaṃ kiṃ bhavissatī ”ti.
9. Ekapaṇṇajātakaṃ.
|
149. Cây này có một lá, từ mặt đất không hơn bốn ngón tay. Với
trái như là có vị của chất độc, cây này khi cao lớn sẽ làm được
ǵ?
9. Bổn sanh Cây Có Một Lá.
|
Cây này chỉ một lá,
Cách đất bốn đốt tay,
Lá nó giống thuốc độc,
Lớn lên sẽ làm ǵ?
Câu chuyện 149 |
150. Asantaṃ yo pagaṇhāti
asantañcūpasevati,
tameva ghāsaṃ kurute vyaggho sañjīvako yathā ”ti.
10. Sañjīvajātakaṃ.
|
150. Kẻ nào kết giao với người không tốt, và thân cận với người
không tốt, chính kẻ ấy bị xem là vật thực, giống như con cọp và
thanh niên Sañjīva.
10. Bổn sanh Sañjīva.
|
Ai theo kẻ bất thiện,
Thân cận kẻ bất thiện,
Sẽ bị nó giết chết,
Như cọp giết Ji-va.
Câu chuyện 150 |
Kakaṇṭakavaggo paṇṇarasamo.
***** |
Phẩm Con
Tắc Kè là thứ mười lăm.
*****
|
TASSUDDĀNAṂ
Sukhamedhatidaṇḍavaro ca puna
lasivāladhipañcamarādhavaro,
samahodadhikattikabondi puna
caturaṅgulabyagghavarena dasa.
Uparimapaṇṇāsako.
Ekakanipāto niṭṭhito.
*****
|
TÓM LƯỢC PHẨM NÀY
(Không) đạt được sự an lạc, và
thêm nữa là chuyện chiếc gậy,
óc năo, cái đuôi ḅ, và chuyện
Rādha là thứ năm,
với đại dương, lễ hội
Kattika, và thân thể (của con
voi) nữa,
bốn ngón tay, với chuyện con cọp,
là mười.
Năm mươi
kệ ngôn cuối.
Nhóm Một
Kệ Ngôn được chấm dứt.
*****
|
TATRA VAGGUDDĀNAṂ
Apaṇṇakaṃ sīlavaggakuruṅga
kulāvakaṃ atthakāmena pañcamaṃ,
āsiṃsoitthivaruṇaṃ apāyi.
littavaggena terasa,
parosataṃ haṃsisarikkhaṃ
asampadaṃkakaṇṭavaggo.
--ooOoo--
|
TÓM LƯỢC CÁC PHẨM Ở NHÓM NÀY
Phẩm Không Lỗi Lầm, Giới, Sơn
Dương,
Tổ Chim Non, với Mong Mỏi Sự Tấn
Hóa là thứ năm,
Hy Vọng, Người Nữ, Cây Varuṇa, Đă
Uống,
với phẩm Đă Được Thoa Vào, chúng
là mười,
Hơn Một Trăm Người, Thiên Nga là
tương tự,
Không Tiếp Nhận, và phẩm Con Tắc
Kè.
--ooOoo--
|
<Trang trước> |
<Trang
Kế> |