XXII.
MAHĀNIPĀTO - NHÓM LỚN
|
Nguồn: Tam Tạng
Pāli - Sinhala thuộc Buddha Jayanti Tripitaka Series (BJTS) |
Lời tiếng Việt:
Tỳ khưu Indacanda |
Trang 2: |
Trang 3:
|
▪ 1.
MŪGAPAKKHAJĀTAKAṂ
|
▪ 1. BỔN
SANH HOÀNG TỬ CÂM QUÈ |
538. Chuyện Vương
tử què câm
(Tiền thân
Mùga-Pakka) |
4320. Mā paṇḍitiyaṃ vibhāvaya
bālamato bhava sabbapāṇinaṃ,
sabbo jano taṃ ocināyatu evaṃ tava attho bhavissati.
|
4320. “Con chớ tỏ ra sáng suốt, hăy tỏ ra ngu khờ trước
tất cả chúng sanh, hăy để tất cả mọi người xem thường con; như
vậy, sẽ có sự lợi ích cho con.” |
1. Con ơi, đừng lộ trí thông minh,
Cứ giả ngu đần trước chúng sinh,
Hăy chịu khinh khi từ tất cả,
Cuối cùng con đạt đến quang minh. |
4321. Karomi te taṃ vacanaṃ yaṃ
maṃ bhaṇasi devate,
atthakāmāsi me amma hitakāmāsi devate.
|
4321. “Thưa nữ thần, con sẽ làm theo lời nói ấy của mẹ,
theo điều mẹ nói với con. Thưa mẹ, mẹ có ḷng mong muốn lợi ích
cho con, mẹ có ḷng mong mỏi sự tốt đẹp cho con, thưa nữ thần.” |
2. Con sẽ làm theo
ư nữ thần,
Những lời mẹ dạy quư vô ngần,
Mẹ hiền ước muốn con an lạc,
Mẹ chỉ mong con hưởng phước ân. |
4322. Kinnu santaramānova kāsuṃ
khaṇasi sārathi,
puṭṭho me samma akkhāhi kiṃ kāsuyā karissasi.
|
4322. “Này người đánh xe, việc ǵ mà ông vội vă đào cái
hố vậy? Được ta hỏi, này ông bạn, ông hăy giải thích cho ta, ông
sẽ làm ǵ với cái hố?” |
3. Sao chú lái xe
lại vội vàng
Bới đào hố nọ ở bên đàng,
Trả lời câu hỏi ta thành thật:
Ngươi muốn làm ǵ hố ấy chăng? |
4323. Rañño mūgo ca pakkho ca
putto jāto acetaso,
somhi raññā samajjhiṭṭho puttaṃ me nikhaṇaṃ vane.
|
4323. “Người con trai đă được sanh ra của đức vua là bị
câm, què, và ngớ ngẩn. Tôi đây được đức vua ra lệnh: ‘Khanh có
thể vùi lấp đứa con trai của trẫm ở khu rừng.’” |
4. Chúa thượng của
ta thấy thiếu nhi
Bi què, câm, điếc, thật ngu si,
Nên ta được lệnh đi đào hố
Chôn bỏ chàng cho rảnh mắt đi. |
4324. Na badhiro na mūgosmi na
pakkho napi paṅgulo,
adhammaṃ sārathi kayirā maṃ ce tvaṃ nikhaṇaṃ vane.
|
4324. “Ta không bị điếc, không bị câm, không bị què, cũng
không bị khuyết tật. Này người đánh xe, ngươi sẽ tạo ra điều phi
pháp nếu ngươi vùi lấp ta ở khu rừng. |
5. Hiền hữu, ta
không bị điếc câm,
Và ta cũng chẳng bị què chân,
Nếu chôn ta ở trong rừng rậm,
Ngươi sẽ phạm vào tội sát nhân. |
4325. Ūrū bāhū ca me passa
bhāsitañca suṇohi me,
adhammaṃ sārathi kayirā maṃ ce tvaṃ nikhaṇaṃ vane.
|
4325. Ngươi hăy nh́n xem hai bắp đùi và hai cánh tay của
ta. Ngươi hăy lắng nghe lời nói của ta. Này người đánh xe, ngươi
sẽ tạo ra điều phi pháp nếu ngươi vùi lấp ta ở khu rừng.” |
6. Hăy ngắm tay
chân đây của ta,
Và nghe giọng nói thốt lời ra:
Ngươi sẽ, hôm nay, mang trọng tội
Nếu chôn ta ở chốn rừng già. |
4326. Devatā nusi gandhabbo ādu
sakko purindado,
ko vā tvaṃ kassa vā putto kathaṃ jānemu taṃ mayaṃ.
|
4326. “Phải chăng ngài là vị
Thiên nhân, là vị Càn-thát-bà, hay là Thiên Chủ Sakka, vị đă bố
thí trước đây? Ngài là ai, hay ngài là con của người nào? Làm
thế nào chúng tôi có thể biết về ngài?” |
7. Chàng là nhạc
sĩ hoặc Thiên thần,
Hay chính Sak-ka Thiên chủ chăng?
Xin nói là con ai đấy nhỉ,
Tên ǵ ta sẽ gọi danh xưng? |
4327. Namhi devo na gandhabbo
napi sakko purindado,
kāsirañño ahaṃ putto yaṃ kāsuyā nighaññasi.
|
4327.
“Ta không phải là Thiên nhân, không phải là Càn-thát-bà, cũng
không phải là Thiên Chủ Sakka, vị đă bố thí trước đây. Ta là con
trai của đức vua xứ Kāsi, là người mà ngươi sẽ vùi lấp trong cái
hố. |
8. Chẳng là nhạc
sĩ hoặc Thiên thần,
Cũng chẳng Sak-ka, đấng Ngọc hoàng,
Ta chính Kà-si vương tử ấy
Ngươi đem chôn sống thật hung tàn. |
Trang 4: |
Trang 5:
|
4328. Tassa rañño ahaṃ putto yaṃ
tvaṃ samupajīvasi,
adhammaṃ sārathi kayirā maṃ ce tvaṃ nikhaṇaṃ vane.
|
4328. Ta là con trai của đức vua
của ngươi, vị vua mà ngươi sống nương tựa. Này người đánh xe,
ngươi sẽ tạo ra điều phi pháp nếu ngươi vùi lấp ta ở khu rừng. |
9. Ta chính con vua triều đại này
Ngươi đang phục vụ hiển. vinh thay,
Nếu đem ta đến đây chôn sống,
Ngươi sẽ phạm vào trọng tội ngay. |
4329. Yassa rukkhassa chāyāya
nisīdeyya sayeyya vā,
na tassa sākhaṃ bhañjeyya mittadūbho hi pāpako.
|
4329. Người ngồi hoặc nằm ở bóng râm của cây nào th́
không nên bẻ găy cành lá của cây ấy, bởi v́ kẻ phản bội bạn bè
là kẻ ác xấu. |
10. Nếu dưới gốc cây, ta nghỉ chân,
Tàn cây đổ bóng để che thân,
Ta không bẻ một cành dù nhỏ,
Chỉ kẻ ác làm hại bạn thân. |
4330. Yathā rukkho tathā rājā
yathā sākhā tathā ahaṃ.
yathā chāyūpago poso evaṃ tvamasi sārathi,
adhammaṃ sārathi kayirā maṃ ce tvaṃ nikhaṇaṃ vane.
|
4330. Đức vua ví như thân cây, ta ví như cành lá, c̣n
ngươi được ví như người đi đến bóng râm. Này người đánh xe,
ngươi sẽ tạo ra điều phi pháp nếu ngươi vùi lấp ta ở khu rừng.
|
11. Cây che chỗ ấy chính là vua,
Ta chính là cành lá tỏa ra,
Ngươi lái xe là người lữ khách
Nằm ngồi ở dưới bóng cây mà.
Tội to giáng xuống đầu ngươi đó,
Nếu ở rừng này chôn sống ta. |
4331. Pahūtabhakkho bhavati
vippavuttho sakāgharā,
bahū naṃ upajīvanti yo mittānaṃ na dūbhati.
|
4331. Người nào không phản bội
các bạn bè, dầu sống xa ĺa căn nhà của ḿnh, vẫn có dồi dào
thức ăn; nhiều người chu cấp cho vị ấy. |
12. Một kẻ trung thành với bạn thân,
Dù đi phiêu bạt khắp xa gần,
Nhiều người hoan hỷ đem cung phụng
Thực phẩm tất nhiên được hiến dâng. |
4332. Yaṃ yaṃ janapadaṃ yāti
nigame rājadhāniyo,
sabbattha pūjito hoti yo mittānaṃ na dūbhati.
|
4332. Người nào không phản bội
các bạn bè, khi đi đến xứ sở này xứ sở nọ, các thị trấn, các
kinh thành, đều được tôn vinh ở khắp mọi nơi. |
13. Dù đất nước nào phiêu bạt qua,
Kinh thành, thị trấn khắp gần xa,
Kẻ nào chung thủy cùng bằng hữu
Cũng được vinh quang danh vọng mà. |
4333. Nāssa corā pasahanti
nātimaññeti khattiyo,
sabbe amitte tarati yo mittānaṃ na dūbhati.
|
4333. Người nào không phản bội
các bạn bè, các kẻ cướp không áp bức vị này, các vị Sát-đế-lỵ
không khi dễ; vị ấy vượt qua tất cả những kẻ thù. |
14. Không đạo tặc nào dám tổn thương,
Cũng không vơ tướng dám khinh nhờn,
Người nào trung tín cùng bằng hữu
Sẽ thoát khỏi bao kẻ oán hờn. |
4334. Akkuddho sagharaṃ eti
sabhāya paṭinandito,
ñātīnaṃ uttamo hoti yo mittānaṃ na dūbhati.
|
4334. Người nào không phản bội
các bạn bè, vị ấy đi về nhà ḿnh không bị nóng giận, được đón
mừng ở hội chúng, là vị tốt nhất trong các thân quyến. |
15. Người ấy hoàn hương, thảy đón chào,
Ḷng không ṃn mỏi với ưu sầu;
Kẻ nào chung thủy cùng bằng hữu
Giữa đám bà con, đệ nhất cao. |
4335. Sakkatvā sakkato hoti garu
hoti sagāravo,
vaṇṇakittibhato hoti yo mittānaṃ na dūbhati.
|
4335. Người nào không phản bội
các bạn bè, vị ấy tôn trọng kẻ khác và được kẻ khác tôn trọng,
được kẻ khác kính trọng và có sự kính trọng kẻ khác; vị ấy có
được sự ca ngợi và tiếng tăm. |
16. Tôn vinh người, lại được tôn vinh,
Được kính trọng và đáp thịnh t́nh.
Một kẻ trung thành cùng bạn hữu
Nhận phần vinh hiển khắp quần sinh. |
4336. Pūjako labhate pūjaṃ
vandako paṭivandanaṃ,
yaso kittiñca pappoti yo mittānaṃ na dūbhati.
|
4336. Người nào không phản bội các bạn bè là vị tôn vinh
kẻ khác và nhận được sự tôn vinh, là vị cúi chào và nhận được sự
cúi chào lại; vị ấy đạt được danh vọng và tiếng tăm. |
17. Người nào biết quư trọng người đời,
Sẽ được mọi người quư trọng thôi;
Một kẻ trung thành cùng bạn hữu
Phần ḿnh được tiếng tốt cao vời. |
4337. Aggi yathā pajjalati
devatāva virocati,
siriyā ajahito hoti yo mittānaṃ na dūbhati.
|
4337. Người
nào không phản bội các bạn bè, giống như ngọn lửa cháy sáng, tựa
như vị Thiên nhân chói sáng, vị ấy không bị suy giảm sự vinh
quang. |
18. Kẻ ấy giống như lửa cháy bừng
Tỏa ra ánh sáng tựa Thiên thần,
Người nào trung tín cùng bằng hữu
Chiếu ánh huy hoàng rực rỡ luôn. |
Trang 6: |
Trang 7:
|
4338. Gāvo tassa pajāyanti khette
vuttaṃ virūhati,
vuttānaṃ phalamasnāti yo mittānaṃ na dūbhati.
|
4338. Người nào không phản bội
các bạn bè, trâu ḅ của vị ấy sinh sôi, hạt đă gieo xuống mọc
lên ở cánh đồng, vị ấy hưởng thụ kết quả của các thứ đă được
gieo trồng. |
19. Trâu ḅ tăng trưởng thật là nhanh,
Hạt giống thường xuyên mọc tốt lành;
Một kẻ trung thành cùng bạn hữu
Tất nhiên gặt hái mọi công thành. |
4339. Darito pabbatāto vā
rukkhāto patito naro,
cuto patiṭṭhaṃ labhati yo mittānaṃ na dūbhati.
|
4339. Người nào không phản bội
các bạn bè, nếu bị rơi xuống từ vực thẳm, từ ngọn núi, hoặc từ
cây cối, chết đi th́ đạt được nơi an toàn. |
20. Nếu bị rơi từ đỉnh núi cao,
Hoặc từ cây cối hoặc hang hào,
Người nào chung thủy cùng bằng hữu
Cũng thấy đất bằng vững chắc sao. |
4340. Virūḷhamūlasantānaṃ
nigrodhamiva māluto,
amittā nappasahanti yo mittānaṃ na dūbhati.
|
4340. Người nào không phản bội
các bạn bè, các kẻ thù không áp bức vị ấy, tựa như làn gió không
lay chuyển được cây đa có rễ ở gốc và rễ ở cành được phát
triển.” |
21. Cây đa thách đố mọi cuồng phong
Cành lá mọc quanh gốc rễ chung,
Kẻ biết trung thành cùng bạn hữu,
Oán hờn cừu địch thảy tiêu vong. |
4341. Ehi taṃ paṭinessāmi
rājaputta sakaṃ gharaṃ,
rajjaṃ kārehi bhaddante kiṃ araññe karissasi.
|
4341. “Thưa hoàng tử, ngài hăy
đến, tôi sẽ đưa ngài về lại căn nhà của ngài. Thưa tôn đức, ngài
hăy trị v́ vương quốc. Ở rừng, th́ ngài sẽ làm ǵ?” |
22. Đến đây, này hỡi vị Vương gia,
Tôi sẽ xin đưa trở lại nhà,
Ngài ngự ngai vàng và trị nước,
Sao c̣n thơ thẩn chốn rừng già? |
4342. Alaṃ me tena rajjena
ñātakehi dhanena vā,
yaṃ me adhammacariyāya rajjaṃ labbhetha sārathi.
|
4342. “Quá đủ cho ta với vương
quốc, với các thân quyến, hay tài sản! Này người đánh xe, vương
quốc được nhận lănh là do sự thực hành phi pháp của ta (trong
tiền kiếp).” |
23. Ta không màng của cải, ngai vàng,
Chẳng thiết bạn thân hoặc họ hàng,
V́ chính ngôi vua ta đă đạt
Là do những ác nghiệp ta làm. |
4343. Puṇṇapattaṃ palabbhehi
rājaputta ito gato,
pitā mātā ca me dajjuṃ rājaputta tayī gate.
|
4343. “Thưa hoàng tử, ngài sẽ được nhận lănh bát rượu đầy
khi trở về từ nơi này. Thưa hoàng tử, phụ vương và mẫu hậu sẽ
ban thưởng cho tôi khi ngài về đến. |
24. Chén rượu đón mừng, Thái tử ôi,
Được người chuẩn bị để chờ ngài,
Phụ vương, mẫu hậu đầy hoan hỷ
Sẽ tặng nhiều quà cho chính tôi. |
4344. Orodhā ca kumārā ca
vesiyānā ca brāhmaṇā,
tepi attamanā dajjuṃ rājaputta tayī gate.
|
4344. Các cung phi, các vương tử, các thương nhân, và các
vị Bà-la-môn, bọn họ, được hoan hỷ, cũng sẽ ban thưởng (cho tôi)
khi ngài về đến, thưa hoàng tử. |
25. Cung phi, mỹ nữ các vương gia,
Vệ xá, Bà-la-môn, mọi nhà,
Trong nỗi hân hoan đầy trọn vẹn,
Sẽ cho tôi hưởng thật nhiều quà. |
4345. Hatthārūhā aṇīkaṭṭhā
rathikā pattikārakā,
tepi dajjuṃ patītā me rājaputta tayī gate.
|
4345. Các viên quản tượng, các ngự lâm quân, các xa binh,
và các bộ binh, bọn họ, được hài ḷng, cũng sẽ ban thưởng cho
tôi khi ngài về đến, thưa hoàng tử. |
26. Các vị cỡi voi, cỡi mă xa,
Bộ binh, vệ sĩ của hoàng gia
Sẽ cho tôi hưởng nhiều quà tặng
Khi Thái tử quay trở lại nhà. |
4346. Bahū jānapadā caññe negamā
ca samāgatā,
upāyanāni me dajjuṃ rājaputta tayī gate.
|
4346. Nhiều cư dân khác và các
thị dân sẽ tụ hội lại; họ sẽ ban thưởng các tặng phẩm cho tôi
khi ngài về đến, thưa hoàng tử.” |
27. Thần dân thành thị đến thôn quê
Tụ tập mừng vui, mở hội hè,
Sẽ tặng cho tôi nhiều lễ vật,
Khi nh́n Thái tử đă quay về. |
4347. Pitumātu cahaṃ catto
raṭṭhassa nigamassa ca,
atho sakya kumārānaṃ natthi mayhaṃ sakaṃ gharaṃ.
|
4347. “Ta đă bị phụ vương và mẫu
hậu từ bỏ. Đối với đất nước, phố chợ, và các vương tử ḍng
Sakya, ta không có căn nhà của bản thân. |
28. Ta bị bỏ rơi bởi mẹ cha,
Kinh thành, thị trấn ờ gần xa,
Vương tôn bỏ mặc ta đành phận,
Ta chẳng có nhà của chính ta. |
4348. Anuññāto ahaṃ matyā
sañcatto pitarā ahaṃ,
eko araññe pabbajito na kāme abhipatthaye.
|
4348. Ta được mẫu hậu cho phép,
ta bị phụ vương từ bỏ hẳn. Một ḿnh ở trong rừng, ta đă xuất ly,
ta không mong cầu về ngũ dục. |
29. Mẫu hậu của ta cho phép đi,
Phụ vương cũng bỏ mặc hoàng nhi,
Trong rừng hoang vắng này đơn độc,
Ẩn sĩ ta nguyền hạnh xuất ly. |
4349. Api ataramānānaṃ phalāsāva
samijjhati,
vipakkabrahmacariyosmi evaṃ jānāhi sārathi.
|
4349. Kết quả
mong muốn được thành tựu cho những người không vội vă. Ta có
Phạm hạnh đă được thuần thục, này người đánh xe, ngươi hăy biết
như thế. |
30. Cũng giống những ai chẳng vội vàng
Đạt thành nguyện ước của tâm can,
Quản xa hăy biết, hôm nay nhé,
Thánh hạnh ta thành đạt vẹn toàn. |
Trang 8: |
Trang 9:
|
4350. Api ataramānānaṃ
sammadatthā vipaccati,
vipakkabrahmacariyosmi nikkhanto akutobhayo.
|
4350. Thêm nữa, mục đích chân chánh được thành tựu cho
những người không vội vă. Ta có Phạm hạnh đă được thuần thục, ta
đă xuất ly, không có sự sợ hăi từ bất cứ đâu.” |
31. Cũng giống những ai chẳng bước nhanh,
Tối cao cứu cánh được viên thành,
Ta đi, đầy đủ tâm thanh tịnh
Hoàn thiện, sợ ǵ giữa chúng sinh. |
4351. Evaṃ vaggukatho santo
vissaṭṭhavacano casi,
kasmā pitucca mātucca santike na bhaṇī tadā.
|
4351. “Ngài trầm tĩnh, có lời
giải thích ngọt ngào, và c̣n có lời nói sang sảng. Tại sao khi ở
gần phụ vương và mẫu hậu, ngài đă không nói vào lúc ấy?” |
32. Những lời ngài nói thật êm tai,
Chân thật, sáng trong, lư lẽ ngài,
Tại sao thuở trước đành câm lặng
Khi thấy song thân ở cạnh hoài? |
4352. Nāhaṃ asatthitā pakkho na
badhiro asotatā,
nāhaṃ ajivhatā mūgo mā maṃ mūgamadhārayi.
|
4352. “Ta không bị què do t́nh
trạng thiếu xương, không bị điếc d0 không thể nghe, không bị câm
do không có lưỡi. Chớ nghĩ rằng ta bị câm. |
33. Ta chẳng què v́ thiếu khớp xương,
Cũng không điếc bởi thiếu tai thường,
Cũng không câm lặng v́ không lưỡi,
Như dáng ta nay hiện rơ ràng. |
4353. Purimaṃ sarāmahaṃ jātiṃ
yattha rajjamakārayiṃ,
kārayitvā tahiṃ rajjaṃ pāpatthaṃ nirayaṃ bhusaṃ.
|
4353. Ta nhớ lại kiếp sống trước đây, tại nơi ấy ta đă
trị v́ đất nước. Sau khi trị v́ đất nước tại nơi ấy, ta đă rơi
vào địa ngục nhiều lần. |
34. Ta vẫn nhờ rành một kiếp xưa,
Trong tiền thân ấy được làm vua
Nhưng từ ngôi báu, ta rơi xuống
Ta thấy ḿnh trong chốn ngục tù. |
4354. Vīsatiñceva vassāni tahiṃ
rajjamakārayiṃ,
asītivassasahassāni nirayamhi apaccisaṃ.
|
4354. Ta đă trị v́ đất nước ở nơi ấy đúng hai mươi năm,
rồi đă bị nung nấu ở địa ngục đến tám mươi ngàn năm. |
35. Hai mươi năm sống cảnh xa hoa
Trên chiếc ngai vàng chỉ thoáng qua,
Nhưng tám mươi ngàn năm địa ngục,
Ta đền tội ác đă gây ra. |
4355. Tassa rajjassahaṃ bhīto mā
maṃ rajjābhisecayuṃ,
tasmā pitucca mātucca santike na bhaṇiṃ tadā.
|
4355. Ta khiếp sợ vương quyền ấy,
(nghĩ rằng): ‘Chớ để họ làm lễ phong vương cho ta.’ V́ thế, khi
ở gần phụ vương và mẫu hậu, ta đă không nói vào lúc ấy. |
36. Dư vị hoàng gia thuở đă qua
Làm kinh hăi ngập cả tâm ta,
Cho nên ta phải đành câm lặng
Dù thấy gần bên cạnh mẹ cha. |
4356. Ucchaṅge maṃ nisīdetvā pitā
atthānusāsati,
ekaṃ hanatha bandhatha ekaṃ khārāpatacchikaṃ,
ekaṃ sūlasmiṃ appetha iccassamanusāsati.
|
4356. Sau khi đặt ta ngồi ở trong ḷng, phụ vương chỉ dạy
ta về mục đích: ‘Con hăy giết chết, hăy giam cầm một người, hăy
bôi chất kiềm vào vết thương của một người, hăy đặt một người ở
trên cọc nhọn,’ phụ vương chỉ dạy mục đích là như vậy. |
37. Phụ vương bồng bế trẻ vào ḷng,
Nhưng giữa lúc đùa giỡn thiết thân,
Nghe lệnh vua ban đầy khắc nghiệt:
"Tức th́ giết kẻ đại cường gian,
Hăy cưa xẻ nó ra từng mảnh,
Đóng cọc tên kia chờ muộn màng". |
4357. Tassāhaṃ pharusaṃ sutvā
vācāyo samudīritā,
amūgo mūgavaṇṇena apakkho pakkhasammato,
sake muttakarīsasmiṃ acchāhaṃ samparipluto.
|
4357. Sau khi đă nghe những lời nói được thốt ra một cách
thô bạo của phụ vương, không bị câm ta với vẻ như câm, không bị
què ta được xem là què; ta đă sống, bị đắm ch́m trong nước tiểu
và phân của chính ḿnh. |
38. Nghe lời hăm dọa thật kinh hồn,
Ta cố làm què lại điếc câm,
Lăn lóc trong bùn nhơ khốn khổ,
Làm người ngu dại cũng đành phần. |
4358. Kasirañca parittañca tañca
dukkhena saṃyutaṃ,
ko taṃ jīvitamāgamma veraṃ kayirātha kenaci.
|
4358. Cuộc sống ấy là nhọc nhằn, nhỏ nhoi, và bị gắn liền
với khổ đau; v́ cuộc sống ấy, người nào lại có thể tạo ra sự thù
hận v́ bất cứ lư do nào? |
39. Biết rơ cuộc đời ngắn ngủi thay,
Sầu bi khổ năo lại tràn đầy,
Ai v́ đời sống mà khơi dậy
Sân hận cho người khác khổ lây? |
4359. Paññāya ca alābhena
dhammassa ca adassanā,
ko taṃ jīvitamāgamma veraṃ kayirātha kenaci.
|
4359. Do không đạt được trí tuệ và không nh́n thấy Thánh
pháp; v́ cuộc sống ấy, người nào lại có thể tạo ra sự thù hận v́
bất cứ lư do nào? |
40. Ai v́ đời sống hại tha nhân,
Để mặc cho ḿnh trút hận sân,
V́ muốn dành quyền cầm chánh lư
Và mù quáng trước lẽ công bằng? |
4360. Api ataramānānaṃ phalāsāva
samijjhati,
vipakkabrahmacariyosmi evaṃ jānāhi sārathi.
|
4360. Kết quả mong muốn được thành tựu cho những người
không vội vă. Ta có Phạm hạnh đă được thuần thục, này người đánh
xe, ngươi hăy biết như thế. |
|
Trang 10: |
Trang 11:
|
4361. Api ataramānānaṃ
sammadattho vipaccati,
vipakkabrahmacariyosmi nikkhanto akutobhayo.
|
4361. Thêm nữa, mục đích chân chánh được thành tựu cho
những người không vội vă. Ta có Phạm hạnh đă được thuần thục, ta
đă đi ra khỏi (nhà), không có sự sợ hăi từ bất cứ đâu.” |
|
4362. Ahampi pabbajissāmi
rājaputta tavantike,
avhayassu maṃ bhaddante pabbajjā mama ruccati.
|
4362. “Tôi cũng sẽ xuất gia trong sự chứng minh ngài,
thưa hoàng tử. Thưa tôn đức, xin ngài hăy gọi tôi. Việc xuất gia
được tôi ưa thích.” |
41. Tôi cũng ước mong chọn cuộc đời
Của người khổ hạnh ở cùng ngài,
Xin ngài hăy gọi tôi, Vương tử,
Ẩn sĩ, như ngài muốn vậy thôi. |
4363. Rathaṃ niyyādayitvāna anaṇo
ehi sārathi,
anaṇassa hi pabbajjā etaṃ isīhi vaṇṇitaṃ.
|
4363. “Ngươi hăy đem trả lại cỗ xe, ngươi hăy là người
không nợ nần, này người đánh xe. Bởi v́, việc xuất gia là dành
cho người không nợ nần; điều này được các bậc ẩn sĩ ca ngợi.” |
42. Trước tiên đem trả lại vương xa,
Ngươi chẳng phải người được tự do,
Trả nợ trước tiên, đời vẫn bảo,
Rồi sau nguyền khổ hạnh ly gia. |
4364. Yadeva tyāhaṃ vacanaṃ
akaraṃ bhaddamatthu te,
tadeva me tvaṃ vacanaṃ yācito kattumarahasi.
|
4364. “Hăy để tôi làm theo lời
nói của ngài; việc như vậy là tốt đẹp cho ngài. Được tôi yêu
cầu, xin ngài hăy thực hiện lời nói của tôi. |
43. V́ lẽ tôi theo lệnh của ngài,
Thỉnh cầu Vương tử hăy nghe tôi,
Xin ngài hăy rộng ḷng hoan hỷ
Làm những việc tôi sẽ mở lời: |
4365. Idheva tāva acchassu yāva
rājānamānaye,
appeva te pitā disvā patīto sumano siyā.
|
4365. Xin ngài hăy ở lại ngay tại
chỗ này đến khi nào tôi đưa đức vua lại. Có lẽ sau khi nh́n thấy
ngài, phụ thân của ngài sẽ mừng rỡ, hài ḷng.” |
44. Xin hăy làm ơn nán lại chờ
Đến khi tôi thỉnh được vương gia,
Phụ vương sẽ ngập tràn hoan hỷ
Nh́n thấy dung nhan Vương tử mà. |
4366. Karomi te taṃ vacanaṃ yaṃ
maṃ bhaṇasi sārathi,
ahampi daṭṭhukāmosmi pitaraṃ me idhāgataṃ.
|
4366. “Này người đánh xe, hăy để
ta làm theo lời nói của ngươi, theo điều ngươi nói với ta. Ta
cũng muốn nh́n thấy phụ vương của ta đi đến nơi này. |
45. Mong được như ngươi nói, quản xa,
Ta đây hoan hỷ gặp vua cha,
Mau đi chào hỏi toàn gia tộc,
Đặc biệt vấn an cha mẹ ta. |
4367. Ehi samma nivattassu
kusalaṃ vajjāsi ñātīnaṃ,
mātaraṃ pitaraṃ mayhaṃ vutto vajjāsi vandanaṃ.
|
4367. Này ông bạn, ngươi hăy đi, hăy quay trở về. Ngươi
hăy nói lời chúc lành đến các thân quyến. Ngươi hăy lập lại lời
đảnh lễ của ta đến mẫu hậu và phụ vương.” |
4368. Tassa pāde gahetvāna katvā
ca naṃ padakkhiṇaṃ,
sārathi rathamāruyha rājadvāraṃ upāgami.
|
4368. Sau khi sờ lấy hai bàn chân của vị hoàng từ và đi
nhiễu quanh vị ấy, người đánh xe đă leo lên cỗ xe rồi đi đến
cánh cổng của hoàng cung. |
46. Rồi gă quản xa dậm bước chân
Tỏ ḷng cung kính thật ân cần,
Bắt đầu công cuộc hành tŕnh ấy
Như mệnh lệnh ban của chủ nhân. |
4369. Suññaṃ mātā rathaṃ disvā
ekaṃ sārathimāgataṃ,
assupuṇṇehi nettehi rodantī naṃ udikkhati.
|
4369. Mẫu hậu, sau khi nh́n thấy cỗ xe trống không và một
ḿnh người đánh xe trở về, trong khi than khóc với đôi mắt đẫm
lệ, đă quan sát gă ấy, (nói rằng): |
47. Khi thấy một ḿnh gă quản xa,
Chiếc xe trống vắng, chợt nh́n ra,
Tâm hồn tràn ngập niềm lo sợ,
Mắt mẹ hiền dâng lệ ướt nḥa: |
4370. Ayaṃ so sārathi eti
nihantvāna mamatrajaṃ,
nihato nūna me putto pathavyā bhūmivaddhano.
|
4370. “Gă đánh xe ấy trở về sau khi đă giết chết con trai
của ta. Đứa con trai của ta chắc chắn đă bị giết chết, và quả
địa cầu có thêm lớp đất. |
48. Người quản xa kia mới trở về,
Con ta bị giết ở đằng kia,
Rừng hoang hiu quạnh con nằm đó,
Đất lại ḥa cùng đất phủ che. |
4371. Amittā nūna nandanti patītā
nūna verino,
āgataṃ sārathiṃ disvā nihantvāna mamatrajaṃ.
|
4371. Những kẻ thù có sự kết oán, nh́n thấy gă đánh xe ấy
trở về sau khi đă giết chết con trai của ta, chắc chắn sẽ vui
mừng, chắc chắn được hớn hở.” |
49-50. Cừu nhân cực ác sẽ hân hoan
Thấy kẻ sát nhân được vạn an, |
4372. Suññaṃ mātā rathaṃ disvā
ekaṃ sārathimāgataṃ,
assupuṇṇehi nettehi rodantī paripucchati.
|
4372. Mẫu hậu, sau khi nh́n thấy cỗ xe trống không và một
ḿnh người đánh xe trở về, trong khi than khóc với đôi mắt đẫm
lệ, đă hỏi han rằng: |
|
Trang 12:
|
Trang 13:
|
4373. Kinnu mūgo kinnu pakkho
kinnu so vilapī tadā,
nihaññamāno bhūmiyā taṃ me akkhāhi sārathi.
|
4373. “Hoàng tử có bị câm chăng, có bị què chăng, nó đă
than van điều ǵ vào lúc ấy, trong khi bị giết chết ở trên mặt
đất? Này người đánh xe, ngươi hăy kể lại điều ấy cho ta. |
Câm điếc, lại què chân, thử hỏi,
Làm sao con cất tiếng kêu van,
Nằm trên nền đất bơ vơ quá,
Con chiến đấu sao với sức tàn? |
4374. Kathaṃ hatthehi pādehi mūgo
pakkho vivajjayi,
nihaññamāno bhūmiyā taṃ me akkhāhi pucchito.
|
4374. Đứa con trai câm và què của ta đă tránh né với các
bàn tay và bàn chân như thế nào, trong khi bị giết chết ở trên
mặt đất? Này người đánh xe, ngươi hăy kể lại điều ấy cho ta.” |
51. Tay chân con chẳng đủ công
năng
Xô đẩy ngươi ra để thoát thân,
Trong lúc nằm trên nền đất lạnh,
Mặc dù câm điếc lại què chân? |
4375. Akkhissaṃ te ahaṃ ayye
dajjāsi abhayaṃ mama,
yaṃ me sutaṃ vā diṭṭhaṃ vā rājaputtassa santike.
|
4375. “Tâu lệnh bà, nếu lệnh bà ban cho thần sự b́nh an,
thần sẽ kể lại cho lệnh bà về điều thần đă được nghe, hoặc đă
được thấy khi ở bên cạnh hoàng tử.” |
52. Lệnh bà, xin thứ tội cho tôi,
Xin để cho tôi được mở lời,
Tôi sẽ kể bà nghe tất cả
Những ǵ tôi đă thấy nghe rồi. |
4376. Abhayaṃ samma te dammi
abhīto bhaṇa sārathi,
yaṃ te sutaṃ vā diṭṭhaṃ vā rājaputtassa santike.
|
4376. “Này khanh, ta ban cho ngươi sự b́nh an. Này người
đánh xe, chớ khiếp sợ, ngươi hăy nói về điều ngươi đă được nghe,
hoặc đă được thấy khi ở bên cạnh hoàng tử.” |
53. Ta nay hứa thứ tội cho ngươi,
Ta để cho ngươi được mở lời,
Hăy kể cho ta nghe tất cả
Những ǵ ngươi đă thấy nghe rồi. |
4377. Na so mūgo na so pakkho
vissaṭṭhavacanova so,
rajjassa kira so bhīto akarī ālaye bahū.
|
4377. “Vị ấy không bị câm, vị ấy
không bị què, vị ấy c̣n có lời nói sang sảng. Nghe nói ngài
khiếp sợ vương quyền nên đă làm nhiều việc giả vờ. |
54. Ngài không câm điếc, chẳng què chân,
Giọng nói ngài trôi chảy, sáng trong,
Ngài đóng vai tṛ kia giả dạng
Bởi v́ ngài sợ chốn vương cung. |
4378. Purimaṃ sarati so jātiṃ
yattha rajjamakārayi,
kārayitvā tahiṃ rajjaṃ pāpattha nirayaṃ bhusaṃ.
|
4378. Vị ấy nhớ lại kiếp sống trước đây, tại nơi ấy ngài
đă trị v́ đất nước, sau khi trị v́ đất nước tại nơi ấy, ngài đă
rơi vào địa ngục nhiều lần.
|
55. Ngài vẫn nhờ rành một kiếp xưa,
Trong tiền thân ấy được làm vua,
Nhưng từ ngôi báu, ngài rơi xuống
Ngài thấy ḿnh trong chốn ngục tù. |
4379. Vīsatiñceva vassāni tahiṃ
rajjamakārayi,
asītivassasahassāni nirayamhi apacci so.
|
4379. Vị ấy đă trị v́ đất nước ở nơi ấy đúng hai mươi
năm, rồi đă bị nung nấu ở địa ngục đến tám mươi ngàn năm. |
56. Hai mươi năm sống cảnh xa hoa
Trên chiếc ngai vàng chỉ thoáng qua,
Nhưng tám mươi ngàn năm địa ngục
Ngài đền tội ác đă gây ra. |
4380. Tassa rajjassa so bhīto mā
maṃ rajjābhisecayuṃ,
tasmā pitucca mātucca santike na bhaṇī tadā.
|
4380. Vị ấy bị khiếp sợ vương
quyền ấy, (nghĩ rằng): ‘Chớ để họ làm lễ phong vương cho ta.’ V́
thế, khi ở gần phụ vương và mẫu hậu, vị ấy đă không nói vào lúc
ấy. |
57. Dư vị hoàng gia một thuở xưa
Làm ngài kinh hăi ngập tâm tư,
Cho nên ngài phải đành câm lặng
Dù thấy gần bên cạnh mẹ cha. |
4381. Aṅgapaccaṅgasampanno
ārohapariṇāhavā,
vissaṭṭhavacano pañño magge saggassa tiṭṭhati.
|
4381. Được đầy đủ các bộ phận thân thể, có chiều cao và
bề ngang, có lời nói sang sảng, có trí tuệ, hoàng tử đứng ở đạo
lộ đi đến cơi Trời. |
58. Thân thể ngài nay được kiện toàn,
Cao sang tuyệt mỹ, dáng hùng cường,
Giọng ngài trong sáng, tâm minh mẫn,
Ngài chọn đời thanh tịnh bước đường. |
4382. Sace tvaṃ daṭṭhukāmāsi
rājaputti tavatrajaṃ,
ehi taṃ pāpayissāmi yattha sammati temiyo.
|
4382. Nếu lệnh bà mong muốn nh́n thấy con trai của lệnh
bà, tâu hoàng hậu, xin lệnh bà hăy ra lệnh đi đến nơi hoàng tử
Temiya cư ngụ.” |
59. Nếu lệnh bà mong muốn gặp con,
Tức th́ hăy đến đó cùng thần,
Ngắm nh́n Vương tử Te-my ấy
An tịnh, thong dong thật vẹn toàn. |
4383. Yojayantu rathe asse
kacchaṃ nāgāna bandhatha,
udīrayantu saṅkhapaṇavā vadantu ekapokkharā.
|
4383. “Các khanh hăy thắng các
con ngựa vào các cỗ xe, hăy buộc dây đai cho các con voi, hăy
khua vang các trống con và các tù và vỏ ốc, hăy làm vang lên các
chiếc trống một mặt. |
60. Thắng đủ ngựa vào các cỗ xe,
Buộc cân đai cả đám voi kia,
Tù và, trống nhỏ khua vang khắp,
Đánh dậy trống to cả tứ bề! |
4384. Nadantu bherī sannaddhā
vagguṃ vadatu dundubhī,
negamā ca maṃ anventu gacchaṃ puttanivedako.
|
4384. Hăy làm
gầm lên các chiếc trống lớn đă được buộc chặt, hăy làm chiếc
trống lệnh vang lên âm thanh ngọt ngào. Và các thị dân hăy đi
theo trẫm. Trẫm sẽ đi đón rước hoàng tử. |
61. Trống cao ầm ỹ tận không gian,
Trống nhỏ âm vang thật dịu dàng,
Tất cả kinh thành theo gót trẫm,
Ta đi lần nữa đón hoàng nam. |
Trang 14:
|
Trang 15:
|
4385. Orodhā ca kumārā ca
vesiyānā ca brāhmaṇā,
khippaṃ yānāni yojentu gacchaṃ puttanivedako.
|
4385. Các cung phi, các vương tử,
các thương nhân, và các vị Bà-la-môn, các khanh hăy mau chóng
thắng ngựa vào các cỗ xe. Trẫm sẽ đi đón rước hoàng tử. |
62. Các vương phi, tất cả hoàng gia,
Vệ-xá, Bà-la-môn trẻ, già,
Hết thảy thắng cương xe ngựa sẵn,
Ta đi đón Thái tử về nhà. |
4386. Hatthārohā aṇīkaṭṭhā
rathikā pattikārakā,
khippaṃ yānāni yojentu gacchaṃ puttanivedako.
|
4386. Các viên quản tượng, các
ngự lâm quân, các xa binh, và các bộ binh các khanh hăy mau
chóng thắng ngựa vào các cỗ xe. Trẫm sẽ đi đón rước hoàng tử. |
63. Các vị cởi voi, cỡi mă xa,
Bộ binh, vệ sĩ của hoàng gia,
Mọi người chuẩn bị lên đường gấp,
Ta đến đón Vương tử lại nhà. |
4387. Samāgatā jānapadā negamā ca
samāgatā,
khippaṃ yānāni yojentu gacchaṃ puttanivedako.
|
4387. Các người dân đă tụ hội lại và các thị dân đă tụ
hội lại, các khanh hăy mau chóng thắng ngựa vào các cỗ xe. Trẫm
sẽ đi đón rước hoàng tử.” |
64. Thần dân thành thị đến thôn quê,
Khắp nẻo đường đông đảo tựu tề,
Tất cả sẵn sàng theo gót trẫm,
Ta đi đón Thái tử quay về. |
4388. Asse ca sārathī yutte
sindhave sīghavāhane,
rājadvāraṃ upāgañchuṃ yuttā deva ime hayā.
|
4388. “Những người đánh xe đă dẫn
các con ngựa thuộc ḍng Sindhu, có khả năng kéo xe nhanh, đă
được buộc (vào các cỗ xe), đi đến cánh cổng của hoàng cung (nói
rằng): “Tâu bệ hạ, các con ngựa này đă được sẵn sàng.” |
65. Ngựa Sindh ḍng giống tuyệt cao sang
Nai nịt yên cương trước ngọ môn,
Các quản xa tŕnh tin tức đến:
"Cả đoàn chờ yết kiến long nhan". |
4389. Thūlā javena hāyanti kisā
hāyanti thāmunā,
kise thūle vivajjetvā saṃsaṭṭhā yojitā hayā.
|
4389. “Các con ngựa mập bị sút giảm về tốc độ, các con
gầy bị sút giảm về sức mạnh.” “Hăy loại ra các con ngựa gầy và
mập, các con ngựa tương xứng hăy được thắng vào.” |
66. "Bầy ngựa bất kham hăy loại ra,
Đừng đem ngựa yếu đến xe ta".
Lệnh vua như vậy vừa ban xuống,
Tuân phục tức th́ đám quản xa. |
4390. Tato rājā taramāno
yuttamāruyha sandanaṃ,
itthāgāraṃ ajjhabhāsi sabbāva anuyātha maṃ.
|
4390. Sau đó, đức vua đă vội vă bước lên cỗ xe đă được
thắng ngựa, và đă nói với các phi tần ở hậu cung rằng: “Tất cả
các nàng hăy đi theo trẫm.” |
67. Lúc ấy vương xa đă sẵn sàng,
Không c̣n tŕ hoăn, đấng quân vương
Bước lên, gọi các bà phi hậu:
"Tất cả cùng ta tiến bước đường". |
4391. Vāḷavījanim uṇhīsaṃ khaggaṃ
chattaṃ ca paṇḍaraṃ,
upādirathamāruyha suvaṇṇena alaṅkato.
|
4391. Đức vua đă bước lên cỗ xe có quạt đuôi ḅ, vương
miện, gươm, lọng che màu trắng, và đôi hài được trang điểm bằng
vàng. |
68. Với quạt đuôi trâu, măo đội đầu,
Lọng vua màu trắng ở trên cao,
Ngài lên ngự giá vương xa ấy,
Trang điểm ngọc vàng tuyệt mỹ sao. |
4392. Tato ca rājā pāyāsi
purakkhatvāna sārathiṃ,
khippameva upāgañchi yattha sammati temiyo.
|
4392. Và sau đó, với người đánh
xe ở phía trước, đức vua đă khởi hành và đă đi đến nơi hoàng tử
Temiya cư ngụ vô cùng nhanh chóng. |
69. Rồi nhà vua lập tức đăng tŕnh
Cùng gă quản xa ở cạnh ḿnh,
Vội vă ngài đi ngay đến chốn
Te-mi-ya trú thật thanh b́nh. |
4393. Tañca disvāna āyantaṃ
jalantamiva tejasā,
khattasaṅghaparibbūḷhaṃ temiyo etadabravi.
|
4393. Sau khi nh́n thấy đức vua
đang đi đến, tựa như đang chói sáng với uy quyền, được hộ tống
xung quanh bởi tập thể các vị Sát-đế-lỵ, hoàng tử Temiya đă nói
điều này: |
70. Vương tử Te-mi thấy phụ vương
Đến đây, lộng lẫy, đại huy hoàng,
Quanh ḿnh chiến sĩ đoàn hầu cận,
V́ vậy ngài lên tiếng nói rằng: |
4394. Kaccinnu tāta kusalaṃ kacci
tāta anāmayaṃ,
kaccinnu rājakaññāyo arogā mayha mātaro.
|
4394. “Thưa cha, phải chăng cha được an khang? Thưa cha,
phải chăng cha được khỏe mạnh? Phải chăng các công chúa và mẹ
của con không bị bệnh?” |
71. "- Phụ vương, con chắc được an b́nh,
Cha có đủ tin tức tốt lành,
Con chắc các vương phi, mẫu hậu
Thảy đều khang kiện ở triều đ́nh?" |
4395. Kusalañceva me putta atho
putta anāmayaṃ,
sabbāva rājakaññāyo arogā tuyha mātaro.
|
4395. “Này con trai, trẫm được an
khang. Và này con trai, trẫm được khỏe mạnh. Toàn bộ tất cả các
công chúa và mẹ của con không bị bệnh.” |
72. "- Này con, cha vẫn được an b́nh,
Cha có đủ tin tức tốt lành,
Tất cả các vương phi, mẫu hậu,
Quả đều khang kiện ở triều đ́nh". |
4396. Kaccissa majjapo tāta kacci
te suramappiyaṃ,
kacci sacce ca dhamme ca dāne te ramatī mano.
|
4396. “Thưa
cha, phải chăng cha không uống chất say? Phải chăng rượu không
được cha yêu quư? Phải chăng cha có tâm ư ưa thích sự chân thật,
vương pháp, và sự bố thí?” |
73. "- Con chắc cha không uống rượu men,
Rượu nồng các loại thảy đều kiêng,
Trí tâm cha vẫn luôn thành khẩn
Bố thí và hành động chính chuyên?" |
Trang 16:
|
Trang 17:
|
4397. Amajjapo ahaṃ putta atho me
suramappiyaṃ,
atho sacce ca dhamme ca dāne me ramatī mano.
|
4397. “Này con trai, trẫm không
uống chất say. Và rượu không được trẫm yêu quư. Trẫm có tâm ư ưa
thích sự chân thật, vương pháp, và sự bố thí.” |
74. "- Thật vậy, cha không đụng rượu men,
Rượu nồng các loại thảy đều kiêng,
Trí tâm cha vẫn luôn thành khẩn
Bố thí và hành động chính chuyên. |
4398. Kacci arogaṃ yoggaṃ te
kacci vahati vāhanaṃ,
kacci te vyādhayo natthi sarīrassupatāpanā.
|
4398. “Phải chăng bầy thú kéo xe
của cha không có bệnh? Và phải chăng chúng kéo xe? Phải chăng
các bệnh của cha không gây sự khó chịu ở cơ thể?” |
75. "-Bầy ngựa và voi của phụ vương,
Con mong đều mạnh khỏe hùng cường,
Không con nào phải mang thân bệnh,
Không có yếu hèn hoặc bất tường". |
4399. Atho arogaṃ yoggaṃ me atho
vahati vāhanaṃ,
atho me vyādhayo natthi sarīrassupatāpanā.
|
4399. “Bầy thú kéo xe của cha
không có bệnh, và chúng kéo xe. C̣n các bệnh của cha không gây
sự khó chịu ở cơ thể.” |
76. "-Vâng, các bầy voi của phụ vương,
Và bầy ngựa mạnh khỏe, hùng cường,
Không con nào phải mang thân bệnh
Không có yếu hèn hoặc bất tường". |
4400. Kacci antā ca te phītā
majjhe ca bahalā tava,
koṭṭhāgārañca kosañca kacci te paṭisanthataṃ.
|
4400. “Phải chăng các khu biên giới được phồn thịnh, và
khu trung tâm của cha được đông đúc? Phải chăng kho hàng và kho
bạc của cha được bảo quản?” |
77. "- Biên thùy cùng địa phận trung ương,
Tất cả đều trù mật, lạc an,
Xin hỏi các nơi này có đủ
Các ngân khố với các kho tàng? |
4401. Atho antā ca me phītā
majjhe ca bahalā mama,
koṭṭhāgārañca kosañca sabbaṃ me paṭisanthataṃ.
|
4401. “Các khu biên giới của cha
được phồn thịnh, và khu trung tâm của cha được đông đúc. Kho
hàng và kho bạc của cha, tất cả đều được bảo quản.” |
|
4402. Svāgataṃ te mahārāja atho
te adurāgataṃ,
patiṭṭhāpentu pallaṅkaṃ yattha rājā nisakkati.
|
4402. “Tâu đại vương, chào mừng
phụ vương đă ngự đến, và việc phụ vương đă đi đến không gặp khó
khăn. Các ngươi hăy xếp đặt long sàng ở nơi nào đức vua sẽ ngự
đến. |
78. Phụ vương, nay trẻ đón chào mừng,
Hạnh ngộ giờ đây với phụ thân,
Hăy đặt vương sàng ra tại chỗ
Để ngài an tọa, hỡi ba quân!" |
4403. Idheva te nisinnassa niyate
paṇṇasanthate,
etto udakamādāya pāde pakkhālayantu te.
|
4403. Xin bệ hạ an tọa ngay tại
đây, ở thảm lá đă khéo được trải ra. Các ngươi hăy mang nước từ
nơi này đến, và hăy rửa sạch hai bàn chân của bệ hạ.” |
79. Xin hăy ngự trên thảm lá này,
Trải cho đẹp ư phụ vương đây,
Quân hầu lấy nước nơi này đến
Để rửa tay chân Chúa thượng ngay. |
4404. Idampi paṇṇakaṃ mayhaṃ
randhaṃ rāja aloṇakaṃ,
paribhuñja mahārāja pāhuno mesi āgato.
|
4404. Tâu bệ hạ, c̣n lá cây này
của con đă được luộc không có muối. Tâu đại vương, xin bệ hạ hăy
thọ dụng. Bệ hạ đă ngự đến, tức là khách của con.” |
80. Con không có muối, lá cây này
Là thực phẩm con sống mỗi ngày,
Cha đă đến đây làm khách quư,
Xin vui ḷng nhận thức ăn vầy. |
4405. Na cāhaṃ paṇṇaṃ bhuñjāmi na
hetaṃ mayha bhojanaṃ,
sālīnaṃ odanaṃ bhuñje suciṃ maṃsūpasecanaṃ.
|
4405. “Trẫm không thọ dụng lá cây, bởi v́ vật ấy không
phải là thức ăn của trẫm. Trẫm thọ thực cơm gạo
sāli, có trộn lẫn thịt tinh
khiết. |
81. Lá cây không phải món cha ăn,
Đem đến cho cha chén gạo trong,
Nấu với thịt hầm thơm dịu ngọt
Để làm thành một món canh ngon. |
4406. Accherakaṃ maṃ paṭibhāti
ekakampi rahogataṃ,
edisaṃ bhuñjamānānaṃ kena vaṇṇo pasīdati.
|
4406. Có sự kỳ lạ lóe lên ở trẫm, là việc con sống ở nơi
thanh vắng chỉ có một ḿnh và thọ thực thức ăn như thế này. V́
lư do ǵ làn da (của con) lại được trong sáng?” |
82. Quả thật diệu kỳ đối với ta
Vương nhi cô độc phải ĺa nhà,
Sống bằng thực phẩm nghèo hèn vậy,
Tuy thế con không đổi sắc da. |
4407. Eko rāja nipajjāmi niyate
paṇṇasanthate,
tāya me ekaseyyāya rāja vaṇṇo pasīdati.
|
4407. “Tâu bệ hạ, con nằm một ḿnh ở thảm lá đă khéo được
trải ra. Làn da con được trong sáng là do việc nằm một ḿnh ấy
của con, tâu bệ hạ. |
83. Trên thảm lá này được trải ra,
Con nằm cô độc ở rừng già,
Tọa sàng quả thật đầy an lạc,
V́ thế con không đổi sắc da. |
4408. Na ce nettiṃsabaddhā me
rājarakkhā upaṭṭhitā,
tāya me sukhaseyyāya rāja vaṇṇo pasīdati.
|
4408.
Con không có những vệ sĩ nắm chặt thanh gươm và sự bảo vệ của
hoàng gia đă được bố trí. Làn da con được trong sáng là do việc
nằm ngủ an lạc ấy của con, tâu bệ hạ. |
84. Không đoàn vệ sĩ ác canh pḥng
Bao bọc chung quanh với kiếm trần,
Sàng tọa thật là an lạc quá,
Nên màu da trẻ vẫn tươi hồng. |
Trang 18:
|
Trang 19:
|
4409. Atītaṃ nānusocāmi
nappajappamanāgataṃ,
paccuppannena yāpemi tena vaṇṇo pasīdati.
|
4409. Con không sầu tư về chuyện
đă qua, không mong ước về việc chưa đến, con sống với hiện tại;
v́ thế, làn da (của con) được trong sáng. |
85. Con chẳng tiếc thương ǵ quá khứ,
Cũng không than khóc chuyện tương lai,
Con chờ hiện tại đang đi tới,
Nên sắc da con giữ được hoài. |
4410. Anāgatappajappāya
atītassānusocanā,
etena bālā sussanti naḷova harito luto.
|
4410. Do mong ước về việc chưa
đến, do sầu tư về chuyện đă qua, v́ thế, các kẻ ngu bị khô héo,
tựa như cây sậy xanh tươi bị đốn ngă.” |
86. Khóc than quá khứ đă qua rồi,
C̣n chuyện tương lai bất định thôi,
Việc ấy làm khô sinh lực trẻ,
Như khi người cắt cỏ xanh tươi. |
4411. Hatthāṇīkaṃ rathāṇīkaṃ asse
pattī ca vammino,
nivesanāni rammāni ahaṃ putta dadāmi te.
|
4411. “Này con trai, trẫm ban cho
con tượng binh, xa binh, kỵ binh, và bộ binh có vũ trang, cùng
các cung điện đáng yêu. |
87. Con hỡi, các bầy tượng, mă, xa,
Bộ binh, kỵ sĩ của hoàng gia,
Lâu đài cung điện đầy hoan lạc,
Cha sẽ cho con tất cả mà. |
4412. Itthāgārampi te dammi
sabbālaṅkārabhūsitaṃ,
tā putta paṭipajjassu tvaṃ no rājā bhavissasi.
|
4412. Trẫm sẽ ban cho con các phi tần ở hậu cung đă được
tô điểm với mọi thứ trang sức. Này con trai, con hăy tiếp nhận
các nàng ấy. Con sẽ là vua của chúng tôi. |
88. Và các hậu cung, cha cũng ban
Với bao vinh hiển, mọi cao sang,
Con là vua ở ngôi duy nhất
Ngự trị, không ai ở cạnh con. |
4413. Kusalā naccagītassa
sikkhitā caturitthiyo,
kāme taṃ ramayissanti kiṃ araññe karissasi.
|
4413. Các nữ nhân tài giỏi, thiện
xảo về ca vũ, đă được rèn luyện, sẽ làm cho con thích thú trong
dục lạc. Ở rừng, th́ con sẽ làm ǵ? |
89. Mỹ nhân tài giỏi múa, đàn, ca,
Điêu luyện bao cung cách thướt tha
Ru cơi ḷng con vào khoái lạc,
Sao c̣n thơ thẩn măi rừng già? |
4414. Paṭirājūhi te kaññā
ānayissaṃ alaṅkatā,
tāsu putte janetvāna atha pacchā pabbajissasi.
|
4414. Trẫm sẽ đưa đến cho con các
nàng công chúa của những vị vua đối nghịch. Con sẽ cùng các nàng
sanh ra các hoàng tử, rồi sau đó con sẽ xuất gia. |
90. Con gái của bao vị địch quân,
Tự hào hầu hạ cạnh con luôn,
Đến khi sinh được nhiều vương tử,
Con hăy làm tu sĩ ẩn thân. |
4415. Yuvā ca daharo cāsi
paṭhamuppattito susu,
rajjaṃ kārehi bhaddante kiṃ araññe karissasi.
|
4415. Con là thanh niên, trẻ tuổi, ở giai đoạn đầu của
cuộc đời, c̣n nhỏ lắm. Thưa tôn đức, con hăy trị v́ đất nước. Ở
rừng, th́ con sẽ làm ǵ?” |
91. Con đầu ḷng, kế vị cha đây,
Trong tuổi đầu xuân rực rỡ vầy,
Hăy tận hưởng ngai vàng trọn vẹn,
Con làm ǵ ở thảo am này? |
4416. Yuvā care brahmacariyaṃ
brahmacārī yuvā siyā,
daharassa hi pabbajjā etaṃ isīhi vaṇṇitaṃ.
|
4416. “Thanh niên nên thực hành Phạm hạnh. Thanh niên nên
là người có Phạm hạnh. Bởi v́ việc xuất gia là dành cho người
trẻ tuổi; điều ấy được các bậc ẩn sĩ ca ngợi. |
92. Không, trẻ muốn từ giă thế gian,
Tránh bao phù phiếm ở phàm trần,
Cuộc đời khổ hạnh con yêu nhất,
Khuyên nhủ như vầy mọi trí nhân. |
4417. Yuvā care brahmacariyaṃ
brahmacārī yuvā siyā,
brahmacariyaṃ carissāmi nāhaṃ rajjenamatthiko.
|
4417. Thanh niên nên thực hành Phạm hạnh. Thanh niên nên
là người có Phạm hạnh. Con sẽ thực hành Phạm hạnh, con không
mong muốn vương quyền. |
93. Không, con trẻ muốn xuất trần gian,
Ẩn sĩ đơn thân ở thảo am,
Con sẽ đi theo đời khổ hạnh,
Con không thiết phú quư, ngai vàng. |
4418. Passāmi vohaṃ daharaṃ amma
tāta vadaṃ naraṃ,
kicchā laddhaṃ piyaṃ puttaṃ appatvāva jaraṃ mataṃ.
|
4418. Con nh́n thấy đứa con trai đáng yêu, c̣n nhỏ tuổi,
đang bập bẹ gọi ‘mẹ, cha,’ đă nhận chịu sự đau đớn, khi c̣n chưa
đạt đến tuổi già và cái chết. |
94. Con ngắm bé trai, miệng trẻ thơ
Vừa kêu bập bẹ "mẹ" cùng "cha",
Lớn lên thành một chàng trai tráng,
Rồi cũng già nua, phải chết mà. |
4419. Passāmi vohaṃ dahariṃ
kumāriṃ cāru dassanaṃ,
naḷavaṃsakaḷīraṃva paluggaṃ jīvitakkhaye.
|
4419. Con nh́n thấy nàng thiếu nữ trẻ tuối, có vẻ dễ
thương, bị tả tơi vào lúc cạn kiệt mạng sống, tựa như chồi non
của loài lau sậy bị bứng gốc. |
95. Cũng vầy, thiếu nữ độ hoa cười,
Vui vẻ, đẹp xinh trước mọi người,
Phút chốc úa tàn v́ lưỡi hái
Tử thần cắt bỏ tựa măng tươi. |
Trang 20:
|
Trang 21:
|
4420. Daharāpi hi mīyanti narā ca
atha nāriyo,
tattha ko vissase poso daharomhīti jīvite.
|
4420. Bởi v́, những người nam và những người nữ, mặc dầu
c̣n trẻ tuổi, cũng đă bị chết. Trong trường hợp ấy, người nào có
thể tự tin về mạng sống, cho rằng: ‘Ta c̣n trẻ’? |
96. Mọi người nam nữ dẫu c̣n xuân,
Phút chốc úa tàn, vậy thế nhân
Ai đặt ḷng tin vào cuộc sống
Bị lừa phỉnh bởi tuổi xuân hồng? |
4421. Yassa ratyā vivasane āyuṃ
appataraṃ siyā,
appodakeva macchānaṃ kinnu komārakaṃ tahiṃ.
|
4421. Đối với người ở vào thời điểm thụ thai th́ tuổi thọ
c̣n ít hơn nữa, tựa như tuổi thọ của những con cá ở vũng nước
cạn; cái ǵ là tuổi trẻ trong trường hợp ấy? |
97. Đêm tàn, nhường chỗ ánh b́nh minh,
Phút chốc cũng thu ngắn lộ tŕnh,
Như cá ở vùng khô cạn nước,
Nghĩa ǵ tuổi trẻ của nhân sinh? |
4422. Niccamabbhāhato loko
niccañca parivārito,
amoghāsu vajantīsu kiṃ maṃ rajjena siñcasi.
|
4422. Thân này thường xuyên bị hành hạ và thường xuyên bị
vây hăm. Khi những cái không vô ích đang chuyển dịch, tại sao
phụ vương c̣n tỉ tê với con về vương quyền?” |
98. Đời này bị đánh ngă, đau thương,
Luôn bị canh pḥng bởi địch quân,
"Chúng" măi đi qua đầy ác ư,
Sao c̣n nói măo miện, ngai vàng? |
4423. Kenamabbhāhato loko kena ca
parivārito,
kāyo amoghā gacchanti taṃ me akkhāhi pucchito.
|
4423. “Thân này bị hành hạ bởi cái ǵ, bị vây hăm bởi cái
ǵ? Những cái không vô ích đang di chuyển là những ǵ? Được hỏi,
con hăy giải thích điều ấy cho trẫm.” |
99. Ai đánh ngă đời sống thế gian?
Nào ai canh giữ thật hung tàn?
Nào ai ác ư đi qua măi?
Hăy nói chuyện huyền bí rơ ràng. |
4424. Maccunābbhāhato loko jarāya
parivārito,
ratyo amoghā gacchanti evaṃ jānāhi khattiya.
|
4424. “Thân này bị hành hạ bởi sự
chết, bị vây hăm bởi sự già. Những đêm tối là những cái không vô
ích đang di chuyển. Tâu vị Sát- đế- lỵ, ngài hăy nhận biết như
thế.” |
100. - Thần chết đánh tan thế giới này,
Tuổi già canh giữ cửa ta đây,
Chính đêm tối vẫn trôi qua măi,
Đạt thành mục đích chóng hay chầy. |
4425. Yathāpi tante vitate yaṃ
yadevūpavīyati,
appakaṃ hoti vetabbaṃ evaṃ maccāna jīvitaṃ.
|
4425. Cũng giống như khi sợi chỉ dệt được kéo căng ra,
chính sợi chỉ ấy được kết vào (tấm vải dệt), và sợi chỉ dùng để
dệt bị ngắn dần, mạng sống của các chúng sanh là tương tự như
vậy. |
101. Như khi bà nọ bên khung cửi
Ngồi dệt vải trong suốt cả ngày,
Công việc của bà dần ít lại,
Đời ta tàn lụi cũng như vầy. |
4426. Yathā vārivaho pūro
gacchannupanivattati,
evamāyu manussānaṃ gacchannupanivattati.
|
4426. Giống như ḍng sông tràn
đầy đang trôi chảy, không quay ngược trở lại, tương tự như vậy,
tuổi thọ của con người đang trôi đi, không quay ngược trở lại.
|
102. Như thể ḍng sông cuồn cuộn trôi
Vẫn luôn trôi chảy chẳng hề lui,
Ḍng đời thế tục là như vậy,
Cũng cứ luôn đi tới măi thôi. |
4427. Yathā vārivaho pūro vahe
rukkhūpakūlaje,
evaṃ jarāya maraṇena vuyhante vata pāṇino.
|
4427. Giống như ḍng sông tràn đầy có thể cuốn đi những
cây cối mọc ở bờ sông, tương tự như vậy, các chúng sanh quả thật
bị cuốn đi bởi sự già và sự chết.” |
103. Như thể ḍng sông cuốn thật xa
Những cây bật gốc ở đôi bờ,
Con người cũng chịu lao đầu tới
Hủy hoại do thần chết, tuổi già. |
4428. Hatthāṇīkaṃ rathāṇīkaṃ asse
pattī ca vammino,
nivesanāni rammāni ahaṃ putta dadāmi te.
|
4428. “Này con trai, trẫm ban cho
con tượng binh, xa binh, kỵ binh, và bộ binh có vũ trang, cùng
các cung điện đáng yêu. |
104. Con hỡi, các bầy tượng, mă, xa,
Bộ binh, ky sĩ của hoàng gia,
Lâu đài cung điện đầy hoan lạc,
Cha sẽ cho con tất cả mà. |
4429. Itthāgārampi te dammi
sabbālaṅkārabhūsitaṃ,
tā putta paṭipajjassu tvaṃ no rājā bhavissasi.
|
4429. Trẫm sẽ ban cho con các phi tần ở hậu cung đă được
tô điểm với mọi thứ trang sức. Này con trai, con hăy tiếp nhận
các nàng ấy. Con sẽ là vua của chúng tôi. |
105. Và các hậu cung, cha cũng ban
Với bao vinh hiển, mọi cao sang,
Con là vua ở ngôi duy nhất
Ngự trị, không ai ở cạnh con. |
4430. Kusalā naccagītassa
sikkhitā caturitthiyo,
kāme taṃ ramayissanti kiṃ araññe karissasi.
|
4430. Các nữ nhân tài giỏi, thiện
xảo về ca vũ, đă được rèn luyện, sẽ làm cho con thích thú trong
dục lạc. Ở rừng, th́ con sẽ làm ǵ? |
106. Mỹ nhân tài giỏi múa, đàn, ca,
Điêu luyện bao cung cách thướt tha,
Ru cơi ḷng con vào khoái lạc,
Sao c̣n thơ thẩn măi rừng già? |
Trang 22:
|
Trang 23:
|
4431. Paṭirājūhi te kaññā
ānayissaṃ alaṅkatā,
tāsu putte janetvāna atha pacchā pabbajissasi.
|
4431. Trẫm sẽ đưa đến cho con các
nàng công chúa của những vị vua đối nghịch. Con sẽ cùng các nàng
sanh ra các hoàng tử, rồi sau đó con sẽ xuất gia. |
107. Con gái của bao vị địch quân
Tự hào hầu hạ cạnh con luôn,
Đến khi sinh được nhiều vương tử,
Con hăy làm tu sĩ ẩn thân. |
4432. Yuvā ca daharo cāsi
paṭhamuppattito susū,
rajjaṃ kārehi bhaddante kiṃ araññe karissasi.
|
4432. Con là thanh niên, trẻ tuổi, ở giai đoạn đầu của
cuộc đời, c̣n nhỏ lắm. Thưa tôn đức, con hăy trị v́ đất nước. Ở
rừng, th́ con sẽ làm ǵ? |
|
4433. Koṭṭhāgārañca kosañca
vāhanāni balāni ca,
nivesanāni rammāni ahaṃ putta dadāmi te.
|
4433. Này con trai, trẫm ban cho
con kho hàng và kho bạc, các cỗ xe và các binh đội, cùng các
cung điện đáng yêu. |
108. Công khố và kho báu của cha,
Bộ binh, ky mă của hoàng gia,
Đền đài cung điện đầy hoan lạc,
Cha sẽ cho con tất cả mà. |
4434. Gomaṇḍalaparibbūḷho
dāsisaṅghapurakkhato,
rajjaṃ kārehi bhaddante kiṃ araññe karissasi.
|
4434. Được vây quanh bởi các nàng công chúa có thân h́nh
xinh đẹp, được tôn vinh bởi đám nữ tỳ, thưa tôn đức, con hăy trị
v́ đất nước. Ở rừng, th́ con sẽ làm ǵ?” |
109. Nô lệ từng bầy phụng sự luôn,
Vương phi, mỹ hậu để yêu thương,
Ngai vàng tận hưởng, đầy khang kiện,
Sao ở măi đây chốn thảo đường? |
4435. Kiṃ dhanena yaṃ jīyetha kiṃ
bhariyāya marissati,
kiṃ yobbanena ciṇṇena yaṃ jarā abhihessati.
|
4435. “Ích ǵ với tài sản là vật sẽ bị tiêu tan? Ích ǵ
với người vợ v́ nàng sẽ chết? Ích ǵ với tuổi thanh xuân được
h́nh thành v́ tuổi già sẽ chế ngự nó? |
110. Sao kiếm giàu sang chẳng vững bền,
Sao mong cầu vợ cũng quy tiên,
Sao suy nghĩ măi về xuân sắc,
Thoáng chốc xuân xanh sẽ hết liền?
C̣n lại tuổi già hăm dọa đó
Bao giờ cũng đứng cạnh triền miên. |
4436. Tattha kā nandi kā khiḍḍā
kā ratī kā dhanesanā,
kiṃ me puttehi dārehi rāja muttosmi bandhanā.
|
4436. Ở cuộc sống ấy, cái ǵ là sự vui vẻ, cái ǵ là việc
vui đùa, cái ǵ là sự thích thú, cái ǵ là sự tầm cầu tài sản?
Đối với con, ích ǵ với các con trai và những người vợ? Tâu bệ
hạ, con đă thoát ra khỏi sự trói buộc. |
111. Đâu lạc thú đem đến cuộc đời,
Đẹp giàu, ngự thiện, thú vui chơi,
Thê nhi có nghĩa ǵ con nữa?
Xiềng xích con nay giải thoát rồi. |
4437. Sohaṃ evaṃ pajānāmi maccu
me nappamajjati,
antakenādhipannassa kā ratī kā dhanesanā.
|
4437. Con đây nhận biết rơ như vậy. Tử Thần không mê hoặc
được con. Đối với người đă bị Thần Chết chế ngự, th́ cái ǵ là
sự khoái lạc, cái ǵ là sự tầm cầu tài sản? |
112. Điều con biết: mọi chốn đi đường
Số phận luôn canh giữ chẳng ngừng,
Lạc thú sang giàu đâu ích lợi
Cho người thấy móng vuốt ma thần? |
4438. Phalānamiva pakkānaṃ niccaṃ
patanato bhayaṃ,
evaṃ jātānamaccānaṃ niccaṃ maraṇato bhayaṃ.
|
4438. Giống như đối với những
trái cây đă chín, hiểm họa do việc rơi rụng là thường xuyên,
tương tự như vậy, đối với những con người đă được sanh ra, hiểm
họa về cái chết là thường xuyên. |
|
4439. Sāyameke na dissanti pāto
diṭṭhā bahujjanā,
pāto eke na dissanti sāyaṃ diṭṭhā bahujjanā.
|
4439. Nhiều người được nh́n thấy
vào buổi sáng, th́ một số không c̣n được nh́n thấy vào buổi tối.
Nhiều người được nh́n thấy vào buổi tối, th́ một số không c̣n
được nh́n thấy vào sáng (hôm sau). |
|
4440. Ajjeva kiccaṃ ātappaṃ ko
jaññā maraṇaṃ suve,
nahi no saṅgaraṃ tena mahāsenena maccunā.
|
4440. Sự nhiệt tâm là việc cần phải làm
ngay trong ngày hôm nay. Ai có thể biết cái chết (có thể xảy ra)
vào ngày mai? Bởi v́ không có sự giao ước giữa chúng ta với Tử
Thần có đạo quân binh đông đảo. |
113. Hôm nay làm việc bạn cần làm,
Ai chắc ngày mai có ánh quang?
Thần chết chính là viên đại tướng
Không cho ai bảo đảm an toàn. |
4441. Corā dhanassa patthenti
rāja muttosmi bandhanā,
ehi rāja nivattassu nāhaṃ rajjenamatthiko ”ti.
|
4441. Các kẻ trộm mong cầu tài
sản, tâu bệ hạ, con đă thoát ra khỏi sự trói buộc. Tâu bệ hạ,
xin cha hăy chấp nhận, xin cha hăy quay về, con không mong muốn
vương quyền.” |
114. Trộm luôn ŕnh rập lấy kho tàng,
Con đă thoát bao mối buộc ràng,
Cha hăy trở về vương vị cũ,
Con màng ǵ nữa với giang san?
Câu chuyện
538 |
Mūgapakkhajātakaṃ paṭhamaṃ.
***
|
Bổn Sanh
Hoàng Tử Câm Què là thứ nhất. [538]
***
|
<Trang trước> |
<Trang Kế> |