II.
DUKANIPĀTO - NHÓM HAI KỆ NGÔN
|
Nguồn: Tam Tạng
Pāli - Sinhala thuộc Buddha Jayanti Tripitaka Series (BJTS) |
Lời tiếng Việt:
Tỳ khưu Indacanda |
Trang 62: |
Trang 63:
|
▪ 1. DAḶHAVAGGO
|
▪ 1. PHẨM
CỨNG RẮN |
CHƯƠNG HAI (Hai
bài kệ)
(04) PHẨM DALHA
(HT. Thích Minh Châu) |
151. Daḷhaṃ daḷhassa khipati
malliko mudunā muduṃ,
sādhumpi sādhunā jeti asādhumpi asādhunā,
etādiso ayaṃ rājā maggā uyyāhi sārathi.
|
151. Vua Mallika chứng tỏ sự cứng
rắn đối với người cứng rắn, sự mềm mỏng đối với người mềm mỏng,
chiến thắng người tốt bằng điều tốt, người không tốt bằng điều
không tốt. Vị vua này là như thế ấy, này xa phu, hăy nhường
đường.
|
Mal-li-ka xử sự
Cứng rắn đối cứng rắn,
Mềm mỏng đối mềm mỏng,
Thiện đức đối thiện đức,
Bất thiện đối bất thiện,
Vua này là như vậy,
Này bạn đánh xe ơi,
Hăy nhường đường vua ta. |
152. Akkodhena jine kodhaṃ
asādhuṃ sādhunā jine,
jine kadariyaṃ dānena saccena alikavādinaṃ,
etādiso ayaṃ rājā maggā uyyāhi sārathī ”ti.
1. Rājovādajātakaṃ.
|
152. Nên chinh phục người giận dữ
bằng sự không giận dữ, nên chinh phục người không tốt bằng điều
tốt, nên chinh phục người bỏn xẻn bằng sự bố thí, (nên chinh
phục) người có lời nói sai trái bằng sự chân thật. Vị vua này là
như thế ấy, này xa phu, hăy nhường đường.
1. Bổn sanh Giáo Giới Đức Vua.
|
Lấy không giận thắng giận,
Lấy thiện thắng không thiện,
Lấy thí thắng xan tham,
Lấy chân thắng hư ngụy.
Vua này là như vậy,
Này bạn đánh xe ơi!
Hăy nhường đường vua ta.
Câu chuyện 151 |
153. Asamekkhitakammantaṃ
turitābhinipātinaṃ,
sāni kammāni tappenti uṇhaṃ vajjhohitaṃ mukhe.
|
153. Đối với kẻ vội vă lao vào
công việc chưa được xem xét, các việc làm của gă khiến cho gă
bực bội, tựa như thức ăn nóng được nuốt vào miệng.
|
Ai làm không đắn đo,
Hấp tấp làm vội vă,
Như ăn đồ ăn nóng,
Bị bỏng miệng mà chết. |
154. Sīho ca sīhanādena daddaraṃ
abhinādayi,
sutvā sīhassa nigghosaṃ sigālo daddare vasaṃ,
bhīto santāsamāpādi hadayañcassa apphalī ”ti.
2. Sigālajātakaṃ.
|
154. Và con sư tử, với tiếng rống
sư tử, đă rống lên ở núi Daddara.
Sau khi nghe được tiếng gầm thét
của con sư tử, con chó rừng đang sống ở núi Daddara,
bị kinh sợ, đă phải run lẩy bẩy,
và quả tim của nó đă vỡ đôi.
2. Bổn sanh Con Chó Rừng.
|
Chính trên Da-da-ra
Sư tử rống tiếng rống
Khiến núi ấy vang động,
Nghe tiếng con sư tử,
Con chó rừng ở núi,
Hoảng hốt, sợ khiếp đảm,
Quả tim nó vỡ đôi,
Tại đấy, nó mệnh chung.
Câu chuyện 152 |
155. Catuppado ahaṃ samma tvampi
samma catuppado,
ehi sīha nivattassu kinnu bhīto palāyasi.
|
155. Này anh bạn, ta là loài bốn
chân. Này anh bạn, ngươi cũng là loài bốn chân. Hăy đến, này sư
tử, hăy quay lại. Ngươi sợ cái ǵ mà chạy trốn? |
Này bạn, ta bốn chân,
Bạn cũng vật bốn chân.
Sư tử hăy quay lại,
Sao bạn sợ, chạy trốn? |
156. Asūci pūtilomosi duggandho
vāsi sūkara,
sace yujjhitukāmosi jayaṃ samma dadāmi te ”ti.
3. Sūkarajātakaṃ.
|
156. Ngươi không sạch sẽ, bộ lông
dơ dáy, này heo rừng, ngươi toát ra mùi hôi thối. Nếu ngươi muốn
đánh nhau, này anh bạn, ta cho ngươi thắng trận.
3. Bổn sanh Con Heo Rừng.
|
Lông da ngươi dơ bẩn,
Heo rừng, ngươi hôi thối,
Nếu ngươi muốn đánh nhau,
Ta cho ngươi thắng trận!
Câu chuyện 153 |
157. Idhūragānaṃ pavaro paviṭṭho
selassa vaṇṇena pamokkhamicchaṃ,
brahmañca vaṇṇaṃ apacāyamāno
bubhukkhito no visahāmi bhottuṃ.
|
157. Chúa của bầy rắn đă đi vào
chỗ này,
trong khi ước muốn việc (con rắn) ra khỏi h́nh dạng của viên đá,
trong khi tôn kính h́nh bóng
Phạm hạnh,
dầu bị đói, nhưng con không mạo hiểm ăn (con rắn).
|
Ở đây đă trốn vào
Vị vua các loài rắn,
Con muốn giải thoát nó,
Khỏi h́nh ḥn đá ngọc,
Và v́ trọng Phạm hạnh,
Dầu đói, con không bắt. |
Trang 64: |
Trang 65:
|
158. So brahmagutto cirameva jīva
dibbā ca te pātubhavantu bhakkhā,
yo brahmavaṇṇaṃ apacāyamāno
bubhukkhito no visahāsi bhottun ”ti.
4. Uragajātakaṃ.
|
158. Ngươi đây được Phạm hạnh hộ
tŕ, ngươi hăy sống trường thọ,
và thức ăn của cơi Trời hăy hiện ra cho ngươi.
Là người tôn kính h́nh bóng Phạm hạnh,
dầu bị đói, nhưng ngươi không mạo hiểm ăn (con rắn).
4. Bổn sanh Con Rắn.
|
Mong ngươi sống lâu ngày
Được Phạm thiên hộ tŕ,
Luôn hưởng món chư Thiên,
Mong ngươi được đầy đủ,
V́ kính trọng Phạm hạnh,
Dầu đói, chớ ăn nó.
Câu chuyện 154 |
159. Jīva vasassataṃ gagga
aparāni ca vīsatiṃ,
mā maṃ pisācā khādantu jīva tvaṃ saradosataṃ.
|
159. Thưa cha Gagga, mong cha hăy
sống trăm năm, và thêm hai mươi năm khác nữa. Các yêu tinh chớ
có ăn thịt tôi. Mong cha hăy sống trăm năm. |
Mong cha sống trăm năm,
Cộng thêm hai mươi tuổi,
Mong quỷ không ăn cha,
Mong cha sống trăm thu! |
160. Tvampi vassasataṃ jīva
aparāni ca vīsatiṃ,
visaṃ pisācā khādantu jīva tvaṃ saradosatan ”ti.
5. Gaggajātakaṃ.
|
160. Mong con cũng sống được trăm
năm, và thêm hai mươi năm khác nữa. Các yêu tinh hăy ăn thuốc
độc. Mong con hăy sống trăm năm.
5. Bổn sanh Gagga.
|
Mong con sống trăm năm,
Cộng thêm hai mươi tuổi,
Mong quỷ ăn thuốc độc
C̣n con sống trăm thu!
Câu chuyện 155 |
161. Alīnacittaṃ nissāya pahaṭṭhā
mahatī camū,
kosalaṃ senāsantuṭṭhaṃ jīvagāhaṃ agāhayi.
|
161. Nương tựa vào hoàng tử
Alīnacitta, đạo binh to lớn, được phấn khởi, đă ra lệnh bắt sống
vua Kosala, kẻ không vừa ḷng với vương quốc của ḿnh. |
Chính v́ Tâm thâu phục,
Đội quân lớn hân hoan,
Bắt vua Ko-sa-la,
Tham lam, không biết đủ
Với những ǵ ḿnh có,
Làm quân đội bằng ḷng. |
162. Evaṃ nissayasampanno bhikkhu
āraddhaviriyo,
bhāvayaṃ kusalaṃ dhammaṃ yogakkhemassa pattiyā,
pāpuṇe anupubbena sabbasaṃyojanakkhayan ”ti.
6. Alīnacittajātakaṃ.
|
162. Tương tự như thế, vị tỳ khưu
đầy đủ pháp nương nhờ, có sự ra sức tinh tấn, trong lúc tu tập
thiện pháp nhằm đạt đến sự an toàn đối với các trói buộc, có thể
đạt được theo tuần tự sự cạn kiệt của tất cả các ràng buộc.
6. Bổn sanh Hoàng Tử Alīnacitta.
|
Cũng vậy vị Tỷ-kheo
Tinh cần, nương tựa đủ,
Tu tập theo thiện pháp,
Đạt an ổn khổ ách,
Tuần tự chứng đạt được
Đoạn diệt mọi kiết sử.
Câu chuyện 156 |
163. Yena kāmaṃ paṇāmeti dhammo
balavataṃ migī,
unnadantī vijānāhi jātaṃ saraṇato bhayaṃ.
|
163. Con sư tử cái hành động theo
như ư thích, ả đang gầm thét; điều ấy là quy luật của những kẻ
có sức mạnh, ngươi hăy nhận biết (như vậy). Sự sợ hăi sanh ra từ
sự nương tựa.
|
Muốn ǵ làm cho được,
Là thường pháp kẻ mạnh,
Con cái rống, tôi biết,
Trước tôi nương, nay sợ. |
164. Api cepi dubbalo mitto
mittadhammesu tiṭṭhati,
so ñātako ca bandhu ca so mitto so ca me sakhā,
dāṭhini mātimaññittho sigālo mama pāṇado ”ti.
7. Guṇajātakaṃ.
|
164. Tuy nhiên, nếu người bạn,
dầu là yếu đuối, tồn tại trong các quy luật về t́nh bạn, kẻ ấy
là thân quyến và là bà con, kẻ ấy là bạn, kẻ ấy là bằng hữu của
ta. Này ả có răng nanh (sư tử cái), chớ có khinh khi (kẻ ấy),
con chó rừng là kẻ đă ban cho ta mạng sống.
7. Bổn sanh Công Đức.
|
Dù nhỏ bé, yếu đuối,
Vẫn kiên tŕ t́nh bạn,
Chính bà con thân thích,
Này vợ răng nanh ta!
Chớ khinh miệt bạn ấy,
Chính con chó rừng này
Đă cho ta mạng sống.
Câu chuyện 157 |
165. Na idaṃ visamasīlena soṇena
suhanussaha,
suhanūpi tādisoyeva yo soṇassa sa gocaro.
|
165. Con ngựa Suhanu này với con
ngựa Soṇa có bản tính khác biệt là không đúng, con ngựa Suhanu
cũng y như con ngựa kia, là có cùng hành xứ với con ngựa Soṇa.
|
Loài vật tính không khác,
So-na, và Su-ha-nu,
Cả hai đều ḥa hợp,
Su-ha-nu giống như vậy,
Cùng loài với So-na. |
Trang 66: |
Trang 67:
|
166. Pakkhandinā pagabbhena
niccaṃ sandānakhādinā,
sameti pāpaṃ pāpena sameti asatā asan ”ti.
8. Suhanujātakaṃ.
|
166. Do sự xông xáo, do sự xấc
xược, do việc thường xuyên nhai gặm dây cương, cái xấu với cái
xấu gặp nhau, cái không tốt với cái không tốt gặp nhau.
8. Bổn sanh Con Ngựa Suhanu.
|
Hoang dă và ác độc,
Thường cắn những dây cương,
Như vậy ác, ác đồng,
Bất thiện, bất thiện đồng.
Câu chuyện 158 |
167. Udetayaṃ cakkhumā ekarājā
harissavaṇṇo paṭhavippabhāso,
taṃ taṃ namassāmi harissavaṇṇaṃ paṭhavippabhāsaṃ
tayajja guttā viharemu divasaṃ.
|
167. Vị này mọc lên, là bậc có
mắt, vị vua độc nhất,
có sắc vàng chói, có sự chiếu sáng trái đất.
Tôi lễ bái ngài ấy, bậc có sắc vàng chói, có sự chiếu sáng trái
đất.
Hôm nay, được bảo vệ bởi ngài, chúng tôi có thể sống (an toàn)
trọn ngày.
|
Hăy mọc lên, mặt trời,
Vua độc nhất có mắt,
Với màu sắc vàng chói,
Sáng rực cả đất liền.
Và ta đảnh lễ ngài,
Bậc chói vàng quả đất,
Nay hăy bảo hộ ta
Sống an toàn trọn ngày. |
168. Ye brāhmaṇā vedagū
sabbadhamme
te me namo te ca maṃ pālayantu,
namatthu buddhānaṃ namatthu bodhiyā
namo vimuttānaṃ namo vimuttiyā.
Imaṃ so parittaṃ katvā moro carati esanā.
|
168. Những vị nào là các bậc
Bà-la-môn, đă thông hiểu tất cả các pháp,
tôi kính lễ các vị ấy, và mong các vị ấy hộ tŕ đến tôi.
Xin kính lễ đến các bậc đă giác ngộ, xin kính lễ đến sự giác
ngộ.
xin kính lễ đến các bậc đă giải thoát, xin kính lễ đến sự giải
thoát.
Sau khi đă thực hiện sự bảo vệ này, con công ấy đi kiếm ăn.
|
Các vị Thánh, chân nhân,
Bậc tuệ tri mọi pháp,
Con đảnh lễ các Ngài
Hăy hộ tŕ cho con.
Đảnh lễ chư Phật-đà,
Đảnh lễ Bồ-đề vị,
Đảnh lễ bậc giải thoát,
Đảnh lễ giải thoát vị. |
169. Apetayaṃ cakkhumā ekarājā
harissavaṇṇo paṭhavippabhāso,
taṃ taṃ namassāmi harissavaṇṇaṃ paṭhavip3pabhāsaṃ
tayajja guttā viharemu rattiṃ.
|
169. Vị này biến mất, là bậc có
mắt, vị vua độc nhất,
có sắc vàng chói, có sự chiếu sáng trái đất.
Tôi lễ bái ngài ấy, bậc có sắc vàng chói, có sự chiếu sáng trái
đất.
Hôm nay, được bảo vệ bởi ngài, chúng tôi có thể sống (an toàn)
trọn đêm.
|
Hăy lặn xuống mặt trời,
Vua độc nhất có mắt,
Với màu sắc vàng chói,
Sáng rực cả đất liền;
Và ta đảnh lễ ngài,
Bậc chói vàng quả đất,
Nay hăy bảo vệ ta
Sống an toàn trọn đêm. |
170. Ye brāhmaṇā vedagū
sabbadhamme
te me namo te ca maṃ pālayantu,
namatthu buddhānaṃ namatthu bodhiyā
namo vimuttānaṃ namo vimuttiyā.
Imaṃ so parittaṃ katvā moro vāsamakappayī ”ti.
9. Morajātakaṃ.
|
170. Những vị nào là các bậc
Bà-la-môn, đă thông hiểu tất cả các pháp,
tôi kính lễ các vị ấy, và mong các vị ấy hộ tŕ đến tôi.
Xin kính lễ đến các bậc đă giác ngộ, xin kính lễ đến sự giác
ngộ.
xin kính lễ đến các bậc đă giải thoát, xin kính lễ đến sự giải
thoát.
Sau khi đă thực hiện sự bảo vệ này, con công ấy đă sắp xếp chỗ
cư ngụ.
9. Bổn sanh Con Công.
|
Chư vị thánh, chân nhân,
Bậc tuệ trí mọi pháp,
Con đảnh lễ các ngài,
Hăy hộ tŕ cho con.
Đảnh lễ chư Phật-đà,
Đảnh lễ Bồ-đề vị,
Đảnh lễ bậc giải thoát,
Đảnh lễ giải thoát vị.
Câu chuyện 159 |
Trang 68:
|
Trang 69:
|
171. Evameva nūna rājānaṃ vedehaṃ
mithilaggahaṃ,
assā vahanti ājaññā yathā haṃsā vinīlakaṃ.
|
171. Thật vậy, các con ngựa thuần
chủng đưa rước đức vua trị v́ ở thành Mithilā, xứ Videha, giống
y như cách các con thiên nga đưa Vinīlaka đi vậy. |
Giống vua Vi-de-ha
Được các ngựa thuần chủng
Kéo ngang các ngôi nhà
Tại thành Mi-thi-là,
Cũng vậy, Vi-ń-là
Được hai ngỗng trời chở
Giữa hư không bao la! |
172. Vinīla duggaṃ bhajasi
abhūmiṃ tāta sevasi,
gāmantikāni sevassu etaṃ mātālayaṃ tavā ”ti.
10. Vinīlakajātakaṃ.
|
172. Này Vinīla, con đi đến nơi
hiểm trở. Này con thân, con lai văng chốn không thích hợp. Con
hăy lai văng các chỗ ven làng, chỗ ngụ ấy là của mẹ con.
10. Bổn sanh Vinīlaka.
|
Vi-ni-ka, con thân,
Sống ở đây nguy hiểm,
Đây không chỗ cho mày,
Hăy sống tại cổng làng,
Nơi mẹ mày mong đợi,
Hăy đến đó vội vàng!
Câu chuyện 160 |
Daḷhavaggo paṭhamo.
*****
|
Phẩm
Cứng Rắn là thứ nhất.
*****
|
TASSUDDĀNAṂ
Varamallikadaddarasūkarako
uraguttama pañcama gaggavaro,
mahatī camū yā ca sigālavaro
suhanuttamamoravinīla dasa.
--ooOoo--
|
TÓM LƯỢC PHẨM NÀY
Vua Mallika cao quư, núi Daddara,
con heo rừng,
con rắn chúa, và thứ năm là
chuyện Gagga,
đạo binh to lớn, và chuyện con
chó rừng,
con ngựa Suhanu, con công tối
thượng, và Vinīla, là mười.
--ooOoo--
|
Trang 70: |
Trang 71: |
▪ 2.
SANTHAVAVAGGO |
▪ 2.
PHẨM THÂN THIẾT
|
CHƯƠNG HAI (Hai
bài kệ)
(05) PHẨM
SANTAHAVA
(HT. Thích Minh Châu) |
173. Na santhavaṃ kāpurisena
kayirā
ariyo hi ariyena pajānamatthaṃ,
cirānuvutthopi karoti pāpaṃ
gajo yathā indasamānagottaṃ.
|
173.
“Không nên thể hiện sự thân
thiết với người đê tiện, nhưng người cao thượng, trong khi nhận
biết mục đích, (thể hiện sự thân thiết) với người cao thượng. Kẻ
đê tiện, mặc dầu sống chung thời gian dài, vẫn làm điều ác độc,
giống như con voi (đă làm điều ác độc) với ẩn sĩ
Indasamānagotta.
|
Chớ giao du thân mật
Với kẻ ác, bất thiện,
Bậc Thánh biết rơ ràng
Xu hướng kẻ phi thánh,
Chóng hay chầy kẻ ác
Cũng sẽ làm điều ác,
Như voi với ẩn sĩ
In-da-sa-mà-na. |
174. Yaṃ tveva jaññā sadiso
mamanti
sīlena paññāya sutena cāpi,
teneva mettiṃ kayirātha saddhiṃ
sukhāvaho sappurisena saṅgamo ”ti.
1. Indasamānagottajātakaṃ.
|
174. Nên biết người nào tương
đương với ḿnh
về giới, về tuệ, và luôn cả về học thức.
Nên thực hiện t́nh thân hữu với chính người ấy,
sự kết giao với bậc chân nhân là nguồn dem lại sự an lạc.”
1. Bổn sanh Ẩn Sĩ Indasamānagotta.
|
Nếu ngươi thấy người nào
Biết kẻ ấy như ḿnh
Về giới, về trí tuệ,
Và cả về nghe nhiều,
Hăy lựa người như vậy
Làm bạn thân giao du,
Sống với bậc chân nhân
Là sống chân hạnh phúc.
Câu chuyện 161 |
175. Na santhavasmā paramatthi
pāpiyo
yo santhavo kāpurisena hoti,
santappito sappinā pāyasena
kicchā kataṃ paṇṇakuṭiṃ adaḍḍhahi.
|
175.
“Không có điều nào khác tai
hại hơn sự thân thiết,
là sự thân thiết với người đê tiện,
Đă được thỏa măn với bơ lỏng, với sữa,
ngươi đă đốt cháy cái cḥi lá đă được
tạo nên
một cách khó nhọc.
|
Không ǵ độc hại hơn
Là thân với kẻ ác,
Được đổ vào nuôi dưỡng
Với bơ chín, cháo sữa,
Ngọn lửa thiêu cḥi lá
Ta dựng thất khó khăn. |
176. Na santhavasmā paramatthi
seyyo
yo santhavo sappurisena hoti,
sīhassa vyagghassa ca dīpino ca
sāmā mukhaṃ lehati santhavenā ”ti.
2. Santhavajātakaṃ.
|
176. Không có điều nào khác tốt
đẹp hơn sự thân thiết,
là sự thân thiết với bậc chân nhân.
Con nai cái liếm một cách thân mật khuôn mặt
của con sư tử, của con cọp, và của con báo.”
2. Bổn sanh Sự Thân Thiết.
|
Không ǵ tốt lành hơn
Thân giao bạn chân thật;
Hăy xem con hươu đen
Thân mật liếm mặt mày,
Con sư tử, con cọp,
Và cả con báo nữa.
Câu chuyện 162 |
177. Kāḷā migā setadantā tava ime
parosataṃ hemajālābhisañchannā,
te te dadāmīti susīma brūsi
anussaraṃ pettipitāmahānaṃ.
|
177.
“Những
con thú màu đen, có ngà trắng này của bệ hạ,
có hơn một trăm con, được phủ lên bằng những tấm lưới bằng vàng.
Tâu Susīma, có phải bệ hạ nói rằng: ‘Trẫm ban chúng cho khanh,
trong lúc nhớ đến các cha ông (của khanh)?’”
|
Hơn 100 voi toàn đen
Với những ngà trắng bạch,
Bao phủ với lưới vàng,
Thần đều cúng Đại vương!
Hỡi vua Su-si-ma,
Có phải Ngài đă nói,
Ngài có nhớ đến chăng
Quyền lợi tổ tiên thần? |
178. Kāḷā migā setadantā mama ime
parosataṃ hemajālābhisañchannā,
te te dadāmīti vadāmi māṇava
anussaraṃ pettipitāmahānan ”ti.
3. Susīmajātakaṃ.
|
178.
“Những
con thú màu đen, có ngà trắng này của trẫm,
có hơn một trăm con, được phủ lên bằng những tấm lưới bằng vàng.
Này người thanh niên, trẫm nói rằng: ‘Trẫm ban chúng cho khanh,
trong lúc nhớ đến các cha ông (của khanh).’”
3. Bổn sanh Vua Susīma.
|
Hơn 100 voi vàng đen
Với những ngà trắng bạch
Bao phủ với lưới vàng,
Đều thuộc sở hữu ta,
Ta nói, này thanh niên,
Ta cho khanh, cho khanh!
Ta thật có nhớ đến
Quyền lợi tổ tiên khanh.
Câu chuyện 163 |
Trang 72: |
Trang 73:
|
179. Yannu gijjho yojanasataṃ
kuṇapāni avekkhati,
kasmā jālañca pāsañca āsajjāpi na bujjhasi.
|
179.
“Chim
kên kên nh́n thấy các tử thi cách xa một trăm do-tuần, tại sao
sau khi đă chạm vào lưới và bẫy sập, mà ngươi vẫn không hay
biết?”
|
Diều hâu thấy xác chết
Cách xa một trăm dặm,
Sao ngươi lại không biết
Va chạm lưới và bẫy? |
180. Yadā parābhavo hoti poso
jīvitasaṅkhaye,
atha jālañca pāsañca āsajjāpi na bujjhatī ”ti.
4. Gijjhajātakaṃ.
|
180.
“Trong
lúc có nạn tai, vào thời kỳ tiêu hoại mạng sống, khi ấy, chúng
sanh dầu đă chạm vào lưới và bẫy sập, th́ cũng không hay biết.”
4. Bổn sanh Chim Diều Hâu.
|
Chúng sanh gặp tai họa,
Mạng sống gần tiêu vong,
Khi ấy không thể biết,
Nên va chạm lưới bẫy.
Câu chuyện 164 |
181. Sandhiṃ katvā amittena
aṇḍajena jalābuja,
vivariya dāṭhaṃ sesi kuto taṃ bhayamāgataṃ.
|
181. “Này kẻ thai sanh, sau khi
đă kết t́nh thân với kẻ thù là loài noăn sanh, ngươi nằm ngủ nhe
cả răng nanh; sự sợ hăi ấy đă từ đâu đến?”
|
Này vật sanh bào thai,
Ngươi đă kết bạn được
Với kẻ thù của ngươi
Sanh ra từ ḥn trứng,
Sao lại ngủ nhe răng?
Từ đâu ngươi sợ hăi? |
182. Saṅketheva amittasmiṃ
mittasmimpi na vissase,
abhayā bhayamuppannaṃ api mūlāni kantatī ”ti.
5. Nakulajātakaṃ.
|
182. “Phải nên ngờ vực kẻ thù,
cũng không nên tin tưởng bạn bè. Sự sợ hăi được sanh lên từ sự
không sợ hăi, cũng nên cắt ĺa các gốc rễ.”
5. Bổn sanh Con Chồn.
|
Chớ khinh thường kẻ thù,
Chớ tin tưởng bè bạn,
Từ không sợ, sợ sanh,
Cái gốc bị cắt đứt.
Câu chuyện 165 |
183. Upasāḷhakanāmānaṃ sahassāni
catuddassa,
asmiṃ padese daḍḍhāni natthi loke anāmataṃ.
|
183. “Mười bốn ngàn người có tên
là Upasāḷhaka đă được thiêu đốt ở khu vực này. Không có chỗ nào
ở trên thế gian là không có người chết. |
Có mười bốn ngàn người
Tên U-pa-sàl-ha,
Bị thiêu tại chỗ này
Không chỗ nào trên đời
Lại không có người chết. |
184. Yamhi saccañca dhammo ca
ahiṃsā saṃyamo damo,
etadariyā sevanti etaṃ loke anāmatan ”ti.
6. Upasāḷhajātakaṃ.
|
184. Ở nơi nào có sự chân thật,
có pháp (vô thượng), có sự không hăm hại, có sự chế ngự, có sự
rèn luyện, nơi ấy được các Thánh nhân thân cận, nơi ấy ở trên
thế gian là không có người chết.”
6. Bổn sanh Bà-la-môn Upasāḷha.
|
Chỗ nào có chân lư,
Chánh pháp và bất hại,
Có tiết chế, điều ngự,
Chỗ ấy, bậc Thánh sống.
Chính chỗ ấy, thần chết
Không thể t́m lối vào.
Câu chuyện 166 |
185. Abhutvā bhikkhasi bhikkhu na
hi bhutvāna bhikkhasi,
bhutvāna bhikkhu bhikkhassu mā taṃ kālo upaccagā.
|
185. Này vị tỳ khưu, ngài hành
pháp khất thực khi chưa thọ hưởng dục. Chẳng phải ngài nên thọ
hưởng dục rồi mới hành pháp khất thực? Này vị tỳ khưu, ngài hăy
thọ hưởng dục rồi hăy hành pháp khất thực, chớ để thời gian
(hưởng dục) bỏ ngài mà đi!
|
Tỷ-kheo đi khuất thực,
Có biết hưởng dục chăng?
Chàng theo hạnh khất thực,
Không hưởng thọ dục lạc,
Tỷ-kheo, hăy hưởng dục,
Rồi sẽ hành khất thực,
Chàng chớ để thời gian
Trôi qua thật uổng phí. |
186. Kālaṃ vohaṃ na jānāmi channo
kālo na dissati,
tasmā abhutvā bhikkhāmi mā maṃ kālo upaccagā ”ti.
7. Samiddhijātakaṃ.
|
186. Quả thật ta không biết thời
điểm (chết); thời điểm (chết) bị che đậy, không thấy được. V́
thế, ta không thọ hưởng dục và ta hành pháp khất thực, chớ để
thời gian (hành pháp) bỏ ta mà đi!
7. Bổn sanh Trưởng Lăo Samiddhi.
|
Thời chết, ta không biết,
Thời gian bị ngăn che,
Do vậy, không hưởng thọ,
Ta hành tŕ khất thực,
Ta không để thời gian
Trôi qua thật uổng phí.
Câu chuyện 167 |
Trang 74: |
Trang 75: |
187. Seno balasā patamāno lāpaṃ
gocaraṭhāyinaṃ,
sahasā ajjhappattova maraṇaṃ tenupāgami.
|
187. Con diều hâu, trong khi mạnh
bạo lao xuống con chim cút đang đứng ở khu vực kiếm ăn, chính v́
đă phóng đến một cách vội vă, v́ thế, nó đă đi đến cái chết.
|
Diều hâu với sức mạnh
Sà xuống chụp con cút,
Con cút đang t́m mồi
Trên địa hạt của ḿnh,
V́ sà chụp quá mạnh,
Diều hâu chết toi mạng. |
188. Sohaṃ nayena sampanno
pettike gocare rato,
apetasattu modāmi sampassaṃ atthamattano ”ti.
8. Sakuṇagghijātakaṃ.
|
188. Đă thành tựu kế hoạch, ta
đây thích thú ở khu vực kiếm ăn của cha ông. Với kẻ thù đă đi
xa, ta vui thích, trong khi nh́n thấy sự lợi ích của ḿnh.
8. Bổn sanh Chim Diều Hâu.
|
Ta biết phương tiện hay,
Vui trên địa hạt nhà,
Ta mừng kẻ thù bại,
Thọ hưởng lợi ích ḿnh.
Câu chuyện 168 |
189. Yo ve mettena cittena
sabbalokānukampati,
uddhaṃ adho ca tirayañca appamāṇena sabbaso.
|
189. “Thật vậy, người nào có ḷng
thương tưởng đối với toàn thể thế gian–ở bên trên, ở bên dưới,
và ở chiều ngang (loài người)–với tâm từ ái vô lượng về mọi mặt,
– |
Ai chính với Từ tâm
Thương xót mọi thế giới
Trên, dưới và bề ngang,
Vô lượng trùm tất cả. |
190. Appamāṇaṃ hitaṃ cittaṃ
paripuṇṇaṃ subhāvitaṃ,
yaṃ pamāṇakataṃ kammaṃ na taṃ tatrāvasissatī ”ti.
9. Arakajātakaṃ.
|
190. – tâm vô lượng, hữu ích,
tṛn đủ, khéo được phát triển ấy sẽ không trú vào nơi ấy, vào
hành động được làm có tính chất hạn lượng.”
9. Bổn sanh Đạo Sư Araka.
|
Tâm từ bi vô lượng
Viên măn, khéo tu tập,
Với nghiệp có hạn lượng
Tâm ấy không chất chứa.
Câu chuyện 169 |
191. Nāyaṃ pure unnamati
toraṇagge kakaṇṭako,
mahosadha vijānāhi kena thaddho kakaṇṭako.
|
191. “Con tắc kè này ở trên đỉnh
cổng chào, trước đây nó không ngước lên. Này Mahosadha, khanh có
biết được v́ sao con tắc kè lại ương ngạnh?” |
Tắc kè thuở trước chẳng ḅ
lên,
Khung cửa ṿng cung, bậc Trí hiền,
Hăy giải thích ngay cho trẫm rơ,
Tắc kè sao cứng cổ như trên?
(GS. Phương Lan) |
192. Aladdhapubbaṃ laddhānaṃ
addhamāsaṃ kakaṇṭako,
atimaññati rājānaṃ vedehaṃ mithilaggahan ”ti.
10. Kakaṇṭakajātakaṃ.
|
192. “Sau khi nhận được nửa đồng
tiền chưa từng nhận được trước đây, con tắc kè khinh khi vị vua
cai trị thành Mithilā, xứ Videha.”
10. Bổn sanh Con Tắc Kè.
|
Con tắc kè kia được thưởng
cho,
Món tiền nó chẳng có bao giờ,
Nửa hào, nên nó không tôn trọng,
Đại đế Vi-đề Mi-thi-la.
(GS. Phương Lan)
Câu chuyện 170 |
Santhavavaggo dutiyo.
*****
|
Phẩm
Thân Thiết là thứ nh́.
*****
|
TASSUDDĀNAṂ
Atha indasamānasapaṇṇakuṭi
susimuttamagijjhajalābujakā,
upasāḷhakabhikkhu salāpavaro
atha mettavaro dasa unnamatī ”ti.
--ooOoo--
|
TÓM LƯỢC PHẨM NÀY
Giờ vị ẩn sĩ Indasamāna, với cái cḥi lá,
vua Susīma tối thượng, chim kên kên, và kẻ thai sanh,
Bà-la-môn Upasāḷha, vị tỳ khưu, chuyện con chim cút,
rồi chuyện tâm từ ái, và (con tắc kè) ngước lên, là mười.
--ooOoo--
|
Trang 76: |
Trang 77: |
▪ 3.
KALYĀṆADHAMMAVAGGO
|
▪ 3.
PHẨM PHÁP TỐT LÀNH
|
CHƯƠNG HAI (Hai
bài kệ)
(06) PHẨM
THIỆN PHÁP
(HT. Thích Minh Châu) |
193. Kalyāṇadhammoti yadā janinda
loke samaññā anupāpuṇāti,
tasmā na hīyetha naro sapañño
hiriyāpi santo dhuramādiyanti. |
193. “Tâu quốc vương, khi nào đạt
đến ‘pháp tốt lành’ theo sự quy định ở thế gian, người có trí
tuệ không nên làm hư hoại điều ấy. Những người tốt nhận lấy
trách nhiệm cũng v́ sự hổ thẹn. |
Thưa Nhân chủ, ở đời,
Được danh xưng Thiện pháp,
Người có trí không nên
Để thối thất tổn giảm,
Hăy v́ sự xấu hổ,
Chấp nhận gánh nặng ấy. |
194. Sāyaṃ samaññā idha m’
ajjapattā
kalyāṇadhammoti janinda loke,
tāhaṃ samekkhaṃ idha pabbajissaṃ
na hi m’ atthi chando idha kāmabhoge ”ti.
1. Kalyāṇadhammajātakaṃ.
|
194. Chính sự quy định ấy, gọi là
‘pháp tốt lành’ ở thế gian, vào ngày hôm nay, ở tại nơi này, tôi
đă đạt được, tâu quốc vương. Trong khi xem xét điều ấy, tại nơi
này, tôi sẽ xuất gia, bởi v́ đối với tôi, sự mong muốn thọ hưởng
các dục ở nơi này là không có.”
1. Bổn sanh Pháp Tốt Lành.
|
Thưa Nhân chủ, tên này
Nay được tặng cho tôi,
Ở đời, chính tại đây,
Tôi được tên Thiện pháp,
Thấy vậy, tôi xuất gia,
Tôi không ham dục lạc.
Câu chuyện 171 |
195. Ko nu saddena mahatā
abhinādeti daddaraṃ,
kiṃ sīhā nappaṭinandanti ko nāmeso migādhibhū.
|
195. “Ai (đă) rống lên bằng âm
thanh to lớn ở núi Daddara? Tại sao các con sư tử không rống đáp
lại? Thưa chúa của loài thú, kẻ ấy tên là ǵ?”
|
Ai đă rống lớn tiếng,
Vang dội Dad-da-ra,
V́ sao các sư tử
Lại không rống đáp lại?
Con thú rống như vậy
Tên nó gọi là ǵ? |
196. Adhamo migajātānaṃ sigālo
tāta vassati,
jātimassa jigucchantā tuṇhī sīhā samacchare ”ti.
2. Daddarajātakaṃ.
|
196. “Này con, là con chó rừng,
kẻ hạ tiện trong số các loài thú, (đă) rú lên. Trong khi ghê tởm
sanh chủng của kẻ này, các con sư tử ngồi xuống, im lặng.”
2. Bổn sanh Núi Daddara.
|
Chính là con chó rừng
Đă rống, này con thân,
Con vật bần tiện nhất
Giữa các loại sanh thú,
Ghê tởm hạ sanh nó,
Sư tử ngồi im lặng.
Câu chuyện 172 |
197. Tāta māṇavako eso tālamūlaṃ
apassito,
agārakañcidaṃ atthi handa demassagārakaṃ.
|
197. “Thưa cha, người tu khổ hạnh
kia nương tựa vào gốc cây thốt nốt. Và (chúng ta) có căn nhà nhỏ
này, vậy chúng ta hăy cho kẻ này (ngụ chung) căn nhà nhỏ.” |
Có một kẻ khốn cùng
Dựa vào cây cọ dừa,
Đây ta có cḥi lá,
Cho nó vào, cha thân. |
198. Mā kho taṃ tāta pakkosi
dūseyya no agārakaṃ,
netādisaṃ mukhaṃ hoti brāhmaṇassa susīlino ”ti.
3. Makkaṭajātakaṃ.
|
198. “Này con, chớ có gọi kẻ ấy
vào. Gă có thể làm bẩn căn nhà nhỏ của chúng ta. Khuôn mặt như
thế này không phải là của vị Bà-la-môn có giới hạnh tốt đẹp.”
3. Bổn sanh Con Khỉ.
|
Con thân, chớ gọi nói,
Nó làm nhớp nhà ta!
Bộ mặt vậy không phải
Hạnh tốt Bà-la-môn.
Câu chuyện 173 |
199. Adamha te vāri pahūtarūpaṃ
ghammābhitattassa pipāsitassa,
sodāni pitvāna kikiṃ karosi
asaṃgamo pāpajanena seyyo.
|
199. “Ta đă cho nước một cách dư
dă đến ngươi,
kẻ bị thiêu đốt bởi cơn nóng, đă bị khát nước.
Ngươi đây, bây giờ sau khi uống xong, làm tṛ nhăn mặt khỉ,
việc không kết giao với người xấu vẫn là tốt hơn.”
|
Ta đă cho nhà ngươi
Được nhiều nước như vậy,
Ngươi bị nóng bức bách,
Ngươi bị khát hành hạ,
Nhưng nay đă uống xong,
Ngươi ngồi làm tṛ khỉ,
Tốt nhất, vậy không nên
Liên hệ với kẻ ác. |
200. Ko te suto vā diṭṭho vā
sīlavā nāma makkaṭo,
idāni ko taṃ ūhacca esā asmāka dhammatā ”ti.
4. Dutiyamakkaṭajātakaṃ.
|
200. “Con khỉ nào đă được ngài
nghe hoặc nh́n thấy là có giới hạnh? Giờ đây, thải phân xuống
đầu ngài; điều ấy là quy luật tự nhiên của chúng tôi.”
4. Bổn sanh Con Khỉ - Thứ Nh́.
|
Ai từng nghe hoặc thấy
Khỉ nào có giới đức?
Nay thả phân đầu ngươi,
Thói chúng ta là vậy.
Câu chuyện 174 |
Trang 78: |
Trang 79: |
201. Sabbesu kira bhūtesu santi
sīlasamāhitā,
passa sākhā migaṃ jammaṃ ādiccamupatiṭṭhati.
|
201. “Nghe nói trong số tất cả
các chúng sanh, có những người chuyên tâm về giới. Hăy nh́n xem
con khỉ hèn hạ này, nó đứng hầu mặt trời.” |
Nghe nói mọi chúng sanh
Đều có giữ giới hạnh,
Hăy xem vượn khốn khổ
Sống ở trên cành này,
Đang đảnh lễ mặt trời. |
202. Nāssa sīlaṃ vijānātha
anaññāya pasaṃsatha,
aggihuttañca ūhantaṃ dve ca bhinnā kamaṇḍalū ”ti.
5. Ādiccupaṭṭhānajātakaṃ.
|
202. “Các người không nhận biết
giới hạnh của nó, các người không biết rơ nên khen ngợi nó. Bởi
nó, việc thờ phượng ngọn đă bị thải phân và hai ṿ nước đă bị
đập bể.”
5. Bổn sanh Đứng Hầu Mặt Trời.
|
Không biết tánh hạnh nó,
Các người cứ ngợi khen,
Nó làm bẩn lửa thiêng,
Đập vỡ các ghè nước.
Câu chuyện 175 |
203. Bālo vatāyaṃ dumasākhagocaro
paññā janinda nayimassa vijjati,
kaḷāyamuṭṭhiṃ avakiriya kevalaṃ
ekaṃ kaḷāyaṃ patitaṃ gavesati.
|
203. “Con thú này, sinh sống ở
cành cây, quả thật ngu si,
tâu quân vương, trí tuệ của loài thú này không có.
Sau khi quăng bỏ toàn bộ nắm tay hạt đậu,
nó t́m kiếm một hạt đậu đă bị rơi mất.” |
Thưa Nhân chủ, vượn này
Ngu si sống trên cành,
Trí tuệ nó không có,
Nó đă quăng tất cả
Nắm đậu nằm trong tay,
Để t́m một hột rơi. |
204. Evameva mayaṃ rāja ye caññe
atilobhino,
appena bahu jiyyāma kaḷāyeneva vānaro ”ti.
6. Kaḷāyamuṭṭhijātakaṃ.
|
204. “Tâu bệ hạ, tương tự y như
thế, chúng ta và những người khác là tham lam thái quá, v́ chút
ít chúng ta bị mất mát nhiều, tựa như là con khỉ với hạt đậu.”
6. Bổn sanh Nắm Tay Hạt Đậu.
|
Chúng ta và người khác
Tham lam cũng như vậy,
Thưa Đại vương, chúng ta
Mất nhiều để được ít,
Chẳng khác con vượn ấy
Xử sự với hột đậu.
Câu chuyện 176 |
205. Dhanuhatthakalāpehi
nettiṃsavaradhāribhi,
samantā parikiṇṇamhā kathaṃ mokkho bhavissati.
|
205. “Chúng ta bị bao vây xung
quanh bởi những người có cung ở tay và các bó tên, mang theo
gươm quư, sự giải thoát sẽ có (cho chúng ta) bằng cách nào?”
|
Tay cầm cung, ống tên,
Mang các loài gươm tốt,
Chúng bao vây chúng tôi,
Làm sao được giải thoát? |
206. Appeva bahukiccānaṃ attho
jāyetha koci naṃ,
atthi rukkhassa acchinnaṃ khajjataññeva tindukan ”ti.
7. Tindukajātakaṃ.
|
206. “Biết đâu sẽ có sự việc xảy
ra cho những người có nhiều công việc, một ai đó sẽ tạo ra điều
ấy. Đă có sự hái trộm trái cây, hăy ăn trái cây tinduka
ấy.”
7. Bổn sanh Cây
Tinduka.
|
Loài người có nhiều việc,
Sẽ giải tán đám đông,
Những ǵ cây c̣n lại,
Hăy ăn Tin-du-ka.
Câu chuyện 177 |
207. Janittamme bhavittamme iti
paṅke avassayiṃ,
taṃ maṃ paṅko ajjhabhavi yathā dubbalakaṃ tathā,
taṃ taṃ vadāmi bhaggava suṇohi vacanaṃ mama.
|
207. “‘Nơi ta sanh ra, nơi ta lớn
lên,’ ta đă sống nương vào băi bùn như thế.
Băi bùn đă khống chế ta đây như
là khống chế một kẻ yếu đuối.
Này người làm gốm, tôi nói điều
ấy với ông. Xin ông hăy lắng nghe lời nói của tôi.
|
Tại đây, ta sanh ra,
Trong bùn này ta sống,
Bùn ấy hủy diệt ta
Ta yếu đuối thế này,
Thế Tôn, con van Ngài,
Hăy nghe tiếng con thưa. |
Trang 80: |
Trang 81:
|
208. Gāme vā yadi vā raññe sukhaṃ
yatrādhigacchati,
taṃ janittaṃ bhavittañca purisassa pajānato,
yamhi jīve tamhi gacche na niketahato siyā ”ti.
8. Kacchapajātakaṃ.
|
208. Nơi nào đạt đến sự an lạc,
dầu ở làng hay ở rừng,
nơi ấy là nơi sanh ra và là nơi
lớn lên của người có sự nhận thức.
Nơi nào có thể sống th́ nên đi
đến nơi ấy, không nên bị vong mạng v́ nơi cư ngụ.”
8. Bổn sanh Con Rùa.
|
Ở làng hay tại rừng,
Chỗ nào được an lạc,
Với người có trí thức,
Là chỗ sanh, chỗ lớn.
Chỗ nào có sự sống,
Hăy đi đến chỗ ấy,
Tốt hơn chỗ trú ẩn
Đem lại sự hủy diệt.
Câu chuyện 178 |
209. Tañca appañca ucchiṭṭhaṃ
tañca kicchena no adā,
sohaṃ brāhmaṇajātiko maṃ bhuttaṃ tampi uggataṃ.
|
209. “Vật ấy là ít ỏi và c̣n thừa
lại, và nó đă cho vật ấy một cách khó khăn. Ta đây là ḍng dơi
Bà-la-môn, vật nào đă được ăn vào, vật ấy cũng đă bị trào ra.”
|
Nhỏ thay, dư tàn ấy,
Nó cho rất khó khăn!
Ta sanh là Phạm chí,
Món ăn, bị nôn ra. |
210. Evaṃ dhammaṃ niraṃ katvā yo
adhammena jīvati,
satadhammova lābhena laddhenapi na nandatī ”ti.
9. Satadhammajātakaṃ.
|
210. “Sau khi đă bất chấp Giáo
Pháp như vậy, kẻ nào sống theo phi pháp, tựa như Satadhamma,
cũng không vui thích với lợi lộc đă nhận được.”
9. Bổn sanh Bà-la-môn Satadhamma.
|
Ai hủy hoại chánh pháp,
Sinh sống theo phi pháp,
Như Sa-ta-dham-ma,
Sống không được hoan hỷ.
Câu chuyện 179 |
211. Duddadaṃ dadamānānaṃ
dukkaraṃ kammakubbataṃ,
asanto nānukubbanti sataṃ dhammo durannayo.
|
211. “Trong khi họ cho vật khó
cho, trong khi họ làm công việc khó làm, những kẻ xấu không làm
theo được; pháp của những người tốt là khó đạt đến.
|
Cho những ǵ khó cho,
Làm những việc khó làm,
Kẻ xấu khó làm được,
Pháp kẻ thiện khó theo. |
212. Tasmā satañca asatañca nānā
hoti ito gati,
asanto nirayaṃ yanti santo saggaparāyaṇā ”ti.
10. Duddadajātakaṃ.
|
212. V́ thế, cảnh giới tái sanh
sau kiếp này dành cho những người tốt và những kẻ không tốt là
khác nhau, những kẻ không tốt đi địa ngục, những người tốt có sự
đi đến cơi trời.”
10. Bổn sanh Vật Khó Cho.
|
Do vậy kẻ thiện, ác,
Từ đây đi khác nhau.
Kẻ ác xuống địa ngục,
Bậc thiện lên Thiên giới.
Câu chuyện 180 |
Kalyāṇadhammavaggo tatiyo.
*****
|
Phẩm
Pháp Tốt Lành là thứ ba.
*****
|
TASSUDDĀNAṂ
Susamaññamigādhibhū māṇavako
vāripahūtarūpādiccupaṭṭhānā,
sakaḷāyasatindukapaṅka puna
satadhamma sududdadakena dasa.
--ooOoo--
|
TÓM LƯỢC PHẨM NÀY
Sự khéo quy định, chúa của loài
thú, người thanh niên Bà-la-môn,
(cho) nước một cách dư dă, việc
đứng hầu mặt trời,
với hạt đậu, với trái cây
Tinduka, thêm vào băi bùn,
Bà-la-môn Satadhamma, với vật dễ
và khó cho, là mười.
--ooOoo--
|
Trang 82:
|
Trang 83:
|
▪ 4.
ASADISAVAGGO
|
▪ 4. PHẨM
KHÔNG THỂ SÁNH BẰNG
|
CHƯƠNG HAI (Hai
bài kệ)
(07) PHẨM
ASADISA
(HT. Thích Minh Châu) |
213. Dhanuggaho asadiso rājaputto
mahabbalo,
dūrepātī akkhaṇavedhī mahākāyappadālano.
|
213. “Vị hoàng tử có năng lực vĩ
đại, là bậc cung thủ không thể sánh bằng, có tầm bắn xa, có tài
bắn không trượt mục tiêu, với sự phá tan đạo binh lớn.
|
Vị thiện xạ, hoàng tử,
Tên A-sa-di-sa,
Bậc đại hùng vô địch,
Bắn xa, nhanh như chớp,
Đă phá vỡ tan tành
Đại bộ phận quân địch. |
214. Sabbāmitte raṇaṃ katvā na ca
kiñci viheṭhayi,
bhātaraṃ sotthiṃ katvāna saññamaṃ ajjhupāgamī ”ti.
1. Asadisajātakaṃ.
|
214. Sau khi lâm trận với tất cả
các kẻ thù, vị hoàng tử đă không giết hại bất cứ ai. Sau khi tạo
sự an ổn cho người em trai, ngài đă đạt đến sự chế ngự.”
1. Bổn sanh Không Thể Sánh Bằng.
|
Giao chiến giữa quân thù,
Nhưng không hại một ai,
Cứu người em an toàn,
Bồ-tát tự chế ngự.
Câu chuyện 181 |
215. Saṅgāmāvacaro sūro balavā
iti vissuto,
kinnu toraṇamāsajja paṭikkamasi kuñjara.
|
215. “Này voi, là dũng sĩ có sự
quen thuộc với chiến trận, được biết tiếng là ‘có sức mạnh,’ v́
sao ngươi quay trở lại sau khi đă tiến đến cổng thành? |
Anh hùng quen chiến trận,
Voi được tiếng lẫy lừng,
Tấn công các cửa thành,
Sao voi lại lùi bước? |
216. Omadda khippaṃ paḷighaṃ
esikāni ca abbaha,
toraṇāni pamadditvā khippaṃ pavisa kuñjarā ”ti.
2. Saṅgāmāvacarajātakaṃ.
|
216. Ngươi hăy mau chóng đạp đổ
thanh chắn, và hăy nhổ lên các trụ chống. Này voi, sau khi chà
đạp các cổng thành, ngươi hăy cấp tốc tiến vào.”
2. Bổn sanh Quen Thuộc Chiến Trận.
|
Phá mau thanh cửa sắt,
Nhổ lên các cột trụ,
Đạp nát các cửa thành,
Hỡi voi, mau vào thành!
Câu chuyện 182 |
217. Vāḷodakaṃ apparasaṃ nihīnaṃ
pītvā mado jāyati gadrabhānaṃ,
imañca pītvāna rasaṃ paṇītaṃ
mado na sañjāyati sindhavānaṃ.
|
217. “Nước đă được chắt lọc, ít
chất tinh túy, tầm thường,
sau khi uống vào, cơn say sanh lên ở những con lừa.
Và sau khi uống vào chất tinh túy, hảo hạng này,
cơn say không sanh khởi ở những con ngựa giống Sindhu. |
Nước tồi tệ, ít vị,
Chất tươi bị vắt sạch.
Uống vào lừa say sưa,
Thưa Nhân chủ, ngài hỏi,
Ngựa Sindh, loài thuần chủng,
Uống loại nước thượng vị,
Đứng yên lặng tại chỗ,
Không chạy nhảy say sưa. |
218. Appaṃ pivītvāna nihīnajacco
so majjati tena janinda phuṭṭho,
dhorayhasīlo ca kulamhi jāto
na majjati8 aggarasaṃ pivitvā ”ti.
3. Vāḷodakajātakaṃ.
|
218. Hạng người tầm thường, sau
khi uống vào chút ít,
kẻ ấy bị say sưa, khi tiếp xúc với chất ấy, tâu quân vương.
C̣n người có bản tánh chịu đựng, được sanh ra ở gia đ́nh danh
giá,
sau khi uống vào chất tinh túy cao sang, không bị say sưa.”
3. Bổn sanh Nước Đă Được Chắt Lọc.
|
Cũng vậy, người hạ đẳng,
Dù ăn món dư tàn,
Vẫn say sưa nhảy nhót,
Sống thoải mái an nhàn.
C̣n hạng người thuần tánh,
Giữ tâm trí vững vàng,
Cho dù được uống cạn,
Rượu thượng vị cao sang.
Câu chuyện 183 |
219. Dūsito giridattena hayo
sāmassa paṇḍavo,
porāṇaṃ pakatiṃ hitvā tasseva anuviṭhīyati.
|
219. “Con ngựa ḍng Paṇḍava của
vua Sāma bị hư hỏng bởi gă (mă phu) Giridatta. Sau khi từ bỏ tập
quán trước đây, nó bắt chước theo gă ấy.
|
Con ngựa Pan-da-va,
Của Đại vương Sà-ma,
Bị tật nguyền tai hại,
V́ Ga-ri-dan-ta,
Nó bỏ bản tánh xưa,
Học theo người huấn luyện. |
220. Sace va tanujo poso
sikharākārakappito,
ānane taṃ gahetvāna maṇḍale parivattaye,
khippameva pahatvāna tasseva anuvidhīyatī ”ti.
4. Giridattajātakaṃ.
|
220. Quả thật, nếu có người trẻ
tuổi hơn kẻ ấy, được sửa soạn bên ngoài tốt đẹp, sau khi nắm lấy
con ngựa ở mơm, nên cho nó chạy quanh ở ṿng đua. Sau khi dứt bỏ
thật mau chóng (tật xấu cũ), con ngựa bắt chước theo gă (mă phu
mới) ấy.”
4. Bổn sanh Mă Phu Giridatta.
|
T́m người đáng tin cậy,
Có phong cách tốt lành,
Thắng dây cương vào ngựa,
Tập nó chạy ṿng tṛn,
Nó mau bỏ tật cũ,
Học theo người huấn luyện.
Câu chuyện 184 |
Trang 84:
|
Trang 85:
|
221. Yathodake āvile appasanne
na passati sippisambukaṃ macchagumbaṃ,
evaṃ āvile hi citte
na passati attadatthaṃ paratthaṃ.
|
221. “Giống như khi nước bị vẩn
đục, không trong trẻo,
th́ không nh́n thấy ṣ, hến, đàn cá,
tương tự như thế, khi tâm bị vẩn đục,
th́ không nh́n thấy lợi ích của bản thân, lợi ích của người
khác.
|
Như nước đục, vấy bùn,
Không thấy ṣ, hến, cá.
Sạn, cát nằm phía dưới,
Cũng vậy, tâm vẩn đục
Không thấy được lợi ḿnh,
Không thấy được lợi người. |
222. Yathodake acche vippasanne
so passati sippisambukaṃ macchagumbaṃ,
evaṃ anāvile hi citte
so passati attadatthaṃ paratthan ”ti.
5. Anabhiratijātakaṃ.
|
222. Giống như khi nước được tinh
khiết, trong trẻo,
người ấy nh́n thấy ṣ, hến, đàn cá,
tương tự như thế, khi tâm không bị vẩn đục,
người ấy nh́n thấy lợi ích của bản thân, lợi ích của người khác.”
5. Bổn sanh Không Hứng Thú.
|
Như nước lặng trong suốt,
Thấy ṣ, cá nằm dưới,
Cũng vậy, tâm thanh thản
Thấy lợi ḿnh, lợi người.
Câu chuyện 185 |
223. Vaṇṇagandharasūpeto ambāyaṃ
ahuvā pure,
tameva pūjaṃ labhamāno kenambo kaṭukapphalo.
|
223. “Cây xoài này trước đây đă
có được sắc, hương, và vị. Trong khi đạt được chính sự chăm sóc
ấy, v́ điều ǵ khiến cây xoài có trái đắng?”
|
Đẹp, thơm và vị ngọt,
Trái xoài xưa là vậy,
Vẫn được ta tôn quư,
Sao lại có vị đắng? |
224. Pucimandaparivāro ambo te
dadhivāhana,
mūlaṃ mūlena saṃsaṭṭhaṃ sākhā sākhā nisevare,
asataṃ sannivāsena tenambo kaṭaṭukapphalo ”ti.
6. Dadhivāhanajātakaṃ.
|
224. “Tâu Dadhivāhana, cây xoài
của bệ hạ bị bao trùm bởi giống cây pucimanda,
rễ bị xen lẫn với rễ, cành với
cành đan vào nhau.
Do việc cư ngụ chung với kẻ xấu,
v́ điều ấy khiến cây xoài có trái đắng.”
6. Bổn sanh Vua Dadhivāhana.
|
Da-dhi-va-ha-na,
Trái xoài chín của ngài,
Bị vây bởi nim-ba,
Rễ xen lẫn với rễ,
Cành xen lẫn với cành,
Chính cây đắng bao quanh
Đă làm hư trái ngọt,
Do sống với bạn ác,
Trái ngọt trở thành đắng.
Câu chuyện 186 |
225. Ucce viṭapamāruyha
mantayavho rahogatā,
nīce oruyha mantavho migarājāpi sossati.
|
225. “Sau khi leo lên chạc cây ở
nơi cao, các vị đàm luận rồi đi về nơi thanh vắng. Các vị hăy
leo xuống chỗ thấp rồi đàm luận, vua của loài thú cũng sẽ lắng
nghe.” |
Leo nhánh cây chỗ cao,
Một ḿnh, ngồi ca hót,
Hăy xuống đây ngâm kệ,
Cho vua loài thú nghe! |
226. Yaṃ supaṇṇo supaṇṇena devo
devena mantaye,
kiṃ tettha catumaṭṭassa bilaṃ pavisa jambukā ”ti.
7. Catumaṭṭhajātakaṃ.
|
226. “Loài có cánh đẹp đàm
luận với loài có cánh đẹp, thiên thần đàm luận với thiên thần,
ngươi có được điều ǵ trong số bốn điều làm say đắm?
Này chó rừng, ngươi hăy đi vào hang.”
7. Bổn sanh
Bốn Điều Làm Say Đắm.
|
Cánh đẹp cùng cánh đẹp,
Chư Thiên cùng chư Thiên,
Có đủ bốn vẻ đẹp,
Sao chó lại ở đây?
Hỡi con chó rừng kia,
Hăy về hang của chó!
Câu chuyện 187 |
Trang 86:
|
Trang 87:
|
227. Sīhaṅgulī sīhanakho
sīhapādapatiṭṭhito,
so sīho sīhasaṅghamhi eko nadati aññathā.
|
227. “Có ngón chân sư tử, có móng
chân sư tử, đứng lên với các bàn chân sư tử, nó là con sư tử
trong bầy sư tử, một ḿnh nó gầm rú một cách khác.”
|
Ngón chân và móng chân
Là ngón, móng sư tử,
Nó có chân sư tử,
Để đứng dựa lên trên,
Nhưng giữa chúng sư tử,
Tiếng kêu nó lại khác. |
228. Mā tvaṃ nadi rājaputta
appasaddo vane vasa,
sarena kho taṃ jāneyyuṃ na hi te pettiko saro ”ti.
8. Sīhakotthukajātakaṃ.
|
228. “Này con trai của chúa rừng,
con chớ gầm rú. Con hăy sống ở rừng, ít phát âm. Chúng có thể
nhận biết con nhờ vào âm giọng, bởi v́ giọng của con không phải
là giọng của cha.”
8. Bổn sanh Chó Rừng Lai Sư Tử.
|
Này con thân, chớ hú,
Sống im lặng trong rừng,
Với tiếng, chúng biết con,
Tiếng con không giống bố!
Câu chuyện 188 |
229. Netaṃ sīhassa naditaṃ na
vyagghassa na dīpino,
pāruto sīhacammena jammo nadati gadrabho.
|
229. “Tiếng kêu này không phải là
của con sư tử, không phải của con cọp, không phải của con báo.
Được trùm lên với tấm da sư tử, con lừa hạ tiện kêu lên (tiếng
hí của con lừa).
|
Tiếng hí này không phải
Tiếng sư tử, hay cọp,
Cũng không phải tiếng beo.
Con vật ty tiện này,
Dù trùm da sư tử,
Cũng chỉ hí tiếng ngựa! |
230. Cirampi kho taṃ khādeyya
gadrabho haritaṃ yavaṃ,
pāruto sīhacammena ravamānova dūsayī ”ti.
9. Sīhacammajātakaṃ.
|
230. Cũng đă thời gian dài, con
lừa có thể nhai ăn rau xanh, lúa mạch. Được trùm lên với tấm da
sư tử, ngay khi đang hí lên, nó đă làm hại nó.”
9. Bổn sanh Tấm Da Sư Tử.
|
Đă lâu, lừa khôn khéo,
Ăn lúa gạo, lúa ḿ,
Da sư tử trùm lên,
Do tiếng kêu, bị đánh!
Câu chuyện 189 |
231. Passa saddhāya sīlassa
cāgassa ca ayaṃ phalaṃ,
nāgo nāvāya vaṇṇena saddhaṃ vahati upāsakaṃ.
|
231. “Hăy nh́n quả báu này của
đức tin, của giới, và của sự xả thí: con rồng với h́nh dáng của
chiếc thuyền chở người cận sự nam có đức tin. |
Hăy nh́n kết quả này
Của tín, giới, và thí,
Biến h́nh thành chiếc thuyền,
Con rắn chở thiện nam. |
232. Sabbhireva samāsetha sabbhi
kubbetha santhavaṃ,
sataṃ hi sannivāsena sotthiṃ gacchati nahāpito ”ti.
10. Sīlānisaṃsajātakaṃ.
|
232. Nên cộng sự với những người
tốt, nên tạo sự thân thiết với những người tốt, bởi v́ nhờ vào
việc cư ngụ chung với những người tốt, gă thợ cạo đi đến sự an
ổn.”
10. Bổn sanh Lợi Ích Của Giới.
|
Hăy thân cận bậc lành,
Hăy giao du kẻ tốt;
Chung sống với bậc thiện,
Người hớt tóc an toàn.
Câu chuyện 190 |
Asadisavaggo catuttho.
*****
|
Phẩm Không Thể Sánh Bằng là
thứ tư.
***** |
TASSUDDĀNAṂ
Dhanuggahakuñjaraapparaso
giridattamanāvilacittavaraṃ,
dadhivāhanajambukasīhanakho
haritayavanāgavarena dasa.
--ooOoo--
|
TÓM LƯỢC PHẨM NÀY
Bậc cung thủ, con voi, ít chất tinh túy,
mă phu Giridatta, chuyện tâm không bị vẩn đục,
vua Dadhivāhana, con chó rừng, móng chân sư tử,
rau xanh, lúa mạch, với chuyện con rồng, là mười.
--ooOoo-- |
Trang 88:
|
Trang 89:
|
▪ 5.
RUHAKAVAGGO |
▪ 5. PHẨM
QUAN TẾ TỰ RUHAKA
|
CHƯƠNG HAI (Hai
bài kệ)
(08) PHẨM
RUHAKA
(HT. Thích Minh Châu) |
233. Ambho ruhaka chinnāpi jiyā
sandhīyate puna,
sandhīyassu purāṇiyā mā kodhassa vasaṃ gami.
|
233. “Này
khanh
Ruhaka, dây
cung mặc dầu bị đứt cũng nối lại được. Khanh hăy hàn gắn với
người vợ cũ, chớ rơi vào quyền lực của sự giận dữ.”
|
Dây cung dù bị đứt,
Cũng có thể nối liền,
Hăy giảng ḥa với vợ,
Chớ để tâm hận hiềm. |
234. Vijjamānāsu maruvāsu
vijjamānesu kārusu,
aññaṃ jiyaṃ karissāma alaññeva purāṇiyā ”ti.
1. Ruhakajātakaṃ.
|
234. “Khi những sợi gai c̣n được
t́m thấy, khi những người thợ c̣n được t́m thấy, thần sẽ làm dây
cung khác; quá đủ rồi với người vợ cũ!”
1. Bổn sanh Quan Tế Tự Ruhaka.
|
Có vỏ, làm dây khác,
Lại có thợ biết làm.
Tôi sẽ t́m vợ mới,
Vợ cũ, tôi chán nhàm!
Câu chuyện 191 |
235. Itthī siyā rūpavatī sā ca
sīlavatī siyā,
puriso taṃ na iccheyya saddahāsi mahosadha.
|
235. “Giả sử một người nữ có sắc
đẹp, và nàng ấy có đức hạnh, người nam lại không ước muốn nàng
ấy, này Mahosadha, khanh có tin không?”
|
Một nữ nhi đức hạnh, diễm kiều,
Nhưng nam nhân ấy chẳng thương yêu,
Hiền khanh có thể tin không chứ?
Trí giả Sa-dha hăy nói nào.
(GS. Phương Lan) |
236. Saddahāmi mahārāja puriso
dubbhago siyā,
sirī ca kālakaṇṇī ca na samenti kudācanan ”ti.
2. Sirikālakaṇṇijātakaṃ.
|
236. “Tâu đại vương, thần tin
(điều ấy) nếu người nam có phần phước kém. Người may mắn và kẻ
bất hạnh không bao giờ kết hợp với nhau.”
2. Bổn sanh May Mắn và Bất Hạnh.
|
Thần vẫn tin điều ấy, Đại
vương,
Kẻ kia thật bất hạnh bần cùng,
Người nhiều ân phước và vô phước,
Chẳng có bao giờ kết bạn chung.
(GS. Phương Lan)
Câu chuyện 192 |
237. Ayameva sā ahampi so anañño
ayameva so hatthacchinno anañño,
yamāha komārapatī mamanti
vajjhitthiyo natthi itthīsu saccaṃ.
|
237. “Người này chính là nàng ấy,
c̣n trẫm là người ấy, không là người khác. Người này chính là gă
ấy, (kẻ cướp) bị chặt tay, không là người khác, là người mà nàng
đă nói rằng: ‘Người chồng lúc trẻ của thiếp.’ Các người nữ đáng
bị xử chết, không có sự chân thật ở các người nữ.
|
Nàng chính là người ấy,
C̣n ta không ai khác,
Người què chính là nó,
Bị chặt tay, chính nó.
Tuy vậy nàng vẫn nói:
- Là chồng tôi lúc trẻ.
Đàn bà thật đáng chết,
Chúng không có sự thật! |
238. Imañca jammaṃ musalena
hantvā
luddaṃ chavaṃ paradārūpaseviṃ,
imissā ca naṃ pāpapatibbatāya
jīvantiyā chindatha kaṇṇanāsan ”ti.
3. Cullapadumajātakaṃ.
|
238. Các khanh hăy dùng cái chày
giết chết gă này, là kẻ đê tiện, dữ tợn, hèn kém, có sự ve văn
vợ người khác, và các khanh hăy xẻo đứt tai và mũi của người vợ
trung thành độc ác này trong khi ả c̣n sống.”
3. Bổn sanh Vua Cullapaduma.
|
Hăy lấy một cái chày.
Đánh chết tên khốn nạn,
Kẻ độc ác ŕnh rập
Để cướp lấp vợ người.
Sau đó bắt người vợ
Ác độc, tà hạnh này,
Chấm dứt mạng sống nó,
Cắt cả mũi lẫn tai!
Câu chuyện 193 |
239. Na santi devā pavasanti nūna
naha nūna santi idha lokapālā,
sahasā karontānaṃ asaññatānaṃ.
naha nūna santi paṭisedhitāro.
|
239. “Có lẽ chư Thiên không có
mặt, có lẽ các ngài ngự nơi xa,
có lẽ các vị hộ tŕ thế gian cũng không có ở chốn này!
Đối với những kẻ đang hành động hung bạo, không tự ḱm chế,
có lẽ những người ngăn cản chúng cũng không có!”
|
Không có Thiên thần nào,
Chắc các ngài đi vắng,
Có lẽ không một ai.
Bảo vệ cơi đời này
Kẻ bạo ngược hung hăn
Muốn làm ǵ th́ làm,
Có lẽ không một ai
Chận đứng được bọn chúng! |
Trang 90:
|
Trang 91:
|
240. Akāle vassatī tassa kāle
tassa na vassati,
saggā ca cavatiṭṭhānā nanu so tāvatā hato ”ti.
4. Maṇicorajātakaṃ.
|
240. “Đối với gă (vua độc ác) ấy,
mưa rơi không đúng thời; đối với gă (vua độc ác) ấy, đúng thời
không có mưa. Gă (vua độc ác) ấy từ địa vị cơi trời đọa xuống,
đương nhiên gă (vua độc ác) ấy đă đến lúc bị giết chết.”
4. Bổn sanh Kẻ Cướp Ngọc Ma-ni.
|
Với nó, mưa phi thời,
Đúng thời, trời không mưa,
Từ trời, vua xuống đất,
Hăy nh́n rơ nguyên nhân
Kẻ này đă bị giết.
Câu chuyện 194 |
241. Pabbatūpatthare ramme jātā
pokkharaṇī sivā,
taṃ sigālo apāpāyi jānaṃ sīhena rakkhitaṃ.
|
241. “Tại khu vực xinh xắn ở chân
núi, có một hồ nước b́nh yên được h́nh thành. Con chó rừng đă
uống nước hồ ấy, trong khi biết rằng hồ được bảo vệ bởi con sư
tử.”
|
Trải dài ḥn núi đẹp,
Có hồ nước trong xanh,
Biết sư tử bảo vệ,
Chó rừng uống nước lành. |
242. Pivanti ve mahārāja sāpadāni
mahānadiṃ,
na tena anadī hoti khamassu yadi te piyā ”ti.
5. Pabbatūpattharajātakaṃ.
|
242. “Tâu đại vương, các loài thú
có chân đương nhiên uống nước ở sông lớn, không v́ điều ấy mà
không c̣n là sông nữa. Xin đại vương tha thứ, nếu nàng là đáng
yêu đối với ngài.”
5. Bổn sanh Khu Vực Ở Chân Núi.
|
Tất cả loài có chân,
Đều uống nước sông lớn.
Sông vẫn là con sông,
Nếu quư, hăy kham nhẫn.
Câu chuyện 195 |
243. Ye na kāhanti ovādaṃ narā
buddhena desitaṃ,
vyasanaṃ te gamissanti rakkhasīhiva vāṇijā.
|
243. “Những người nào không làm
theo lời giáo huấn đă được đức Phật thuyết giảng, những kẻ ấy sẽ
đi đến
bất hạnh, ví như các thương buôn (bị quyến rũ) bởi các nữ
quỷ. |
Những ai không làm theo
Lời dạy của đức Phật,
Họ sẽ gặp tai nạn,
Họ giống các lái buôn
Bị các nữ Dạ-xoa
Ăn thịt và mạng chung. |
244. Ye ca kāhanti ovādaṃ narā
buddhena desitaṃ,
sotthiṃ pāraṃ gamissanti valāheneva vāṇijā ”ti.
6. Valāhassajātakaṃ.
|
244. C̣n những người nào làm theo
lời giáo huấn đă được đức Phật thuyết giảng, những người ấy sẽ
đi đến bờ kia an toàn, ví như các thương buôn (được mang đi) bởi
con ngựa bay.”
6. Bổn sanh Con Ngựa Bay.
|
C̣n những ai làm theo
Lời dạy của đức Phật,
Họ sẽ được an toàn,
Họ giống các lái buôn
Được ngựa bay cứu giúp,
Đưa về tận trú xứ.
Câu chuyện 196 |
245. Na naṃ umhayate disvā na ca
naṃ paṭinandati,
cakkhūni cassa na dadāti paṭilomañca vattati.
|
245. “Sau khi gặp, không cười với
người ấy, không tỏ vẻ vui mừng với người ấy, không đưa cặp mắt
nh́n người ấy, và tiến hành điều ngược lại. |
Khi thấy, nó không cười,
Không hoan hỷ tiếp đón,
Không đưa cặp mắt nh́n,
Và làm điều trái nghịch. |
246. Ete bhavanti ākārā
amittasmiṃ patiṭṭhitā,
yehi amittaṃ jāneyya disvā sutvā ca paṇḍito ”ti.
7. Mittāmittajātakaṃ.
|
246. Những biểu hiện này là được
thiết lập ở kẻ thù. Nhờ vào những điều ấy, sau khi thấy và nghe,
bậc sáng suốt có thể biết được kẻ thù.”
7. Bổn sanh Bạn và Thù.
|
Với những h́nh tướng này,
Biết nó không phải bạn,
Bậc trí thấy nghe vậy,
Biết nó là kẻ thù.
Câu chuyện 197 |
247. Pavāsā āgato tāta idāni na
cirāgato,
kaccinnu tāta te mātā na aññamupasevati.
|
247. “Này con, cha đă đi về từ
nơi xứ lạ, Giờ đây, cha vừa mới đi về không lâu. Này con, có phải
mẹ của con không gần gũi với người đàn ông khác?” |
Này con, ta đi xa,
Nay ta mới về nhà,
Mẹ con như thế nào,
Có theo người khác không? |
Trang 92:
|
Trang 93:
|
248. Na kho panetaṃ subhaṇaṃ
giraṃ saccupasaṃhitaṃ,
sayetha poṭṭhapādova mummure upakūsito ”ti.
8. Rādhajātakaṃ.
|
248. “Vả lại, trong khi không
khéo nói điều này, dầu là lời nói liên quan đến sự thật, tựa như
con vẹt Poṭṭhapāda, nằm dài ở ḷ than, bị đốt cháy.”
8. Bổn sanh Con Vẹt Rādha.
|
Đây không phải khéo nói,
Dù nói đúng sự thật,
Như Pot-tha-pà-da
Nay đă phải nằm chết
Bị cháy dưới than hồng,
Con sợ chung số phận.
Câu chuyện 198 |
249. Ubhayaṃ me na khamati
ubhayaṃ me na ruccati,
yā cāyaṃ koṭṭhamotiṇṇā na dassaṃ iti bhāsati.
|
249. “Ta không tha thứ cho hai
người, ta không ưa thích hai người. Nàng này đă đi xuống vựa
lúa, nói rằng: ‘Thiếp không thấy (c̣n lúa).’
|
Cả hai, ta không nhẫn,
Cả hai, ta không ưa.
Nữ nhân này leo lên
Đứng một bên vựa lúa,
Lại nói lớn lên rằng:
Tôi không thể trả được! |
250. Taṃ taṃ gāmapati brūmi
kadare appasmiṃ jīvite,
dve māse kāraṃ katvāna maṃsaṃ jaraggagavaṃ kisaṃ,
appattakāle codesi tampi mayhaṃ na ruccatī ”ti.
9. Gahapatijātakaṃ.
|
250. Này trưởng làng, về việc ấy
ta nói với ngươi rằng: ‘Khi cuộc sống khổ cực, khan hiếm, sau
khi thỏa thuận hai tháng về con ḅ già gầy ốm là thịt để ăn, giờ
ngươi đ̣i nợ lúc thời điểm chưa đến, ta cũng không ưa thích điều
ấy.”
9. Bổn sanh Chủ Nhà.
|
Nghe đây, ông thôn trưởng,
Ta sống cực khổ thay,
Mượn con ḅ già, gầy,
Sau hai tháng mới trả,
Thời chưa đến, đ̣i nợ,
Ta không thích chuyện đó!
Câu chuyện 199 |
251. Sarīradavyaṃ vaddhavyaṃ
sojaccaṃ sādhusīliyaṃ,
brāhmaṇantveva pucchāma kaṃ nu tesaṃ vaṇimhase.
|
251. “Người thành tựu về vóc
dáng, người lớn tuổi chững chạc, người ḍng dơi cao sang, người
giới hạnh tốt lành, chúng tôi hỏi vị Bà-la-môn về những người
ấy, chúng tôi nên chọn người nào trong số những người ấy?”
|
Một người trẻ đẹp trai,
Một người tuổi lại lớn,
Một người sanh quư phái,
Một người có giới hạnh,
Tôi hỏi bậc Sư trưởng,
Chúng tôi nên chọn ai? |
252. Attho atthi sarīrasmiṃ
vaddhavyassa namo kare,
attho atthi sujātasmiṃ sīlaṃ asmāka ruccatī ”ti.
10. Sādhusīlajātakaṃ.
|
252. “Có lợi ích ở vóc dáng, đối
với người lớn tuổi th́ nên kính lễ, có lợi ích ở ḍng dơi cao
sang, c̣n chúng tôi ưa thích giới hạnh.”
10. Bổn sanh Giới Hạnh Tốt Lành.
|
Thật tốt, người đẹp xinh,
Người lớn tuổi nên trọng,
Cũng tốt, người thiện sanh,
Nhưng ta thích đức hạnh.
Câu chuyện 200 |
Ruhakavaggo pañcamo.
*****
|
Phẩm Quan Tế Tự Ruhaka là
thứ năm.
***** |
TASSUDDĀNAṂ
Ambhoruhakarūpavatīmusalo
pavasanti sapañcamapokkharaṇī,
atha muttimavāṇija umhayate
ciraāgata koṭṭha sarīra dasa.
--ooOoo--
|
TÓM LƯỢC PHẨM NÀY
Này khanh Ruhaka, người nữ có sắc đẹp, và cái chày,
các ngài ngự nơi xa, với hồ nước là thứ năm,
rồi các thương buôn được cứu thoát, cười ra tiếng,
vừa mới đi về không lâu, vựa lúa, và vóc dáng, là mười.
--ooOoo-- |
<Trang trước> |
<Trang Kế> |