XXII.
MAHĀNIPĀTO - NHÓM LỚN
|
Nguồn: Tam Tạng
Pāli - Sinhala thuộc Buddha Jayanti Tripitaka Series (BJTS) |
Lời tiếng Việt:
Tỳ khưu Indacanda |
Trang 24: |
Trang 25:
|
▪ 2.
MAHĀJANAKAJĀTAKAṂ
|
▪ 2. ĐẠI BỔN SANH JANAKA |
539. Chuyện Đại vương
Mahàjanaka
(Tiền thân Mahà-Janaka) |
4442. Koyaṃ majjhe samuddasmiṃ apassaṃ tīramāyuhe,
kaṃ tvaṃ atthavasaṃ ñatvā evaṃ vāyamase bhusaṃ.
|
4442.
“Ngươi là ai mà có thể gắng sức ở giữa biển khơi, trong khi
không nh́n thấy đất liền? Biết được điều lợi ích ǵ mà ngươi có
thể nỗ lực hết ḿnh như vậy?” |
1. Chàng là ai chiến đấu anh hùng
Giữa đại dương xa hẳn đất bằng,
Bạn hữu là ai chàng tín nhiệm
Đến bên chàng giúp một tay cùng? |
4443. Nisamma vattaṃ lokassa vāyāmassa ca devate,
tasmā majjhe samuddasmiṃ apassaṃ tīramāyuhe.
|
4443.
“Thưa Thiên nữ, sau khi suy xét về phận sự ở thế gian và (lợi
ích) của sự nỗ lực, nhờ thế, ta có thể gắng sức ở giữa biển
khơi, trong khi không nh́n thấy đất liền.” |
2. Biết phận sự ta ở cơi trần,
Khi ta nỗ lực, hỡi Thiên thần,
Nơi đây giữa đại dương xa đất,
Ta đấng nam nhi gắng hết ḷng. |
4444. Gambhīre appameyyasmiṃ tīraṃ yassa na dissati,
mogho te purisavāyāmo appatvāva marissasi.
|
4444. “Ở biển khơi sâu thẳm và mênh mông
không nh́n thấy bến bờ nó, sự nỗ lực nam nhân của ngươi là vô
ích. Ngươi sẽ chết trong khi vẫn chưa đạt đến đất liền.” |
3. Đây giữa biển sâu rộng chẳng cùng,
Bến bờ xa tít mắt vời trông,
Sức chàng tận dụng thành mây khói,
Giữa đại dương, chàng gặp tử thần. |
4445. Anaṇo ñātīnaṃ hoti devānaṃ pituno ca so,
karaṃ purisakiccāni na ca pacchānutappati.
|
4445.
“Là người không có nợ nần đối với các thân quyến, đối với chư
Thiên, và đối với phụ thân, vị ấy, trong khi làm các việc cần
phải làm của một nam nhân, sau này sẽ không phải hối tiếc.”
|
4. Ai làm gắng hết sức nam nhân,
Đối với người thân, chẳng lỗi lầm,
Thiên đế cũng không đ̣i trả nợ,
Chẳng hề ân hận ở trong ḷng. |
4446. Apāraneyyaṃ yaṃ kammaṃ aphalaṃ kilamathuddayaṃ,
tattha ko vāyamenattho maccu yassābhinippataṃ.
|
4446.
“Việc làm nào không dẫn đến đích, không có kết quả, đem lại sự
mệt nhọc, kết cuộc của nó là cái chết, trong trường hợp ấy, lợi
ích ǵ với sự nỗ lực?” |
5. Chiến đấu như vầy ích lợi sao,
Phí công vô ích được ǵ nào?
Báo đền không có ǵ thành đạt,
Chỉ có tử thần đổi khổ đau. |
4447. Apāraneyyaṃ accantaṃ yo viditvāna devate,
na rakkhe attano pāṇaṃ jaññā so yadi hāpaye.
|
4447.
“Thưa Thiên nữ, kẻ nào sau khi biết được một cách chắc chắn là
(sự nỗ lực) không dẫn đến đích, rồi không bảo vệ mạng sống của
bản thân, kẻ ấy có thể biết được (kết quả) nếu bỏ rơi (sự nỗ lực
của ḿnh). |
6. Ai nghĩ không ǵ để đấu tranh,
Và không chiến đấu hết ḷng ḿnh,
Bại vong là lỗi cần chê trách,
V́ chính ḷng hèn yếu bất thành. |
4448. Adhippāyaphalaṃ eke asmiṃ lokasmi devate,
payojayanti kammāni tāni ijjhanti vā na vā.
|
4448. Thưa Thiên nữ, sau khi chú tâm đến
kết quả, một số người ở thế gian này gắn bó vào các việc làm,
(cho dù) các việc làm ấy thành tựu hay không thành tựu. |
7. Con người dự định việc trên đời,
Làm việc ḿnh xem tốt tuyệt vời,
Dự định thành công hay thất bại,
Tương lai chỉ rơ cuối cùng thôi. |
4449. Sandiṭṭhikaṃ kammaphalaṃ nanu passasi devate,
sannā aññe tarāmahaṃ tañca passāmi santike.
|
4449. Thưa Thiên nữ, chẳng lẽ bà không
nh́n thấy kết quả của hành động đă được tự ḿnh thấy rơ; những
kẻ khác đă bị ch́m xuống, c̣n ta vượt qua, và ta nh́n thấy nàng
ở bên cạnh. |
8. Nữ thần chẳng thấy đó hay chăng,
Chính việc ta nay quyết định phần:
Bao kẻ chết ch́m, ta được sống,
Và nàng đang đứng cạnh trên không. |
4450. So ahaṃ vāyamissāmi yathāsattiṃ yathābalaṃ,
gacchaṃ pāraṃ samuddassa kāsaṃ purisakāriyaṃ.
|
4450.
Ta đây sẽ nỗ lực hết khả năng, hết sức lực, trong khi di chuyển
đến bờ kia của biển cả, ta sẽ làm việc cần phải làm của nam
nhân.” |
9. Vậy ta chiến đấu hết sức ta
Qua giữa đại dương thẳng đến bờ,
Trong lúc sức tàn, ta vẫn gắng,
Quyết không lùi đến lúc nguy cơ. |
4451. Yo tvaṃ evaṃ gate oghe appameyye mahaṇṇave,
dhammavāyāmasampanno kammanā nāvasīdasi,
so tvaṃ tattheva gacchāhi yattha te nirato mano.
|
4451.
“Khi đă vượt qua ḍng nước lũ như vậy ở đại dương bao la, ngươi
được đầy đủ sự nỗ lực trong nhiệm vụ. Nhờ vào hành động, ngươi
không bị ch́m xuống. Ngươi đây hăy đi đến ngay nơi ấy, nơi mà
tâm ư ngươi ưa thích.” |
10. Chàng đang chiến đấu thật hùng cường,
Giữa biển mênh mông thật bạo tàn,
Chẳng thối lui, chối từ nhiệm vụ,
Gắng công nơi phận sự chờ chàng,
Hăy đi đến chốn ḷng chàng muốn,
Đứng để gian nan cản bước đường. |
Trang 26: |
Trang 27:
|
4452. Suriyuggamane nidhi atho oggamane nidhi,
anto nidhi bahi nidhi na anto na bahi nidhi.
|
4452.
“Kho tàng ở chỗ mọc lên của mặt trời, rồi kho tàng ở chỗ lặn
xuống, kho tàng ở bên trong, kho tàng ở bên ngoài, kho tàng
không ở bên trong không ở bên ngoài. |
11. Kho báu mặt
trời mọc buổi mai,
Kho tàng kia lại ở phương đoài,
Kho tàng trong với kho ngoài ấy,
Kho báu không trong cũng chẳng ngoài. |
4453. Ārohane mahānidhi atho orohane nidhi,
caturo ca mahāsālā samantā yojane nidhi.
|
4453. Kho tàng lớn ở chỗ bước lên, rồi kho
tàng ở chỗ bước xuống, và bốn chân giường lớn bằng gỗ cây
sālā, kho tàng ở xung quanh
long sàng khoảng cách dài bằng cái ách (của cỗ xe). |
12. Kho ở nơi lên
xuống của ta,
Ở nơi có bốn trụ sà-la,
Ở đầu răng với đầu đuôi ấy,
Và ở ṿng dây yo-ja-na, |
4454. Dantaggesu mahānidhi vālaggesu ca kebuke,
rukkhaggesu mahānidhi soḷasete mahānidhī,
sahassatthāmo pallaṅko sīvalārādhanena ca.
|
4454. Kho tàng lớn ở vị trí chóp đỉnh của
hai cái ngà voi và ở vị trí chóp đuôi của con vương tượng, ở hồ
nước, kho tàng lớn ở các ngọn cây, tất cả là mười sáu kho tàng
lớn, cây cung được kéo căng bởi sức mạnh của một ngàn người,
phía trên của ngự sàng (h́nh vuông), và với sự bằng ḷng của
công chúa Sīvali.” |
Ở các đầu cành cây
cổ thụ,
Ở trứng nước lạnh ke-bu-ka.
13. Mười sáu kho
châu báu ngọc vàng,
Phải t́m nơi để các kho tàng,
Chiếc cung cần một ngàn nam tử,
Làm đẹp ḷng công chúa, ngự sàng. |
4455. Āsiṃsetheva puriso na nibbindeyya paṇḍito,
passāmi vohaṃ attānaṃ yathā icchiṃ tathā ahu.
|
4455.
“Con người cần phải hy vọng, bậc sáng suốt không nên chán nản.
Ta thật sự nh́n thấy được bản thân; ta đă ước muốn như thế nào
th́ đă thành tựu như thế ấy. |
|
4456. Āsiṃsetheva puriso na nibbindeyya paṇḍito,
passāmi vohaṃ attānaṃ udakā thalamubbhataṃ.
|
4456.
Con người cần phải hy vọng, bậc sáng suốt không nên chán nản. Ta
thật sự nh́n thấy bản thân đă được đưa lên mặt đất từ nước (của
biển cả). |
|
4457. Vāyametheva puriso na nibbindeyya paṇḍito,
passāmi vohaṃ attānaṃ yathā icchiṃ tathā ahu.
|
4457.
Con người cần phải nỗ lực, bậc sáng suốt không nên chán nản. Ta
thật sự nh́n thấy được bản thân; ta đă ước muốn như thế nào th́
đă thành tựu như thế ấy. |
|
4458. Vāyametheva puriso na nibbindeyya paṇḍito,
passāmi vohaṃ attānaṃ udakā thalamubbhataṃ.
|
4458.
Con người cần phải nỗ lực, bậc sáng suốt không nên chán nản. Ta
thật sự nh́n thấy bản thân ta đă được kéo lên đất liền từ nước
(của biển cả). |
|
4459. Dukkhūpanītopi naro sapañño
āsaṃ na chindeyya sukhāgamāya,
bahū hi phassā ahitā hitā ca
avitakkitā maccumupabbajanti.
|
4459.
Con người có trí tuệ, dầu bị rơi vào khổ đau, cũng không nên cắt
đứt niềm hy vọng về việc thành đạt hạnh phúc, bởi v́ có nhiều ư
tưởng không có lợi ích và có lợi ích. Những người không suy tư
đi đến cái chết. |
|
4460. Acintitampi bhavati cintitampi vinassati,
na hi cintāmayā bhogā itthiyā purisassa vā.
|
4460.
Việc không nghĩ đến lại xảy ra, việc được nghĩ đến lại tiêu
hoại. Bởi v́ không phải do ư tưởng mà người nữ hay người nam có
được của cải.” |
|
4461. Apurāṇaṃ vata bho rājā sabbabhummo disampati,
nājja nacce nisāmeti na gīte kurute mano.
|
4461. “Này ông, quả thật đức vua, vị sở
hữu mọi lănh địa, bậc chúa tể một phương không giống như xưa!
Hôm nay, ngài không chú ư đến các điệu vũ, tâm không đặt ở các
bài ca. |
14. Chúa thượng, Đại vương cơi thế gian,
Đổi thay thật khác trước hoàn toàn,
Hoan ca, ngài chẳng lưu tâm đến,
Vũ nữ, ngài không thiết ngó ngàng. |
4462. Na mige napi uyyāne napi haṃse udikkhati,
mūgova tuṇhimāsīno na atthamanusāsati.
|
4462.
Ngài không ngắm nh́n các con thú, các vườn hoa, thậm chí các con
chim thiên nga. Ngài ngồi im lặng, tựa như kẻ câm, không chỉ dạy
điều lợi ích.” |
15. Hươu nai, ngự uyển, đám thiên nga
Chẳng quyến rũ đôi mắt hững hờ,
Tĩnh tọa, ngài thành câm lặng quá,
Để bao việc nước cứ trôi qua. |
Trang 28: |
Trang 29:
|
4463. Sukhakāmā rahosīlā vadhabandhā upāratā,
kesannu ajja ārāme daharā vuddhā ca acchare.
|
4463.
“Các bậc mong muốn sự an lạc (Niết Bàn), có bản tánh kín đáo, xa
lánh việc giết chóc và trói buộc, trẻ tuổi và lớn tuổi, hôm nay,
trú ngụ ở khu vườn của những người nào? |
16. Tránh ngoại cảnh, chuyên chú lạc tâm,
Thoát ràng buộc, sợ hăi phàm trần,
Đâu vườn tiên giới, già cùng trẻ,
Đồng trú bao Hiền Thánh trí nhân? |
4464. Atikkantavanathā dhīrā namo tesaṃ mahesinaṃ,
ye ussukamhi lokamhi viharanti anussukā.
|
4464. Các bậc sáng trí đă vượt qua sự ham
muốn. Xin kính lễ đến các bậc đại ẩn sĩ ấy, là những vị không
cuồng nhiệt cư trú ở thế gian cuồng nhiệt. |
17. Bỏ lại đằng sau mọi dục tham,
Ta tôn sùng các Thánh vinh quang,
Giữa đời điên đảo v́ cuồng vọng,
Chư vị ly tham, bước tịnh an. |
4465. Te chetvā maccuno jālaṃ taṃ taṃ māyāvino daḷhaṃ,
chinnālayattā gacchanti ko tesaṃ gatimāpaye.
|
4465. Sau khi cắt đứt mạng lưới (tham ái)
chắc chắn ấy của Tử Thần vô cùng xảo trá, các vị ấy ra đi với
trạng thái (ô nhiễm) ngủ ngầm đă được cắt đứt. Ai có thể đưa
trẫm đến cảnh giới của các vị ấy? |
18. Các Ngài phá hết lưới ma thần,
Cạm bẫy kẻ lừa dối đă giăng,
Thoát mọi buộc ràng, thanh thản bước,
Ai đưa ta đến chỗ Ngài chăng? |
4466. Kadāhaṃ mithilaṃ phītaṃ visālaṃ sabbatopabhaṃ,
pahāya pabbajissāmi taṃ kadāssu bhavissati.
|
4466.
Khi nào trẫm sẽ dứt bỏ kinh thành Mithilā phồn thịnh, rộng lớn,
rực rỡ khắp mọi nơi, rồi đi xuất gia? Khi nào điều ấy sẽ thật sự
xảy ra? |
19. Khi nào rời bỏ Mi-thi-là,
Lộng lẫy nguy nga quả thật là, |
4467. Kadāhaṃ mithilaṃ phītaṃ vibhattaṃ bhāgaso mitaṃ,
pahāya pabbajissāmi taṃ kadāssu bhavissati.
|
4467.
Khi nào trẫm sẽ dứt bỏ kinh thành Mithilā phồn thịnh, được phân
chia thành từng phần, đă được đo đạc, rồi đi xuất gia? Khi nào
điều ấy sẽ thật sự xảy ra? |
Bao kiến trúc sư đà tạo dựng
Công tŕnh đồ sộ đẹp ḷng ta. |
4468. Kadāhaṃ mithilaṃ phītaṃ bahupākāratoraṇaṃ,
pahāya pabbajissāmi taṃ kadāssu bhavissati.
|
4468.
Khi nào trẫm sẽ dứt bỏ kinh thành Mithilā phồn thịnh, có nhiều
tường thành và cổng chào, rồi đi xuất gia? Khi nào điều ấy sẽ
thật sự xảy ra? |
20. Chiến lũy, cung môn, các dăy thành, |
4469. Kadāhaṃ mithilaṃ phītaṃ daḷhamaṭṭālakoṭṭhakaṃ,
pahāya pabbajissāmi taṃ kadāssu bhavissati.
|
4469.
Khi nào trẫm sẽ dứt bỏ kinh thành Mithilā phồn thịnh, có tháp
canh và đồn lũy ở cổng ra vào, rồi đi xuất gia? Khi nào điều ấy
sẽ thật sự xảy ra? |
|
4470. Kadāhaṃ mithilaṃ phītaṃ suvibhattaṃ mahāpathaṃ,
pahāya pabbajissāmi taṃ kadāssu bhavissati.
|
4470.
Khi nào trẫm sẽ dứt bỏ kinh thành Mithilā phồn thịnh, có đại lộ
khéo được phân chia, rồi đi xuất gia? Khi nào điều ấy sẽ thật sự
xảy ra? |
|
4471. Kadāhaṃ mithilaṃ phītaṃ suvibhattantarāpaṇaṃ,
pahāya pabbajissāmi taṃ kadāssu bhavissati.
|
4471.
Khi nào trẫm sẽ dứt bỏ kinh thành Mithilā phồn thịnh, có phố cửa
hàng khéo được phân chia, rồi đi xuất gia? Khi nào điều ấy sẽ
thật sự xảy ra? |
Phố phường giăng trải khắp chung quanh, |
4472. Kadāhaṃ mithilaṃ phītaṃ gavāssarathapīḷitaṃ,
pahāya pabbajissāmi taṃ kadāssu bhavissati.
|
4472.
Khi nào trẫm sẽ dứt bỏ kinh thành Mithilā phồn thịnh, có trâu,
ḅ, ngựa, xe chen chúc, rồi đi xuất gia? Khi nào điều ấy sẽ thật
sự xảy ra? |
Ngựa, ḅ, xe chạy từng đoàn lũ,
|
4473. Kadāhaṃ mithilaṃ phītaṃ ārāmavanamāliniṃ,
pahāya pabbajissāmi taṃ kadāssu bhavissati.
|
4473.
Khi nào trẫm sẽ dứt bỏ kinh thành Mithilā phồn thịnh, có nhiều
hoa ở khu vườn và rừng cây, rồi đi xuất gia? Khi nào điều ấy sẽ
thật sự xảy ra? |
|
Trang 30: |
Trang 31:
|
4474. Kadāhaṃ mithilaṃ phītaṃ uyyānavanamāliniṃ,
pahāya pabbajissāmi taṃ kadāssu bhavissati.
|
4474.
Khi nào trẫm sẽ dứt bỏ kinh thành Mithilā phồn thịnh, có nhiều
hoa ở vườn thượng uyển và rừng cây, rồi đi xuất gia? Khi nào
điều ấy sẽ thật sự xảy ra? |
|
4475. Kadāhaṃ mithilaṃ phītaṃ pāsādavana māliniṃ,
pahāya pabbajissāmi taṃ kadāssu bhavissati.
|
4475.
Khi nào trẫm sẽ dứt bỏ kinh thành Mithilā phồn thịnh, có nhiều
hoa ở ṭa lâu đài và rừng cây, rồi đi xuất gia? Khi nào điều ấy
sẽ thật sự xảy ra? |
|
4476. Kadāhaṃ mithilaṃ phītaṃ tiparaṃ rājabandhuniṃ,
māpitaṃ somanassena vedehena yasassinā,
pahāya pabbajissāmi taṃ kadāssu bhavissati.
|
4476.
Khi nào trẫm sẽ dứt bỏ kinh thành Mithilā phồn thịnh, có ba lớp
tường thành, có thân quyến của hoàng gia, được tạo lập bởi vị
vua Somanassa danh tiếng của xứ Videha, rồi đi xuất gia? Khi nào
điều ấy sẽ thật sự xảy ra? |
|
4477. Kadāhaṃ vedehe phītaṃ nicite dhammarakkhite,
pahāya pabbajissāmi taṃ kadāssu bhavissati.
|
4477.
Khi nào trẫm sẽ dứt bỏ xứ sở Videha phồn thịnh, đă được tích lũy
của cải, được vương pháp hộ tŕ, rồi đi xuất gia? Khi nào điều
ấy sẽ thật sự xảy ra? |
|
4478. Kadāhaṃ vedehe phītaṃ ajeyye dhammarakkhite,
pahāya pabbajissāmi taṃ kadāssu bhavissati.
|
4478.
Khi nào trẫm sẽ dứt bỏ xứ sở Videha phồn thịnh, không thể bị xâm
chiếm, được hộ tŕ bởi vương pháp, rồi đi xuất gia? Khi nào điều
ấy sẽ thật sự xảy ra? |
|
4479. Kadāhaṃ antepuraṃ rammaṃ vibhattaṃ bhāgaso mitaṃ,
pahāya pabbajissāmi taṃ kadāssu bhavissati.
|
4479.
Khi nào trẫm sẽ dứt bỏ hoàng cung đáng yêu, được phân chia thành
từng phần, đă được đo đạc, rồi đi xuất gia? Khi nào điều ấy sẽ
thật sự xảy ra? |
|
4480. Kadāhaṃ antepuraṃ rammaṃ sudhāmattikalepanaṃ,
pahāya pabbajissāmi taṃ kadāssu bhavissati.
|
4480.
Khi nào trẫm sẽ dứt bỏ hoàng cung đáng yêu, được tô trét bằng
đất sét trắng, rồi đi xuất gia? Khi nào điều ấy sẽ thật sự xảy
ra? |
|
4481. Kadāhaṃ antepuraṃ rammaṃ sucigandhaṃ manoramaṃ,
pahāya pabbajissāmi taṃ kadāssu bhavissati.
|
4481.
Khi nào trẫm sẽ dứt bỏ hoàng cung đáng yêu, có mùi thơm tinh
khiết quyến rũ, rồi đi xuất gia? Khi nào điều ấy sẽ thật sự xảy
ra? |
|
4482. Kadāhaṃ kūṭāgāre vibhatte bhāgaso mite,
pahāya pabbajissāmi taṃ kadāssu bhavissati.
|
4482.
Khi nào trẫm sẽ dứt bỏ các ṭa nhà có mái nhọn, được phân chia
thành từng phần, đă được đo đạc, rồi đi xuất gia? Khi nào điều
ấy sẽ thật sự xảy ra? |
|
4483. Kadāhaṃ kūṭāgāre ca sudhāmattikalepane,
pahāya pabbajissāmi taṃ kadāssu bhavissati.
|
4483.
Khi nào trẫm sẽ dứt bỏ các ṭa nhà có mái nhọn, được tô trét
bằng đất sét trắng, rồi đi xuất gia? Khi nào điều ấy sẽ thật sự
xảy ra? |
|
4484. Kadāhaṃ kūṭāgāre ca sucigandhe manorame,
pahāya pabbajissāmi taṃ kadāssu bhavissati.
|
4484.
Khi nào trẫm sẽ dứt bỏ các ṭa nhà có mái nhọn, có mùi thơm tinh
khiết quyến rũ, rồi đi xuất gia? Khi nào điều ấy sẽ thật sự xảy
ra? |
|
4485. Kadāhaṃ kūṭāgāre ca litte candanaphosite,
pahāya pabbajissāmi taṃ kadāssu bhavissati.
|
4485.
Khi nào trẫm sẽ dứt bỏ các ṭa nhà có mái nhọn đă được thoa, đă
được rưới trầm hương đỏ, rồi đi xuất gia? Khi nào điều ấy sẽ
thật sự xảy ra? |
|
Trang 32:
|
Trang 33:
|
4486. Kadāhaṃ suvaṇṇapallaṅke goṇake cittasanthate,
pahāya pabbajissāmi taṃ kadāssu bhavissati.
|
4486.
Khi nào trẫm sẽ dứt bỏ các ngự sàng làm bằng vàng, có trải thảm
nhiều màu làm bằng len lông dài, rồi đi xuất gia? Khi nào điều
ấy sẽ thật sự xảy ra? |
|
4487. Kadāhaṃ maṇipallaṅke goṇake cittasanthate,
pahāya pabbajissāmi taṃ kadāssu bhavissati.
|
4487.
Khi nào trẫm sẽ dứt bỏ các ngự sàng làm bằng ngọc ma-ni, có trải
thảm nhiều màu làm bằng len lông dài, rồi đi xuất gia? Khi nào
điều ấy sẽ thật sự xảy ra? |
|
4488. Kadāhaṃ kappāsakoseyyaṃ khomakoṭumbarāni ca,
pahāya pabbajissāmi taṃ kadāssu bhavissati.
|
4488.
Khi nào trẫm sẽ dứt bỏ các thứ y phục bằng bông g̣n, tơ lụa, sợi
lanh, vải xứ Koṭumbara, rồi đi xuất gia? Khi nào điều ấy sẽ thật
sự xảy ra? |
|
4489. Kadāhaṃ pokkharaṇiyo rammā cakkavākūpakūjitā,
mandālakehi sañchannā padumuppalakehi ca,
pahāya pabbajissāmi taṃ kadāssu bhavissati.
|
4489.
Khi nào trẫm sẽ dứt bỏ các hồ nước đáng yêu, với những con hồng
hạc kêu ríu rít, được bao phủ bởi những loài thủy thảo và bởi
những hoa sen hồng sen xanh, rồi đi xuất gia? Khi nào điều ấy sẽ
thật sự xảy ra? |
Hồ nước, vườn hoa thật đẹp xinh. |
4490. Kadāhaṃ hatthigumbe sabbālaṅkārabhūsite,
suvaṇṇakacche mātaṅge hemakappanavāsase.
|
4490, 4491.
Khi nào trẫm sẽ dứt bỏ các bầy voi đă được tô điểm với mọi thứ
trang sức, và những con voi có dây đai bằng vàng, có trang phục
là yên cương bằng vàng, được cỡi lên bởi các viên quản tượng có
cây thương móc câu ở bàn tay, rồi đi xuất gia? Khi nào điều ấy
sẽ thật sự xảy ra? |
|
4491. Ārūḷhe gāmaṇīyehi tomaraṅkusapāṇihi,
pahāya pabbajissāmi taṃ kadāssu bhavissati.
|
|
4492. Kadāhaṃ assagumbe sabbālaṅkārabhūsite,
ājāniyye ca jātiyā sindhave sīghavāhane.
|
4492, 4493.
Khi nào trẫm sẽ dứt bỏ các bầy ngựa đă được tô điểm với mọi thứ
trang sức, và những con ngựa Sindhu thuần chủng về ḍng dơi, có
sức chuyển vận mau lẹ, được cỡi lên bởi các kỵ mă có mang gươm
và cung, rồi đi xuất gia? Khi nào điều ấy sẽ thật sự xảy ra? |
|
4493. Ārūḷhe gāmaṇīyehi illiyācāpadhārihi,
pahāya pabbajissāmi taṃ kadāssu bhavissati.
|
|
4494. Kadāhaṃ rathaseṇiyo sannaddhe ussitaddhaje,
dīpe athopi veyyagghe sabbālaṅkārabhūsite.
|
4494, 4495.
Khi nào trẫm sẽ dứt bỏ các đoàn xe đă được trang bị, có lá cờ đă
được giương lên, được trải các tấm thảm da báo, da cọp, đă được
tô điểm với mọi thứ trang sức, được cỡi lên bởi các xa phu mặc
áo giáp, có cây cung ở tay, rồi đi xuất gia? Khi nào điều ấy sẽ
thật sự xảy ra? |
|
4495. Ārūḷhe gāmaṇīyehi cāpahatthehi vammihi,
pahāya pabbajissāmi taṃ kadāssu bhavissati.
|
|
4496. Kadāhaṃ sovaṇṇarathe sannaddhe ussitaddhaje,
dīpe athopi veyyagghe sabbālaṅkārabhūsite.
|
4496, 4497.
Khi nào trẫm sẽ dứt bỏ các cỗ xe làm bằng vàng, đă được trang
bị, có lá cờ đă được giương lên, được trải các tấm thảm da báo,
da cọp, đă được tô điểm với mọi thứ trang sức, được cỡi lên bởi
các xa phu mặc áo giáp, có cây cung ở tay, rồi đi xuất gia? Khi
nào điều ấy sẽ thật sự xảy ra? |
|
4497. Ārūḷhe gāmaṇīyehi cāpahatthehi vammihi,
pahāya pabbajissāmi taṃ kadāssu bhavissati.
|
|
4498. Kadāhaṃ sajjhurathe sannaddhe ussitaddhaje,
dīpe athopi veyyagghe sabbālaṅkārabhūsite.
|
4498, 4499.
Khi nào trẫm sẽ dứt bỏ các cỗ xe làm bằng bạc, đă được trang bị,
có lá cờ đă được giương lên, được trải các tấm thảm da báo, da
cọp, đă được tô điểm với mọi thứ trang sức, được cỡi lên bởi các
xa phu mặc áo giáp, có cây cung ở tay, rồi đi xuất gia? Khi nào
điều ấy sẽ thật sự xảy ra? |
|
4499. Ārūḷhe gāmaṇīyehi cāpahatthehi vammihi,
pahāya pabbajissāmi taṃ kadāssu bhavissati.
|
|
Trang 34:
|
Trang 35:
|
4500. Kadāhaṃ assarathe sannaddhe ussitaddhaje,
dīpe athopi veyyagghe sabbālaṅkārabhūsite.
|
4500, 4501.
Khi nào trẫm sẽ dứt bỏ các cỗ xe ngựa kéo, đă được trang bị, có
lá cờ đă được giương lên, được trải các tấm thảm da báo, da cọp,
đă được tô điểm với mọi thứ trang sức, được cỡi lên bởi các xa
phu mặc áo giáp, có cây cung ở tay, rồi đi xuất gia? Khi nào
điều ấy sẽ thật sự xảy ra? |
|
4501. Ārūḷhe gāmaṇīyehi cāpahatthehi vammihi,
pahāya pabbajissāmi taṃ kadāssu bhavissati.
|
|
4502. Kadāhaṃ oṭṭharathe sannaddhe ussitaddhaje,
dīpe athopi veyyagghe sabbālaṅkārabhūsite.
|
4502, 4503.
Khi nào trẫm sẽ dứt bỏ các cỗ xe lạc đà kéo, đă được trang bị,
có lá cờ đă được giương lên, được trải các tấm thảm da báo, da
cọp, đă được tô điểm với mọi thứ trang sức, được cỡi lên bởi các
xa phu mặc áo giáp, có cây cung ở tay, rồi đi xuất gia? Khi nào
điều ấy sẽ thật sự xảy ra? |
|
4503. Ārūḷhe gāmaṇīyehi cāpahatthehi vammihi,
pahāya pabbajissāmi taṃ kadāssu bhavissati.
|
|
4504. Kadāhaṃ goṇarathe sannaddhe ussitaddhaje,
dīpe athopi veyyagghe sabbālaṅkārabhūsite.
|
4504, 4505.
Khi nào trẫm sẽ dứt bỏ các cỗ xe ḅ kéo, đă được trang bị, có lá
cờ đă được giương lên, được trải các tấm thảm da báo, da cọp, đă
được tô điểm với mọi thứ trang sức, được cỡi lên bởi các xa phu
mặc áo giáp, có cây cung ở tay, rồi đi xuất gia? Khi nào điều ấy
sẽ thật sự xảy ra? |
|
4505. Ārūḷhe gāmaṇīyehi cāpahatthehi vammihi,
pahāya pabbajissāmi taṃ kadāssu bhavissati.
|
21. Kinh thành danh vọng khắp xa gần,
Rộn rịp bao binh sĩ, tướng quân, |
4506. Kadāhaṃ ajarathe sannaddhe ussitaddhaje,
dīpe athopi veyyagghe sabbālaṅkārabhūsite.
|
4506, 4507.
Khi nào trẫm sẽ dứt bỏ các cỗ xe dê kéo, đă được trang bị, có lá
cờ đă được giương lên, được trải các tấm thảm da báo, da cọp, đă
được tô điểm với mọi thứ trang sức, được cỡi lên bởi các xa phu
mặc áo giáp, có cây cung ở tay, rồi đi xuất gia? Khi nào điều ấy
sẽ thật sự xảy ra? |
Ḿnh khoác chiến bào da hổ
báo,
Vẫy cờ, khí giới sáng tưng bừng. |
4507. Ārūḷhe gāmaṇīyehi cāpahatthehi vammihi,
pahāya pabbajissāmi taṃ kadāssu bhavissati.
|
|
4508. Kadāhaṃ meṇḍarathe sannaddhe ussitaddhaje,
dīpe athopi veyyagghe sabbālaṅkārabhūsite.
|
4508, 4509.
Khi nào trẫm sẽ dứt bỏ các cỗ xe cừu kéo, đă được trang bị, có
lá cờ đă được giương lên, được trải các tấm thảm da báo, da cọp,
đă được tô điểm với mọi thứ trang sức, được cỡi lên bởi các xa
phu mặc áo giáp, có cây cung ở tay, rồi đi xuất gia? Khi nào
điều ấy sẽ thật sự xảy ra? |
|
4509. Ārūḷhe gāmaṇīyehi cāpahatthehi vammihi,
pahāya pabbajissāmi taṃ kadāssu bhavissati.
|
|
4510. Kadāhaṃ migarathe sannaddhe ussitaddhaje,
dīpe athopi veyyagghe sabbālaṅkārabhūsite.
|
4510, 4511.
Khi nào trẫm sẽ dứt bỏ các cỗ xe nai kéo, đă được trang bị, có
lá cờ đă được giương lên, được trải các tấm thảm da báo, da cọp,
đă được tô điểm với mọi thứ trang sức, được cỡi lên bởi các xa
phu mặc áo giáp, có cây cung ở tay, rồi đi xuất gia? Khi nào
điều ấy sẽ thật sự xảy ra? |
|
4511. Ārūḷhe gāmaṇīyehi cāpahatthehi vammihi,
pahāya pabbajissāmi taṃ kadāssu bhavissati.
|
|
4512. Kadāhaṃ hatthārūhe sabbālaṅkārabhūsite,
nīlavammadhare sūre tomaraṅkusapāṇine,
pahāya pabbajissāmi taṃ kadāssu bhavissati.
|
4512.
Khi nào trẫm sẽ dứt bỏ các viên quản tượng đă được tô điểm với
mọi thứ trang sức, là các dũng sĩ mặc áo giáp màu xanh sẫm, có
cây thương móc câu ở bàn tay, rồi đi xuất gia? Khi nào điều ấy
sẽ thật sự xảy ra? |
|
Trang 36:
|
Trang 37:
|
4513. Kadāhaṃ assārūhe sabbālaṅkārabhūsite,
nīlavammadhare sūre illiyācāpadhārine,
pahāya pabbajissāmi taṃ kadāssu bhavissati.
|
4513.
Khi nào trẫm sẽ dứt bỏ các kỵ mă đă được tô điểm với mọi thứ
trang sức, là các dũng sĩ mặc áo giáp màu xanh sẫm, có mang gươm
và cung, rồi đi xuất gia? Khi nào điều ấy sẽ thật sự xảy ra? |
|
4514. Kadāhaṃ rathārūhe sabbālaṅkārabhūsite,
nīlavammadhare sūre cāpahatthe kalāpine,
pahāya pabbajissāmi taṃ kadāssu bhavissati.
|
4514.
Khi nào trẫm sẽ dứt bỏ các xa phu đă được tô điểm với mọi thứ
trang sức, là các dũng sĩ mặc áo giáp màu xanh sẫm, có cây cung
ở tay, có bó tên, rồi đi xuất gia? Khi nào điều ấy sẽ thật sự
xảy ra? |
|
4515. Kadāhaṃ dhanuggahe sabbālaṅkārabhūsite,
nīlavammadhare sūre cāpahatthe kalāpine,
pahāya pabbajissāmi taṃ kadāssu bhavissati.
|
4515.
Khi nào trẫm sẽ dứt bỏ các cung thủ đă được tô điểm với mọi thứ
trang sức, là các dũng sĩ mặc áo giáp màu xanh sẫm, có cây cung
ở tay, có bó tên, rồi đi xuất gia? Khi nào điều ấy sẽ thật sự
xảy ra? |
|
4516. Kadāhaṃ rājaputte sabbālaṅkārabhūsite,
cittavammadhare sūre kañcanāveḷadhārine,
pahāya pabbajissāmi taṃ kadāssu bhavissati.
|
4516.
Khi nào trẫm sẽ dứt bỏ các hoàng tử đă được tô điểm với mọi thứ
trang sức, là các dũng sĩ mặc áo giáp nhiều màu sắc, mang ṿng
hoa đội đầu bằng vàng, rồi đi xuất gia? Khi nào điều ấy sẽ thật
sự xảy ra? |
|
4517. Kadāhaṃ ariyagaṇe vatthavante alaṅkate,
haricandanalittaṅge kāsikuttamadhārine,
pahāya pabbajissāmi taṃ kadāssu bhavissati.
|
4517.
Khi nào trẫm sẽ dứt bỏ các nhóm Bà-la-môn tận tụy với phận sự,
đă được trang điểm, có thân thể được thoa trầm hương vàng, mặc
vải Kāsi hạng nhất, rồi đi xuất gia? Khi nào điều ấy sẽ thật sự
xảy ra? |
22. Bà-la-môn mặc lụa Kà-si
Sực nức trầm hương, điểm ngọc chi, |
4518. Kadāhaṃ amaccagaṇe sabbālaṅkārabhūsite,
pītavammadhare sūre purato gacchamāline,
pahāya pabbajissāmi taṃ kadāssu bhavissati.
|
4518.
Khi nào trẫm sẽ dứt bỏ các nhóm quan đại thần đă được tô điểm
với mọi thứ trang sức, là các dũng sĩ mặc áo giáp màu vàng, có
tràng hoa gaccha ở phía trước,
rồi đi xuất gia? Khi nào điều ấy sẽ thật sự xảy ra? |
|
4519. Kadā sattasatā bhariyā sabbālaṅkārabhūsitā,
pahāya pabbajissāmi taṃ kadāssu bhavissati.
|
4519.
Khi nào trẫm sẽ dứt bỏ bảy trăm người vợ đă được tô điểm với mọi
thứ trang sức, rồi đi xuất gia? Khi nào điều ấy sẽ thật sự xảy
ra? |
Cung điện và cung phi mỹ nữ
Mang đầy măo miện, đủ hoàng y. |
4520. Kadā sattasatā bhariyā susaññā tanumajjhimā,
pahāya pabbajissāmi taṃ kadāssu bhavissati.
|
4520.
Khi nào trẫm sẽ dứt bỏ bảy trăm người vợ vô cùng giỏi giang, có
ṿng eo thon, rồi đi xuất gia? Khi nào điều ấy sẽ thật sự xảy
ra? |
|
4521. Kadā sattasatā bhariyā assavā piyabhāṇinī,
pahāya pabbajissāmi taṃ kadāssu bhavissati.
|
4521.
Khi nào trẫm sẽ dứt bỏ bảy trăm người vợ có sự vâng lời, có lời
nói đáng yêu, rồi đi xuất gia? Khi nào điều ấy sẽ thật sự xảy
ra? |
|
4522. Kadā sataphalaṃ kaṃsaṃ sovaṇṇaṃ satarājikaṃ,
pahāya pabbajissāmi taṃ kadāssu bhavissati.
|
4522.
Khi nào trẫm sẽ dứt bỏ cái bát nặng một trăm
phala, làm bằng vàng, có một
trăm đường nét khắc, rồi đi xuất gia? Khi nào điều ấy sẽ thật sự
xảy ra? |
|
Trang 38:
|
Trang 39:
|
4523. Kadāssu maṃ hatthigumbā sabbālaṅkārabhūsitā,
suvaṇṇakacchā mātaṅgā hemakappanavāsasā.
|
4523, 4524.
Khi nào các bầy voi đă được tô điểm với mọi thứ trang sức, và
những con voi có dây đai bằng vàng, có trang phục là yên cương
bằng vàng, được cỡi lên bởi các viên quản tượng có cây thương
móc câu ở bàn tay, sẽ không c̣n đi theo trẫm khi trẫm ra đi? Khi
nào điều ấy sẽ thật sự xảy ra? |
|
4524. Ārūḷhā gāmaṇīyehi tomaraṃkusapāṇihi,
yantaṃ maṃ nānuyissanti taṃ kadāssu bhavissati.
|
|
4525. Kadāssu maṃ assagumbā sabbālaṅkārabhūsitā,
ājānīyā ca jātiyā sindhavā sīghavāhanā.
|
4525, 4526.
Khi nào các bầy ngựa đă được tô điểm với mọi thứ trang sức, và
những con ngựa Sindhu thuần chủng về ḍng dơi, có sức chuyển vận
mau lẹ, được cỡi lên bởi các kỵ mă có mang gươm và cung, sẽ
không c̣n đi theo trẫm khi trẫm ra đi? Khi nào điều ấy sẽ thật
sự xảy ra? |
|
4526. Ārūḷhā gāmaṇīyehi illiyācāpadhārihi,
yantaṃ maṃ nānuyissanti taṃ kadāssu bhavissati.
|
|
4527. Kadāssu maṃ rathaseṇiyo sannaddhā ussitaddhajā,
dīpā athopi veyyagghā sabbālaṅkārabhūsitā.
|
4527, 4528.
Khi nào các đoàn xe đă được trang bị, có lá cờ đă được giương
lên, được trải các tấm thảm da báo, da cọp, đă được tô điểm với
mọi thứ trang sức, được cỡi lên bởi các xa phu mặc áo giáp, có
cây cung ở tay, sẽ không c̣n đi theo trẫm khi trẫm ra đi? Khi
nào điều ấy sẽ thật sự xảy ra? |
|
4528. Ārūḷhā gāmaṇīyehi cāpahatthehi vammihi,
yantaṃ maṃ nānuyissanti taṃ kadāssu bhavissati.
|
|
4529. Kadāssu maṃ soṇṇarathā sannaddhā ussitaddhajā,
dīpā athopi veyyagghā sabbālaṅkārabhūsitā.
|
4529, 4530.
Khi nào các cỗ xe làm bằng vàng, đă được trang bị, có lá cờ đă
được giương lên, được trải các tấm thảm da báo, da cọp, đă được
tô điểm với mọi thứ trang sức, được cỡi lên bởi các xa phu mặc
áo giáp, có cây cung ở tay, sẽ không c̣n đi theo trẫm khi trẫm
ra đi? Khi nào điều ấy sẽ thật sự xảy ra? |
|
4530. Ārūḷhā gāmaṇīyehi cāpahatthehi vammihi,
yantaṃ maṃ nānuyissanti taṃ kadāssu bhavissati.
|
|
4531. Kadāssu maṃ sajjhurathā sannaddhā ussitaddhajā,
dīpā athopi veyyagghā sabbālaṅkārabhūsitā.
|
4531, 4532.
Khi nào các cỗ xe làm bằng bạc, đă được trang bị, có lá cờ đă
được giương lên, được trải các tấm thảm da báo, da cọp, đă được
tô điểm với mọi thứ trang sức, được cỡi lên bởi các xa phu mặc
áo giáp, có cây cung ở tay, sẽ không c̣n đi theo trẫm khi trẫm
ra đi? Khi nào điều ấy sẽ thật sự xảy ra? |
|
4532. Ārūḷhā gāmaṇīyehi cāpahatthehi vammihi,
yantaṃ maṃ nānuyissanti taṃ kadāssu bhavissati.
|
|
4533. Kadāssu maṃ assarathā sannaddhā ussitaddhajā,
dīpā athopi veyyagghā sabbālaṅkārabhūsitā.
|
4533, 4534.
Khi nào các cỗ xe ngựa kéo, đă được trang bị, có lá cờ đă được
giương lên, được trải các tấm thảm da báo, da cọp, đă được tô
điểm với mọi thứ trang sức, được cỡi lên bởi các xa phu mặc áo
giáp, có cây cung ở tay, sẽ không c̣n đi theo trẫm khi trẫm ra
đi? Khi nào điều ấy sẽ thật sự xảy ra? |
|
4534. Ārūḷhā gāmaṇīyehi cāpahatthehi vammihi,
yantaṃ maṃ nānuyissanti taṃ kadāssu bhavissati.
|
|
4535. Kadāssu maṃ oṭṭharathā sannaddhā ussitaddhajā,
dīpā athopi veyyagghā sabbālaṅkārabhūsitā.
|
4535, 4536.
Khi nào các cỗ xe lạc đà kéo, đă được trang bị, có lá cờ đă được
giương lên, được trải các tấm thảm da báo, da cọp, đă được tô
điểm với mọi thứ trang sức, được cỡi lên bởi các xa phu mặc áo
giáp, có cây cung ở tay, sẽ không c̣n đi theo trẫm khi trẫm ra
đi? Khi nào điều ấy sẽ thật sự xảy ra? |
|
4536. Ārūḷhā gāmaṇīyehi cāpahatthehi vammihi,
yantaṃ maṃ nānuyissanti taṃ kadāssu bhavissati.
|
|
Trang 40:
|
Trang 41:
|
4537. Kadāssu maṃ goṇarathā sannaddhā ussitaddhajā,
dīpā athopi veyyagghā sabbālaṅkārabhūsitā.
|
4537, 4538.
Khi nào các cỗ xe ḅ kéo, đă được trang bị, có lá cờ đă được
giương lên, được trải các tấm thảm da báo, da cọp, đă được tô
điểm với mọi thứ trang sức, được cỡi lên bởi các xa phu mặc áo
giáp, có cây cung ở tay, sẽ không c̣n đi theo trẫm khi trẫm ra
đi? Khi nào điều ấy sẽ thật sự xảy ra? |
|
4538. Ārūḷhā gāmaṇīyehi cāpahatthehi vammihi,
yantaṃ maṃ nānuyissanti taṃ kadāssu bhavissati.
|
|
4539. Kadāssu maṃ ajarathā sannaddhā ussitaddhajā,
dīpā athopi veyyagghā sabbālaṅkārabhūsitā.
|
4539, 4540.
Khi nào các cỗ xe dê kéo, đă được trang bị, có lá cờ đă được
giương lên, được trải các tấm thảm da báo, da cọp, đă được tô
điểm với mọi thứ trang sức, được cỡi lên bởi các xa phu mặc áo
giáp, có cây cung ở tay, sẽ không c̣n đi theo trẫm khi trẫm ra
đi? Khi nào điều ấy sẽ thật sự xảy ra? |
|
4540. Ārūḷhā gāmaṇīyehi cāpahatthehi vammihi,
yantaṃ maṃ nānuyissanti taṃ kadāssu bhavissati.
|
|
4541. Kadāssu maṃ meṇḍarathā sannaddhā ussitaddhajā,
dīpā athopi veyyagghā sabbālaṅkārabhūsitā.
|
4541, 4542.
Khi nào các cỗ xe cừu kéo, đă được trang bị, có lá cờ đă được
giương lên, được trải các tấm thảm da báo, da cọp, đă được tô
điểm với mọi thứ trang sức, được cỡi lên bởi các xa phu mặc áo
giáp, có cây cung ở tay, sẽ không c̣n đi theo trẫm khi trẫm ra
đi? Khi nào điều ấy sẽ thật sự xảy ra? |
|
4542. Ārūḷhā gāmaṇīyehi cāpahatthehi vammihi,
yantaṃ maṃ nānuyissanti taṃ kadāssu bhavissati.
|
|
4543. Kadāssu maṃ migarathā sannaddhā ussitaddhajā,
dīpā athopi veyyagghā sabbālaṅkārabhūsitā.
|
4543, 4544.
Khi nào các cỗ xe nai kéo, đă được trang bị, có lá cờ đă được
giương lên, được trải các tấm thảm da báo, da cọp, đă được tô
điểm với mọi thứ trang sức, được cỡi lên bởi các xa phu mặc áo
giáp, có cây cung ở tay, sẽ không c̣n đi theo trẫm khi trẫm ra
đi? Khi nào điều ấy sẽ thật sự xảy ra? |
|
4544. Ārūḷhā gāmaṇīyehi cāpahatthehi vammihi,
yantaṃ maṃ nānuyissanti taṃ kadāssu bhavissati.
|
|
4545. Kadāssu maṃ hatthārūhā sabbālaṅkārabhūsitā,
nīlavammadharā sūrā tomaraṅkusapāṇino,
yantaṃ maṃ nānuyissanti taṃ kadāssu bhavissati.
|
4545.
Khi nào các viên quản tượng đă được tô điểm với mọi thứ trang
sức, là các dũng sĩ mặc áo giáp màu xanh sẫm, có cây thương móc
câu ở bàn tay, sẽ không c̣n đi theo trẫm khi trẫm ra đi? Khi nào
điều ấy sẽ thật sự xảy ra? |
|
4546. Kadāssu maṃ assārūhā sabbālaṅkārabhūsitā,
nīlavammadharā sūrā illiyācāpadhārino,
yantaṃ maṃ nānuyissanti taṃ kadāssu bhavissati.
|
4546.
Khi nào các kỵ mă đă được tô điểm với mọi thứ trang sức, là các
dũng sĩ mặc áo giáp màu xanh sẫm, có mang gươm và cung, sẽ không
c̣n đi theo trẫm khi trẫm ra đi? Khi nào điều ấy sẽ thật sự xảy
ra? |
|
4547. Kadāssu maṃ rathārūhā sabbālaṅkārabhūsitā,
nīlavammadharā sūrā cāpahatthā kalāpino,
yantaṃ maṃ nānuyissanti taṃ kadāssu bhavissati.
|
4547.
Khi nào các xa phu đă được tô điểm với mọi thứ trang sức, là các
dũng sĩ mặc áo giáp màu xanh sẫm, có cây cung ở tay, có bó tên,
sẽ không c̣n đi theo trẫm khi trẫm ra đi? Khi nào điều ấy sẽ
thật sự xảy ra? |
|
4548. Kadāssu maṃ dhanuggahā sabbālaṅkārabhūsitā,
nīlavammadharā sūrā cāpahatthā kalāpino,
yantaṃ maṃ nānuyissanti taṃ kadāssu bhavissati.
|
4548.
Khi nào các cung thủ đă được tô điểm với mọi thứ trang sức, là
các dũng sĩ mặc áo giáp màu xanh sẫm, có cây cung ở tay, có bó
tên, sẽ không c̣n đi theo trẫm khi trẫm ra đi? Khi nào điều ấy
sẽ thật sự xảy ra? |
|
Trang 42:
|
Trang 43:
|
4549. Kadāssu maṃ rājaputtā sabbālaṅkārabhūsitā,
cittavammadharā sūrā kañcanāveṭṭhārino,
yantaṃ maṃ nānuyissanti taṃ kadāssu bhavissati.
|
4549.
Khi nào các hoàng tử đă được tô điểm với mọi thứ trang sức, là
các dũng sĩ mặc áo giáp nhiều màu sắc, mang ṿng hoa đội đầu
bằng vàng, sẽ không c̣n đi theo trẫm khi trẫm ra đi? Khi nào
điều ấy sẽ thật sự xảy ra? |
|
4550. Kadāssu maṃ ariyagaṇā vatthavantā alaṅkatā,
haricandanalittaṅgā kāsikuttamadhārino,
yantaṃ maṃ nānuyissanti taṃ kadāssu bhavissati.
|
4550.
Khi nào các nhóm Bà-la-môn tận tụy với phận sự, đă được trang
điểm, có thân thể được thoa trầm hương vàng, mặc vải Kāsi hạng
nhất, sẽ không c̣n đi theo trẫm khi trẫm ra đi? Khi nào điều ấy
sẽ thật sự xảy ra? |
|
4551. Kadāssu maṃ amaccagaṇā sabbālaṅkārabhūsitā,
pītavammadharā sūrā purato gacchamālinī,
yantaṃ maṃ nānuyissanti taṃ kadāssu bhavissati.
|
4551.
Khi nào các nhóm quan đại thần đă được tô điểm với mọi thứ trang
sức, là các dũng sĩ mặc áo giáp màu vàng, có tràng hoa
gaccha ở phía trước, sẽ không
c̣n đi theo trẫm khi trẫm ra đi? Khi nào điều ấy sẽ thật sự xảy
ra? |
|
4552. Kadāssu maṃ sattasatā bhariyā sabbālaṅkārabhūsitā,
yantaṃ maṃ nānuyissanti taṃ kadāssu bhavissati.
|
4552.
Khi nào bảy trăm người vợ, đă được tô điểm với mọi thứ trang
sức, sẽ không c̣n đi theo trẫm khi trẫm ra đi? Khi nào điều ấy
sẽ thật sự xảy ra? |
|
4553. Kadāssu maṃ sattasatā bhariyā susaññā tanumajjhimā,
yantaṃ maṃ nānuyissanti taṃ kadāssu bhavissati.
|
4553.
Khi nào bảy trăm người vợ vô cùng giỏi giang, có ṿng eo thon,
sẽ không c̣n đi theo trẫm khi trẫm ra đi? Khi nào điều ấy sẽ
thật sự xảy ra? |
|
4554. Kadāssu maṃ sattasatā bhariyā assavā piyabhāṇinī,
yantaṃ maṃ nānuyissanti taṃ kadāssu bhavissati.
|
4554.
Khi nào bảy trăm người vợ có sự vâng lời, có lời nói đáng yêu,
sẽ không c̣n đi theo trẫm khi trẫm ra đi? Khi nào điều ấy sẽ
thật sự xảy ra? |
|
4555. Kadāhaṃ pattaṃ gahetvāna muṇḍo saṅghāṭipāruto,
piṇḍikāya carissāmi taṃ kadāssu bhavissati.
|
4555.
Khi nào trẫm sẽ cầm lấy b́nh bát, đầu cạo trọc, trùm y hai lớp,
đi khất thực? Khi nào điều ấy sẽ thật sự xảy ra? |
|
4556. Kadāhaṃ paṃsukūlānaṃ ujjhitānaṃ mahāpathe,
saṅghāṭiṃ dhārayissāmi taṃ kadāssu bhavissati.
|
4556.
Khi nào trẫm sẽ mang y hai lớp gồm những mảnh vải dơ đă được
quăng bỏ ở đại lộ? Khi nào điều ấy sẽ thật sự xảy ra? |
23. Bao giờ ta bỏ chúng, đi ra
T́m cực lạc đơn độc xuất gia,
Mang phấn tảo y, b́nh nước uống,
Bắt đầu đời hạnh phúc riêng ta? |
4557. Kadā sattāhaṃ meghe ovaṭṭo allacīvaro,
piṇḍikāya carissāmi taṃ kadāssu bhavissati.
|
4557.
Khi nào trẫm sẽ mặc y phục ẩm ướt đi khất thực vào lúc cơn mưa
trút xuống bảy ngày? Khi nào điều ấy sẽ thật sự xảy ra? |
|
4558. Kadāhaṃ sabbahaṃ ṭhānaṃ rukkhā rukkhaṃ vanā vanaṃ,
anapekkho viharissāmi taṃ kadāssu bhavissati.
|
4558.
Khi nào trẫm sẽ sống không có mong cầu ở mọi nơi, từ cội cây này
đến cội cây khác, từ khu rừng này đến khu rừng khác? Khi nào
điều ấy sẽ thật sự xảy ra? |
|
4559. Kadāhaṃ giriduggesu pahīnabhayabheravo,
adutiyo viharissāmi taṃ kadāssu bhavissati.
|
4559.
Khi nào trẫm sẽ sống (đơn độc) không có người thứ hai ở các khe
núi hiểm trở với nỗi sợ hăi và khiếp đảm đă được dứt bỏ? Khi nào
điều ấy sẽ thật sự xảy ra? |
|
Trang 44:
|
Trang 45:
|
4560. Kadā vīṇaṃva rujako
sattatantiṃ manoramaṃ,
cittaṃ ujuṃ karissāmi taṃ kadāssu bhavissati.
|
4560.
Khi nào trẫm sẽ làm cho tâm được ngay thẳng, tựa như người khảy
cây đàn vīṇā bảy dây quyến rũ?
Khi nào điều ấy sẽ thật sự xảy ra? |
24. Bao giờ ta lạc bước vào rừng,
Ăn trái cây hoang dă đón mừng,
Ḥa điệu ḷng ta vào độc trú
Như người ḥa điệu thất huyền cầm? |
4561. Kadāhaṃ rathakārova
parikantaṃ upāhanaṃ,
kāmasaṃyojane checchaṃ ye dibbe ye ca mānuse.
|
4561.
Khi nào trẫm sẽ cắt đứt những trói buộc của các dục thuộc cơi
Trời và thuộc loài người, tựa như người thợ mộc cắt ṿng quanh
chiếc giày?” |
25. Tâm ta giải thoát khỏi mong cầu
Lợi lạc đời này hoặc kiếp sau,
Như thể thợ giày làm guốc gỗ
Bào ṃn các cạnh láng trơn mau. |
4562. Tā ca sattasatā bhariyā
sabbālaṅkārabhūsitā,
bāhā paggayha pakkanduṃ kasmā no vijahissasi. |
4562.
Và bảy trăm người vợ ấy, được tô điểm với mọi thứ trang sức, đă
đưa hai cánh tay lên kêu khóc rằng: ‘V́ sao bệ hạ sẽ bỏ rơi bọn
thiếp?’ |
26. Ḱa đứng bảy trăm vị thứ phi
Dang tay cầu khẩn, dáng sầu bi,
Điểm trang đầy ngọc vàng châu báu:
"Đại đế sao ngài nỡ bỏ đi?" |
4563. Tā ca sattasatā bhariyā
susaññā tanumajjhimā,
bāhā paggayha pakkanduṃ kasmā no vijahissasi.
|
4563.
Và bảy trăm người vợ ấy, vô cùng giỏi giang, có ṿng eo thon, đă
đưa hai cánh tay lên kêu khóc rằng: ‘V́ sao bệ hạ sẽ bỏ rơi bọn
thiếp?’ |
|
4564. Tā ca sattasatā bhariyā
assavā piyabhāṇinī,
bāhā paggayha pakkanduṃ kasmā no vijahissasi.
|
4564.
Và bảy trăm người vợ ấy, có sự vâng lời, có lời nói đáng yêu, đă
đưa hai cánh tay lên kêu khóc rằng: ‘V́ sao bệ hạ sẽ bỏ rơi bọn
thiếp?’ |
|
4565. Tā ca sattasatā bhariyā
sabbālaṅkārabhūsitā,
hitvā sampaddayī rājā pabbajjāya purakkhato.
|
4565.
Và sau khi từ bỏ bảy trăm người vợ đă được tô điểm với mọi thứ
trang sức ấy, đức vua, xem trọng việc xuất gia, đă lẩn tránh. |
|
4566. Tā ca sattasatā bhariyā
susaññā tanumajjhimā,
hitvā sampaddayī rājā pabbajjāya purakkhato.
|
4566.
Và sau khi từ bỏ bảy trăm người vợ vô cùng giỏi giang, có ṿng
eo thon ấy, đức vua, xem trọng việc xuất gia, đă lẩn tránh. |
|
4567. Tā ca sattasatā bhariyā
assavā piyabhāṇinī,
hitvā sampaddayī rājā pabbajjāya purakkhato.
|
4567.
Và sau khi từ bỏ bảy trăm người vợ có sự vâng lời, có lời nói
đáng yêu ấy, đức vua, xem trọng việc xuất gia, đă lẩn tránh. |
27. Giă từ tất cả bảy trăm nàng
Xinh đẹp, thanh tao, lại dịu dàng,
Đại đế đi theo lời ước nguyện
Với ḷng kiên định quyết không sờn. |
4568. Hitvā sataphalaṃ kaṃsaṃ
sovaṇṇaṃ satarājikaṃ,
aggahī mattikāpattaṃ taṃ dutiyābhisecanaṃ.
|
4568.
Sau khi từ bỏ cái bát nặng một trăm
phala, làm bằng vàng, có một trăm đường nét khắc, đức vua
đă cầm lấy b́nh bát đất; việc ấy là lần phong vương thứ nh́.
|
28. Giă từ chén rượu lễ đăng quang,
Dấu xưa vương giả cảnh huy hoàng,
Hôm nay ngài lấy b́nh bằng đất,
Sự nghiệp mới đang phải khởi đường. |
4569. Vesmā aggisamā jālā kosā
ḍayhanti bhāgaso,
rajataṃ jātarūpañca muttā veḷuriyā bahuṃ.
|
4569. Các nhà kho bị đốt cháy lần lượt
từng ngôi một bởi ngọn lửa lớn ghê rợn. Nhiều bạc, vàng, ngọc
trai, ngọc bích (bị thiêu hủy). |
29. Thật là khủng khiếp, lửa
hoành hành,
Kho báu, kho hàng cháy thật nhanh,
Vàng, bạc, ngọc, ṣ lần lượt cháy,
Thảy đều tiêu hủy đến tan tành. |
4570. Maṇayo saṅkhamuttā ca
vatthikaṃ haricandanaṃ,
ajinaṃ danta bhaṇḍañca lohaṃ kāḷāyasaṃ bahū,
ehi rāja nivattassu mā te taṃ vinasā dhanaṃ.
|
4570. Nhiều ngọc ma-ni, xà cừ và ngọc
trai, vải vóc, trầm hương vàng, da linh dương, vật dụng bằng ngà
voi, vật bằng đồng, vật bằng sắt đen (bị thiêu hủy). Tâu bệ hạ,
bệ hạ hăy đi đến, bệ hạ hăy quay trở lại. Chớ để tài sản ấy của
bệ hạ bị tiêu tan.” |
30. Xiêm y lộng lẫy, ngà, da,
đồng,
Tất cả gặp chung phận phủ phàng,
Tâu Chúa thượng, xin mau trở lại
Cứu tài sản trước lúc tiêu vong. |
Trang 46:
|
Trang 47:
|
4571. Susukhaṃ vata jīvāma yesaṃ
no natthi kiñcanaṃ,
mithilāya ḍayhamānāya na me kiñci aḍayhatha.
|
4571. Chúng ta quả thật sống vô cùng an
lạc, khi không có vật ǵ thuộc về chúng ta. Trong khi kinh thành
Mithilā bị thiêu đốt, không có vật ǵ của trẫm đă bị thiêu đốt.”
|
|
4572. Aṭaviyo samuppannā raṭṭhaṃ
viddhaṃsayanti taṃ,
ehi rāja nivattassu mā raṭṭhaṃ vinasā idaṃ.
|
4572.
“Các bọn cướp rừng đă nổi dậy phá hủy đất nước của bệ hạ. Tâu bệ
hạ, bệ hạ hăy đi đến, bệ hạ hăy quay trở lại. Chớ để đất nước
này bị tiêu tan.” |
32. Bọn giữ rừng đang bỏ đất
hoang,
Xin ngài về cứu độ toàn dân,
Giang sơn đừng để ngài không trị,
Đành sụp đổ vô vọng nát tan. |
4573. Susukhaṃ vata jīvāma yesaṃ
no natthi kiñcanaṃ,
raṭṭhe vilumpamānamhi na me kiñci ajīratha.
|
4573. “Chúng ta quả thật sống vô cùng an
lạc, khi không có vật ǵ thuộc về chúng ta. Trong khi đất nước
bị cướp bóc, không có vật ǵ của trẫm đă bị hủy hoại.” |
33. Ta chẳng có đâu của cải ǵ,
Sống không lo lắng hoặc sầu bi,
Giang sơn có thể nằm hoang vắng,
Nhưng chính ta không thiệt hại chi. |
4574. Susukhaṃ vata jīvāma yesaṃ
no natthi kiñcanaṃ,
pītibhakkhā bhavissāma deva ābhassarā yathā.
|
4574. Chúng ta quả thật sống vô cùng an
lạc, khi không có vật ǵ thuộc về chúng ta. Chúng ta sẽ là những
người có sự nuôi dưỡng bằng pháp hỷ, giống như chư Thiên ở cơi
Quang Âm.” |
34. Chúng ta không có của ǵ
riêng,
Sống chẳng lo âu, chẳng muộn phiền,
Thọ hưởng niềm vui trong cực lạc
Khác ǵ một vị Quang âm Thiên. |
4575. Kimheso mahato ghoso kā nu
gāme kilīliyā,
samaṇaññeva pucchāma kattheso abhisaṭo jano.
|
4575. “Âm thanh ồn ào ấy là ǵ vậy? Những
kẻ đùa giỡn ở trong làng là những ai vậy? Chúng tôi hỏi vị Sa-
môn, đám người này ở đâu đi đến?” |
35. Do đâu huyên náo ở đằng kia
Như thể là đ́nh đám hội hè,
Sao đám đông này đang tụ tập,
Xin ngài ẩn sĩ nói cho nghe? |
4576. Mamaṃ ohāya gacchantaṃ
ettheso abhisaṭo jano,
sīmātikkamanaṃ yantaṃ munimonassa pattiyā,
missaṃ nandīhi gacchantaṃ kiṃ jānamanupucchasi.
|
4576. “Trong khi ta buông bỏ và ra đi, đám
người này đi theo ta đến nơi này. Trong khi vượt qua ranh giới
nhằm đạt đến trí tuệ của bậc hiền trí, ta có sự xáo trộn bởi các
niềm hoan hỷ trong khi ra đi, tại sao ngài biết rồi mà vẫn c̣n
hỏi?” |
36. Ta đă vượt ranh giới, xuất
gia,
Cho nên dân chúng đến đây mà,
Ta xa đời với ḷng an lạc,
Người đă biết rồi, sao hỏi ta? |
4577. Māssu tiṇṇo amaññittho
sarīraṃ dhārayaṃ imaṃ,
atīraṇeyyamidaṃ kammaṃ bahū hi paripanthayo.
|
4577.
“Ông chớ nghĩ rằng ông đă có thể vượt qua trong khi duy tŕ thân
xác này (với đầu được cạo và đắp y ca-sa). Chỉ với việc làm này
th́ chưa thể vượt qua được; quả thật c̣n có nhiều kẻ thù.” |
37. Đừng nghĩ rằng ngài đă vượt
ranh ,
Vẫn c̣n dao động ở trong ḿnh,
Vẫn c̣n cừu địch ngay đằng trước,
Chiến thắng ngài chưa thể đạt thành. |
4578. Ko nu me paripanthassa mama
evaṃ vihārino,
yo neva diṭṭhe nādiṭṭhe kāmānamabhipatthaye.
|
4578.
“Ta không mong cầu các dục đă được biết (ở thế giới loài người)
hay c̣n chưa được biết (ở cơi trời), trong khi ta đang an trú
như vậy, th́ ai sẽ là kẻ thù của ta?” |
38. Không dục lạc dầu thuộc loại
nào
Làm sờn ư chí vững bền đâu,
Cừu nhân nào cản đường ta được,
Trong lúc ta đang tới đích mau? |
4579. Niddā tandī vijambhikā
aratī bhattasammado,
āvasanti sarīraṭṭhā bahū hi paripanthayo.
|
4579. “Sự ngái ngủ, sự biếng nhác, sự uể
oải, sự bất măn, trạng thái ngây ngất sau bữa ăn, chúng cư ngụ,
tồn tại ở cơ thể; quả thật c̣n có nhiều kẻ thù.” |
39. Hôn trầm, phóng dật theo tham
dục,
Mê đắm, tâm bất măn, hận sân,
Thân đón bọn này như khách quư,
Tất nhiều chướng ngại phải đa mang. |
4580. Kalyāṇaṃ vata maṃ bhavaṃ
brāhmaṇamanusāsasi,
brāhmaṇaṃ yeva pucchāmi ko nu tvamasi mārisa.
|
4580. “Thưa vị Bà-la-môn, thật tốt đẹp
thay việc ngài chỉ dạy cho ta. Ta xin hỏi vị Bà-la-môn, thưa tôn
ông, ngài là ai vậy?” |
40. Đạo sĩ, lời khuyên đáng bậc
hiền,
Cám ơn người đă nói lời trên,
Trả lời ta hỏi như người muốn:
Xin nói là ai đó, họ tên? |
Trang 48:
|
Trang 49:
|
4581. Nārado iti me nāmaṃ kassapo
iti maṃ vidū,
bhoto sakāse āgañchiṃ sādhu sabbhi samāgamo.
|
4581.
“Tên của ta là ‘Nārada.’ Mọi người biết về ta là ‘Kassapa.’ Ta
đă đi đến bên cạnh ông. Lành thay việc gặp gỡ với những người
tốt. |
41. Ta đây danh hiệu Na-ra-da,
Từ chốn ẩn cư tiên giới ta,
Vừa đến, nói điều này với bạn:
Kết giao bậc trí tối ưu mà. |
4582. Tassa te sabbo ānando
vihāro upavattatu,
yadūnaṃ taṃ paripūrehi khantiyā upasamena ca.
|
4582.
Mọi sự hoan hỷ hăy có cho ông. Ông hăy thực hành bốn pháp từ,
bi, hỷ, xả. Hăy bổ túc pháp c̣n thiếu hụt bằng sự nhẫn nại và sự
an tịnh. |
42. Thực hành bốn pháp tối cao
thay,
T́m cực lạc trong Thánh đạo này,
Dù thiếu thứ ǵ, ngài cũng mặc,
Sống bằng nhẫn nhục, tịnh an đầy. |
4583. Pasāraya sannattañca
unnattañca pasāraya,
kammaṃ vijjañca dhammañca sakkatvāna paribbaja.
|
4583.
Ông hăy dứt bỏ sự tự ti, hăy dứt bỏ sự cao ngạo. Ông hăy tôn
vinh thiện nghiệp, các minh (ngũ thông với bát thiền), pháp Sa-
môn, và ông hăy ra đi du hành.” |
43. Ngă tưởng dù là thấp hoặc cao
Đều không xứng với bậc hiền đâu,
Hăy xem giới luật và tri kiến
Pháp bảo hộ cho cuộc Thánh cầu. |
4584. Bahū hatthī ca asse ca
nagare janapadāni ca,
hitvā janaka pabbajito kapalle ratimajjhagā.
|
4584. “Này Janaka, sau khi từ bỏ nhiều
voi, ngựa, và các cư dân ở thành thị với nông thôn, ông đă xuất
gia, và đă đạt đến sự vui thích với b́nh bát đất. |
44. Các đám ngựa voi, các cỗ xe,
Thần dân thành thị lẫn thôn quê,
Ja-na-ka đă ĺa xa chúng,
B́nh bát đất làm ngài thỏa thuê. |
4585. Kaccinnu te jānapadā
mittāmaccā ca ñātakamā,
dubhiṃ akaṃsu janaka kasmā cetaṃ aruccatha.
|
4585.
Này Janaka, phải chăng các người dân, các bạn bè, các quan đại
thần, và các thân quyến đă làm điều sai trái đối với ông? Và tại
sao b́nh bát đất ấy đă khiến ông ưa thích?” |
45. Hăy nói, phải chăng các đại
thần,
Chư hầu, quyến thuộc hoặc thân bằng,
Làm ngài thương tổn v́ lừa phản,
Ngài chọn đây làm chỗ trú chân? |
4586. Na migājina jātucca ahaṃ
kañci kudācanaṃ,
adhammena jine ñātiṃ na cāpi ñātayo mamaṃ.
|
4586. “Thưa vị Migājina, ta không bao giờ
lấn át bất cứ thân quyến nào một cách sai trái vào bất cứ lúc
nào, và các thân quyến cũng không làm như vậy đối với ta. |
46. Hiền nhân, không thể có khi
nào,
Bất cứ nơi nào, hoặc cớ sao
Ta đă làm sai cho chúng bạn,
Hoặc là bạn khiến ta buồn đau. |
4587. Disvāna lokavattantaṃ
khajjantaṃ kaddamīkataṃ,
haññare bajjhare cettha yattha satto puthujjano,
etāhaṃ upamaṃ katvā bhikkhakosmi migājina.
|
4587.
Sau khi nh́n thấy kẻ đang luân hồi ở thế gian bị ngấu nghiến, bị
làm cho uế nhiễm, và phàm nhân bị dính mắc ở nơi này bị giết
chết, bị giam cầm, sau khi lấy việc ấy làm ví dụ (cho bản thân),
ta trở thành người hành khất, thưa vị Migājina.” |
47. Thấy đời tan nát bởi đau
thương,
Tăm tối v́ lầm lỗi, khổ buồn,
Thấy nạn nhân gông xiềng, giết chết,
Bơ vơ trong lưới khổ khôn lường,
Ta t́m lời dạy cho ḿnh vậy,
Khổ hạnh từ đây khởi bước đường. |
4588. Ko nu te bhagavā satthā
kassetaṃ vacanaṃ suci,
nahi kappaṃ vā vijjaṃ vā paccakkhāya rathesabha,
samaṇaṃ āhu vattantaṃ yathā dukkhassatikkamo.
|
4588.
“Vậy ai là bậc hữu phần, là đạo sư của ông? Lời nói tinh túy ấy
là của ai? Bởi v́ không có việc diện kiến bậc khổ hạnh có thắng
trí hoặc vị Phật Độc Giác đă cạn kiệt lậu hoặc, không thể đạt
được như vậy. Thưa đấng thủ lănh xa binh, người đời đă nói về vị
Sa-môn có sự vượt qua khổ đau đang hiện hữu.” |
48. Không ai muốn khổ hạnh lang
thang
Nếu chẳng đạo sư chỉ lối đường,
Dù cách thực hành hay lư thuyết,
Ai là sư phụ nói cho tường. |
4589. Na migājina jātucca ahaṃ
kañci kudācanaṃ,
samaṇaṃ brāhmaṇaṃ vāpi sakkatvā anupāvisiṃ.
|
4589.
“Thưa vị Migājina, mặc dầu ta tôn vinh Sa-môn và luôn cả
Bà-la-môn nữa, nhưng ta chưa bao giờ tiếp cận bất cứ vị nào, vào
bất cứ lúc nào. |
49. Hiền giả, chưa hề trước đến
giờ
Ta nghe lời nói động tâm ta
Từ môi đạo sĩ hay du sĩ
Khuyên bảo ta làm khổ hạnh gia. |
Trang 50:
|
Trang 51:
|
4590. Mahatā cānubhāvena
gacchanto siriyā jalaṃ,
gīyamānesu gītesu vajjamānesu vaggusu,
turiyatāḷitasaṃghuṭṭhe sammatāla samāhite.
|
4590.
Trong lúc đang chói sáng với quyền uy, trong lúc đang đi với
quyền lực vĩ đại, vào lúc các bài ca đang được hát, các âm điệu
ngọt ngào đang được tŕnh tấu, (ở vườn thượng uyển) được vang
dội với các sự đập vỗ của các nhạc cụ, được kết hợp với tiếng
chập chơa và tiếng vỗ tay,– |
50. Ta đă nhàn du chốn ngự viên,
Một ngày mùa hạ đại trang nghiêm
Với bao ca khúc và đàn địch
Tràn ngập không gian khắp mọi miền. |
4591. Sa migājina maddakkhiṃ
phalaṃ ambaṃ tirocchadaṃ,
tujjamānaṃ manussehi phalakāmehi jantuhi.
|
4591.
–thưa vị Migājina, ta đây đă nh́n thấy cây xoài, có trái, mọc ở
bên ngoài bức tường, đang bị đâm chọc bởi những con người, bởi
những loài sinh vật mong muốn trái cây. |
51. Nơi kia ta thấy một cây xoài
Đứng cạnh bức tường gốc rễ phơi
V́ bọn phàm nhân t́m hái trái,
Toàn thân xơ xác, lá tơi bời. |
4592. So kho hantaṃ siriṃ hitvā
orohitvā migājina,
mūlaṃ ambassupāgañchiṃ phalino nipphalitassa ca.
|
4592.
Ta đây, quả thật đă rời khỏi con vương tượng và leo xuống. Thưa
vị Migājina, ta đă đi đến gần gốc của cây xoài có trái và của
một cây xoài không có trái. |
52. Giật ḿnh rời cảnh tượng oai
hùng,
Dừng bước ngắm cây, mắt lạ lùng
So sánh cây xoài này có trái
Với cây không trái mọc kề gần. |
4593. Phalaṃ ambaṃ hataṃ disvā
viddhastaṃ vinalīkataṃ,
athetaṃ itaraṃ ambaṃ nīlobhāsaṃ manoramaṃ.
|
4593.
Sau khi nh́n thấy cây xoài có trái bị hủy hoại, bị hư hỏng, bị
làm cho không c̣n mầm sống, c̣n cây xoài kia vẫn xanh tươi, làm
thích ư. |
53. Cây có trái kia đứng lụi tàn,
Mọi cành trơ trụi, lá tan hoang,
Cây không trái đứng xanh, cường tráng,
Tàn lá vẫy trong gió nhẹ nhàng. |
4594. Evameva nūnamhepi issare
bahukaṇṭake,
amittā no vadhissanti yathā ambo phalī hato.
|
4594.
Chắc chắn chúng ta cũng tương tự y như vậy, khi vương quyền là
có nhiều chông gai. Những kẻ thù sẽ giết hại chúng ta, giống như
cây xoài có trái bị hủy hoại. |
54. Cây đầy trái cũng giống như
vua,
Lắm địch thủ mong giết hại ta,
Và cướp của ta bao trái ngọt
Trong thời gian ngắn phô bày ra. |
4595. Ajinamhi haññate dīpi nāgo
dantehi haññate,
dhanamhi dhanino hanti aniketamasanthavaṃ,
phalī ambo aphalo ca te satthāro ubho mama.
|
4595.
Con báo bị giết chết v́ lớp da, con voi bị giết chết bởi những
cái ngà, những người có tài sản bị giết chết v́ tài sản, ai sẽ
giết chết người không có nhà, không có sự thân thiết? Cây xoài
có trái và cây không có trái ấy, cả hai đều là bậc đạo sư của
ta.” |
55. Voi bị giết v́ chính bộ ngà,
Cọp beo bị giết bởi v́ da,
Bơ vơ, không cửa nhà, bằng hữu,
Người đại phú sau rốt hiểu ra:
Tài sản chính là tai họa lớn;
Hai cây xoài ấy chính thầy ta,
Từ hai cây ấy ta t́m được
Bài học dạy ta sống xuất gia. |
4596. Sabbo jano pavyadhito rājā
pabbajito iti,
hatthārohā aṇīkaṭṭhā rathikā pattikārikā.
|
4596. “Các viên quản tượng, các ngự lâm
quân, các xa binh, và các bộ binh, tất cả mọi người đều hốt
hoảng: ‘Đức vua đă xuất gia rồi!’ |
56. Ở trên vương tượng hoặc vương
xa,
Kỵ mă, bộ binh khắp mọi nhà,
Tất cả thần dân đều khóc lớn:
"Đại vương đă xuất thế ly gia!" |
4597. Assāsayitvā janataṃ
ṭhapayitvā paṭicchadaṃ,
puttaṃ rajje ṭhapetvāna atha pacchā pabbajissasi.
|
4597.
Sau khi trấn an dân chúng, sau khi thiết lập sự pḥng vệ, sau
khi đặt con trai vào ngôi vua, rồi sau đó, bệ hạ sẽ xuất gia.” |
57. Xin trấn an ḷng chúng trĩu
buồn,
Hoàng nhi ngài hăy đợi phong vương,
Rồi xa trần thế như ngài muốn
Khổ hạnh đơn thân tiến bước đường. |
4598. Cattā mayā jānapadā
mittāmaccā ca ñātakā,
santi puttā videhānaṃ dīghāvu raṭṭhavaḍḍhano,
te rajjaṃ kārayissanti mithilāyaṃ pajāpati.
|
4598.
“Trẫm đă rời bỏ các người dân, các bạn bè, các quan đại thần, và
các thân quyến. Có những người con trai của đất nước Videha, có
Dīghāvu là bậc làm hưng thịnh đất nước. Này nữ chúa của muôn
dân, các vị ấy sẽ trị v́ đất nước ở kinh thành Mithilā. |
58. Ta bỏ đằng sau đám cận thần,
Thân bằng, quyến thuộc khắp non sông,
Nhưng c̣n vương tộc Vi-đề ấy
Huấn luyện Di-ghà để trị dân
Hoàng hậu Mi-thi-là chớ sợ,
Quần thần sẽ hỗ trợ kề gần. |
4599. Ehi taṃ anusikkhāmi yaṃ
vākyaṃ mama ruccati,
rajjaṃ tuvaṃ kārayantī pāpaṃ duccaritaṃ bahuṃ,
kāyena vācā manasā yena gañchisi duggatiṃ.
|
4599. Nàng hăy đến. Lời dạy nào được trẫm
ưa thích th́ trẫm học tập theo điều ấy. Trong khi bảo làm lễ
phong vương cho con trai, nàng sẽ tạo ra nhiều uế hạnh xấu xa
bằng thân, bằng lời nói, bằng ư; v́ việc ấy, nàng sẽ đi đến cảnh
giới khổ đau. |
59. Nếu dạy hoàng nhi lúc trị dân
Sai lầm trong ư tưởng, lời, thân,
Sau bà sẽ gặp nhiều đau khổ,
Vận mạng này đây đă định phần. |
Trang 52:
|
Trang 53:
|
4600. Paradinnakena
paraniṭṭhitena,
piṇḍena yāpehi sa dhīradhammo.
|
4600.
‘Ngươi hăy nuôi sống bằng vật bố thí bởi người khác, được hoàn
thành bởi người khác, bằng đồ ăn khất thực, việc ấy là pháp của
các bậc sáng trí.’” |
Vật bố thí dành cho khất sĩ
Bậc Hiền bảo đấy chúng ta cần. |
4601. Yopi catutthe bhattakāle na
bhuñje
ajaddhumāriva khudāya mīye,
na tveva piṇḍaṃ lulitaṃ anariyaṃ
kulaputtarūpo sappuriso na seve,
tayidaṃ na sādhu tayidaṃ na suṭṭhu
sunakhucchiṭṭhakaṃ bhuñjase tvaṃ.
|
4601. “Người nào không ăn vào thời điểm
bữa ăn thứ tư thậm chí có thể chết v́ đói, tựa như cái chết bất
đắc kỳ tử, nhưng chẳng thà là như vậy, bậc thiện nhân, có dáng
vóc con nhà danh giá, không nên đụng đến miếng ăn bị lấm bụi
đất, không cao thượng. Điều này đây là không tốt lành! Điều này
đây là không tốt đẹp! Là việc bệ hạ có thể thọ dụng miếng ăn của
con chó đă bị đánh rơi.” |
60. Tứ thời ăn cứ đến xoay vần,
Nếu nhịn ăn, người phải bỏ thân,
Tuy thế, một người ḍng quư tộc
Sẽ không nếm vật bẩn kinh hồn!
61. Ngài đă làm đây việc trái
sai,
Đại vương ôi, đáng thẹn cho ngài,
Lấy ăn đồ vật thừa từ chó
Việc bất xứng kia đă phạm rồi! |
4602. Na cāpi me sīvalī so
abhakkho
yaṃ hoti cattaṃ gihino sunakhassa vā,
ye keci bhogā idha dhammaladdhā
sabbo so bhakkho anavajjāti vutto.
|
4602. “Này hoàng hậu Sīvalī, vật bị quăng
bỏ của gia chủ hoặc của con chó đối với trẫm không phải là vật
không ăn được. Ở đây, bất cứ vật thực nào được thọ nhận đúng
pháp, tất cả vật ấy là ăn được, không có tội lỗi, như vậy là
điều đă được nói đến.” |
62. Vật thừa từ chó hoặc từ người
Ta chắc chẳng là của cấm ai,
Nếu được vật kia theo đúng pháp,
Thức ăn hợp lư, sạch mà thôi! |
4603. Kumārike upaseniye niccaṃ
nigaḷamaṇḍite,
kasmā te eko bhujo janati eko te na janatī bhujo.
|
4603.
“Này bé gái c̣n đeo bám mẹ, luôn luôn được sửa soạn tươm tất,
tại sao một cánh tay của cháu lại kêu, c̣n một cánh tay của cháu
lại không kêu?” |
63. Cô bé nép ḿnh dưới mẹ hiền,
Với ṿng nho nhỏ ấy đeo trên,
V́ sao chỉ một tay rung nhạc,
Trong lúc tay kia măi lặng yên? |
4604. Imasmiṃ me samaṇa hatthe
paṭimukkā dunīdhurā,
saṅghātā jāyate saddo dutiyasseva sā gati.
|
4604. “Thưa ông Sa-môn, ở bàn tay này của
con có hai cái ṿng được đeo vào. Âm thanh được sanh lên là do
sự va chạm. Kết quả ấy chính là do cái thứ hai. |
64. Hai ṿng đeo ở cánh tay tôi,
Chẳng phải một ṿng, khất sĩ ôi!
V́ xúc phạm nhau gây tiếng động,
Việc này do chính chiếc ṿng đôi. |
4605. Imasmiṃ me samaṇa hatthe
paṭimukko ekanīdhuro,
so adutiyo na janati munibhūtova tiṭṭhati.
|
4605. Thưa ông Sa-môn, c̣n ở bàn tay này
của con có một cái ṿng được đeo vào. Không có cái thứ hai, cái
ṿng ấy không tạo ra âm thanh; nó đứng yên tựa như bản thể của
bậc hiền trí. |
65. Nhưng chú ư xem tay phía này,
Chiếc ṿng độc nhất nó đeo vầy
Đứng yên tại chỗ, không lên tiếng,
Im lặng chỉ v́ chẳng có hai. |
4606. Vivādappatto dutiyo keneko
vivadissati,
tassa te saggakāmassa ekattamuparocataṃ.
|
4606.
Người thứ hai tạo ra sự tranh căi, một người th́ sẽ tranh căi
với ai? Nếu ngài đây có sự mong muốn cơi Trời, th́ ngài hăy ưa
thích trạng thái một ḿnh. |
66. Chính chiếc ṿng đôi tạo
tiếng ồn,
Một ṿng độc nhất ấy th́ không,
Ngài t́m hạnh phúc? Nên đơn độc:
Hạnh phúc chỉ người sống độc thân. |
4607. Suṇasī sīvalī gāthā
kumāriyā paveditā,
pessiyā maṃ garahittho dutiyasseva sā gati.
|
4607.
Này hoàng hậu Sīvalī, nàng hăy lắng nghe các kệ ngôn đă được
giảng giải bởi đứa bé gái. Các vị sứ giả đă chê trách ta. Kết
quả ấy chính là do người thứ hai. |
67. Hăy nghe lời nói của cô này,
Cô gái làm ta hổ thẹn đầy,
Ví thử nghe lời bà thỉnh nguyện:
Lỗi lầm chính kẻ thứ hai gây. |
4608. Ayaṃ dvedhā patho bhadde
anuciṇṇo pathāvihi,
tesaṃ tvaṃ ekaṃ gaṇhāhi ahamekaṃ punāparaṃ.
|
4608. Này hoàng hậu, con đường có hai ngă
rẽ này được các khách bộ hành qua lại. Trong hai ngă rẽ ấy, nàng
hăy chọn một ngă rẽ, c̣n ta sẽ chọn ngă rẽ kia. |
68. Đây hai đường: chọn một cho
bà;
C̣n lối kia, ta chọn chính ta, |
4609. Neva maṃ tvaṃ ‘pati me ’ti
māhaṃ ‘bhariyā ’ti vā puna,
imameva kathaṃ kathayantā thūṇaṃ nagarupāgamuṃ.
|
4609. Nàng không được gọi ta là ‘chồng của
thiếp,’ ta cũng không gọi nàng là ‘vợ’ nữa.” Trong khi đang nói
về chính câu chuyện này, hai người đă đi đến thành phố Thūṇa. |
Đừng gọi ta là chồng vậy nữa,
Bà không c̣n vợ: hăy chia xa! |
Trang 54:
|
Trang 55:
|
4610. Koṭṭhake usukārassa
bhattakāle upaṭṭhite,
tatra ca so usukāro (ekaṃ daṇḍaṃ ujuṃ kataṃ),
ekañca cakkhuṃ niggayha jimhamekena pekkhati.
|
4610. Ở xưởng làm của người thợ làm tên,
khi thời điểm bữa ăn đă đến, và ở tại nơi đó, người thợ làm tên
ấy (trong khi uốn thẳng thân của một cây tên) đă nheo một con
mắt lại và nh́n chỗ bị cong bằng một con mắt. |
69. Đến nhà khất thực kẻ làm tên,
Người ấy nheo con mắt đứng lên,
Và với mắt kia nh́n một hướng
Để làm cho thẳng mũi tên rèn. |
4611. Evaṃ no sādhu passasi
usukāra suṇohi me,
yadekaṃ cakkhuṃ niggayha jimhamekena pekkhasi.
|
4611.
“Này người thợ làm tên, ngươi hăy lắng nghe ta. Có phải sau khi
nheo một con mắt lại, và nh́n chỗ bị cong bằng một con mắt như
vậy th́ ngươi nh́n rơ hơn?” |
70. Một mắt sao ngươi cứ nhắm
hoài,
Chỉ nh́n một mắt chẳng hề sai?
Xin ngươi giải thích hành vi ấy:
Ngươi nghĩ nó hoàn thiện mắt ngươi? |
4612. Dvīhi samaṇa cakkhūhi
visālaṃ viya khāyati,
asampatvā paraṃ liṅgaṃ nujjubhāvāya kappati.
|
4612.
“Thưa vị Sa-môn, bằng hai con mắt dường như nh́n được rộng hơn,
th́ không nh́n thấy tính chất khác biệt và không đạt được việc
làm cho cây tên được ngay thẳng. |
71. Tầm mắt hai tṛng mở rộng ra
Chỉ làm lạc hướng nhăn quan ta,
Nếu ngài duy nhất nh́n đường thẳng,
Đích xác định, ngài nhắm đúng mà. |
4613. Ekañca cakkhuṃ niggayha
jimhamekena pekkhato,
sampatvā paramaṃ liṅgaṃ ujubhāvāya kappati.
|
4613. Đối với người đă nheo một con mắt
lại và nh́n chỗ bị cong bằng một con mắt, th́ nh́n thấy tính
chất khác biệt và đạt được việc làm cho cây tên được ngay thẳng. |
72. Điều gây rối loạn chính hai
tṛng,
Chỉ một tṛng thôi th́ lại không, |
4614. Vivādappatto dutiyo keneko
vivadissati,
tassa te saggakāmassa ekattamuparocataṃ.
|
4614.
Người thứ hai tạo ra sự tranh căi, một người th́ sẽ tranh căi
với ai? Nếu ngài đây có sự mong muốn cơi Trời, th́ ngài hăy ưa
thích trạng thái một ḿnh.” |
Muốn hạnh phúc? Ngài cần đơn độc,
Người đơn độc hạnh phúc vô song! |
4615. Suṇasī sīvalī gāthā
usukārena paveditā,
pessiyā maṃ garahittho dutiyasseva sā gati.
|
4615.
“Này hoàng hậu Sīvalī, nàng hăy lắng nghe các kệ ngôn đă được
giảng giải bởi người thợ làm tên. Các vị sứ giả đă chê trách ta.
Kết quả ấy chính là do người thứ hai. |
73. Bà nghe lời gă nhắm tên vầy
Chẳng khác ǵ cô gái trước đây,
Gă sẽ làm cho ta rối trí
Với bao hổ thẹn ngập đầu này.
Nếu ta nhượng bộ bà cầu thỉnh:
Gây lỗi chính là kẻ thứ hai. |
4616. Ayaṃ dvedhā patho bhadde
anuciṇṇo pathāvihi,
tesaṃ tvaṃ ekaṃ gaṇhāhi ahametaṃ punāparaṃ.
|
4616. Này hoàng hậu, con đường có hai ngă
rẽ này được các khách bộ hành qua lại. Trong hai ngă rẽ ấy, nàng
hăy chọn một ngă rẽ, c̣n ta sẽ chọn ngă rẽ này. |
74. Đây hai đường: chọn một cho
bà,
C̣n lối kia ta chọn chính ta, |
4617. Neva maṃ tvaṃ ‘pati me ’ti
māhaṃ ‘bhariyā ’ti vā puna,
muñjāvisikā pavāḷhā ekā vihara sīvalī ”ti.
|
4617.
Nàng không được gọi ta là ‘chồng của thiếp,’ ta cũng không gọi
nàng là ‘vợ’ nữa. Tựa như cọng cỏ
muñja là được để riêng ra, này hoàng hậu Sīvalī, nàng hăy
sống một ḿnh.” |
Đừng gọi ta là chồng vậy nữa,
Ta không có vợ: giă từ bà!
75. Như cỏ mun-ja đă lớn này,
Ś-va-ĺ, độc trú từ đây ...
Câu chuyện
539 |
Mahājanakajātakaṃ dutiyaṃ.
*** |
Đại Bổn Sanh Janaka là thứ nh́.
[539]
*** |
<Trang trước> |
<Trang Kế> |