XXII.
MAHĀNIPĀTO - NHÓM LỚN
|
Nguồn: Tam Tạng
Pāli - Sinhala thuộc Buddha Jayanti Tripitaka Series (BJTS) |
Lời tiếng Việt:
Tỳ khưu Indacanda |
Trang 56: |
Trang 57:
|
▪ 3. SĀMAJĀTAKAṂ
|
▪ 3. BỔN SANH SĀMA |
540. CHUYỆN HIẾU TỬ SÀMA
(Tiền thân Sàma) |
4618. Ko nu maṃ usunā vijjhi pamattaṃ
udahārakaṃ,
khattiyo brāhmano vesso ko maṃ viddhā nilīyasi.
|
|
1. Ai đó đang mai phục bắn mình,
Khi ta đã múc nước đầy bình,
Bà-la-môn, quý tộc, nô lệ,
Ai ám hại ta chẳng biết danh? |
4619. Na me maṃsāni khajjāni cammenattho
na vijjati,
atha kena nu vaṇṇena viddheyyaṃ maṃ amaññatha.
|
|
2. Người chẳng thể nào ăn thịt ta,
Cũng không thể sử dụng bao da,
Sao người nghĩ lấy ta làm đích,
Người đã tưởng đâu thắng lợi mà? |
4620. Ko vā tvaṃ kassa vā putto kathaṃ
jānemu taṃ mayaṃ,
puṭṭho me samma akkhāhi kiṃ maṃ viddhā nilīyasi.
|
|
3. Người là ai, hãy nói con ai,
Là gì ta sẽ gọi tên người,
Tại sao người lại nằm mai phục?
Thành thật xin người hãy trả lời. |
4621. Rājāhamasmi kāsīnaṃ piliyakkhoti maṃ
vidū,
lobhā raṭṭhaṃ pahatvāna migamesaṃ carāmahaṃ.
|
|
4. Chúa tể Kà-si quốc chính ta,
Đại vương danh hiệu Pi-yak-kha,
Ta rời ngôi báu vì thèm thịt,
Thơ thẩn tìm nai rừng núi xa. |
4622. Issatthe casmi kusalo daḷhadhammoti
vissuto,
nāgopi me na muñceyya āgato usupātanaṃ.
|
|
5. Tài thiện xạ ta thật khéo thay,
Tâm ta can đảm chẳng lung lay,
Chẳng rồng rắn thoát tên ta được
Khi nó đã vào tầm bắn đây. |
4623. Tvañca kassa vā puttosi kathaṃ
jānemu taṃ mayaṃ,
pituno attano cāpi nāmagottaṃ pavedaya.
|
|
6. Ngươi là ai đó vậy, con ai,
Là gì ta sẽ gọi tên ngươi?
Và tên thân phụ cùng gia tộc,
Tên của nhà ngươi, hãy trả lời. |
4624. Nesādaputto bhaddante sāmo iti maṃ
ñātayo,
āmantayiṃsu jīvantaṃ svājjevāhaṃ gato saye.
|
|
7. Lúc ta sinh được gọi Sà-ma,
Con thợ săn cùng khổ chính ta,
Nay ở đây nằm trên đất lạnh,
Người nhìn ta đã gặp nguy cơ. |
4625. Viddhosmi puthusallena savisena
yathā migo,
sakamhi lohite rāja passa semi paripluto.
|
|
8. Tên độc của người bắn trọng thương,
Ta nằm đơn độc tựa linh dương,
Nạn nhân người giết nhờ tài nghệ,
Lăn lóc ta nay nhuộm máu hường. |
4626. Paṭicammagataṃ sallaṃ passa vihāmi
lohitaṃ,
āturo tyānupucchāmi kiṃ maṃ viddhā nilīyasi.
|
|
9. Tên của người xuyên suốt thịt da,
Theo từng hơi thở máu trào ra,
Ngất ngư, ta vẫn còn than hỏi:
Sao muốn giết người mai phục ta? |
Trang 58: |
Trang 59:
|
4627. Ajinamhi haññate dīpi nāgo dantehi
haññate,
atha kena nu vaṇṇena viddheyyaṃ maṃ amaññatha.
|
|
10. Ngươi chẳng thể nào ăn thịt ta,
Cũng không thể sử dụng bao da,
Sao người nghĩ lấy ta làm đích,
Người đã tưởng đâu thắng lợi mà? |
4628. Migo upaṭṭhito āsi āgato usupātanaṃ,
taṃ disvā ubbijji sāma tena kodho mamāvisi.
|
|
11. Một nai đã đến đúng vừa tầm,
Ta nghĩ rằng ta sắp hưởng phần,
Nhưng thấy ngươi, nai kinh hoảng chạy,
Với ngươi, ta chẳng có lòng sân. |
4629. Yato sarāmi attānaṃ yato pattosmi
viññutaṃ,
na maṃ migā uttasanti araññe sāpadānipi.
|
|
12. Từ khi ta mới biết suy tư,
Nhớ lại thời xưa mãi đến giờ,
Không thú mồi hay nai chạy trốn,
Kinh hoàng khi gặp bước ta qua. |
4630. Yato nidhiṃ parihariṃ yato pattosmi
yobbanaṃ,
na maṃ migā uttasanti araññe sāpadānipi.
|
|
13. Từ lúc ta mang áo vỏ cây,
Bỏ đằng sau chuỗi ngày thơ ngây,
Không nai hay thú mồi đào tẩu,
Khi thấy ta qua các lối này. |
4631. Bhīrū kimpurisā rāja pabbate
gandhamādane,
sammodamānā gacchāma pabbatāni vanāni ca,
atha kena nu vaṇṇena uttrase so migo mamaṃ.
|
|
14. Các thú hoang kia chính bạn mình,
Cùng ta phiêu bạt khắp rừng xanh,
Nai này sao lại, như người nói,
Khi thấy ta liền chạy hãi kinh? |
4632. Na taddasā migo sāma kintāhaṃ alikaṃ
bhaṇe,
kodhalobhābhibhūtohaṃ usuṃ te taṃ avassajiṃ.
|
|
15. Chẳng có nai nào thấy Sà-ma,
Sao ta nói dối quá dư thừa?
Lòng ta tràn ngập niềm tham, hận,
Và bắn đầu tên đó ấy, chính ta. |
4633. Kuto nu samma āgamma kassa vā pahito
tuvaṃ,
udahāro nadiṃ gaccha āgato migasammataṃ.
|
|
16. Sáng sớm từ đâu đến, bạn lành,
Ai người bảo bạn phải cầm bình,
Đổ đầy nước múc bờ sông ấy,
Mang gánh nặng lui bước lộ trình? |
4634. Andhā mātā pitā mayhaṃ te bharāmi
brahāvane,
tesāhaṃ udahārako āgato migasammataṃ.
|
|
17. Cha mẹ sống rừng vắng phía xa,
Mù lòa chỉ lệ thuộc con thơ,
Vì hai thân, đến bên bờ nước,
Ta đổ đầy bình nước của ta. |
4635. Atthi nesaṃ usāmattaṃ atha sāhassa
jīvitaṃ,
udakassa ca alābhena maññe andhā marissare.
|
|
18. Đời sống chỉ như lửa chập chờn,
Một tuần thực phẩm trữ không hơn
Nếu không có nước ta đem lại,
Yếu đuối, mù lòa chết thảm thương. |
Trang 60: |
Trang 61:
|
4636. Na me idaṃ tathā dukkhaṃ labbhā hi
pumunā idaṃ,
yañca ammaṃ na passāmi taṃ me dukkhataraṃ ito.
|
|
|
4637. Na me idaṃ tathā dukkhaṃ labbhā hi
pumunā idaṃ,
yañca tātaṃ na passāmi taṃ me dukkhataraṃ ito.
|
|
19. Ta chẳng sợ đau khổ tử vong,
Ấy là số phận mọi loài chung,
Sống không còn được nhìn thân phụ,
Điều ấy khiến tâm trí hãi hùng. |
4638. Sā nūna kapaṇā ammā cirarattāya
rucchati,
aḍḍharatte va ratte vā nadīva avasucchati.
|
|
20. Thời khắc lê thê nặng khổ buồn,
Mẹ ta ấp ủ nỗi sầu thương,
Nửa đêm và cả khi trời sáng,
Dòng lệ chảy như suối nước tuôn. |
4639. So nūna kapaṇo tato cirarattāya
rucchati,
aḍḍharatte va ratte vā nadīva avasucchati.
|
|
21. Thời khắc lê thê nặng khổ buồn.
Cha ta ấp ủ nỗi sầu thương,
Nửa đêm và cả khi trời sáng.
Dòng lệ chảy như suối nước tuôn. |
4640. Uṭṭhānapāricariyāya pādaṃ
sambāhanassa ca,
‘sāma tātā ’ti vilapantā hiṇḍissanti brahāvane.
|
|
22. Họ lang thang khắp chốn rừng hoang,
Than vãn con đi quá muộn màng,
Chờ đợi hoài công nghe tiếng bước,
Hay chờ ta vuốt tấm thân tàn. |
4641. Idampi dutiyaṃ sallaṃ kampeti
hadayaṃ mama.
yañca andhe na passāmi maññe hessāmi jīvitaṃ.
|
|
23. Ý tưởng này, tên độc thứ hai,
Đâm sâu hơn trước nữa, than ôi!
Vì ta nằm tại đây chờ chết
Không thể nhìn cha mẹ nữa rồi! |
4642. Mā bāḷhaṃ paridevesi sāma
kalyāṇadassana,
ahaṃ kammakaro hutvā bharissaṃ te brahāvane.
|
|
24. Này hỡi Sà-ma dáng cát tường,
Chớ nên tuyệt vọng ngập tâm hồn,
Vì ta phụng dưỡng hai thân lão
Trong cảnh cô đơn nặng khổ buồn. |
4643. Issatthe casmi kusalo daḷhadhammoti
vissuto,
ahaṃ kammakaro hutvā bharissaṃ te brahāvane.
|
|
25. Ta nay thành thạo với cây cung,
Lời hứa ta cương quyết thủy chung,
Ta sẽ thay người và phụng dưỡng
Mẹ cha người sống ở trong rừng. |
4644. Migānaṃ vighāsamanvesaṃ
vanamūlaphalāni ca,
ahaṃ kammakaro hutvā bharissaṃ te brahāvane.
|
|
26. Ta sẽ đi tìm miếng thịt nai,
Đủ dùng củ rễ, trái cây tươi,
Rồi ta hầu hạ hai thân lão,
Ta chính gia nô của các ngài. |
Trang 62:
|
Trang 63:
|
4645. Katamaṃ taṃ vanaṃ sāma yattha mātā
pitā tava,
ahaṃ te tathā bharissaṃ yathā te abhari tuvaṃ.
|
|
27. Hiện nay hai vị ở rừng nào?
Này hởi Sa-ma, hãy nói mau,
Ta thề bảo vệ, nuôi hai vị
Như chính người làm tự bấy lâu. |
4646. Ayaṃ ekapadī rāja yo ’yaṃ ussīsake
mama,
ito gantvā aḍḍhakosaṃ tattha tesaṃ agārakaṃ,
tattha mātā pitā mayhaṃ te bharassu ito gato.
|
|
28. Nơi chốn đầu ta đặt ở đây,
Hai trăm tầm chạy giữa rừng cây,
Con đường dẫn đến lều cha mẹ,
Xin đến, làm ơn phụng dưỡng thay. |
4647. Namo te kāsirājatthu namo te
kāsivaḍḍhana,
andhā mātā pitā mayhaṃ te bharassu brahāvane.
|
|
29. Cung kính lễ ngài, bậc Đại vương,
Ngài đi như vậy đúng con đường,
Mù lòa, cha mẹ ta đơn độc,
Xin bảo vệ, nuôi dưỡng, đoái thương. |
4648. Añjaliṃ te paggaṇhāmi kāsirāja
namatthu te,
mātaraṃ pitaraṃ mayhaṃ vutto vajjāsi vandanaṃ.
|
|
30. Kính lễ Kà-si Chúa thượng ôi,
Hai tay ta chắp khẩn cầu ngài,
Nhân danh ta gửi về cha mẹ
Lời nhắn nhủ ta đã nói rồi. |
4649. Idaṃ vatvāna so sāmo yuvā
kalyāṇadassano,
mucchito visavegena visaññī samapajjatha.
|
|
31. Sà-ma với vẻ mặt hiền lương,
Đã nói lời này với Đại vương,
Rồi ngất lịm dần vì thuốc độc,
Nằm mê man tựa bỏ thân tàn. |
4650. Sa rājā paridevesi bahuṃ
kāruññasaṃhitaṃ,
ajarāmaro vahaṃ āsiṃ ajjetaṃ ñāsi no pure,
sāmaṃ kālakataṃ disvā ‘natthi maccussa nāgamo.’
|
|
32. Đau đớn nhà vua đã khóc than:
- Trước kia chưa xảy đến tai nạn,
Ta không hề biết già rồi chết,
Trời hỡi, giờ ta biết rõ ràng! |
4651. Yassu maṃ patimanteti savisena
samappito,
svājjevaṃ gate kāle na kiñcimabhibhāsati.
|
|
33. Nay thấy mọi người phải chết thôi,
Chính Sà-ma cũng chết, than ôi!
Chàng vừa khuyên nhủ, lời trăn trối,
Khi hấp hối từ giã cõi đời. |
4652. Nirayaṃ nūna gacchāmi ettha me
natthi saṃsayo,
tadā hi pakataṃ pāpaṃ cirarattāya kibbisaṃ.
|
|
34. Địa ngục đày, ta đọa hiển nhiên,
Thánh nhân bị giết đó, nằm yên,
Mọi người thôn xóm nào ta gặp,
Sẽ nói đồng thanh tội lỗi trên. |
4653. Bhavanti tassa vattāro gāme
kibbisakārako,
araññe nimmanussamhi ko maṃ vattumarahati.
|
|
35. Sống ở rừng hoang vắng vẻ này,
Họ tên ta có kẻ nào hay? |
Trang 64:
|
Trang 65:
|
4654. Sārayanti hi kammāni gāme saṃgaccha
mānavā,
araññe nimmanussamhi ko nu maṃ sārayissati.
|
|
Đây miền hiu quạnh không người ở,
Ai sẽ nhắc ta mối nhục này? |
4655. Sā devatā antarahitā pabbate
gandhamādane,
raññova anukampāya imā gāthā abhāsatha.
|
|
36. Thần nữ ẩn mình giữa cõi không,
Ở trên thượng đỉnh của Hương Sơn,
Rót vài câu kệ vào tai nọ,
Vì bởi xót thương vị chúa công: |
4656. Āguṃ kari mahārāja akarā
kammadukkaṭaṃ,
adūsakā pitā puttā tayo ekūsunā hatā.
|
|
37.- Ngài đã tạo ra một ác hành,
Tội kia đè nặng ở trên mình,
Mẹ, cha, con thảy đều vô tội,
Mũi tên ngài giết cả gia đình. |
4657. Ehi taṃ anusikkhāmi yathā te sugatī
siyā,
dhammenandhe vane posa maññehaṃ sugatī tayā.
|
|
38. Đến đây ta bảo với ngài nào:
Tìm chỗ trú an nương tựa vào,
Cấp dưỡng người mù rừng vắng nọ,
Tâm ngài sẽ hạnh phúc dường bao! |
4658. Sa rājā paridevitvā bahuṃ
kāruññasaṃhitaṃ,
udakakumbhamādāya pakkāmi dakkhiṇāmukho.
|
|
39. Sau một hồi tuôn lệ khóc than,
Thương chàng xấu số nửa chừng xuân,
Vua liền tiến lại cầm bình nước,
Và hướng mặt đi đến phía nam. |
4659. Kassa nu eso padasaddo manussasseva
āgato,
neso sāmassa nigghoso ko nu tvamasi mārisa.
|
|
40. Ta đang nghe các bước chân này,
Một kẻ nào đi đến lối đây,
Không phải tiếng chân Sàma bước,
Xin nói, thưa ngài, cho lão hay. |
4660. Santaṃ hi sāmo vajati santaṃ pādāni
ñattati,
neso sāmassa nigghoso ko nu tvamasi mārisa.
|
|
|
4661. Rājāhamasmi kāsīnaṃ piliyakkhoti maṃ
vidū,
lobhā raṭṭhaṃ pahatvāna migamesaṃ carāmahaṃ.
|
|
41. Kà-si Chúa tể chính là ta,
Tên được gọi là Pi-yak-kha,
Từ giã ngôi vì thèm món thịt,
Săn nai, phiêu bạt chốn rừng già. |
4662. Issatthe casmi kusalo daḷhadhammoti
vissuto,
nāgopi me na muñceya āgato usupātanaṃ.
|
|
42. Có tài thiện xạ chính ta đây,
Cương quyết lòng ta chẳng chuyển lay,
Chẳng rắn thần nào hòng thoát khỏi,
Một khi đã đến trong tầm tay! |
4663. Svāgatante mahārāja atho te
adurāgataṃ,
issarosi anuppatto yaṃ idhatthi pavedaya.
|
|
43. Kính mừng vạn tuế Đấng Quân vương!
Hạnh ngộ ngài đi lạc bước đường,
Chúa thượng vinh quang và vĩ đại,
Sứ mạng gì xin được tỏ tường? |
4664. Tindukāni piyālāni madhuke
kāsumāriyo,
phalāni khuddakappāni bhuñja rāja varaṃ varaṃ.
|
|
44. Tin-dook, pi-yal, các lá cây,
Kà-su-mà trái ngọt ngào thay,
Dù còn chỉ ít oi đôi chút,
Chọn thứ thiệt ngon có sẵn đây. |
Trang 66:
|
Trang 67:
|
4665. Idampi pānīyaṃ sītaṃ ābhataṃ
girigabbharā,
tato piva mahārāja sace tvaṃ abhikaṅkhasi. |
|
45. Nước mát này từ dưới động sâu,
Ẩn mình trên một ngọn đồi cao,
Kính mời Chúa thượng, xin ngài ngự,
Cầm lấy, uống vào thỏa ước ao. |
4666. Nālaṃ andhā vane daṭṭhuṃ ko nu me
phalamāhari,
anandhassevayaṃ sammā nivāpo mayha khāyati.
|
|
46. Sao ngươi mù lẩn quẩn rừng hoang,
Các trái này đây ai đã mang?
Người ấy phải là người sáng mắt,
Hái nhiều loại tích trữ kho hàng. |
4667. Daharo yuvā nātibrahā sāmo
kalyāṇadassano,
dīghassa kesā asitā atho sūnaggavellitā.
|
|
47. Sà-ma, con trẻ tuổi hoa niên,
Tầm thước, đẹp sao mắt ngắm xem,
Tóc dài, đen nhánh quanh đầu nọ,
Cứ cuộn tròn trông thật tự nhiên. |
4668. So have phalamāhatvā ito ādā
kamaṇḍaluṃ,
nadiṃ gato udahāro maññe na dūramāgato.
|
|
48. Đem trái cây rồi lại bước ra,
Vội đi đổ nước đầy bình ta,
Sẽ quay trở lại tức thì đó,
Đường đến bờ sông cũng chẳng xa. |
4669. Ahaṃ taṃ avadhiṃ sāmaṃ yo tuyhaṃ
paricārako,
yaṃ kumāraṃ pavedetha sāmaṃ kalyāṇadassanaṃ.
|
|
49. Sà-ma hiếu tử của hai người,
Người tả đẹp sao, tốt tuyệt vời,
|
4670. Dīghassa kesā asitā atho
sūnaggavellitā,
tesu lohitalittesu seti sāmo mayā hato.
|
|
Ta đã giết chàng nằm ở đó,
Tóc đen kia nhuộm máu hồng rồi! |
4671. Kena dukūla mantesi ‘hato sāmo ’ti
vādinā,
‘hato sāmo ’ti sutvāna hadayaṃ me pavedhati.
|
|
50. Cho biết là ai, Du-kù-la,
Nói rằng con bị giết, Sà-ma,
"Sà-ma đã chết", đây tin dữ,
Như xẻ làm đôi tim của ta! |
4672. Assatthasseva taruṇaṃ pavālaṃ
māluteritaṃ,
‘hato sāmo ’ti sutvāna hadayaṃ me pavedhati.
|
|
51. Như thể chồi cây sung trẻ non,
Bị cơn gió mạnh xé lìa tan,
"Sà-ma đã chết", nghe tin ấy,
Đau khổ làm ta nát ruột gan. |
4673. Pārike kāsirājāyaṃ so sāmaṃ
migasammate,
kodhasā usunā vijjhi tassa mā pāpamicchimhā.
|
|
52. Đây là Chúa tể nước Kà-si,
Cung ác của ngài đã giết đi,
Con của chúng ta bên bến nước,
Song ta đừng có rủa nguyền gì. |
4674. Kicchā laddho piyo putto yo andhe
abharī vane,
taṃ ekaputtaṃ ghātimhi kathaṃ cittaṃ na kopaye.
|
|
53. Chỗ dựa, con yêu, độc nhất đời,
Trông mong, chờ đợi mãi không thôi,
Sao tâm chứa đủ niềm căm hận,
Với kẻ ra tay giết hại người? |
4675. Kicchā laddho piyo putto yo andhe
abharī vane,
taṃ ekaputtaṃ ghātimhi akkodhaṃ āhu paṇḍitā.
|
|
54. Chỗ dựa, con yêu độc nhất đời,
Trông mong, chờ đợi mãi không thôi,
Nhưng hiền nhân cấm ta căm hận,
Với kẻ ra tay giết hại người! |
Trang 68:
|
Trang 69:
|
4676. Mā bāḷhaṃ paridevetha ‘hato sāmo ’ti
vādinā,
ahaṃ kammakaro hutvā bharissāmi brahāvane.
|
|
55. Thôi đừng khóc nữa, ta van người,
Vì trẻ Sà-ma bạc phận rồi,
Ta sẽ phụng thờ hai vị mãi,
Đừng buồn như thể quá đơn côi. |
4677. Issatthe casmi kusalo daḷhadhammoti
vissuto,
ahaṃ kammakaro hutvā bharissāmi brahāvane.
|
|
56. Ta đây thành thạo với cây cung,
Lời hứa ta cương quyết thủy chung,
Ta sẽ hầu bên hai vị mãi.
Và nuôi hai vị ở trong rừng. |
4678. Migānaṃ vighāsamanvesaṃ
vanamūlaphalāni ca,
ahaṃ kammakaro hutvā bharissāmi brahāmane.
|
|
57. Ta sẽ đi tìm miếng thịt nai,
Đủ dùng củ, rễ, trái cây tươi,
Rồi ta hầu hạ bên hai vị,
Ta chính gia nô của các người, |
4679. Nesa dhammo mahārāja netaṃ amhesu
kappati,
rājā tvamasi amhākaṃ pāde vandāma te mayaṃ.
|
|
58. Chuyện này chẳng phải đạo, Quân vương,
Chẳng thích hợp đâu, trái lẽ thường,
Ngài chính là Quân vương hợp pháp,
Chúng thần xin đảnh lễ đôi chân. |
4680. Dhammaṃ nesāda bhaṇatha katā apacitī
tayā,
pitā tvamasi amhākaṃ mātā tvamasi pārike.
|
|
58. Sơn nhân tuyên bố lẽ công bằng,
Tiếp đón như vầy thật chí thân,
Ngài chính từ đây cha của trẫm,
Và bà là mẹ của thần dân. |
4681. Namo te kāsirājatthu namo te
kāsivaḍḍhana,
añjaliṃ te paggaṇhāma yāva sāmānupāpaya.
|
|
59. Kà-si Chúa tể thật huy hoàng!
Ngài sẽ làm dân tộc phú cường,
Xin hãy đưa ta đi đến chỗ,
Sà-ma yêu quý của ta nằm. |
4682. Tassa pāde pamajjantā mukhañca
bhujadassanaṃ,
saṃsumbhamānā attānaṃ kālamāgamayāmase.
|
|
60. Tại đó, ta quỳ xuống dưới chân,
Chúng ta sờ mắt, mũi, toàn thân,
Chúng ta quyết đợi chờ thần chết,
Kiên nhẫn bên con mãi đến cùng. |
4683. Brahā vāḷamigākiṇṇaṃ ākāsantaṃ
padissati,
yattha sāmo hato seti candova patito chamā.
|
|
61. Một vùng đầy dã thú săn mồi.
Như tận cùng biên giới cõi đời,
Chính chỗ Sà-ma nằm hiện tại,
Như vầng trăng rụng xuống trần rồi. |
4684. Brahā vāḷamigākiṇṇaṃ ākāsantaṃ
padissati,
yattha sāmo hato seti suriyova patito chamā.
|
|
62. Một vùng đầy dã thú săn mồi.
Như tận cùng biên giới cõi đời,
Chính chỗ Sà-ma nằm hiện tại,
Như vầng duong rụng xuống trần rồi. |
4685. Brahā vāḷamigākiṇṇaṃ ākāsantaṃ
padissati,
yattha sāmo hato seti paṃsunā patikuṇṭhito.
|
|
62. Ở chốn tận cùng của thế gian,
Chàng nằm, bụi, máu, phủ lên chàng, |
4686. Brahā vāḷamigākiṇṇaṃ ākāsantaṃ
padissati,
yattha sāmo hato seti idheva vasatha assame.
|
|
Vậy nên ở lại trong am thất,
Đừng mạo hiểm trong chốn núi ngàn. |
4687. Yadi tattha sahassāni satāni
nahutāni ca,
nevamhākaṃ bhayaṃ koci vane vāḷesu vijjati.
|
|
64. Mặc loài dã thú phá tan hoang,
Hàng vạn triệu con cứ ngập tràn,
Ta chẳng sợ đâu bầy dã thú,
Chúng không thể hại đến thân tàn. |
Trang 70:
|
Trang 71:
|
4688. Tato andhānamādāya kāsirājā
brahāvane,
hatthe gahetvā pakkāmi yattha sāmo hato ahu.
|
|
|
4689. Disvāna patitaṃ sāmaṃ puttakaṃ
paṃsukuṇṭhitaṃ,
apaviddhaṃ brahāraññe candaṃva patitaṃ chamā.
|
|
65. Lấm bụi và tan nát ruột gan,
Vừa nhìn cảnh tượng Sà-ma nằm,
Họ quỳ xuống giống như nhìn thấy,
Vầng nhật nguyệt rơi rụng xuống trần; |
4690. Disvāna patitaṃ sāmaṃ puttakaṃ
paṃsukuṇṭhitaṃ,
apaviddhaṃ brahāraññe suriyaṃva patitaṃ chamā.
|
|
4691. Disvāna patitaṃ sāmaṃ puttakaṃ
paṃsukuṇṭhitaṃ,
apaviddhaṃ brahāraññe karuṇaṃ paridevayuṃ.
|
|
|
4692. Disvāna patitaṃ sāmaṃ puttakaṃ
paṃsukuṇṭhitaṃ,
bāhā paggayha pakkanduṃ adhammo kira bho iti.
|
|
Cha mẹ giơ cao đôi tay họ,
Khóc than thật thống thiết muôn phần. |
4693. Bāḷhaṃ khosi tuvaṃ sutto
sāmakalyāṇadassana,
yo ajjevaṃ gate kāle na kiñcimabhibhāsasi.
|
|
66. -Phải chăng con ngủ hỡi Sà-ma,
Con giận hờn, quên cả mẹ cha?
Hãy nói việc gì làm mệt trí,
Khiến con nằm chẳng trả lời ta? |
4694. Bāḷhaṃ khosi tuvaṃ matto
sāmakalyāṇadassana,
yo ajjevaṃ gate kāle na kiñcimabhibhāsasi.
|
|
|
4695. Bāḷhaṃ kho tvaṃ pamattosi sāma
kalyāṇadassana,
yo ajjevaṃ gate kāle na kiñcimabhibhāsasi.
|
|
|
4696. Bāḷhaṃ khosi tuvaṃ kuddho
sāmakalyāṇadassana,
yo ajjevaṃ gate kāle na kiñcimabhibhāsasi.
|
|
|
4697. Bāḷhaṃ khosi tuvaṃ ditto
sāmakalyāṇadassana,
yo ajjevaṃ gate kāle na kiñcimabhibhāsasi.
|
|
|
4698. Bāḷhaṃ kho tvaṃsi vimanosi
sāmakalyāṇadassana,
yo ajjevaṃ gate kāle na kiñcimabhibhāsasi.
|
|
|
Trang 72:
|
Trang 73:
|
4699. Jaṭaṃ valitaṃ paṅkagataṃ kodāni
saṇṭhapessati,
sāmo ayaṃ kālakato andhānaṃ paricārako.
|
|
67. Ai sẽ, bây giờ, kết tóc ta,
Rồi ai sẽ phủi bụi trong nhà,
Khi Sà-ma chẳng còn đây nữa,
Ở lại chỉ hai kẻ mắt lòa? |
4700. Ko ce sammajjanādāya sammajjissati
assamaṃ,
sāmo ayaṃ kālakato andhānaṃ paricārako.
|
|
68. Ai sẽ quét sàn cho chúng ta,
|
4701. Kodāni nahāpayissati sītenuṇhodakena
ca,
sāmo ayaṃ kālakato andhānaṃ paricārako.
|
|
Ai đem nước nóng, lạnh bây giờ,
|
4702. Kodāni bhojayissati vanamūlaphalāni
ca,
sāmo ayaṃ kālakato andhānaṃ paricārako.
|
|
Ai tìm củ, quả rừng về nữa,
Cô độc, già, mù cả mẹ cha? |
4703. Disvāna patitaṃ sāmaṃ puttakaṃ
paṃsukuṇṭhitaṃ,
aṭṭitā puttasokena mātā saccamabhāsatha.
|
|
|
4704. Yena saccenayaṃ sāmo dhammacārī pure
ahū,
etena saccavajjena visaṃ sāmassa haññatu.
|
|
70. Nếu quả thật là thuở trước đây,
Sà-ma luôn sống chánh chân đầy,
Cầu mong thuốc độc trong dòng máu,
Mất hết hiệu năng, vô hại ngay. |
4705. Yena saccenayaṃ sāmo brahmacārī pure
ahū,
etena saccavajjena visaṃ sāmassa haññatu.
|
|
|
4706. Yena saccenayaṃ sāmo saccavādī pure
ahū,
etena saccavajjena visaṃ sāmassa haññatu.
|
|
71. Nếu thuở trước con nói thật chân, |
4707. Yena saccenayaṃ sāmo mātāpettibharo
ahū,
etena saccavajjena visaṃ sāmassa haññatu.
|
|
Ngày đêm lo phụng dưỡng song thân,
Cầu mong thuốc độc trong dòng máu,
Mất hết công năng, hạ xuống dần. |
4708. Yena saccenayaṃ sāmo kule
jeṭṭhāpacāyiko,
etena saccavajjena visaṃ sāmassa haññatu.
|
|
|
4709. Yena saccenayaṃ sāmo pāṇā piyataro
mama,
etena saccavajjena visaṃ sāmassa haññatu.
|
|
|
4710. Yaṃ kiñcatthi kataṃ puññaṃ mayhaṃ
ceva pitucca te,
saccena tena kusalena visaṃ sāmassa haññatu.
|
|
72. Công đức ngày xưa đã tạo ra,
Chính ta và cả lão thân gia,
Cầu mong giải độc cho tan hết,
Con trẻ quý yêu được tỉnh ra. |
4711. Disvāna patitaṃ sāmaṃ puttakaṃ
paṃsukuṇṭhitaṃ,
aṭṭito puttasokena pitā saccamabhāsatha.
|
|
|
Trang 74:
|
Trang 75:
|
4712. Yena saccenayaṃ sāmo dhammacārī pure
ahū,
etena saccavajjena visaṃ sāmassa haññatu.
|
|
|
4713. Yena saccenayaṃ sāmo brahmacārī pure
ahū,
etena saccavajjena visaṃ sāmassa haññatu.
|
|
|
4714. Yena saccenayaṃ sāmo saccavādī pure
ahū,
etena saccavajjena visaṃ sāmassa haññatu.
|
|
|
4715. Yena saccenayaṃ sāmo mātāpettibharo
ahū,
etena saccavajjena visaṃ sāmassa haññatu.
|
|
|
4716. Yena saccenayaṃ sāmo kule
jeṭṭhāpacāyiko,
etena saccavajjena visaṃ sāmassa haññatu.
|
|
|
4717. Yena saccenayaṃ sāmo pāṇā piyataro
mama,
etena saccavajjena visaṃ sāmassa haññatu.
|
|
|
4718. Yaṃ kiñcatthi kataṃ puññaṃ mayhaṃ ca
mātuyā ca te,
saccena tena kusalena visaṃ sāmassa haññatu.
|
|
|
4719. Sā devatā antarahitā pabbate
gandhamādane,
sāmassa anukampāya imaṃ saccamābhasatha.
|
|
73. Thần nữ ẩn mình giữa cõi không,
Ở trên thượng đỉnh của Hương Sơn,
Thực hành lời nguyện cầu chân lý,
Vì với Sà-ma, dạ xót thương. |
4720. Pabbatyāhaṃ gandhamādane
cirarattanivāsinī,
na me piyataro koci añño sāmā na vijjati,
etena saccavajjena visaṃ sāmassa haññatu.
|
|
75. Không có một ai giữa thế nhân,
Còn thân thiết đối với ta hơn,
Vì đây quả thật là chân chánh,
Mong chất độc trong máu thoát dần. |
4721. Sabbe vanā gandhamayā pabbate
gandhamādane,
etena saccavajjena visaṃ sāmassa haññatu.
|
|
74. -Ở đây trên thượng đỉnh Hương Sơn
Ta đã chọn đời sống độc đơn,
Trong chốn rừng sâu thăm thẳm ấy
Mọi loài hoa tỏa ngát hương thơm. |
4722. Tesaṃ lālappamānānaṃ bahuṃ
kāruññasaṃhitaṃ,
khippaṃ sāmo samuṭṭhāsi yuvā kalyāṇadassano.
|
|
76. Trong khi thương xót họ thay phiên,
Chứng thực trang nghiêm, họ phát nguyền,
Kìa thấy Sà-ma vùng đứng dậy,
Xinh tươi, cường tráng, thật hồn nhiên. |
4723. Sāmohamasmi bhaddaṃ vo sotthināmhi
samuṭṭhito,
mā bāḷhaṃ paridevetha mañjunābhivadetha maṃ.
|
|
77. Con chính Sà-ma
được vạn an,
Nhìn con trước mặt, hãy hân hoan,
Hãy lau khô hết đôi dòng lệ,
Và đón chào con, hạnh phúc tràn. |
4724. Svāgatante mahārāja atho te
adurāgataṃ,
issarosi anuppatto yaṃ idhatthi pavedaya.
|
|
78. Vạn tuế, cầu mong
bậc Đại vương,
Phước phần phục vụ lệnh ngài luôn,
Ngài là chúa tể thần dân đó,
Ước nguyện gì xin hãy tỏ tường. |
Trang 76:
|
Trang 77:
|
4725. Tindukāni piyālāni madhuke
kāsumāriyo,
phalāni khuddakappāni bhuñja rāja varaṃ varaṃ.
|
|
79. Tin-duk, pi-yal, ma-dhuk tươi,
Trái cây quý hiếm nhất, xin mời,
Dâng lên thượng khách, ngon như mật.
Ngài ngự dùng cho thỏa ý ngài |
4726. Atthi me pāṇīyaṃ sītaṃ ābhataṃ
girigabbharā,
tato piva mahārāja sace tvaṃ abhikaṅkhasi.
|
|
80. Nước mắt đây từ dưới động sâu
Ẩn mình trên một ngọn đồi cao,
Suối trong làm dịu ngay cơn khát,
Ngài ngự dùng cho thỏa khát khao. |
4727. Sammuyhāmi pamuyhāmi sabbā muyhanti
medisā,
petaṃ taṃ sāma addakkhiṃ ko nu tvaṃ sāma jīvasi.
|
|
81. Ta lạ lùng kinh ngạc biết bao,
Ta không thể nói hướng phương nào,
Một giờ trước thấy chàng nằm chết,
Nay sống dậy đây thật nhiệm mầu! |
4728. Api jīvaṃ mahārāja purisaṃ
gāḷhavedanaṃ,
upanītamanasaṅkappaṃ jīvantaṃ maññate mataṃ.
|
|
82. Một người đầy đủ các công năng,
Tình cảm, tâm tư chẳng thoát thân,
Vì bất tỉnh là ngưng hoạt động,
Người ngoài tưởng kẻ ấy từ trần. |
4729. Api jīvaṃ mahārāja purisaṃ
gāḷhavedanaṃ,
taṃ nirodhagataṃ santaṃ jīvantaṃ maññate mataṃ.
|
|
|
4730. Yo mātaraṃ vā pitaraṃ vā macco
dhammena posati,
devāpi naṃ tikicchanti mātāpettibharaṃ janaṃ.
|
|
83. Các thế nhân theo Pháp chánh chân,
Chăm nuôi cha mẹ lúc gian truân,
Chư thiên nhìn thấy lòng con hiếu,
Và đến chữa lành các bệnh luôn. |
4731. Yo mātaraṃ vā pitaraṃ vā macco
dhammena posati,
idha ceva naṃ pasaṃsanti pecca sagge ca modati.
|
|
84. Các thế nhân theo Pháp chánh chân,
Chăm nuôi cha mẹ lúc gian truân,
Chư thiên thế giới này ca tụng,
Đời kế cõi thiên hưởng phước phần. |
4732. Esa bhiyyo pamuyhāmi sabbā muyhanti
medisā,
saraṇaṃ taṃ sāma gacchāmi tvañca me saraṇaṃ bhava.
|
|
85. Ta lạ lùng kinh ngạc biết bao,
Ta không thể thấy hướng phương nào,
Sà-ma, ta đến nhờ chàng giúp,
Chàng chính là nơi ta trú vào. |
4733. Dhammaṃ cara mahārāja mātāpitusu
khattiya,
idha dhammaṃ caritvāna rāja saggaṃ gamissasi.
|
|
86. Trước tiên là đối với song thân,
Ngài phải làm tròn phận sự luôn,
Phận sự hoàn thành trên cõi đất,
Sẽ đưa ngài đến cõi Thiên nhân. |
4734. Dhammaṃ cara mahārāja puttadāresu
khattiya,
idha dhammaṃ caritvāna rāja saggaṃ gamissasi.
|
|
87. Đối với vương phi, với các con,
Phải làm tròn phận sự, Quân vương,
Phận sự hoàn thành trên cõi đất,
Sẽ đưa ngài đến cõi Thiên nhân. |
4735. Dhammaṃ cara mahārāja mittāmaccesu
khattiya,
idha dhammaṃ caritvāna rāja saggaṃ gamissasi.
|
|
88. Với thân bằng và các triều thần,
Binh sĩ trong tất cả đạo quân,
Với các thôn làng và thị trấn,
Giang sơn ngài với mọi tùy tùng. |
4736. Dhammaṃ cara mahārāja vāhanesu
balesu ca,
idha dhammaṃ caritvāna rāja saggaṃ gamissasi.
|
|
|
Trang 78:
|
Trang 79:
|
4737. Dhammaṃ cara mahārāja gāmesu
nigamesu ca,
idha dhammaṃ caritvāna rāja saggaṃ gamissasi.
|
|
|
4738. Dhammaṃ cara mahārāja raṭṭhesu
janapadesu ca,
idha dhammaṃ caritvāna rāja saggaṃ gamissasi.
|
|
|
4739. Dhammaṃ cara mahārāja
samaṇabrāhmaṇesu ca,
idha dhammaṃ caritvāna rāja saggaṃ gamissasi.
|
|
89. Với người thanh tịnh, Bà-la-môn,
Ẩn sĩ, thú, chim, hỡi Chúa công,
Phận sự hoàn thành trên cõi đất,
Sẽ đưa ngài đến cõi thiên thần. |
4740. Dhammaṃ cara mahārāja migapakkhisu
khattiya,
idha dhammaṃ caritvāna rāja saggaṃ gamissasi.
|
|
|
4741. Dhammaṃ cara mahārāja dhammo ciṇṇo
sukhāvaho,
idha dhammaṃ caritvāna rāja saggaṃ gamissasi.
|
|
|
4742. Dhammaṃ cara mahārāja dhammo ciṇṇo
sukhāvaho,
idha dhammaṃ caritvāna sa indā devā sabrahmakā,
suciṇṇena divaṃ pattā mā dhammaṃ rāja pamādo ”ti.
|
|
90. Phận sự tròn đem lại phước ân,
Phạm thiên, Đế Thích, các thiên thần,
Nhờ làm phận sự đầy an lạc,
Vậy phải hoàn thành phận thế nhân.
Câu chuyện
540 |
Sāmajātakaṃ tatiyaṃ.
*** |
Bổn Sanh Sāma là thứ ba.
[540]
*** |
<Trang trước> |
<Trang Kế> |