II.
DUKANIPĀTO - NHÓM HAI KỆ NGÔN
|
Nguồn: Tam Tạng
Pāli - Sinhala thuộc Buddha Jayanti Tripitaka Series (BJTS) |
Lời tiếng Việt:
Tỳ khưu Indacanda |
Trang 94: |
Trang 95:
|
▪ 6.
NATAṂDAḶHAVAGGO
|
▪ 6. PHẨM
VIỆC ẤY KHÔNG CHẮC CHẮN |
CHƯƠNG HAI (Hai
bài kệ)
(09) PHẨM NATAMDAIHA
(HT. Thích Minh Châu) |
253. Na taṃ daḷhaṃ
bandhanamāhu
dhīrā
yadāyasaṃ dārujaṃ babbajañca,
sārattarattā maṇikuṇḍalesu
puttesu dāresu ca yā apekhā.
|
253. “Các bậc sáng trí đă nói sự
trói buộc ấy không chắc chắn, là sự trói buộc bằng xích sắt, bằng
cùm gỗ, và bằng dây thừng, c̣n sự mong muốn, bị luyến ái, bị
dính mắc ở các bông tai bằng ngọc ma-ni, ở các con, và ở những
người vợ,–
|
Bậc trí đă nói rằng
Không phải trói buộc chặt,
C̣ng sắt và gông gỗ,
Cùng các loại dây trói.
Chính dục ái cường thịnh
Đối với ngọc, bông tai,
Đối với vợ và con,
Mới thật chính buộc ràng! |
254. Etaṃ daḷhaṃ bandhanamāhu
dhīrā
ohārinaṃ sithilaṃ duppamuñcaṃ,
etampi chetvāna vajanti dhīrā
anapekkhino kāmasukhaṃ pahāyā ”ti.
1. Bandhanāgārajātakaṃ.
|
254. –các bậc sáng trí đă nói sự
trói buộc này là chắc chắn,
có sự tŕ xuống, dẻo dai, khó tháo gỡ.
Sau khi cắt đứt luôn cả sự trói buộc này, các bậc sáng trí ra
đi,
không có mong cầu, sau khi đă dứt bỏ khoái lạc của các dục.”
1. Bổn sanh Trói Buộc Tại Gia.
|
Bậc hiền trí đă nói rằng
Chính chúng trói buộc chặt,
Chúng kéo lui, lôi xuống,
Mềm mỏng nhưng khó thoát.
Bậc trí chặt đứt chúng,
Tất cả trói buộc này,
Đoạn tận các dục lạc,
Không chờ đợi, ước mong.
Câu chuyện
201 |
255. Haṃsā koñcā mayūrā ca
hatthiyo pasadā migā,
sabbe sīhassa bhāyanti natthi kāyasmiṃ tulyatā.
|
255. “Các chim thiên nga, các con
c̣, và các con công, các con voi, các con nai đốm, tất cả đều sợ
con sư tử, dù không có sự tương đương về thân thể. |
Thiên nga, c̣, chim công
Voi và nai có đốm,
Tất cả sợ sư tử,
Dù chúng không ngang bằng. |
256. Evameva manussesu daharo
cepi paññavā,
so hi tattha mahā hoti neva bālo sarīravā ”ti.
2. Keḷisīlajātakaṃ.
|
256. Tương tự y như thế, ở giữa
loài người, mặc dầu trẻ tuổi nhưng có trí tuệ, chính vị ấy là to
lớn ở nơi ấy, không phải kẻ có thân xác nhưng ngu si.”
2. Bổn sanh Thói Quen Đùa Giỡn.
|
Cũng vậy, giữa mọi người,
C̣n trẻ nhưng có trí,
Vị ấy thật vĩ đại,
Kẻ ngu dầu thân lớn,
Không hề được như vậy.
Câu chuyện
202 |
257. Virūpakkhehi me mettaṃ
mettaṃ erāpathehi me,
chabbyāputtehi me mettaṃ mettaṃ kaṇhāgotamakehi ca.
|
257. ‘Tôi có tâm từ đối với các
Virūpakkha, tôi có tâm từ đối với các Erāpatha, tôi có tâm từ
đối với các Chabyāputta, và tôi có tâm từ đối với các
Kaṇhāgotamaka.
|
Ta khởi lên từ tâm
Với Vi-rù-pak-kha,
Ta khởi lên từ tâm
Với E-rà-pa-tha,
Ta khởi lên từ tâm
Với Chab-byà-put-ta,
Ta khởi lên từ tâm
Kan-hà-go-ta-ma. |
258. Apādakehi me mettaṃ mettaṃ
di pādakehi me,
catuppadehi me mettaṃ mettaṃ bahuppadehi me.
|
258. Tôi có tâm từ đối với các
loài không chân, tôi có tâm từ đối với các loài hai chân, tôi có
tâm từ đối với các loài bốn chân, tôi có tâm từ đối với các loài
nhiều chân. |
Với các loài không chân,
Ta khởi lên ḷng từ,
Với các loài hai chân,
Ta khởi lên ḷng từ,
Với các loài bốn chân,
Ta khởi lên ḷng từ,
Nhiều chân hoặc không chân,
Ta khởi lên ḷng từ. |
259. Mā maṃ apādako hiṃsi mā maṃ
hiṃsi dipādako,
mā maṃ catuppado hiṃsi mā maṃ hiṃsi bahuppado.
|
259. Loài không chân đừng hăm hại
tôi, loài hai chân đừng hăm hại tôi, loài bốn chân đừng hăm hại
tôi, loài nhiều chân đừng hăm hại tôi. |
Hỡi các loài không chân
Chớ có làm hại Ta,
Hỡi các loài hai chân,
Chớ có làm hại Ta,
Hỡi các loài bốn chân
Chớ có làm hại Ta,
Hỡi các loài nhiều chân
Chớ có làm hại Ta. |
260. Sabbe sattā sabbe pāṇā sabbe
bhūtā ca kevalā,
sabbe bhadrāni passantu mā kañci pāpamāgamā.
|
260. Hỡi tất cả chúng sanh, tất
cả các sinh vật, tất cả các sanh linh và toàn thể, xin tất cả
hăy nh́n thấy các điều lành, điều xấu xa chớ có xảy đến bất cứ
ai.
|
Tất cả loài chúng sanh,
Tất cả loài hữu t́nh,
Phàm tất cả sanh loại
Có mặt ở trên đời,
Mong được thấy tốt lành,
Chớ có làm điều ác. |
Trang 96: |
Trang 97:
|
261. Appamāṇo buddho appamāṇo
dhammo appamāṇo saṅgho,
pamāṇavantāni siriṃsapāni
ahi vicchikā satapadi uṇṇanābhi sarabū mūsikā.
|
261. Đức Phật là vô lượng, Giáo
Pháp là vô lượng, Hội Chúng là vô lượng. Các loài ḅ sát (như
là) các loài rắn, bọ cạp, rết, nhện, thằn lằn, chuột là có hạn
lượng. |
Vô lượng là Phật, vô lượng là
Pháp, vô lượng là Tăng.
Các loài ḅ sát, các loài rắn,
các loài ḅ cạp, các loài một trăm chân, các loài nhện, các loài
rắn mối, các loài chuột, đều có hạn lượng. |
262. Katā me rakkhā katā me
parittā paṭikkamantu bhūtāni,
sohaṃ namo bhagavato namo sattannaṃ sammāsambuddhānan ”ti.
3. Khandhavattajātakaṃ. |
262. Tôi đă thực hiện các sự bảo
vệ, tôi đă thực hiện sự hộ tŕ, xin các sanh linh hăy tránh xa.
Tôi đây kính lễ đức Thế Tôn, kính lễ bảy vị Chánh Đẳng Giác.”
3. Bổn sanh Phận Sự Tổng Hợp.
|
Nay ta được bảo vệ,
Nay ta được che chở,
Hỡi các loài sanh vật,
Hăy đi xa, tránh xa!
Con đảnh lễ Thế Tôn,
Và bảy đức Phật-đà,
Chư Phật đă tịch diệt.
Câu chuyện
203 |
263. Api vīraka passesi sakuṇaṃ
mañjubhāṇakaṃ,
mayūragīvasaṅkāsaṃ patiṃ mayhaṃ saviṭṭhakaṃ.
|
263. “Thưa ngài Vīraka, ngài có
nh́n thấy chồng Saviṭṭhaka của tôi, là con chim có giọng nói dịu
dàng, (có màu lông) tương tự cổ của chim công?” |
Hỡi này Vi-ra-ka,
Bạn có thấy con chim,
Với giọng nói dịu ngọt,
Đấy là chồng của tôi,
Cổ như cổ chim công,
Tên Sa-vit-tha-ka? |
264. Udakathalacarassa pakkhino
niccaṃ āmakamacchabhojino,
tassānukaraṃ saviṭṭhako sevāle paḷiguṇṭhito mato ”ti.
4. Vīrakajātakaṃ. |
264. “Trong khi bắt chước tôi
đây, – là loài chim di chuyển ở trong nước và đất liền, thường
xuyên có thức ăn là cá tươi, – Saviṭṭhaka bị vướng vào rong rêu
và bị chết.”
4. Bổn sanh Con Quạ Vīraka.
|
Con chim có thể đi
Trong nước, trên đất liền,
Luôn luôn nó được ăn
Các loại cá tươi sống.
C̣n Sa-vit-tha-ka
Bắt chước loài chim ấy,
Mắc vướng trong đám rong,
Và đă chết tại đấy.
Câu chuyện
204 |
265. Sobhati maccho gaṅgeyyo
atho sobhati yāmuno,
catuppadāyaṃ puriso nigrodhaparimaṇḍalo,
īsakāyatagīvo ca sabbeva atirocati.
|
265. “Con cá sông Gaṅgā xinh đẹp,
con cá sông Yamunā cũng xinh đẹp, con người bốn chân này, tṛn
trịa như cây đa, và có cổ vươn dài như cán cày nhỏ, chói sáng
hơn tất cả.” |
Bầy cá sông Hằng đẹp,
Yà-mu-na cũng đẹp,
Nhưng vật bốn chân này,
Cổ dài như đ̣n gánh,
Tṛn trịa như cây bàng,
Tuyệt đẹp hơn tất cả! |
266. Yaṃ pucchito naṃ taṃ akkhā
aññaṃ akkhāti pucchito,
attappasaṃsako poso nāyaṃ asmāka ruccatī ”ti.
5. Gaṅgeyyajātakaṃ. |
266. “Được hỏi điều nào, không
trả lời điều ấy. Khi được hỏi, lại nói về điều khác. Là kẻ ca
ngợi bản thân, (con rùa) này không được chúng tôi ưa thích.”
5. Bổn sanh Con Cá Sông Gaṅgā.
|
Điều hỏi, không phải hỏi,
Trả lời khác câu hỏi,
Chỉ biết tự khen ḿnh,
Ta không ưa điều ấy!
Câu chuyện
205 |
267. Iṅgha vaddhamayaṃ pāsaṃ
chinda dantehi kacchapa,
ahaṃ tathā karissāmi yathā nehiti luddako.
|
267. “Nào, bạn rùa. Bạn hăy dùng
các răng cắn đứt cái bẫy thú làm bằng da. Con tôi sẽ làm như thế
nào đó để người thợ săn không đi đến.” |
Này rùa, hăy dùng răng
Cắn đứt cái bẫy da,
Ta sẽ làm thợ săn
Không thể đến gần ta. |
268. Kacchapo pāvisī vāriṃ
kuruṅgo pāvisī vanaṃ,
satapatto dumaggamhā dūre putte apānayī ”ti.
6. Kuruṅgamigajātakaṃ.
|
268. “Con rùa đă đi vào trong
nước, con sơn dương đă đi vào khu rừng, con chim gơ kiến đă đưa
các con đi xa rời khỏi ngọn cây.”
6. Bổn sanh Con Sơn Dương.
|
Con rùa ḅ xuống nước
Con nai chạy vào rừng,
C̣n con chim gơ mỏ,
Từ trên ngọn cây cao
Vội đem bầy con nhỏ,
Bay xa thật là mau!
Câu chuyện
206 |
Trang 98: |
Trang 99:
|
269. Ayamassakarājena deso
vicarito mayā,
anukāmayānukāmena piyena patinā saha.
|
269. “Khu vườn này đă được vua
Assaka đi dạo chơi với ta, (bây giờ) cùng với người chồng đáng
yêu đang ham muốn ta và được ta ham muốn lại. |
Chính chỗ này tôi sống
Với vua A-sa-ka
Yêu thương, được yêu thương
Tôi đi dạo quanh vườn. |
270. Navena sukhadukkhena porāṇaṃ
apithīyati,
tasmā assakaraññāva kīṭo piyataro maman ”ti.
7. Assakajātakaṃ.
|
270. Lạc và khổ cũ bị che đậy bởi
lạc và khổ mới. V́ thế, đối với ta, con sâu là đáng yêu hơn cả
đức vua Assaka.”
7. Bổn sanh Vua Assaka.
|
Nay các khổ lạc mới
Làm mờ cảm giác cũ,
Vậy đối với sâu chồng,
Tôi yêu hơn Đại vương!
Câu chuyện
207 |
271. Alammetehi ambehi jambūhi
panasehi ca,
yāni pāraṃ samuddassa varaṃ mayhaṃ udumbaro.
|
271. “Đă quá đủ cho ta với những
xoài, những mận, và những mít, các thứ ấy là ở bên bờ kia của
đại dương;
cái
quư giá đối với ta là cây
sung. |
Thôi đủ rồi, các trái
Hồng đào, mít và xoài
Được thấy bờ bên kia.
Ta không ham chúng nữa,
Cây sung ta tốt hơn. |
272. Mahatī vata te bondi na ca
paññā tadūpikā,
suṃsumāra vañcito mesi gacchadāni yathā sukhan ”ti.
8. Suṃsumārajātakaṃ.
|
272. Quả thật, thân thể của ngươi
là to lớn, nhưng trí tuệ th́ không tương xứng với nó. Này cá
sấu, ngươi đă bị ta lừa. Giờ đây, ngươi hăy đi thoải mái.”
8. Bổn sanh Con Cá Sấu.
|
Thân của bạn thật lớn,
Nhưng trí bạn quá nhỏ!
Này sấu, ta lừa bạn.
Hăy đi như bạn muốn.
Câu chuyện
208 |
273. Diṭṭhā mayā vane rukkhā
assakaṇṇavibhīṭakā,
na tāni evaṃ sakkanti yathā tvaṃ rukkha sakkasi.
|
273. “Ta đă nh́n thấy các cây
long thọ và các cây đuốt núi ở trong rừng, những cây ấy không di
chuyển như là ngươi di chuyển giữa các cây rừng.” |
Ta thấy nhiều cây rừng
Như A-sa-kan-na,
Các cây ấy không làm
Như ông đă làm đâu! |
274. Purāṇakakkaro ayaṃ bhetvā
pañjaramāgato,
kusalo vāḷapāsānaṃ apakkamati bhāsatī ”ti.
9. Kakkarajātakaṃ.
|
274. “Con gà rừng già này đă bẻ
găy cái lồng rồi đi đến. Thiện xảo về các bẫy sập bằng lông thú,
nó nói xong rồi bỏ đi.”
9. Bổn sanh Con Gà Rừng.
|
Chim cũ phá cái lồng
Đă bay đi mất rồi,
Khéo biết về bẫy sập
Thoát bẫy, nói giọng người!
Câu chuyện
209 |
275. Ambho ko nāmayaṃ rukkho
sīnapatto sakaṇṭako,
yattha ekappahārena uttamaṅgaṃ vighāṭitaṃ.
|
275. “Này bạn, cây này có tên là
ǵ? Nó có lá mềm, có gai nhọn. Với một cái mổ vào nơi ấy, cái
đầu bị hư hoại.” |
Này bạn, cây ǵ đây,
Lá mát lại có gai,
Tại đây, mổ một cái,
Đầu tôi bị vỡ nát? |
276. Ācaritāyaṃ vitudaṃ vanāni
kaṭṭhaṅgarukkhesu asārakesu,
athāsadā khadiraṃ jātasāraṃ
yatthabbhidā garuḷo uttamaṅgan ”ti.
10. Kandagaḷakajātakaṃ.
|
276. “Con chim này đi lại ở các
khu rừng, mổ vào
các thân cây có gỗ xốp, không có lơi,
rồi nó đă chạm vào cây nhục quế, có lơi đă được h́nh thành,
tại nơi ấy, con linh điểu đă làm vỡ cái đầu.”
10. Bổn sanh Chim Kandagaḷaka.
|
Loại chim này chỉ quen
Mổ ăn loại cây mềm,
Và các khúc gỗ mục,
Không có lơi cây cứng.
Rủi thay, mổ cây keo,
Loại cây có lơi cứng,
Tại đấy con chim chết,
Đầu như bị vỡ ra.
Câu chuyện
210 |
Nataṃdaḷhavaggo chaṭṭho.
*****
|
Phẩm Việc Ấy Không Chắc
Chắn
là thứ sáu.
*****
|
TASSUDDĀNAṂ
Daḷhabandhanahaṃsavaro ca puna
virūpakkha saviṭṭhakamacchavaro,
sakuruṅgasa-assaka-ambavaro
puna kakkarako garuḷena dasa.
--ooOoo--
|
TÓM LƯỢC PHẨM NÀY
Sự trói buộc chắc chắn, và thêm vào chuyện chim thiên nga,
(xà vương) Virūpakkha, chim Saviṭṭhaka, và chuyện hai con cá,
với chuyện con sơn dương, vua Assaka, và các cây xoài,
thêm vào con gà rừng, với con linh điểu, là mười.
--ooOoo--
|
Trang 100:
|
Trang 101:
|
▪ 7.
BĪRAṆATTHAMBHAKAVAGGO |
▪ 7.
PHẨM ĐÁM CỎ BĪRAṆA
|
CHƯƠNG HAI (Hai
bài kệ) (10)
PHẨM
BIRANATTHAMBHAKA
(Đám cỏ thơm)
(HT. Thích Minh Châu) |
277. Akāsi yoggaṃ dhuvamappamatto
saṃvaccharaṃ bīraṇatthambhakasmiṃ,
vyākāsi saññaṃ parisaṃ vigayha
na niyyamo tāyati appapaññaṃ.
|
277. “Cha đă thực hiện sự tập luyện thường xuyên, không xao
lăng, ở đám cỏ bīraṇa một năm. Sau khi đi vào cuộc hội họp, cha
đă rối loạn tư tưởng; cha không bảo vệ được trí tuệ ít ỏi là
điều chắc chắn.” |
Thường xuyên học thuộc ḷng,
Không bao giờ phóng dật.
Cả năm trường như vậy,
Học với chùm cỏ thơm,
Khi đứng trước triều thần,
Trả lời sai ư nghĩa,
Thực hành không ích lợi
V́ trí tuệ ít ỏi. |
278. Dvayaṃ yācanako tāta
somadatta nigacchati,
alābhaṃ dhanalābhaṃ vā evaṃ dhammā hi yācanā ”ti.
1. Somadattajātakaṃ.
|
278. “Này con Somadatta, người
cầu xin đạt đến (một trong) hai điều: không nhận được hoặc nhận
được tài sản; việc cầu xin có bản chất là như vậy.”
1. Bổn sanh Somadatta.
|
Sô-ma-đát-ta thân,
Người yêu cầu điều ǵ,
Giữa hai điều được một.
Hoặc không được ǵ cả,
Hoặc có được tài sản,
Pháp yêu cầu là vậy.
Câu chuyện
211 |
279. Añño uparimo vaṇṇo añño
vaṇṇova heṭṭhimo,
brāhmaṇiṃ tveva pucchāmi kiṃ heṭṭhā kiñca uppari.
|
279. “Phần ở trên có trạng thái
khác, phần ở dưới lại có trạng thái khác. Này nữ Bà-la-môn, ta
hỏi nàng: ‘V́ sao phần dưới nguội và phần trên nóng?’” |
Trên đầu sắc lại khác,
Phía dưới sắc lại khác,
Ta hỏi nữ Phạm chí,
Sao dưới vậy, trên vậy? |
280. Ahaṃ naṭosmi bhaddante
bhikkhakosmi idhāgato,
ayaṃ hi koṭṭhamotiṇṇo ayaṃ so yaṃ gavesasī ”ti.
2. Ucchiṭṭhabhattajātakaṃ.
|
280. “Thưa ngài, tôi là vũ công.
Là người ăn xin, tôi đă đi đến đây. Kẻ đă đi vào trong kho lúa
chính là kẻ mà ngài t́m kiếm.”
2. Bổn sanh Bữa Ăn C̣n Thừa.
|
Kính thưa bậc Tôn giả
Tôi là người nhào lộn
Tôi đă đi đến đây,
Chỉ là để xin ăn,
Người núp trong kho chứa
Là người Tôn giả t́m.
Câu chuyện
212 |
281. Isīnamantaraṃ katvā
bharurājāti me sutaṃ,
ucchinno saha raṭṭhena sa rājā vibhavaṃ gato.
|
281. “Ta đă được nghe rằng: Đức
vua Bharu, sau khi tạo ra sự sứt mẻ giữa các vị ẩn sĩ, đă bị sụp
đổ cùng với vương quốc; vị vua ấy đă đi đến diệt vong. |
Ta nghe vua Bha-ru,
Làm đạo sĩ đấu tranh,
Tự ḿnh gặp đại nạn,
Cùng với cả quốc độ,
Như vậy v́ tội ấy,
Vua đi đến diệt vong. |
282. Tasmā hi chandāgamanaṃ
nappasaṃsanti paṇḍitā,
aduṭṭhacitto bhāseyya giraṃ saccupasaṃhitan ”ti.
3. Bharujātakaṃ.
|
282. Chính v́ thế, các bậc sáng
suốt không khen ngợi việc đi theo sự ham muốn. Người có tâm
không xấu xa nên nói lời nói liên quan đến sự thật.”
3. Bổn sanh Vua Bharu.
|
Vậy bậc trí không khen,
Dục chinh phục nội tâm,
Vị có tâm không nhiễm,
Nói toàn lời chân thật.
Câu chuyện
213 |
283. Puṇṇaṃ nadiṃ yena ca
peyyamāhu
jātaṃ yavaṃ yena ca guyhamāhu,
dūraṃ gataṃ yena ca avhayanti
sotyāgato handa ca bhuñja brāhmaṇa.
|
283. “Họ đă nói con sông đầy nước
khiến con vật ǵ có thể uống được,
họ đă nói lúa mạch đă sanh trưởng khiến con vật ǵ có thể ẩn
náu,
họ kêu gọi người đă đi xa nhờ vào con vật ǵ,
(thịt) con vật ấy đă đến với khanh. Nào, này Bà-la-môn, hăy ăn
đi.” |
Vật ǵ người ta nói
Uống được nước sông đầy?
Vật ǵ người ta nói
Được lúa ḿ che lấp?
Vật ǵ người ta nói
Người lữ hành đi xa?
Vật ấy, nay đă đến,
Hăy ăn, Bà-la-môn! |
284. Yato maṃ saratī rājā
vāyasampi pahetave,
haṃsā koñcā mayūrā ca asatīyeva pāpiyā ”ti.
4. Puṇṇanadījātakaṃ.
|
284. “Bởi v́ nhớ đến ta, đức vua
đă gởi đến dầu là (thịt) quạ, (rồi sẽ gởi) chim thiên nga, chim
c̣, và chim công. Nếu không có sự nhớ đến, quả là điều tồi tệ.”
4. Bổn sanh Con Sông Đầy Nước.
|
V́ vua c̣n nhớ ta,
Nên mới gởi cho quạ,
Ngỗng trời, hạc, chim công,
Vua cũng sẽ gửi thôi,
Nếu vua không gửi ǵ
Ấy là điều đáng ngại.
Câu chuyện
214 |
Trang 102: |
Trang 103:
|
285. Avadhi vata attānaṃ kacchapo
vyāharaṃ giraṃ,
suggahitasmiṃ kaṭṭhasmiṃ vācāya sakiyāvadhi.
|
285. “Quả thật, trong khi nói ra
lời, con rùa đă hại chết bản thân. Khi khúc cây được giữ chặt (ở
miệng), v́ lời nói con rùa đă giết chết chính ḿnh. |
Con rùa nói lên lời,
Lời nói tự hại ḿnh,
Tuy khéo ngậm cái gậy,
Mở miệng tự sát hại. |
286. Etampi disvā
naraviriyaseṭṭha
vācaṃ pamuñce kusalaṃ nātivelaṃ,
passasi bahubhāṇena
kacchapaṃ vyasanaṃ gatan ”ti.
5. Kacchapajātakaṃ.
|
286. Tâu bậc tinh tấn hạng nhất ở
loài người, sau khi nh́n thấy việc ấy,
nên thốt ra lời nói tốt lành, không chiếm quá nhiều thời gian.
Bệ hạ hăy nh́n xem, do việc nói nhiều,
con rùa đă đi đến sự bất hạnh.”
5. Bổn sanh Con Rùa.
|
Hăy thấy rơ điều này,
Bậc Nhân chủ vĩ đại,
Hăy nói lên vừa phải,
Cẩn thận nói đúng thời.
Kẻ nào nói nhiều lời,
Như con rùa gặp nạn.
Câu chuyện
215 |
287. Na cāyamaggi tapati na sūlo
sādhu tacchito,
yañca maṃ maññati macchī aññaṃ so ratiyā gato.
|
287. “Ngọn lửa này không gây bực
bội, cọc nhọn đă được vót nhọn cũng không; mà là việc con cá cái
nghĩ về tôi: ‘Gă đi hoan lạc với con cá cái khác.’ |
Không v́ lửa này đốt,
Không v́ dùi nhọn đâm,
V́ cá cái nghi tôi
Vui chơi với cá khác! |
288. So maṃ dahati rāgaggi cittaṃ
cupatapeti maṃ,
jālino muñcathayirā maṃ na kāme haññate kvacī ”ti.
6. Macchajātakaṃ.
|
288. Ngọn lửa luyến ái ấy thiêu
đốt tôi và khuấy rối tâm tôi. Này các ngư phủ, các ngài hăy thả
tôi ra; không có trường hợp nào v́ dục t́nh mà bị chết.”
6. Bổn sanh Con Cá.
|
Chính lửa t́nh đốt tôi!
Làm khổ tâm tư tôi.
Các ngài hăy thả tôi,
Ái dục không đáng chết!
Câu chuyện
216 |
289. Sabbo loko attamano ahosi
akovidā gāmadhammassa seggu,
komāriko nāma tavajja dhammo
yaṃ tvaṃ gahitā pavane parodasi.
|
287. “Tất cả thế gian đều đă được
vui sướng,
(con gái ta) Seggu không rành rẽ pháp lứa đôi.
Bản thể con hôm nay có c̣n gọi là trinh nữ,
là khi bị cha nắm lấy ở trong rừng, con liền ̣a khóc?” |
Thế giới thích hoan lạc,
C̣n con gái của ta
Lại không khéo hiểu biết
Đối với chuyện hạ liệt.
Nay con c̣n được gọi
Thiếu nữ đồng trinh chăng?
Bị ta bắt trong rừng,
Thôi con đừng khóc nữa! |
290. Yo dukkhaphuṭṭhāya bhaveyya
tāṇaṃ
so me pitā dūbhi vane karoti,
sā kassa kandāmi vanassa majjhe
yo tāyitā so sahasā karotī ”ti.
7. Seggujātakaṃ.
|
290. “Người nào là nơi nương tựa
của tôi khi tôi bị xúc chạm khổ đau,
người ấy là cha của tôi, kẻ lập kế hăm hại tôi ở trong khu rừng.
Tôi đây khóc lóc cho ai ở giữa khu rừng?
Người bảo vệ tôi lại là người làm điều bạo lực (đối với tôi).”
7. Bổn sanh Thôn Nữ Seggu.
|
Người đáng bảo vệ con
Khỏi buồn phiền đau khổ,
Người ấy là cha con,
Lại ác ư trong rừng,
Nay con khóc với ai,
Giữa núi rừng thanh vắng,
Người đáng bảo vệ con,
Lại muốn dùng sức mạnh?
Câu chuyện
217 |
291. Saṭhassa sāṭheyyamidaṃ
sucintitaṃ
paccoḍḍitaṃ patikūṭassa kūṭaṃ,
phālañce adeyyuṃ mūsikā
kasmā kumāraṃ kulalā no hareyyuṃ.
|
291. “Sự lường gạt đáp trả kẻ
lường gạt, điều này khéo được suy nghĩ,
sự xảo trá đáp trả kẻ xảo trá là cách được lập ra để đối trị.
Nếu các con chuột có thể ăn được lưỡi cày,
v́ sao các con diều hâu lại không thể tha đi đứa bé trai?
|
Man trá trị man trá,
Đây thật suy tính hay,
Dùng lừa đảo phản công
Đối trị kẻ lừa đảo
Nếu cho rằng loài chuột
Có thể ăn lưỡi cày,
Th́ sao các diều hâu
Lại không mang đứa trẻ? |
Trang 104: |
Trang 105: |
292. Kūṭassa hi santi kūṭakūṭā
bhavati cāpi nikatino nikatyā,
dehi puttanaṭṭha phālanaṭṭhassa phālaṃ
mā te puttamahāsi phālanaṭṭho ”ti.
8. Kūṭavāṇijajātakaṃ.
|
292. Bởi v́ đối với sự xảo trá,
có những sự xảo trá dành cho xảo trá,
và cũng có sự lừa đảo đáp trả sự lừa đảo.
Này kẻ bị mất con, ngươi hăy trả lưỡi cày cho người bị mất lưỡi
cày,
chớ để người bị mất lưỡi cày mang đi đứa con trai của ngươi.”
8. Bổn sanh Thương Buôn Xảo Trá.
|
Có những kẻ lừa đảo,
Lừa đảo kẻ lừa đảo,
Có những kẻ lường gạt
Lường gạt kẻ lường gạt!
Mất con, ông hăy cho
Lưỡi cày kẻ đă mất.
Người đă mất lưỡi cày,
Hăy trả con người khác!
Câu chuyện
218 |
293. Hiraññaṃ me suvaṇṇaṃ me esā
rattiṃ divā kathā,
dummedhānaṃ manussānaṃ ariyadhammaṃ apassataṃ.
|
293. “Vàng thô của tôi, vàng ṛng
của tôi, điều ấy là lời nói ban đêm và ban ngày của những người
ngu muội không nh́n thấy pháp của bậc Thánh. |
Vàng ṛng là của tôi,
Vàng quư là của tôi !
Như vậy suốt ngày đêm,
Chúng rêu rao lớn tiếng,
Những người ngu si ấy
Không nh́n đến Chánh pháp. |
294. Dve dve gahapatayo gehe eko
tattha amassuko,
lambatthano veṇikato atho aṅkitakaṇṇako,
kīto dhanena bahunā so taṃ vitudate janan ”ti.
9. Garahitajātakaṃ.
|
294. Trong nhà có đến hai người
chủ, ở đó một người không có râu,
có vú ḷng tḥng, tóc được buộc lại, rồi lỗ tai được xuyên lỗ,
được mua về bằng nhiều tài sản, kẻ ấy đay nghiến đám gia nhân
ấy.”
9. Bổn sanh Bị Chê Trách.
|
Trong nhà, có hai chủ,
Một chủ không có râu,
Vú dài, có tóc bện,
Hai tai có đâm lỗ,
Được mùa với nhiều tiền,
Làm khổ đau mọi người.
Câu chuyện
219 |
295. Sukhaṃ jīvitarūposi raṭṭhā
vivanamāgato,
so ekako araññasmiṃ rukkhamūle kapaṇo viya jhāyasi.
|
295. “Với dáng vẻ được sống sung
sướng, ngài đă ĺa xứ sở đi vào rừng. Ngài đây, một ḿnh trong
khu rừng, ở gốc cây, trầm tư như là người khổ sở.” |
Ngài sống vẻ an lạc,
Sao bỏ nước vào rừng?
Như một người khốn khổ
Một ḿnh dưới gốc cây,
Ngồi thẫn thờ sầu muộn? |
296. Sukhaṃ jīvitarūposmi raṭṭhā
vivanamāgato
so ekako araññasmiṃ,
rukkhamūle kapaṇo viya jhāyāmi
sataṃ dhammaṃ anussaran ”ti.
10. Dhammaddhajajātakaṃ.
|
296. “Với dáng vẻ được sống sung
sướng, ta đă ĺa xứ sở đi vào rừng.
Ta đây, một ḿnh trong khu rừng,
ở gốc cây, ta trầm tư như là người khổ sở,
trong khi nhớ lại đạo đức của những người tốt.”
10. Bổn sanh Ngọn Cờ Đạo Đức.
|
Ta sống vẻ an lạc
Nhưng bỏ nước vào rừng,
Như một người khốn khổ
Cô độc ngồi gốc cây
Suy tư về Thánh pháp.
Câu chuyện
220 |
Bīraṇatthambhakavaggo sattamo.
*****
|
Phẩm Đám Cỏ
Bīraṇa là thứ bảy.
***** |
TASSUDDĀNAṂ
Atha bīraṇatthambhavaro ca naṭo
bharurājavaruttamapuṇṇanadī,
bahubhāṇi aggi pavane mūsikā
sahalambatthano kapaṇena dasa.
--ooOoo--
|
TÓM LƯỢC PHẨM NÀY
Giờ là chuyện đám cỏ bīraṇa, và người vũ công,
câu chuyện hay nhất về vua Bharu, con sông đầy nước,
việc nói nhiều, ngọn lửa, ở trong rừng, các con chuột,
với người có vú tḥng, với người khổ sở, là mười.
--ooOoo--
|
Trang 106: |
Trang 107: |
▪ 8.
KĀSĀVAVAGGO
|
▪ 8.
PHẨM Y CA-SA
|
CHƯƠNG HAI (Hai
bài kệ)
(11) PHẨM KÀSÀVA
(HT. Thích Minh Châu) |
297. Anikkasāvo kāsāvaṃ yo
vatthaṃ paridahessati,
apeto damasaccena na so kāsāvamarahati.
|
297. “Kẻ nào có uế trược chưa
ĺa, sẽ khoác lên tấm vải ca-sa, (mà) bỏ bê việc rèn luyện và sự
chân thật, kẻ ấy không xứng với y ca-sa. |
Ai đầy những uế nhiễm,
Lại mặc áo cà-sa,
Tự ḿnh không chế ngự,
Không tôn trọng sự thật,
Kẻ ấy không xứng đáng
Được mặc áo cà-sa. |
298. Yo ca vantakasāvassa sīlesu
susamāhito,
upeto damasaccena sa ve kāsāvamarahatī ”ti.
1. Kāsāvajātakaṃ.
|
298. C̣n vị nào có uế trược đă
được tẩy trừ, khéo định tĩnh trong các giới, gắn bó với việc rèn
luyện và chân thật, vị ấy quả nhiên xứng với y ca-sa.”
1. Bổn sanh y ca-sa.
|
Ai gột sạch uế nhiễm,
Vững vàng trong giới luật,
Tự ḿnh có chế ngự,
Biết tôn trọng sự thật,
Vị ấy thật xứng đáng
Được mặc áo cà-sa.
Câu chuyện
221 |
299. Idaṃ tadācariyavaco
pārāsariyo yadabravi,
mā su tvaṃ akarā pāpaṃ yaṃ tvaṃ pacchā kataṃ tape.
|
299. “Điều này là lời nói của vị
thầy, Pārāsariya đă nói rằng: ‘Ngươi chớ có làm điều ác. Sau
này, ngươi sẽ nóng nảy về điều ngươi đă làm.’ |
Đây là lời sư trưởng,
Pà-rà-sa-ri-ya:
Chớ nên làm điều ác
Khiến ngươi phải hối tiếc. |
300. Yāni karoti puriso tāni
attani passati,
kalyāṇakārī kalyāṇaṃ pāpakārī ca pāpakaṃ,
yādisaṃ vapate bījaṃ tādisaṃ harate phalan ”ti.
2. Cūḷanandiyajātakaṃ.
|
300. Con người làm những việc
nào, th́ sẽ thấy những việc ấy ở bản thân.
Người làm lành thấy điều lành, và người làm ác thấy điều ác.
Gieo hạt giống như thế nào th́ mang lại kết quả như thế ấy.”
2. Bổn sanh Con Khỉ Cūḷanandiya.
|
Việc ǵ con người làm,
Sẽ thấy nó trên thân;
Làm việc ác, gặp ác.
Như gieo hột giống nào,
Đem lại quả giống ấy.
Câu chuyện
222 |
301. Name namantassa bhaje
bhajantaṃ
kiccānukubbassa kareyya kiccaṃ,
nānatthakāmassa kareyya atthaṃ
asambhajantampi na sambhajeyya.
|
301. “Nên kính lễ người kính lễ
(bản thân), nên hợp tác với người hợp tác,
nên thực hành bổn phận với người thực hành theo bổn phận,
không nên làm điều lợi ích đối với người không mong muốn điều
lợi ích,
không nên gắn bó với người không gắn bó. |
Cung kính người biết kính,
Chia với người biết chia,
Với ai làm bổn phận,
Hăy làm đủ bổn phận,
Với ai làm lợi ḿnh,
Hăy làm lợi người ấy.
Với ai không san sẻ,
Chớ nên san sẻ lại! |
302. Caje cajantaṃ vaṇathaṃ na
kayirā
apetacittena na sambhajeyya,
dijo dumaṃ khīṇaphalanti ñatvā
aññaṃ samekkheyya mahā hi loko ”ti.
3. Puṭabhattajātakaṃ.
|
302. Nên từ bỏ người đang từ bỏ,
không nên thể hiện sự tham đắm,
không nên gắn bó bằng tâm không chân thành.
Loài chim, sau khi biết cây hết trái,
c̣n trông ngóng cây khác, bởi v́ thế gian là to lớn.”
3. Bổn sanh Gói Cơm.
|
Hăy xử sự khinh xuất
Với những ai khinh xuất,
Chớ giữ ḷng thương yêu
Với ai hết thương yêu,
Phải có ḷng chia sẻ,
Chung sống để an ủi.
Khi loài chim biết được
Cây không c̣n trái nữa,
Chúng bay đến cây khác,
Thế giới thật lớn thay!
Câu chuyện
223 |
Trang 108: |
Trang 109:
|
303. Yassete caturo dhammā
vānarinda yathā tava,
saccaṃ dhammo dhiti cāgo diṭṭhaṃ so ativattati.
|
303. “Này khỉ chúa, người nào có
bốn đức tính này, giống như ngài đă có là: chân thật, trí xét
đoán, nghị lực, và xả thí, người ấy vượt trội đối thủ. |
Ai đủ bốn pháp này,
Hỡi vua các loài khỉ,
Chân thật và chánh nghĩa,
Kiên tŕ và xả thí,
Vị ấy vượt thắng lên
Các tà kiến bất chánh. |
304. Yassa cete na vijjanti guṇā
paramabhaddakā,
saccaṃ dhammo dhiti cāgo diṭṭhiṃ so nātivattatī ”ti.
4. Kumbhīlajātakaṃ.
|
304. Và người nào không có được
các đức tính tốt đẹp tối thắng này là: chân thật, trí xét đoán,
nghị lực, và xả thí, người ấy không vượt qua đối thủ.”
4. Bổn sanh Con Cá Sấu.
|
Ai không có đủ
Công đức thiện thù thắng,
Chân thật và chánh nghĩa,
Kiên tŕ và xả thí,
Vị ấy không vượt lên
Các tà kiến bất chánh.
Câu chuyện
224 |
305. Atthi me puriso deva
sabbakiccesu vyāvaṭo,
tassa ceko parādh’ atthi tattha tvaṃ kinti maññasi.
|
305. “Tâu bệ hạ, thần có một
người giỏi giang về mọi công việc. Và người ấy có một lỗi lầm,
trong việc này, bệ hạ nghĩ nên xử lư thế nào?” |
Thưa Thiên tử, thần có
Một người giỏi nhiều việc,
Người ấy đă phạm tội,
Ngài nghĩ phải làm ǵ? |
306. Amhākampatthi puriso ediso
idha vijjati,
dullabho aṅgasampanno khanti-r-asmāka ruccatī ”ti.
5. Khantivaṇṇanajātakaṃ.
|
306. “Đối với chúng tôi, cũng có
một người như vậy được t́m thấy ở đây. Người đầy đủ các yếu tố
là khó đạt được, sự kham nhẫn được chúng tôi ưa thích.”
5. Bổn sanh Ca Ngợi Sự Kham Nhẫn.
|
Và chính ta cũng có
Người như vậy đứng đây.
Người tốt thật khó t́m,
Nên ta cần kham nhẫn!
Câu chuyện
225 |
307. Kāle nikkhamanā sādhu nākāle
sādhu nikkhamo,
akālena hi nikkhamma ekakampi bahūjano,
na kiñci atthaṃ joteti dhaṃkasenāva kosiyaṃ.
|
307. “Việc ra đi lúc hợp thời là
tốt đẹp, việc ra đi lúc phi thời là không tốt đẹp, bởi v́ kẻ ra
đi lúc phi thời không đem lại bất cứ lợi ích ǵ. Đám đông người
sẽ bao vây một người, ví như bầy quạ vây đánh con chim cú.
|
Lành thay nếu xuất hành
Đúng thời, không phi thời,
Khi xuất hành phi thời,
Nhiều người hay chỉ một
Thế nào cũng gặp nạn,
V́ không rơ nghĩa này,
Như con cú khốn khổ
Phải chết v́ quạ bầy. |
308. Dhīro ca vidhividhānaññū
paresaṃ vivarantagū,
sabbāmitte vasīkatvā kosiyova sukhī siyā ”ti.
6. Kosiyajātakaṃ.
|
308. Và bậc sáng trí, biết được
sự xếp đặt của quy luật, khai thác điểm yếu của những kẻ khác,
tựa như con chim cú có thể chế ngự mọi kẻ thù và có được sự an
lạc.”
6. Bổn sanh Con Chim Cú.
|
Bậc trí biết quy luật,
Biết nhược điểm người khác,
Chinh phục mọi kẻ thù,
Như cú, nếu khôn ngoan
Sẽ được nhiều an lạc.
Câu chuyện
226 |
309. Sūro sūrena saṅgamma
vikkantena pahārinā,
ehi nāga nivattassu kinnu bhīto palāyasi?
passantu aṅga-magadhā mama tuyhañca vikkamaṃ.
|
309. “Dũng sĩ gặp gỡ với dũng sĩ
bằng sức lực, bằng cú đấm.
Này voi, hăy đến, hăy quay lại. Chẳng lẽ ngươi bỏ chạy v́ khiếp
sợ?
Hăy cho người dân xứ Aṅga và Magadha xem sức lực của ta và của
ngươi.”
|
Anh hùng địch anh hùng,
Dũng mănh, ta đánh nhau,
Hăy quay lại, voi kia,
Sao sợ, và bỏ chạy?
Hăy cho dân hai nước
An-ga, Ma-ga-dha,
Thấy được sức hùng mạnh
Của bác và của ta. |
310. Na taṃ pādā vadhissāmi na
dantehi na soṇḍiyā,
mīḷhena taṃ vadhissāmi pūti haññatu pūtinā ”ti.
7. Gūthapāṇakajātakaṃ.
|
310. “Ta sẽ giết chết ngươi không
bằng bàn chân, không bằng hai ngà, không bằng cái ṿi, ta sẽ
giết chết ngươi bằng phân. Này kẻ hôi thối, ngươi hăy bị giết
chết bởi vật hôi thối.”
7. Bổn sanh Bọ Rầy Uống Phân.
|
Ta không cần giết bọ
Bằng chân, ngà hay ṿi,
Ta giết bọ bằng phân,
Hỡi vật đầy hôi thối,
Hăy chết với đồ dơ!
Câu chuyện
227 |
Trang 110: |
Trang 111: |
311. Tayo giriṃ antaraṃ kāmayāmi
pañcālā kuruyo kekake ca,
tatuttariṃ brāhmaṇa kāmayāmi
tikiccha maṃ brāhmaṇa kāmanītaṃ.
|
311. “Trẫm ham muốn ba quốc độ ở
trên núi:
Pañcālā, Kuruyo, và Kekaka.
Này Bà-la-môn, trẫm c̣n ham muốn hơn thế nữa.
Này Bà-la-môn, trẫm đă bị cuốn theo dục vọng, hăy chữa trị cho
trẫm.” |
Ta tham muốn ba thành,
Mỗi thành xây trên núi,
Thành tên Pan-ca-la,
Cu-ru, Ke-ca-ca,
Hỡi chàng Bà-la-môn,
Ta c̣n muốn hơn nữa,
Hăy chữa ta căn bệnh,
Nô lệ của dục tham. |
312. Kaṇhāhi daṭṭhassa karonti
heke
amanussavaddhassa karonti paṇḍitā,
na kāmanītassa karoti koci
okkantasukkassa hi kā tikicchā ”ti.
8. Kāmanītajātakaṃ.
|
312. “Một số thầy thuốc chữa trị
cho người bị rắn cắn,
các bậc sáng suốt chữa trị cho người bị phi nhân hăm hại,
không ai chữa trị cho người đă bị cuốn theo dục vọng,
phương thức chữa trị nào dành cho kẻ đă bỏ rơi thiện pháp?”
8. Bổn sanh Bị Cuốn Theo Dục Vọng.
|
Có người chữa trị được,
Vết cắn của rắn đen,
Bậc hiền trí chữa trị,
Người bị ma quỷ ám,
Không ai chữa trị được
Người nộ lệ dục tham.
Làm sao chữa trị được,
Kẻ thối thất tinh cần?
Câu chuyện
228 |
313. Gajaggameghehi hayaggamālihi
rathūmijātehi sarābhivassahi,
tharuggahā vaṭṭadaḷhappahārihi
parivāritā takkasilā samantato.
|
313. “Thành Takkasilā bị bao vây
xung quanh bởi những đám mây gồm các con voi tuyệt hảo, bởi
những tràng hoa của những con ngựa tuyệt hảo, bởi những cỗ xe
trào lên như làn sóng, bởi những cơn mưa tên, bởi những cú chém
mạnh bạo xoay tṛn của các chiến binh giơ cao thanh kiếm. |
Với các voi tối thắng,
Như mây băo trên trời!
Với các ngựa tối thắng,
Quây tṛn như ṿng hoa!
Với xe như đợt sóng,
Với tên như mưa rào,
Với quân kiếm cầm tay,
Bủa vây chém dữ dội,
Chúng bao vây trọn vẹn,
Thành Tak-ca-si-là,
Cho đế khi địch quân
Phải ngă nhào xuống đất! |
314. Abhidhāvathā ca patathā ca
vividhavinaditā ca dantihi,
vattatajja tumulo ghoso
yathā vijjutā jaladharassa gajjato ”ti.
9. Palāsijātakaṃ.
|
314. Các khanh hăy xông lên và
hăy lao xuống,
và nhe răng gào thét bằng nhiều cách.
Hôm nay, âm thanh náo động hăy vận hành,
giống như những tia chớp của cơn mưa đang gào thét.”
9. Bổn sanh Kẻ Đào Thoát.
|
Hăy xông tới đánh chúng,
Hăy nhào tới đạp chúng!
Hăy la lớn khởi binh,
Hăy hát khúc hành quân!
Trong khi các đàn voi,
Đồng thét lên vang dội.
Hăy cất cao giọng nói
Náo động giữa chiến trường,
Như sấm chớp lóe sáng,
Ầm ầm giữa không gian.
Câu chuyện
229 |
315. Dhajamaparimitaṃ anantapāraṃ
duppasahaṃ daṅkehi sāgaramiva,
girimiva anilena duppasaho
duppasaho ahamajja tādisena.
|
315. “Với vô số cờ hiệu không có
giới hạn ở phía đối diện,
tựa như biển cả là khó vượt qua bởi những con quạ,
tựa như ngọn núi là khó lay động bởi cơn gió,
với binh lực như thế ấy, hôm nay ta khó bị khuất phục.” |
Cờ xí ta vô lượng,
Không ai đối địch nổi,
Dầu quạ bay từng đàn,
Đâu chận đứng được biển!
Chẳng khác ǵ ngọn núi
Không bị băo thổi bạt,
Nay ta cũng như vậy,
Không ai chinh phục ta. |
316. Mā bāliyaṃ vippalapi na hi
’ssa tādisaṃ
viḷayhase na hi labhase nisedhakaṃ,
āsajjasi gajamiva ekacārinaṃ
yo taṃ pādā naḷamiva pothayissatī ”ti.
10. Dutiyapalāsijātakaṃ.
|
316. “Chớ lải nhải điều ngu dốt,
bởi v́ binh lực của ngươi không là như thế ấy.
Ngươi nóng nảy bởi v́ ngươi không
đạt được thế thượng phong.
Ngươi được ví như đang đối đầu
với con voi độc hành,
nó sẽ dùng bàn chân dẫm đạp ngươi
như là dẫm đạp cây sậy.”
10. Bổn sanh Kẻ Đào Thoát thứ nh́.
|
Chớ nói lời ngu muội
Chẳng có ai bằng ngươi!
Ngươi lảm nhảm mất trí,
Sao chế ngự được ta?
Chẳng khác ngươi tấn công
Con voi dữ độc hành,
Với chân chà ngươi nát
Như chà nát cọng lau!
Câu chuyện
230 |
Kāyāvavaggo aṭṭhamo.
*****
|
Phẩm Y Ca-Sa là thứ tám.
*****
|
TASSUDDĀNAṂ
Varavatthavacodumakhīṇaphalaṃ
caturo dhammavaraṃ purisuttama,
dhaṅkamagadhā ca tayo girināma
gajaggavaro dhajavarena dasa.
--ooOoo--
|
TÓM LƯỢC PHẨM NÀY
Tấm vải cao quư, lời nói (của vị thầy), cây hết trái,
bốn đức tính cao quư, hỡi con người tối thượng,
bầy quạ, những người xứ Magadha, và ba tên gọi các ngọn núi,
chuyện những con voi tuyệt hảo, với chuyện cờ hiệu, là mười.
--ooOoo-- |
Trang 112:
|
Trang 113:
|
▪ 9.
UPĀHANAVAGGO
|
▪ 9. PHẨM
ĐÔI GIÀY
|
CHƯƠNG HAI (Hai
bài kệ)
(12) PHẨM
UPÀHANA
(HT. Thích Minh Châu) |
317. Yathāpi kītā purisassupāhanā
sukhassa atthāya dukhaṃ udabbahe,
ghammābhitattā talasā papīḷitā
tasseva pāde purisassa khādare.
|
317. “Cũng giống như đôi giày của
một người đă được mua về
có thể xóa đi sự đau đớn (của bàn chân) nhằm mục đích thoải mái.
Bị cháy bỏng bởi sức nóng, bị cọ xát với ḷng bàn chân,
đôi giày gây thương tích hai bàn chân của chính người ấy.
|
Như người mua giày hư
Mong giày đem an lạc,
Không ngờ, giày đem khổ,
Bị nóng bức đốt cháy
Gót chân bị bức bách,
Chân người ấy bị thương. |
318. Evameva dukkulino anariyo
tamhāka vijjañca sutañca-m-ādiya,
tameva so tattha sutena khādati
anariyo vuccati pānadūpamo ”ti.
1. Upāhanajātakaṃ.
|
318. Tương tự y như thế, kẻ không
cao thượng, thuộc gia tộc thấp kém,
sau khi tiếp thu học nghệ và kiến thức của người thầy,
kẻ ấy, tại nơi ấy, gây tổn hại cho chính ḿnh bởi kiến thức (kém
cỏi);
kẻ không cao thượng được gọi là tựa như đôi giày xấu.”
1. Bổn sanh Đôi Giày. |
Cũng vậy kẻ phàm phu,
Sanh gia đ́nh hạ tiện,
Đến người để học nghề,
Và học cả mọi việc,
Chính do thiếu hiểu biết,
Trở lại làm hại ḿnh,
Kẻ nông nổi nóng vội
Giống như chiếc giày hư.
Câu chuyện
231 |
319. Ekacintitova ayamattho bālo
aparināyako,
na hi khujjena vāmena bhoti saṅgantumarahasi.
|
319. “Ư nghĩa này chỉ một ḿnh
con nghĩ thế, kẻ ngu si không thể là chồng, bởi v́ với kẻ gù và
thấp bé, này cô nương, con không phù hợp để kết hôn.” |
Việc này do con nghĩ,
Ngu si, không người dắt,
Ở một bên kẻ ngu,
Không xứng đáng với con. |
320. Purisūsabhaṃ maññamānā ahaṃ
khujjamakāmayiṃ,
soyaṃ saṅkuṭito seti chinnatanti yathā thūṇā ”ti.
2. Vīṇāthūṇajātakaṃ.
|
320. “Trong khi nghĩ rằng người
nam như ḅ mộng, con đă ham muốn kẻ bị gù. Kẻ này đây nằm co
quắp, giống như cây đàn bị đứt dây.”
2. Bổn sanh Cây Đàn vīṇā.
|
Nghĩ là người tối thượng,
Con yêu kẻ gù lưng,
Nay nó nằm cong queo,
Như đàn cầm dây đứt.
Câu chuyện
232 |
321. Kāmaṃ yahiṃ icchasi tena
gaccha
viddhosi mammamhi vikaṇṇakena,
hatosi bhattena savāditena
lolo ca macche anubandhamāno.
|
321. “Ngươi thích nơi nào, ngươi
hăy đi đến nơi ấy như mong muốn.
Ngươi đă bị mũi tên đâm vào chỗ nhược.
Ngươi bị chết v́ bữa ăn có kèm theo tiếng trống,
và là kẻ tham lam trong khi bám theo bầy cá.”
|
Ngươi muốn đi chỗ nào,
Hăy đi đến chỗ ấy,
Mũi tên ta có ngạnh,
Đă bắn trúng ngươi rồi.
Nghe tiếng trống gọi cơm,
Ngươi tham lam đă đến,
Đuổi bắt ăn đàn cá,
Nên ngươi phải mạng chung. |
322. Evampi lokāmisaṃ opatanto
vihaññati cittavasānuvattī,
so haññati ñātisakhānamajjhe
macchānugo soriva suṃsumāro ”ti.
3. Vikaṇṇakajātakaṃ.
|
322. “Cũng vậy, trong khi bị sa
vào vật chất của thế gian,
kẻ nuông chiều theo mănh lực của tâm (dục vọng) bị khổ sở.
Kẻ ấy bị giết chết giữa bà con và thân hữu,
tựa như con cá sấu ấy với việc đuổi theo đàn cá.”
3. Bổn sanh Mũi Tên.
|
Các thú vật trong đời,
Khi đă bị cám dỗ
Và chúng bị chinh phục
Bởi dục vọng của ḿnh,
Chúng sẽ bị giết hại
Giữa bà con, bạn bè,
Như con các sấu ấy
Đi theo ăn đàn cá.
Câu chuyện
233 |
Trang 114:
|
Trang 115:
|
323. Tvameva dāni makara yaṃ kāmo
vyagamā tayi,
soyaṃ appaṭisandhiko kharāchinnaṃva rerukaṃ.
|
323. “Giờ đây, dục vọng (của
thiếp) ở chàng đă tiêu tan, chính chàng đă tạo nên việc ấy. Điều
này đây là không c̣n nối lại được, tựa như ngà voi đă bị cắt đứt
bởi lưỡi cưa.” |
Nay chính nhờ chàng làm,
Ta hết say đắm dục,
Như ngà bị cưa đứt,
Không thể gắn lại được. |
324. Atricchā atilobhena
atilobhamadena ca,
evaṃ hāyati atthamhā ahaṃva asitābhūyā ”ti.
4. Asitābhūjātakaṃ.
|
324. “Kẻ có sự ưa thích này nọ do
tham lam quá độ, và do sự tham lam say đắm quá độ như vậy th́ bỏ
rơi điều lợi ích, tựa như ta bỏ rơi nàng Asitābhū.”
4. Bổn sanh Nàng Asitābhū.
|
Như tham lam quá độ,
Làm tâm trí si mê
Cướp đi mọi công đức,
Ta đánh mất vợ ta!
Câu chuyện
234 |
325. Sukhā gharā vacchanakha
sahiraññā sabhojanā,
yattha bhutvā ca pītvā ca sayeyyātha anussuko.
|
325. “Này Vacchanakha, đời sống
gia đ́nh là sung sướng, có vàng bạc, có thức ăn, tại đó, sau khi
ăn và uống, bạn có thể nằm dài, không phải nỗ lực.” |
Này Vac-cha-na-kha,
An lạc thay gia đ́nh,
Đầy đủ thứ vàng bạc,
Đầy đủ các món ăn,
Ở đây, ăn và uống,
Rồi nằm dài thỏa thích! |
326. Gharā nānīhamānassa gharā
nābhaṇato musā,
gharā nādinnadaṇḍassa paresaṃ anikubbato,
evaṃ chiddaṃ durabhibhavaṃ ko gharaṃ paṭipajjatī ”ti.
5. Vacchanakhajātakaṃ.
|
326. “Đời sống gia đ́nh không
dành cho người không năng nỗ, đời sống gia đ́nh không dành cho
người không nói láo, đời sống gia đ́nh không dành cho người
không trộm cắp, không gậy gộc, không gạt gẫm những người khác;
sự khiếm khuyết như vậy là khó khắc phục, ai sẽ chọn lấy đời
sống gia đ́nh?”
5. Bổn sanh Ẩn Sĩ Vacchanakha.
|
Người sống trong gia đ́nh,
Không bao giờ an lạc,
Người ấy thường nói láo,
Người ấy thường lừa đảo,
Người ấy thường đánh đập,
Làm hại những người khác,
Các tội lỗi như vậy,
Làm sao chế ngự được,
Vậy ai nay c̣n muốn
Sống ở trong gia đ́nh?
Câu chuyện
235 |
327. Bhaddako vata yaṃ pakkhī
dvijo kumudasannibho,
vūpasantehi pakkhehi mandamandova jhāyati.
|
327. “Con chim này quả thật xinh
đẹp, nó là loài lưỡng sanh, giống như hoa súng trắng, với hai
cánh lặng yên, vô cùng chậm chạp, như đang tham thiền.” |
Thật trắng thay chim này,
Loài chim hai lần sanh,
Chẳng khác ǵ hoa súng,
Lặng lẽ dang hai cánh,
Im lặng, mơ màng nh́n,
Như trầm tư mặc tưởng! |
328. Nāssa sīlaṃ vijānātha
anaññāya pasaṃsatha,
amhe dijo na pāleti tena pakkhī na phandatī ”ti.
6. Bakajātakaṃ.
|
328. “Các người không nhận biết
bản tính của con vật này; không biết rơ mà các người lại ca
ngợi. Con thú lưỡng sanh (này) không bảo vệ chúng ta; v́ thế,
con thú có cánh (này) không lay động.”
6. Bổn sanh Con C̣ (236).
|
Con c̣ ấy làm ǵ,
Các ngươi đâu biết được,
V́ không biết rơ ràng,
Nên có lời tán tụng
Chim hai lần tái sanh ấy
Đang đợi giết chúng ta,
Do vậy hai cánh nó
Không vẫy, không động đậy.
Câu chuyện
236 |
329. Ko nu kho bhagavā hetu
ekacce idha puggale,
atīva hadayaṃ nibbāti cittañcāpi pasīdati.
|
329. “Bạch đức Thế Tôn, nguyên
nhân nào mà trái tim lại vô cùng nguội lạnh đối với một số người
ở nơi này, tuy nhiên tâm lại tin tưởng một số người khác?” |
Thế Tôn, do nhân ǵ,
Ở đời có số người,
Tâm hết sức lạnh nhạt.
Nhưng đối với kẻ khác,
Tâm lại rất yêu thương? |
330. Pubbeva sannivāsena
paccuppannahitena vā,
evaṃ taṃ jāyate pemaṃ uppalaṃva yathodake ”ti.
7. Sāketajātakaṃ.
|
330. “Do việc sống chung trong
quá khứ, hoặc do sự lợi ích trong hiện tại, như vậy sự yêu
thương ấy sanh lên, giống như loài sen mọc lên ở trong nước.”
7. Bổn sanh Tại Sāketa.
|
Xưa do v́ sống chung,
Nay, do v́ hạnh phúc,
Như vậy, luyến ái sanh,
Như sen mọc trong nước.
Câu chuyện
237 |
Trang 116:
|
Trang 117:
|
331. Iṅgha ekapadaṃ tāta
anekatthapadanissitaṃ,
kiñci saṅgāhikaṃ brūhi yenatthe sāvayāmase.
|
331. “Nào, thưa cha, bằng cách
tổng hợp nào đó, xin cha hăy nói một từ được bao gồm với nhiều ư
nghĩa, nhờ đó chúng ta có thể đạt thành mục đích.” |
Cha thân, hăy nói lên
Một chữ gồm nhiều nghĩa,
Với chữ ấy, chúng ta
Thành đạt được lư tưởng. |
332. Dakkheyyekapadaṃ tāta
anekatthapadassitaṃ,
tañca sīlena saṃyuttaṃ khantiyā upapāditaṃ,
alaṃ mitte sukhāpetuṃ amittānaṃ dukhāya cā ”ti.
8. Ekapadajātakaṃ.
|
332. “Này con, sự khéo léo (tinh
tấn) là một từ được bao gồm với nhiều ư nghĩa, và điều ấy được
kết hợp với giới hạnh, được thực hiện với nhẫn nại, là có thể
đem lại hạnh phúc cho bạn bè và khổ đau cho các kẻ thù.”
8. Bổn sanh Một Chữ.
|
Một chữ đáng kính trọng,
Một chữ gồm nhiều nghĩa,
Đó chính là tài năng,
Liên hệ với giới đức,
Gắn liền với nhẫn nhục,
Để con giúp bạn hữu,
Và cảnh giác kẻ thù.
Câu chuyện
238 |
333. Āsīvisaṃ mamaṃ santaṃ
paviṭṭhaṃ kumināmukhaṃ,
ruccate haritā mātā yaṃ maṃ khādanti macchakā.
|
333. “Này bạn ếch xanh, trong khi
ta là con rắn độc, đă đi vào miệng lưới cá, việc các con cá gặm
nhấm ta có làm bạn vui thích?” |
Khi ta là con rắn
Đi vào trong miệng nơm,
Các con cá cắn ta,
Bạn nhái có hoan hỷ
Với việc đàn cá làm? |
334. Vilumpateva puriso yāvassa
upakappati,
yadā caññe vilumpanti so vilutto viluppatī ”ti.
9. Haritamātujātakaṃ.
|
334. “Con người cướp đoạt cho đến
khi nào (quyền lực) c̣n thuộc về kẻ ấy. Và đến khi những kẻ khác
cướp đoạt (sau khi có được quyền lực), th́ kẻ đă cướp đoạt bị
cướp đoạt lại.”
9. Bổn sanh Con Ếch Xanh.
|
Loài người thường ăn cướp,
Khi nào thấy được lợi,
Khi người khác ăn cướp,
Kẻ bị cướp, cướp lại.
Câu chuyện
239 |
335. Sabbo jano hiṃsito piṅgalena
tasmiṃ mate paccayaṃ vedayanti,
piyo nu te āsi akaṇhanetto
kasmā nu tvaṃ rodasi dvārapāla.
|
335. “Tất cả dân chúng đều bị vua
Piṅgala hăm hại,
khi vua ấy chết, mọi người cảm thấy hân hoan.
Chẳng lẽ vị vua có mắt vàng nâu đă được ngươi yêu mến?
Này người giữ cổng, tại sao ngươi lại khóc lóc?” |
Chính vua Pin-ga-la,
Làm hại khắp mọi người,
Nay vua đă chết đi,
Ai cũng thấy thoải mái,
Phải chăng vua Hoàng nhăn
Đă được ngươi thương yêu?
Khiến ngươi phải than khóc,
Hỡi người giữ cửa kia? |
336. Na me piyo āsi akaṇhanetto
bhāyāmi paccāgamanāya tassa,
ito gato hiṃseyya maccurājaṃ
so hiṃsito āneyya puna idha.
|
336. Vị vua có mắt vàng nâu đă
không được tôi yêu mến.
Tôi sợ hăi việc quay lại của vua ấy.
Từ đây ra đi, vua có thể hăm hại Thần Chết,
Thần chết, bị hăm hại, có thể đưa vua về lại nơi này.” |
Tôi không hề thương mến
Vua có con mắt vàng,
Tôi chỉ sợ một việc
Vua sẽ trở lại đây.
V́ làm hại thần Chết,
Nên từ đây vua đi,
Thần Chết bị vua hại,
Lại đưa vua trở về. |
337. Daḍḍho vāhasahassehi sitto
ghaṭasatehi so,
parikkhatā ca sā bhūmi mā bhāyi nāgamissatī ”ti.
10. Mahāpiṅgalajātakaṃ.
|
337. “Vua ấy đă bị đốt cháy bởi
một ngàn xe (củi), đă bị rưới ướt bởi một trăm chậu nước, và khu
đất ấy đă bị đào ṿng quanh; chớ sợ hăi, vua sẽ không trở lại.”
10. Bổn sanh Vua Mahāpiṅgala.
|
Bị ngàn xe củi đốt,
Bị trăm ghè nước tưới,
Đất đă bị đào quanh,
Chớ sợ vua trở lại.
Câu chuyện
240 |
Upāhanavaggo navamo.
*****
|
Phẩm Đôi Giày
là thứ chín.
*****
|
TASSUDDĀNAṂ
Varupāhanakhujjavikaṇṇakako
asitābhūyā pañcama vacchanakho,
dijapemavaruttama ekapadaṃ.
kumināmukhapiṅgalakena dasā ”ti.
--ooOoo--
|
TÓM LƯỢC PHẨM NÀY
Chuyện đôi giày, kẻ bị gù, và mũi tên,
với nàng Asitābhū, ẩn sĩ Vacchanakha là thứ năm,
loài lưỡng sanh, sự yêu thương là chuyện hay nhất, một chữ,
miệng lưới cá, với vua Piṅgala, là mười.
--ooOoo--
|
Trang 118:
|
Trang 119:
|
▪ 10.
SIGĀLAVAGGO |
▪ 10. PHẨM
CHÓ RỪNG
|
CHƯƠNG HAI (Hai
bài kệ)
(13) PHẨM
SIGÀLA
(Chó rừng)
(HT. Thích Minh Châu) |
338. Sigālo mānatthaddhova
parivārena atthiko,
pāpuṇi mahatiṃ bhūmiṃ rājāsi sabbadāṭhinaṃ.
|
338. Con chó rừng, kẻ tầm cầu về
đồ chúng, ương ngạnh v́ ngă mạn, đă chiếm được vùng đất rộng
lớn, đă trở thành vị vua của tất cả các loài thú có răng nanh.
|
Kiên tŕ trong kiêu mạn
Chó rừng ham hội chúng,
Làm vua cả đại địa,
Cả muôn loài có răng. |
339. Evamevaṃ manussesu yo hoti
parivāravā,
so hi tattha mahā hoti sigālo viya dāṭhinan ”ti
1. Sabbadāṭhajātakaṃ.
|
339. Tương tự như vậy, người nào
có đồ chúng trong số loài người, chính người ấy là vĩ đại ở nơi
ấy, ví như con chó rừng đối với các loài thú có nanh.
1. Bổn sanh Mọi Loài Thú Có Nanh.
|
Cũng vậy là người nào
Được nhiều người vây quanh,
Tạo nên danh vọng lớn,
Giống như vua chó rừng,
Với các loài bốn chân.
Câu chuyện
241 |
340. Bālo vatāyaṃ sunakho yo
varattaṃ na khādati,
bandhanā ca pamuñceyya asito ca gharaṃ vaje.
|
340. “Quả thật con chó này ngu
thật, nó không nhai đứt sợi dây da! Nó có thể thoát khỏi sự trói
buộc, và không bị giữ lại, nó có thể chạy về nhà.” |
Ngu thay, con chó này,
Sao không cắn dây da?
Và thoát khỏi trói buộc,
Hân hoan chạy về nhà! |
341. Aṭṭhitaṃ me manasmiṃ me atho
me hadaye kataṃ,
kālañca patikaṅkhāmi yāva passupatū jano ”ti.
2. Sunakhajātakaṃ.
|
341. “Điều đă được tôi quyết định
ở ư của tôi, rồi đă được thực hiện ở tâm của tôi, và tôi chờ đợi
thời điểm cho đến khi mọi người đă đi ngủ.”
2. Bổn sanh Con Chó.
|
Ư ta đă quyết định,
Ta ghi nhớ trong tâm,
Ta chờ đợi thời cơ,
Khi mọi người đi ngủ.
Câu chuyện
242 |
342. Sattatantiṃ sumadhuraṃ
rāmaṇeyyaṃ avācayiṃ,
so maṃ raṅgamhi avheti saraṇaṃ me hohi kosiya.
|
342. “Tôi đă dạy về đàn bảy dây
vô cùng du dương, làm cho vui thích. Gă (học tṛ) ấy thách thức
tôi về việc tŕnh diễn. Này Kosiya, ngài hăy là nơi nương nhờ
của tôi.” |
Tôi có một đệ tử
Đă học đàn với tôi,
Đàn tỳ bà bảy dây,
Thật du dương êm ái,
Nó thách tôi biểu diễn.
Thiên chủ Ko-si-ya,
Xin hăy giúp đỡ tôi! |
343. Ahaṃ taṃ saraṇaṃ samma
ahamācariya pūjako,
na taṃ jayisasti sisso sissamācariya jessasī ”ti.
3. Guttilajātakaṃ.
|
343. “Này bạn, ta là nơi nương
nhờ của bạn, ta là người phụng sự vị thầy. Gă học tṛ sẽ không
thắng bạn. Này vị thầy, bạn sẽ thắng gă học tṛ.”
3. Bổn sanh Nhạc Sĩ Guttila.
|
Đừng sợ, ta sẽ giúp,
Khi nào bạn cần ta,
Danh dự là phần thưởng
Xứng đáng với giáo sư,
Đừng sợ, v́ đệ tử
Không thể đối địch thầy,
Và bạn sẽ chiến thắng.
Câu chuyện
243 |
344. Yaṃ passati na taṃ icchati
yañca na passati taṃ kira icchati,
maññāmi ciraṃ carissati
na hi taṃ lacchati yaṃ so icchati.
|
344. “Cái mà gă nh́n thấy th́ gă
không ước muốn cái ấy,
và cái mà gă không nh́n thấy, nghe nói gă ước muốn cái ấy.
Ta nghĩ rằng gă sẽ du hành dài lâu,
bởi v́ gă sẽ không đạt được cái mà gă ước muốn.
|
Cái thấy, nó không muốn,
Cái không thấy, nó muốn,
Ta nghĩ nó đi lâu,
Không được điều nó muốn. |
Trang 120:
|
Trang 121:
|
345. Yaṃ labhati na tena tussati
yaṃ pattheti laddhaṃ hīḷeti,
icchā hi anantagocarā
vīticchānaṃ namo karomase ”ti.
4. Vīticchajātakaṃ.
|
345. Cái mà nó đạt được, th́ sẽ
không được nó vui thích,
cái mà nó ước nguyện, khi đă đạt được th́ nó lại khinh bỉ,
bởi v́ ước muốn có hành xứ là không giới hạn.
Tôi xin bày tỏ sự kính lễ đến các vị đă xa ĺa sự ước muốn.”
4. Bổn sanh Xa Ĺa Ước Muốn.
|
Cái được, nó không thỏa,
Được rồi, nó không muốn,
Ước muốn nó không cùng,
Ta kính bậc ly dục.
Câu chuyện
244
|
346. Kālo ghasati bhūtāni
sabbāneva sah’ attanā,
yo ca kālaghaso bhūto sa bhūtapacaniṃ paci.
|
346. “Thời gian gặm nhấm các chúng
sanh, toàn bộ tất cả cùng với bản thân.
Và kẻ nào có sự
gặm nhấm thời gian là bản thể, kẻ ấy đă nung nấu sự nung nấu chúng
sanh. |
Thời gian ăn hữu t́nh,
Ăn tất cả, ăn ḿnh,
Ai là hữu t́nh ấy
Ăn cả đến thời gian,
Ai là người nấu chín
Thời gian nấu hữu t́nh? |
347. Bahūni narasīsāni lomasāni
brahāni ca,
gīvāsu paṭimukkāni kocidevettha kaṇṇavā ”ti.
5. Mūlapariyāyajātakaṃ.
|
347. Nhiều cái đầu của loài
người là có tóc mọc và to lớn, được gắn vào ở những cái cổ, ở
đây, ai là người có lỗ tai (trí tuệ)?”
5. Bổn sanh Phương Pháp Căn Bản.
|
Loài người có nhiều đầu,
Trên đầu tóc mọc lên,
Đầu dính lên trên cổ,
Bao nhiêu đầu có tai?
Câu chuyện
245 |
348. Hantvā jhatvā vadhitvā ca
deti dānaṃ asaññato,
edisaṃ bhattaṃ bhuñjamāno sa pāpena upalippati.
|
348. “Kẻ không tự chế ngự (không
giữ giới) đánh đập, đốt cháy, giết chết (sinh mạng), rồi bố thí
vật thí (bữa ăn). (Người nào) trong lúc thọ dụng thức ăn như thế
này, người ấy bị uế nhiễm bởi tội ác.” |
Người ác không tự chế,
Bảo giết, nấu, mời ăn,
Người ăn món thịt này,
Bị ác làm ô nhiễm. |
349. Puttadārampi ce hantvā deti
dānaṃ asaññato,
bhuñjamānopi sappañño na pāpena upālippatī ”ti.
6. Telovādajātakaṃ.
|
349. “Nếu kẻ không tự chế ngự
(không giữ giới) giết chết thậm chí vợ và con, rồi bố thí vật
thí (bữa ăn). Bậc có trí tuệ, mặc dầu thọ dụng thức ăn, cũng
không bị uế nhiễm bởi tội ác.”
6. Bổn sanh Giáo Giới Về Dầu Ăn.
|
Nếu người không tự chế,
Giết vợ con, mời ăn,
Người có trí tuy ăn,
Không bị ác làm nhiễm.
Câu chuyện
246 |
350. Addhā pādañjalī sabbe
paññāya atirocati,
tathā hi oṭṭhaṃ bhañjeti uttariṃ nūna passati.
|
350. “Chắc chắn hoàng tử
Pādañjali chói sáng hơn tất cả về trí tuệ, bởi v́ theo như cách
ngài bĩu môi, phải chăng ngài nh́n thấy nhiều hơn?” |
Thật sự hoàng tử này
Trí tuệ sáng hơn người,
Hoàng tử bĩu môi vậy,
Chắc thấy rơ chúng ta! |
351. Nāyaṃ dhammaṃ adhammaṃ vā
atthānatthaṃva bujjhati,
aññatra oṭṭhanibbhogā nāyaṃ jānāti kiñcanantī ”ti.
7. Pādañjalijātakaṃ.
|
351. “Người này không nhận chân
là đúng pháp hay là phi pháp, luôn cả việc có lợi ích hay không
có lợi ích, ngoại trừ việc bĩu môi; người này không biết bất cứ
điều ǵ!”
7. Bổn sanh Hoàng Tử Pādañjali.
|
Kẻ này không biết được
Pháp, phi pháp, chân, vọng,
Ngoài cái bĩu môi ra,
Nó không biết ǵ cả.
Câu chuyện
247 |
352. Sabbehi kiṃsuko diṭṭho
kinnvettha vicikicchatha,
na hi sabbesu ṭhānesu sārathi paripucchito.
|
352. “Cây
kiṃsuka đă được nh́n thấy bởi
tất cả các con, các con hoài nghi ǵ ở đây? Chính v́ người đánh
xe đă không được hỏi rơ về mọi trường hợp.” |
Tất cả các con ta
Đă thấy Kim-su-ka,
Nhưng chính ở nơi đây,
Cái ǵ làm con nghi?
Không hỏi người đánh xe,
Cây ấy ở thời nào? |
353. Evaṃ sabbehi ñāṇehi yesaṃ
dhammā ajānitā,
te ve dhammesu kaṅkhanti kiṃsukasmiṃva bhātaro ”ti.
8. Kiṃsukopamajātakaṃ.
|
53. “Tương tự như vậy với tất cả
các trí, đối với những người nào các pháp không được nhận biết,
đương nhiên, họ nghi hoặc về các pháp, tựa như các anh em trai
nghi hoặc về cây kiṃsuka.”
8. Bổn sanh Ví Dụ Về Cây
Kiṃsuka.
|
Như vậy những kẻ nào
Thiếu hiểu biết Chánh pháp,
Cũng phát sinh nghi ngờ
Đối với các Chánh pháp,
Giống như các anh em
Với cây Kim-su-ka.
Câu chuyện
248 |
Trang 122:
|
Trang 123:
|
354. Ekaputtako bhavissasi
tvaṃ ca no hesassi issaro kule,
oroha dumasmā sālaka
ehi dāni gharakaṃ vajemase.
|
354. “Con sẽ là con trai độc
nhất,
và con sẽ trở thành chủ nhân ở gia đ́nh chúng ta.
Này Sālaka, từ trên cây con hăy leo xuống,
hăy đến, giờ đây chúng ta nên đi về nhà.” |
Con là con độc nhất,
Sẽ là chủ nhà ta,
Hăy từ cây leo xuống,
Hỡi con, Sà-la-ka!
Này con hăy về nhà,
Hăy sống chung với cha! |
355. Nanu maṃ hadayeti maññasi
yañca maṃ hanasi veḷuyaṭṭhiyā,
pakkambavane ramāmase
gaccha tvaṃ gharakaṃ yathāsukhan ”ti.
9. Sālakajātakaṃ.
|
355. “Hiển nhiên là ông khi dễ
tôi về tâm tánh,
và thêm việc ông đánh tôi bằng cây gậy tre?
Chúng tôi sẽ vui thích ở khu rừng xoài chín,
c̣n ông hăy đi về nhà một cách thoải mái.”
9. Bổn sanh Con Khỉ Sālaka.
|
Phải chăng ông quá biết
Tâm tôi là thế nào!
Chính ông đă đánh tôi,
Với cây gậy bằng tre,
Tôi vui sống rừng xoài,
Có trái cây chín muồi,
Hăy đi về nhà ông,
Vậy tôi xin từ biệt!
Câu chuyện
249 |
356. Ayaṃ isī upasamasaṃyame rato
santiṭṭhati sisirabhayena aṭṭito,
handa ayaṃ pavisatumaṃ agārakaṃ
vinetu sītaṃ darathañca kevalaṃ.
|
356. “Vị ẩn sĩ này thích thú sự
an tịnh và thu thúc,
ông ta đứng yên, bị phiền muộn do nỗi sợ hăi mùa đông.
Nào, hăy cho ông này đi vào nhà,
hăy giúp ông ta xua đi sự lạnh lẽo và mọi nỗi khổ nhọc.” |
Ẩn sĩ này vui thích
An tịnh và chế ngự,
Nay đang đứng run rẩy,
Ướt át và lạnh lẽo,
Hăy mời vị ấy vào,
Trong nhà của chúng ta
Để chế ngự cơn lạnh,
Và tất cả khổ đau. |
357. Nāyaṃ isī upasamasaṃyame
rato,
kapī ayaṃ dumavarasākhagocaro,
so dūsako rosako cāpi jammo
sace vaje imampi dūsaye gharan ”ti.
10. Kapijātakaṃ.
|
357. “Gă này không phải là ẩn sĩ
thích thú sự an tịnh và thu thúc,
gă này là con khỉ, có hành xứ là các cành cây.
Nó là kẻ tồi bại, khuấy rối, và đáng khinh bỉ,
nếu nó đi vào, nó cũng sẽ làm nhơ bẩn căn nhà này.”
10. Bổn sanh Con Khỉ.
|
Nó không phải ẩn sĩ
Vui an tịnh, chế ngự,
Nó chỉ là con khỉ,
T́m ăn giữa cành cây,
Nó thuộc loài độc ác
Sân hận và tham lam,
Nếu để nó vào đây,
Nó làm bẩn nhà này.
Câu chuyện
250 |
Sigālavaggo dasamo.
*****
|
Phẩm Chó Rừng là thứ mười.
***** |
TASSUDDĀNAṂ
Atha rājāsigālavaro sunakho
tathā kosiya icchati kālaghaso,
atha dānavaroṭṭhapi sārathinā
punappavanañca sisirakapi dasa.
Dukanipāto niṭṭhito.
*****
|
TÓM LƯỢC PHẨM NÀY
Giờ là chuyện chó rừng làm vua,
chuyện con chó,
tương tự vị Trời Kosiya, ước muốn, sự gặm nhấm thời gian,
rồi chuyện bố thí, bĩu môi, với người đánh xe,
và khu rừng lần nữa, con khỉ vào mùa đông, là mười.
Nhóm Hai
Kệ Ngôn được chấm dứt.
*****
|
VAGGUDDĀNAṂ
Daḷhañca vaggaṃ aparena santhavaṃ
kalyāṇavaggaṃ sadiso ca ruhakaṃ,
nataṃdaḷhaṃ bīranatthambhakaṃ puna
kāsāvupāhanasigālakena dasā ”ti.
--ooOoo--
|
TÓM LƯỢC CÁC PHẨM
Phẩm cứng rắn, và sự thân thiết
khác nữa,
phẩm tốt lành, sự so sánh, và quan tế tự Ruhaka,
việc ấy không chắc chắn, đám cỏ bīraṇa lần nữa,
y ca-sa, đôi giày, với chó rừng, là mười.
--ooOoo--
|
<Trang trước> |
<Trang Kế> |