XXII.
MAHĀNIPĀTO - NHÓM LỚN
|
Nguồn: Tam Tạng Pāli -
Sinhala thuộc Buddha Jayanti Tripitaka Series (BJTS) |
Lời tiếng Việt: Tỳ khưu
Indacanda |
Trang 78: |
Trang 79:
|
▪ 4. NIMIJĀTAKAṂ
|
▪ 4. BỔN SANH NIMI |
541. CHUYỆN ĐẠI VƯƠNG NIMI
(Tiền thân Nimi) |
“Uttamaṅgaruhā
mayhaṃ, ime jātā vayoharā;
Pātubhūtā devadūtā, pabbajjāsamayo mamā”ti.
(Câu kệ này không được
các nước quốc giáo đưa vào Chánh Tạng). |
|
1. Ḱa tóc bạc trên đầu hiện ra,
Cướp dần đời sống tháng năm qua,
Chúng là thiên sứ nhắc ta nhớ,
Nay đến thời ta phải xuất gia. |
4743. Accheraṃ vata lokasmiṃ uppajjanti
vicakkhaṇā,
yadā ahu nimirājā paṇḍito kusalatthiko.
|
|
2. Quả thật diệu kỳ ở thế gian,
Các hiền nhân đă được vinh thăng,
Vào thời minh chúa Ni-mi ấy,
Thánh giả, hiền nhân đă ngập tràn. |
4744. Rājā sabbavidehānaṃ adā dānaṃ
arindamo,
tassa taṃ dadato dānaṃ saṅkappo udapajjatha,
dānaṃ vā brahmacariyaṃ vā katamaṃ su mahapphalaṃ.
|
|
3. Vi-đề-ha, đại đế ngày xưa,
Bậc chiến thắng bao kẻ địch thù,
Trong lúc ngài thi hành bố thí,
Vẫn thường sinh khởi mối suy tư:
"Điều ǵ đem lại nhiều thành quả,
Bố thí? Tu hành? Ai bảo cho? |
4745. Tassa saṅkappamaññāya maghavā
devakuñjaro,
sahassanetto pāturahu vaṇṇena nihataṃ tamaṃ.
|
|
4. Đại đế chư thiên, đấng vạn năng,
Là ngài ngàn mắt [*] tỏa hào quang,
Nhận ra tư tưởng trong vua ấy,
Trước ánh sáng ngài, bóng tối tan.
-----------
[*] Sahassakkka: Sakka có ngàn mắt. |
Trang 80: |
Trang 81: |
4746. Sa lomahaṭṭho manujindo vāsavaṃ
avacā nimi,
devatā nusi gandhabbo ādu sakko purindado.
|
|
5. Ngài là ai, có phải Thiên thần,
Hay chính Sak-ka Thiên chủ chăng?
|
4747. Na ca me tādiso vaṇṇo diṭṭho vā yadi
vā suto,
ācikkha me tvaṃ bhaddante kathaṃ jānemu taṃ mayaṃ.
|
|
V́ trẫm chưa từng nghe hoặc thấy,
Hào quang như vậy ở trên trần. |
4748. Salomahaṭṭhaṃ ñatvāna vāsavo avacā
nimiṃ,
sakkohamasmi devindo āgatosmi tavantike.
|
|
6. Ta chính Sak-ka Thiên chủ đây,
Đến thăm ngài chính ở nơi này,
|
4749. Alomahaṭṭho manujinda puccha pañhaṃ
yadicchasi,
so ca tena katokāso vāsavaṃ avacā nimi.
|
|
Hỏi điều ngài muốn, ḱa Hoàng thượng,
Chớ rợn thịt da sợ hăi vầy! |
4750. Pucchāmi taṃ mahābāhu
sabbabhūtānamissara,
dānaṃ vā brahmacariyaṃ vā katamaṃ su mahapphalaṃ.
|
|
7. Sak-ka Thiên chủ đấng toàn năng,
Giải quyết cho ta nỗi khó khăn:
Bố thí hay tu hành Thánh hạnh,
Việc ǵ đem kết quả nhiều hơn? |
4751. So puṭṭho naradevena vāsavo avacā
nimiṃ,
vipākaṃ brahmacariyassa jānaṃ akkhāsajānato.
|
|
8. Rồi Và-sa lại bảo Ni-mi
Giải quyết cho vua chính vấn đề,
Nói quả tu hành đời Thánh hạnh,
Với nhà vua ấy vẫn vô tri: |
4752. Hīnena brahmacariyena khattiye
upapajjati,
majjhimena ca devattaṃ uttamena visujjhati.
|
|
9. Người sinh làm một Khat-ti-ya,
Kẻ sống đời thanh tịnh bậc ba,
Một vị Thiên thần vào bậc giữa,
Thánh hiền bậc nhất đạt tinh hoa. |
4753. Na hete sulabhā kāyā yācayogena
kenaci,
ye kāye upapajjanti anāgārā tapassino.
|
|
10. Nhờ bố thí thôi khó đạt thành,
Như vầy những quả vị an lành,
Những ǵ bậc Thánh nhân xuất thế
Chứng đắc nhờ tu tập khổ hành. |
4754. Dudīpo sāgaro selo mucalindo
bhagīraso,
usīnaro aṭṭhako ca assako ca puthujjano.
|
|
11. Du-d́-pa, Sà-ga-ra, Se-la,
Mu-ca-lin-da, Bhaǵ-ra-sa,
U-ś-na-ra và At-tha-ka,
As-sa-ka và Pu-thuj-ja-na. |
4755. Ete caññe ca rājāno khattiyā
brahmaṇā bahū,
puthu yaññaṃ yajitvāna petaṃ te nātivattisuṃ.
|
|
12. Các vua, giáo sĩ, Khat-ti-ya,
Và biết bao nhiêu kẻ đă qua,
V́ chỉ chuyên thi hành tế lễ,
Không ai vượt khỏi cảnh Pe-ta. |
4756. Ye ve adutiyā na ramanti ekikā
vivekajaṃ ye na labhanti pītiṃ,
kiñcāpi te indasamānabhogā
te ve parādhīnasukhā varākā.
|
|
|
Trang 82: |
Trang 83: |
4757. Addhā ime avattiṃsu anāgarā
tapassino,
sattisayo yāmahanu somayāgo manojavo.
|
|
13. Và đây bảy ẩn sĩ hiền nhân,
Những vị đă siêu thoát cơi trần:
Yà-ma-ha-nu, So-ma-yà-ga,
Ma-no-ja-va, Sa-mud-da,
Mà-gha, Bha-ra-ta, Kà-li-ka-ra.
C̣n có bốn hiền nhân khác nữa:
Kas-sa-pa, An-ǵ-ra-sa,
A-kit-ti, Ki-sa-vac-cha,
Thảy đều lên cơi Phạm thiên thần. |
4758. Samuddo māgho bharato ca
isikālikarakkhiyo,
aṅgīraso kassapo ca kisavaccho akitti ca.
|
|
4759. Uttarena nadī sīdā gambhīrā
duratikkamā,
naḷaggivaṇṇā jotanti sadā kañcanapabbatā.
|
|
14. Ś-dà phương bắc, một trường giang,
Sâu thẳm, thuyền bè khó vượt ngang,
Quanh nó, giống như rừng lửa sậy,
Sáng ngời các dốc núi màu vàng. |
4760. Parūḷhakacchā tagarā rūḷhakacchā
vanā nagā,
tatrāsuṃ dasasahassāni porāṇā isayo pure.
|
|
15. Cát đằng bao phủ ở quanh vùng,
Thơm ngát cây trên núi dưới sông,
Ở đó mười ngàn nhà ẩn sĩ.
Một thời đă trú ngụ tu thân. |
4761. Ahaṃ seṭṭhosmi dānena saṃyamena
damena ca,
anuttaraṃ vataṃ katvā pakiracārī samāhite.
|
|
16. Ta giữ lời nguyền của Thánh nhân,
Chuyên tâm tiết dục, tự điều thân,
Thực hành bố thí, đời đơn độc,
Chăm sóc tâm từng bước vững vàng. |
4762. Jātimantaṃ ajaccaṃ ca ahamujjugataṃ
naraṃ,
ativelaṃ namassissaṃ kammabandhu hi mātiyā.
|
|
17. Bất cứ ở trong đẳng cấp nào,
Phải t́m bậc Thánh để theo hầu,
V́ con người thảy đều ràng buộc,
Do chính mọi hành nghiệp bấy lâu. |
4763. Sabbe vaṇṇā adhammaṭṭhā patanti
nirayaṃ adho,
sabbe vaṇṇā nirujjhanti caritvā dhammamuttamaṃ.
|
|
18. Xa chánh đạo, tất phải đọa thân,
Vào miền địa ngục mọi giai tầng,
Mọi giai tầng trở thành thanh tịnh,
Nếu tạo thiện hành, sống chánh chân. |
4764. Idaṃ vatvāna maghavā devarājā
sujampati,
vedehaṃ anusāsitvā saggakāyaṃ apakkami.
|
|
|
4765. Imaṃ bhonto nisāmetha yāvantettha
samāgatā,
dhammikānaṃ manussānaṃ vaṇṇaṃ uccāvacaṃ bahuṃ.
|
|
19. Này chư Thiên hăy lắng nghe ta,
Tất cả đây tề tựu nảy giờ:
Các bậc chánh nhân đều khác hẳn,
Cả về đẳng cấp lẫn tài hoa. |
4766. Yathā ayaṃ nimirājā paṇḍito
kusalatthiko,
rājā sabbavidehānaṃ adā dānaṃ arindamo.
|
|
20. Ni-mi chúa tể ở phàm trần,
Là bậc trí hiền đức, chánh chân,
Vua nước Vi-đề, chuyên bố thí,
Là người chiến thắng các cừu nhân. |
4767. Tassa taṃ dadato dānaṃ saṅkappo
udapajjatha,
dānaṃ vā brahmacariyaṃ vā katamaṃ su mahappalaṃ.
|
|
21. Trong lúc ngài ban phát rộng tay,
Khởi sinh trong trí mối nghi này:
"Điều ǵ kết quả nhiều hơn hẳn,
Bố thí? Tu hành? Ai có hay?". |
Trang 84: |
Trang 85:
|
4768. Abbhuto vata lokasmiṃ uppajji
lomahaṃsano,
dibbo ratho pāturahu vedehassa yasassino. |
|
22. Một việc diệu kỳ ở thế gian,
Làm ta rợn gáy bởi hân hoan:
V́ Vi-đề Đại vương vinh hiển,
Nên chiếc thiên xa xuống cơi phàm. |
4769. Devaputto mahiddhiko mātali
devasārathi,
nimantayittha rājānaṃ vedehaṃ mithilaggahaṃ. |
|
23. Mà-ta-li, đại-lực Thiên thần,
Điều ngự thiên xa của Ngọc hoàng,
Đến thỉnh Vi-đề-ha Chúa tể,
Ở Mi-thi điện: "Tấu minh quân,
Chúa công dưới thế, lên xa giá,
Thiên chủ In-dra với các thần,
Ở cơi Băm ba, cung Thiện pháp,
Đang chờ để yết kiến tôn nhan". |
4770. Ehimaṃ rathamāruyha rājaseṭṭha
disampati,
devā dassanakāmā te tāvatiṃsā saindakā,
saramānā hi te devā sudhammāyaṃ samacchare. |
|
4771. Tato ca rājā taramāno vedeho
mithilaggaho,
āsanā vuṭṭhahitvāna pamukho rathamāruhi.
|
|
24. Khi ấy Vi-đề-ha Đại quân,
Vội vàng tiến đến chiếc xe thần,
Bước vào, khi Đại vương an tọa,
Thần lái thiên xa lại hỏi rằng:
- Thánh chúa, đường nào ngài muốn chọn,
Nơi người ác ở hoặc hiền nhân? |
4772. Abhirūḷhaṃ rathaṃ dibbaṃ mātali
etadabravi,
kena taṃ nemi maggena rājaseṭṭha disampati,
yena vā pāpakammantā puññakammā ca ye narā.
|
|
4773. Ubhayeneva maṃ nehi mātali
devasārathi,
yena vā pāpakammantā puññakammā ca ye narā. |
|
25. Mà-ta-li, hỡi quản xa thần,
Hai chỗ, ta đều muốn ngắm trông,
Nơi chốn bậc hiền nhân trú ngụ,
Và nơi kẻ ác đọa đày thân. |
4774. Kena taṃ paṭhamaṃ nemi rājaseṭṭha
disampati,
yena vā pāpakammantā puññakammā ca ye narā.
|
|
26. Chỗ nào đi trước, Đại minh quân,
Nơi trước tiên ngài muốn ngắm trông,
Nơi chốn bậc hiền nhân trú ngụ,
Hay nơi kẻ ác đọa đày thân? |
4775. Niraye tāva passāmi āvāse
pāpakamminaṃ,
ṭhānāni luddakammānaṃ dussīlānaṃ ca yā gati.
|
|
27. Ta muốn xem nơi của tội nhân,
Hăy đưa ta đến ngục sau cùng,
Nơi người đă phạm hành vi ác,
Nơi kẻ ác nay đang trú thân. |
4776. Dassesi mātali rañño duggaṃ
vetaraṇiṃ nadiṃ,
kuthantiṃ khārasaṃyuttaṃ tattaṃ aggisikhūpamaṃ.
|
|
28. Thần lái thiên xa chỉ chúa công,
Ḍng sông hôi thối Ve-ta-ran,
Chứa đầy chất nước đang thiêu hủy,
Nóng bỏng, phủ toàn lửa cháy bừng. |
Trang 86: |
Trang 87:
|
4777. Nimi have mātaliṃ ajjhabhāsatha
disvā janaṃ patamānaṃ vidugge,
bhayaṃ hi maṃ vindati sūta disvā
pucchāmi taṃ mātali devasārathi,
ime nu maccā kimakaṃsu pāpaṃ
yeme janā vetaraṇiṃ patanti.
|
|
29. Vua Ni-mi thấy tội nhân sa xuống,
Ḍng sông sâu, liền hỏi Mà-ta-li :
"Ta kinh hoàng thấy cảnh tượng đằng kia,
Những kẻ này phạm tội ǵ, xin nói,
Mà ngày nay bị sa vào sông thối?" |
4778. Tassa puṭṭho viyākāsi mātali
devasārathi,
vipākaṃ pāpakammānaṃ jānaṃ akkhāsajānato.
|
|
30. Thần đáp, nêu tội chín, quả liền sinh: |
4779. Ye dubbale balavanto jīvaloke
hiṃsenti rosenti supāpadhammā,
te luddakammā pasavetvā pāpaṃ
te ve janā vetaraṇiṃ patanti.
|
|
- Ai trong đời ỷ sức mạnh riêng ḿnh,
Lại ức hiếp kẻ nghèo hèn, yếu đuối,
Kẻ ác kia đă gây bao tội lỗi,
Bị thả vào ḍng nước Ve-ta-ran. |
4780. Sāmā ca soṇā sabalā ca gijjhā
kākoḷasaṅghā ca adenti bheravā,
bhayaṃ hi maṃ vindati sūta disvā
pucchāmi taṃ mātali devasārathi,
ime nu maccā kimakaṃsu pāpaṃ
yayimaṃ janaṃ kākoḷā adenti.
|
|
31. Bầy chó đen, đàn kên kên cùng quạ,
Đang đợi mồi kinh khủng, lúc ta trông,
Mà-ta-li, ta kinh hăi trong ḷng,
Tội lỗi ǵ họ gây ra, xin nói,
Quạ ŕnh ai? |
4781. Tassa puṭṭho viyākāsi mātali
devasārathi,
vipākaṃ pāpakammānaṃ jānaṃ akkhāsajānato.
|
|
Mà-ta-li đáp lại:
32. Nếu tội chín muồi và quả phải mang; |
4782. Ye keci me maccharino kadariyā
paribhāsakā samaṇabrāhmaṇānaṃ
hiṃsenti rosenti supāpadhammā,
te luddakammā pasavetvā pāpaṃ
tayimaṃ janaṃ kākoḷā adenti.
|
|
- Những kẻ xan tham, sân hận, nói sàm,
Làm tổn hại Bà-la-môn, ẩn sĩ,
Những kẻ ác đă gây bao tội thế,
Nay làm mồi cho diều quạ, ngài xem! |
4783. Sajotibhūtā paṭhaviṃ kamanti
tattehi khandhehi ca pothayanti
bhayaṃ hi maṃ vindati sūta disvā,
pucchāmi taṃ mātali devasārathi
ime nu maccā kimakaṃsu pāpaṃ,
yeme janā khandhahatā sayanti.
|
|
33. Ḿnh rực lửa khi họ nằm phủ phục,
Đống than hồng vùi dập, lúc ta trông,
Mà-ta-li, ta hoảng sợ trong ḷng.
Tội lỗi ǵ các kẻ này phạm phải,
Thần quản xa, nói cho ta biết với,
Nay nằm vùi dập dưới đống than hồng? |
4784. Tassa puṭṭho viyākāsi mātali
devasārathi,
vipākaṃ pāpakammānaṃ jānaṃ akkhāsajānato.
|
|
34. Mà-ta-li, thần điều ngự, tỏ tường,
Nêu tội lỗi chín muồi mang kết quả: |
Trang 88: |
Trang 89:
|
4785. Ye jīvalokasmiṃ supāpadhammino
narañca nāriñca apāpadhammaṃ,
hiṃsenti rosenti supāpadhammā
te luddakammā pasavetvā pāpaṃ
teme janā khandhahatā sayanti. |
|
- Những kẻ này trên đời đầy gian trá
Hành hạ người vô tội, tạo đau thương,
Cả nữ nhi cùng với bọn nam nhân,
Những kẻ ác đă gây tạo tội lỗi,
Nay nằm vùi dưới đống than đỏ ối. |
4786. Aṅgārakāsuṃ apare thunanti
narā rudantā paridaḍḍhagattā,
bhayaṃ hi maṃ vindati sūta disvā
pucchāmi taṃ mātali devasārathi,
ime nu maccā kimakaṃsu pāpaṃ
yeme janā aṅgārakāsuṃ thunanti.
|
|
35. Những người kia nằm hố than vật vă,
Gầm thét lên, thân cháy. Lúc ta trông,
Mà-ta-li, ta hoảng sợ trong ḷng,
Bọn này phạm tội ǵ, cho ta rơ,
Ai nằm vẫy vùng trong hầm lửa đỏ? |
4787. Tassa puṭṭho viyākāsi mātali
devasārathi,
vipākaṃ pāpakammānaṃ jānaṃ akkhāsajānato.
|
|
36. Mà-ta-li, thần điều ngự, đáp lời,
Nêu quả mang khi tội đă chín muồi: |
4788. Ye keci pūgāyatanassa hetu
sakkhiṃ karitvā iṇaṃ jāpayanti,
te jāpayitvā janataṃ janinda
te luddakammā pasavetvā pāpaṃ
teme janā aṅgārakāsuṃ thunanti. |
|
- Những người trước đám đông dân chúng,
Làm chứng nhân sai, nợ nần lật lọng,
Làm hại người như vậy, tấu Anh quân,
Những ác nhân này phạm tội bất nhân,
Nay nằm đó vẫy vùng trong hố lửa. |
4789. Sajotibhūtā jalitā padittā
padissati mahatī lohakumbhī,
bhayaṃ hi maṃ vindati sūta disvā
pucchāmi taṃ mātali devasārathi,
ime nu maccā kimakaṃsu pāpaṃ
yeme janā avaṃsirā lohakumbhiṃ patanti.
|
|
37. Khói lửa rực trời một hầm than đỏ,
Ta thấy ḱa chảo sắt lớn gớm ghê,
Khi ta nh́n, ḷng sợ hăi tràn trề,
Mà-ta-li, nói cho ta biết với,
Tội lỗi ǵ các kẻ này mắc phải,
Nay bị thả vào chảo sắt khổng lồ? |
4790. Tassa puṭṭho viyākāsi mātali
devasārathi,
vipākaṃ pāpakammānaṃ jānaṃ akkhāsajānato.
|
|
38. Mà-ta-li, thần điều ngự, đáp vua:
Nêu tội lỗi chín muồi mang kết quả: |
4791. Ye sīlavaṃ samaṇaṃ brāhmaṇaṃ vā
hiṃsenti rosenti supāpadhammino,
te luddakammā pasavetvā pāpaṃ
teme janā (avaṃsirā) lohakumbhiṃ patanti.
|
|
- Kẻ làm hại Bà-la-môn, hiền giả,
Kẻ xấu xa làm hại các thiện nhân,
Những ác nhân mang ác nghiệp vào thân,
Nay phải chịu rơi đầu vào chảo sắt. |
Trang 90: |
Trang 91:
|
4792. Luñcenti gīvaṃ atha veṭhayitvā
uṇhodakasmiṃ pakiledayitvā,
bhayaṃ hi maṃ vindati sūta disvā
pucchāmi taṃ mātali devasārathi,
ime nu maccā kimakaṃsu pāpaṃ
yeme janā luttasirā sayanti.
|
|
39. Cổ bị tóm thả vào trong chảo sắt,
Đầy nước sôi sùng sục thật kinh hồn,
Mà-ta-li, ta sợ hăi từng cơn,
Tội lỗi nào những kẻ này mắc phải,
Giờ đây đầu nát tan nằm chịu tội? |
4793. Tassa puṭṭho viyākāsi mātali
devasārathi,
vipākaṃ pāpakammānaṃ jānaṃ akkhāsajānato.
|
|
40. Mà-ta-li, thần điều ngự, đáp vua :
Nêu tội chín muồi nên quả sinh ra; |
4794. Ye jīvalokasmiṃ supāpadhammino
pakkhī gahetvāna viheṭhayantī,
te heṭhayitvā sakuṇaṃ janinda
te luddakammā pasavetvā pāpaṃ
teme janā luttasirā sayanti.
|
|
- Đó là những ác nhân trên hạ giới,
Bắt chim muông, rồi lại c̣n sát hại,
Và sát sinh như vậy, hỡi Quân vương,
Do ác hành gây tội lỗi đau thương,
Nay nằm đó với cổ đầu siết chặt. |
4795. Pahūtatoyā anikhātakūlā
nadī ayaṃ sandati sūpatitthā,
ghammābhitattā manujā pivanti
pivatañca tesaṃ bhusaṃ hoti pāni.
|
|
41. Ḍng sông kia sâu thẳm, bờ nông cạn,
Dễ đi qua bờ bên ấy, thế nhân,
Nóng như thiêu, liền uống, nhưng vừa dùng,
Nước thành trấu lửa, |
4796. Bhayaṃ hi maṃ vindati sūta disvā
pucchāmi taṃ mātali devasārathi,
ime nu maccā kimakaṃsu pāpaṃ
pivatañca tesaṃ bhusaṃ hoti pāni.
|
|
khi ta nh́n thấy,
Mà-ta-li, ḷng ta đầy kinh hăi,
Nói cho ta, tội lỗi của thế nhân,
Sao uống vào, nước hóa trấu cháy bừng? |
4797. Tassa puṭṭho viyākāsi mātali
devasārathi,
vipākaṃ pāpakammānaṃ jānaṃ akkhāsajānato.
|
|
42. Mà-ta-li, thần quản xa, đáp lại,
Nêu tội chín muồi và nay mang trái: |
4798. Ye suddhadhaññaṃ palāpena missaṃ
asuddhakammā kayino dadanti,
ghammābhitattānaṃ pipāsitānaṃ
pivatañca tesaṃ bhusaṃ hoti pāni.
|
|
- Đây những người trộn gạo với trấu
tro,
Đem bán gian cho những kẻ đi mua,
Nên giờ phải chịu khát thiêu cổ họng,
Nhưng uống vào, nước hóa ra trấu nóng. |
Trang 92:
|
Trang 93:
|
4799. Usūhi sattīhi ca tomarehi
dubhayāni passāni tudanti kandataṃ,
bhayaṃ hi maṃ vindati sūta disvā
pucchāmi taṃ mātali devasārathi,
ime nu maccā kimakaṃsu pāpaṃ
yeme janā sattihatā sayanti.
|
|
43. Bao gươm giáo cung tên đâm xuyên
thủng,
Hai bên sườn những kẻ nọ thét gào,
Mà-ta-li,ta kinh hăi, nói mau,
Tội lỗi ǵ các kẻ kia đă tạo,
Nên ngày nay chịu biết bao gươm giáo,
Phải nằm kia hứng lấy mọi cung tên? |
4800. Tassa puṭṭho viyākāsi mātali
devasārathi,
vipākaṃ pāpakammānaṃ jānaṃ akkhāsajānato.
|
|
44. Mà-ta-li, thần điều ngự, đáp liền,
Tả tội chín muồi và nay mang quả; |
4801. Ye jīvalokasmiṃ asādhukammino,
adinnamādāya karonti jīvikaṃ,
dhaññaṃ dhanaṃ rajataṃ jātarūpaṃ
ajeḷakaṃ cāpi pasuṃ mahīsaṃ,
te luddakammā pasavetvā pāpaṃ
teme janā sattihatā sayanti.
|
|
- Ḱa những thế nhân ḷng đầy gian trá,
Đă lấy của người để sống giàu sang,
Trâu, dê, cừu, ngựa, thóc, lúa, bạc, vàng,
Những ác nhân này gieo trồng tội báo,
Nên giờ đây nằm hứng bao gươm giáo. |
4802. Gīvāya baddhā kissa ime puneke
aññe vikattā bilakatā puneke,
bhayaṃ hi maṃ vindati sūta disvā
pucchāmi taṃ mātali devasārathi,
ime nu maccā kimakaṃsu pāpaṃ
yeme janā bilakatā sayanti.
|
|
45. Những kẻ này bị cột cổ là ai,
Kẻ xé thịt, người chặt xương từng mảng,
Mà-ta-li, ḷng ta đầy kinh hoảng,
Nói cho ta tội tạo bởi chúng sinh,
Đang nằm kia thân bị xé tan tành? |
4803. Tassa puṭṭho viyākāsi mātali
devasārathi,
vipākaṃ pāpakammānaṃ jānaṃ akkhāsajānato.
|
|
46. Mà-ta-li, thần quản xa, đáp lại,
N êu tội chín muồi và nay mang trái: |
4804. Orabbhikā sūkarikā ca macchikā
pasuṃ mahīsañca ajeḷakañca
hantvāna sūnesu pasārayiṃsu
te luddakammā pasavetvā pāpaṃ
teme janā bilakatā sayanti.
|
|
- Dân chài, hàng thịt, săn bắn hươu nai,
Kẻ giết trâu dê đem bán ở đời,
Những ác nhân đă gây bao tội ác,
Nay nằm kia với tấm thân tan nát. |
4805. Rahado ayaṃ muttakarīsapūro
duggandharūpo asuci pūti vāyati
khudā paretā manujā adenti
bhayaṃ hi maṃ vindati sūta disvā
pucchāmi taṃ mātali devasārathi,
ime nu maccā kimakaṃsu pāpaṃ
yeme janā muttakarīsabhakkhā.
|
|
47. Hồ hôi đầy phân bẩn ở đằng kia,
Mùi thối xông lên, bao người chết đói,
Ăn đồ dơ! Ḷng ta đầy kinh hăi,
Khi ta nh́n, hăy nói, Mà-ta-li,
Các thế nhân kia mắc tội lỗi ǵ,
Nay ta thấy ăn toàn đồ dơ thối? |
Trang 94:
|
Trang 95:
|
4806. Tassa puṭṭho viyākāsi mātali
devasārathi,
vipākaṃ pāpakammānaṃ jānaṃ akkhāsajānato.
|
|
48. Mà-ta-li, thần quản xa, đáp lại,
Nếu tội chín muồi nay quả phải mang: |
4807. Ye keci me kāraṇikā virosakā
paresaṃ hiṃsāya sadā niviṭṭhā,
te luddakammā pasavetvā pāpaṃ
mittadduno mīḷhamadenti bālā,
|
|
- Những kẻ tinh ma ích kỷ hại nhân,
Sống với bạn mà đem ḷng hại bạn,
Những ác nhân này đă gây nghiệp chướng,
Nay ăn đồ dơ bẩn tội t́nh thay. |
4808. Rahado ayaṃ lohitapubbapūro
duggandharūpo asuci pūti vāyati
ghammābhitattā manujā pivanti,
bhayaṃ hi maṃ vindati sūta disvā
pucchāmi taṃ mātali devasārathi,
ime nu maccā kimakaṃsu pāpaṃ
yeme janā lohitapubbabhakkhā.
|
|
49. Hồ đằng kia đầy máu đỏ hôi tanh,
Mùi thối xông lên, ḱa đám sinh linh,
Khát thiêu họng, uống vào! Ta kinh hăi,
Khi ta nh́n, Mà-ta-li, hăy nói
Bọn người kia đă tạo lỗi lầm ǵ,
Nên bây giờ phải uống ḍng máu kia? |
4809. Tassa puṭṭho viyākāsi mātali
devasārathi,
vipākaṃ pāpakammānaṃ jānaṃ akkhāsajānato.
|
|
50. Mà-ta-li, thần quản xa, đáp lại,
Nêu tội chín muồi và nay mang trái: |
4810. Ye mātaraṃ vā pitaraṃ vā jīvaloke
pārājikā arahante hananti,
te luddakammā pasavetvā pāpaṃ
teme janā lohitapubbabhakkhā.
|
|
- Những kẻ này đă giết mẹ hoặc cha,
Chúng phải tôn sùng, tội ngỗ nghịch mà,
Bọn ác này đă tạo ra trọng tội,
Chúng đang uống đằng kia ḍng máu thối. |
4811. Jivhañca passa balisena viddhaṃ
vihataṃ yathā saṅkusatena cammaṃ,
phandanti macchāva thalamhi khittā
muñcanti kheḷaṃ rudamānā kimete.
|
|
51. Ḱa lưỡi xuyên ngang bằng cái móc câu,
Như trăm mũi gai trên gỗ cắm vào,
Ai vẫy vùng như cá nằm trên cạn? |
4812. Bhayaṃ hi maṃ vindati sūta disvā
pucchāmi taṃ mātali devasārathi,
ime nu maccā kimakaṃsu pāpaṃ
yeme janā vaṅkaghastā sayanti.
|
|
Khi thấy người đang thét gào lảm nhảm,
Ta kinh hoàng, hăy nói, Mà-ta-li,
Tội lỗi ǵ phạm bởi đám người kia,
Nay nằm đó nuốt móc câu như vậy? |
4813. Tassa puṭṭho viyākāsi mātali
devasārathi,
vipākaṃ pāpakammānaṃ jānaṃ akkhāsajānato.
|
|
52. Mà-ta-li, thần lái xe, đáp lại,
Nêu tội chín muồi và quả phải mang: |
4814. Ye keci santhānagatā manussā
agghena agghaṃ kayaṃ hāpayanti,
kūṭena kūṭaṃ dhanalobhahetu
channaṃ yathā vāricaraṃ vadhāya.
|
|
- Những thế nhân kia buôn bán chợ hàng,
Tranh giành mua rẻ v́ tham tư lợi,
Tưởng đâu che được bao tṛ gian dối,
Như người câu cá. |
Trang 96:
|
Trang 97:
|
4815. Na hi kūṭakārissa bhavanti tāṇā
sakehi kammehi purakkhatassa,
te luddakammā pasavetvā pāpaṃ
teme janā vaṅkaghastā sayanti.
|
|
Nhưng kẻ dối đời,
Phải lâm nguy, bởi nghiệp cũ theo hoài,
Bọn gian ác này đă gây tội ấy,
Đang nằm kia, nuốt móc câu như vậy. |
4816. Nariyo imā samparibhinnagattā
paggayha kandanti bhuje dujaccā,
sammakkhitā lohitapubbalittā
gāvo yathā āghātane vikattā,
tā bhūmibhāgasmiṃ sadā nikhātā
khandhātivattanti sajotibhūtā.
|
|
53. Những nữ nhân,
tơi tả, đứng giơ tay,
Gào thét lên, khốn khổ, máu bôi đầy,
Như thú trong ḷ. Thân vùi đến ngực,
C̣n nửa người trên lửa thiêu rừng rực! |
4817. Bhayaṃ hi maṃ vindati sūta disvā
pucchāmi taṃ mātali devasārathi,
imā nu nariyo kimakaṃsu pāpaṃ
yā bhūmibhāgasmiṃ sadā nikhātā
khandhātivattanti sajotibhūtā.
|
|
Ta kinh hoàng cho
biết, Mà-ta-li,
Đám nữ nhân kia phạm tội ác ǵ,
Nay phải đứng chôn vùi trên mặt đất,
Nửa người trên lửa đang thiêu hừng hực,
Phần nằm sâu dưới đất đến nửa người? |
4818. Tassa puṭṭho viyākāsi mātali
devasārathi,
vipākaṃ pāpakammānaṃ jānaṃ akkhāsajānato.
|
|
54. Mà-ta-li, khi ấy
vội đáp lời,
Nêu tội chín muồi và nay mang trái: |
4819. Koliniyāyo idha jīvaloke
asuddhakammā asataṃ acāruṃ,
tā dittarūpā pativippahāya
aññaṃ acāruṃ ratikhiḍḍahetu,
tā jīvalokasmiṃ ramāpayitvā
khandhātivattanti sajotibhūtā.
|
|
- Những kẻ kia cao
sang trên thế giới,
Đời sống dâm ô, gây nghiệp bất nhân,
Phản bội, trốn chồng làm việc vô luân,
Để thoả măn những tấm ḷng tham dục,
Họ phung phí cuộc đời trong trụy lạc;
Giờ đây ḿnh rực lửa đứng chôn thân. |
4820. Pāde gahetvā kissa ime puneke
avaṃsirā narake pātayanti,
bhayaṃ hi maṃ vindati sūta disvā
pucchāmi taṃ mātali devasārathi,
ime nu maccā kimakaṃsu pāpaṃ
yeme janā avaṃsirā narake pātayanti.
|
|
55. Sao những kẻ kia
bị người lôi cẳng,
Và thả vào ḍng nước Na-ra-ka?
Ḷng kinh hoàng, Mà-ta-li, nói ra,
Tội lỗi ǵ những thế nhân tạo vậy,
Nên ngày nay trôi vào ḍng sông ấy? |
Trang 98:
|
Trang 99:
|
4821. Tassa puṭṭho viyākāsi mātali
devasārathi,
vipākaṃ pāpakammānaṃ jānaṃ akkhāsajānato.
|
|
56. Mà-ta-li, thần
điều ngự, đáp lời,
Nêu nghiệp nhân mang quả đă chín muồi: |
4822. Ye jīvalokasmiṃ asādhukammino
parassa dārāni atikkamanti,
te tādisā uttamabhaṇḍathenā
teme janā avaṃsirā narake pātayanti.
|
|
- Những kẻ kia trên
thế gian độc ác,
Trộm báu vật, tư thông vợ người khác,
Nên giờ đây bị thả xuống ḍng sông,
Chịu khổ h́nh trong địa ngục muôn năm, |
4823. Te vassapūgāni bahūni tattha
niraye dukkhaṃ vedanaṃ vedayanti,
nahi pāpakārissa bhavanti tāṇā
sakehi kammehi purakkhatassa,
te luddakammā pasavetvā pāpaṃ
teme janā avaṃsirā narake pātayanti.
|
|
Không an lạc cho người gây tội lỗi,
V́ nó luôn bị nghiệp ḿnh theo dơi.
Những ác nhân này gây tạo lỗi lầm,
Nên ngày nay bị thả xuống ḍng sông. |
4824. Uccāvacāme vividhā upakkamā
nirayesu dissanti sughorarūpā,
bhayaṃ hi maṃ vindati sūta disvā
pucchāmi taṃ mātali devasārathi,
ime nu maccā kimakaṃsu pāpaṃ
yeme janā adhimattā dukkhā tibbā
kharā kaṭukā vedanā vedayanti.
|
|
57. Ta chứng kiến bao
nghiệp nhân gây quả,
Thật kinh hoàng trong địa ngục, khi trồng,
Mà-ta-li, ta sợ hăi trong ḷng,
Tội lỗi ǵ những thế nhân phạm phải,
Nên ngày nay bị trầm luân khổ ải,
Rất đau thương, thống thiết, khó vượt qua? |
4825. Tassa puṭṭho viyākāsi mātali
devasārathi,
vipākaṃ pāpakammānaṃ jānaṃ akkhāsajānato.
|
|
58. Mà-ta-li, thần
điều ngự, đáp vua,
Nêu tội chín muồi và nay mang trái: |
4826. Ye jīvalokasmiṃ supāpadiṭṭhino
vissāsakammāni karonti mohā,
parañca diṭṭhīsu samādapenti
te pāpadiṭṭhi pasavetvā pāpaṃ,
teme janā adhimattā dukkhā tibbā
kharā kaṭukā vedanā vedayanti.
|
|
Bọn ác tà kiến kia
trên thế giới,
Đặt ḷng tin vào vọng tưởng hư danh,
Buộc tha nhân phải tín ngưỡng theo ḿnh.
V́ tà kiến đă gây bao tội lỗi,
Nên ngày nay phải chịu bao khổ ải,
Rất đau thương, thống thiết, khó vượt qua. |
4827. Viditāni te mahārāja āvāsaṃ
pāpakamminaṃ,
ṭhānāni luddakammānaṃ dussīlānañca yā gati,
uyyāhidāni rājīsi devarājassa santike.
|
|
59. Giờ Đại vương đă
chứng kiến nhiều nơi,
Của thế nhân mắc tội lỗi trên đời,
Nên đọa đày và đây Minh quân hỡi,
Nhanh lên thăm Đại đế của cơi trời. |
Nirayakaṇḍaṃ niṭṭhitaṃ.
|
Dứt Phẩm
Địa Ngục. |
Trang 100:
|
Trang 101:
|
4828. Pañcathūpaṃ dissatidaṃ vimānaṃ
mālā piḷandhā sayanassa majjhe,
tatthacchati nārī mahānubhāvā
uccāvacaṃ iddhiṃ vikubbamānā.
|
|
60. Ngắm lâu đài kia với năm đỉnh tháp,
Đầy tràn hoa tô điểm, ngự tọa sàng,
Một nữ thần thật diễm lệ huy hoàng,
Muôn vẻ uy nghi, muôn phần kỳ lực, |
4829. Vittī hi maṃ vindati sūta disvā
pucchāmi taṃ mātali devasārathi,
ayaṃ nu nārī kimakāsi sādhuṃ
yā modati saggapattā vimāne.
|
|
Mà-ta-li, ḷng ta vui náo nức,
Nói ta nghe những thiện nghiệp của nàng,
Khiến nàng nay hạnh phúc ở thiên đàng. |
4830. Tassa puṭṭho viyākāsi mātali devasārathi,
vipākaṃ puññakammānaṃ jānaṃ akkhāsajānato.
|
|
61. Mà-ta-li, thần quản xa, đáp lại :
Nêu thiện nghiệp chín muồi nay mang trái: |
4831. Yadi te sutā bīraṇī jīvaloke
āmāya dāsī ahu brāhmaṇassa,
sā pattakālaṃ atithiṃ viditvā
mātāva puttaṃ sakimābhinandi,
saññamā saṃvibhāgā ca
sā vimānasmiṃ modati.
|
|
Ngài nghe chăng ở xứ B́-ra-ni,
Một Bà-la-môn có một nô tỳ,
Tiếp một khách đúng thời, ḷng niềm nở
Như mẹ đón con ḿnh, nên từ đó,
Cao sang, trong sạch, sống hưởng lâu đài. |
4832. Daddallamānā ābhenti vimānā satta nimmitā,
tattha yakkho mahiddhiko sabbābharaṇabhūsito,
samantā anupariyāti nārīgaṇapurakkhato.
|
|
62. Kia bảy lâu đài sáng ngời chói lọi,
Một thiên nhân đang ngự trị huy hoàng,
Cùng các vợ tiên trú ngự thiên đường. |
4833. Vittī hi maṃ vindati sūta disvā
pucchāmi taṃ mātali devasārathi,
ayaṃ nu macco kimakāsi sādhuṃ
yo modati saggapatto vimāne.
|
|
Ta hoan hỷ nh́n, Mà-ta-li hỡi,
Thiện nghiệp nào thế nhân kia vun xới,
Mà bây giờ lạc trú cảnh thiên đ́nh? |
4834. Tassa puṭṭho viyākāsi mātali devasārathi,
vipākaṃ puññakammānaṃ jānaṃ akkhāsajānato.
|
|
63. Mà-ta-li, thần điều ngự, lại tŕnh,
Tuyên thiện nghiệp chín muồi và mang quả: |
4835. Soṇadinno gahapati esa dānapatī ahū,
esa pabbajituddissa vihāre satta kārayi.
|
|
- So-na-din-na trước làm vua đă,
Đem cúng dường với đại lượng quân vương,
Bảy am tu cùng tất cả đồ dùng, |
4836. Sakkaccaṃ te upaṭṭhāsi bhikkhavo tattha vāsike,
acchādanañca bhattañca senāsanapadīpiyaṃ,
adāsi ujubhūtesu vippasannena cetasā.
|
|
Cung cấp đủ tâm thành và vật thực:
Sàng tọa, đèn, hương, cùng nhiều y phục,
Hoan hỷ, tam ḥa với các chánh nhân, |
4837. Cātuddasiṃ pañcadasiṃ yāva pakkhassa aṭṭhamiṃ,
pāṭihāriyapakkhañca aṭṭhaṅgasusamāgataṃ.
|
|
Ngài giữ ngày trai giới, mỗi hai tuần:
Mồng tám, mười tư, ngày rằm trăng sáng, |
Trang 102:
|
Trang 103:
|
4838. Uposathaṃ ca upavasi sadā sīlesu saṃvuto,
saṃyamo saṃvibhāgo ca so vimānasmiṃ modati.
|
|
Thanh tịnh bước đường, điều thân, độ lượng,
Nên bây giờ tận hưởng lạc thiên cung. |
4839. Pabhāsati idaṃ vyamhaṃ phaḷikāsu sunimmitaṃ,
nārīvaragaṇākiṇṇaṃ kūṭāgāravarocitaṃ,
upetaṃ annapānehi naccagītehi cūbhayaṃ.
|
|
64. Ḱa cung pha lê sáng ngời, rực rỡ,
Các đỉnh cao chất ngất đến tầng mây,
Thức uống, đồ ăn la liệt đủ đầy,
Thiên nữ kỳ tài cả đoàn tuyệt sắc,
Đang tŕnh diễn múa ca cùng tiếng hát. |
4840. Vittī hi maṃ vindati sūta disvā
pucchāmi taṃ mātali devasārathi,
imā nu nāriyo kimakaṃsu sādhuṃ
yā modare saggapattā vimāne.
|
|
Ta hân hoan, hăy nói, Màtali,
Các nữ nhân này đă tạo nghiệp ǵ,
Nay an trú lâu đài đầy hoan lạc? |
4841. Tassa puṭṭho viyākāsi mātali devasārathi,
vipākaṃ puññakammānaṃ jānaṃ akkhāsajānato.
|
|
65. Mà-ta-li, thần quản xa, liền đáp,
Tả những thiện duyên mang lại quả lành; |
4842. Yā kāci nāriyo idha jīvaloke
sīlavatiyo upāsikā,
dāne ratā niccapasannacittā
sacce ṭhitā uposathe appamattā,
saṃyamā saṃvibhāgā ca tā vimānasmiṃ modare.
|
|
- Các nữ nhân này Thánh hạnh tu hành,
Tín nữ tại gia giữ ngày Bố-tát,
Rộng lượng, điều thân, tịnh tâm, tịnh giác,
Nên giờ đây hạnh phúc ở Thiên cung,
Mà Đại vương đă tận mắt ngắm trông. |
4843. Pabhāsati idaṃ vyamhaṃ veḷuriyāsu nimmitaṃ,
upetaṃ bhūmibhāgehi vibhattaṃ bhāgaso mitaṃ.
|
|
66. Lâu đài ngọc kia tỏa đầy ánh sáng,
Cảnh nguy nga, tráng lệ, thật huy hoàng, |
4844. Āḷambarā mutiṅgā ca naccagītā suvāditā,
dibbā saddā niccharanti savaṇeyyā manoramā.
|
|
Nhạc du dương đang trổi khúc thiên đường,
Đàn ca trống âm vang theo vũ khúc, |
4845. Nāhaṃ evaṃ gataṃ jātu evaṃ suruciraṃ pure,
saddaṃ samabhijānāmi diṭṭhaṃ vā yadi vā sutaṃ.
|
|
Ta chưa từng nh́n cảnh nào ngoạn mục,
Âm thanh kia êm dịu chẳng hề nghe, |
4846. Vittī hi maṃ vindati sūta disvā
pucchāmi taṃ mātali devasārathi,
ime nu maccā kimakaṃsu pāpaṃ
ye modare saggapattā vimāne.
|
|
Ḷng hân hoan, hăy nói, Mà-ta-li,
Nghiệp lành nào những vị này tạo tác,
Nay hạnh phúc trong thiên cung hoan lạc? |
4847. Tassa puṭṭho viyākāsi mātali devasārathi,
vipākaṃ puññakammānaṃ jānaṃ akkhāsajānato.
|
|
67. Mà-ta-li, thần điều ngự, đáp lời,
Nêu thiện duyên nay đem quả chín muồi: |
4848. Ye keci maccā idha jīvaloke sīlavanto upāsakā,
ārāme udapāne ca papā saṅkamanāni ca,
arahante sītibhūte sakkaccaṃ paṭipādayuṃ.
|
|
- Đây các vị tại gia trong đời trước,
Bố thí nhiều vườn cây và giếng nước,
Kéo nước và thành tín cúng Thánh nhân: |
Trang 104:
|
Trang 105:
|
4849. Cīvaraṃ piṇḍapātañca paccayaṃ sayanāsanaṃ,
adaṃsu ujubhūtesu vippasannena cetasā.
|
|
Y phục, thức ăn, tọa cụ, vật cần,
Ḷng hoan hỷ cùng chân nhân chính trực, |
4850. Cātuddasiṃ pañcadasiṃ yāva pakkhassa aṭṭhamiṃ,
pāṭihāriyapakkhañca aṭṭhaṅgasusamāgataṃ.
|
|
Cứ mỗi hai tuần giữ ngày Bố-tát:
Mùng tám, mười tư cùng với ngày rằm, |
4851. Uposathaṃ upavasuṃ sadā sīlesu saṃvutā,
saññāmā saṃvibhāgā ca te vimānasmiṃ modare.
|
|
Rộng lượng, điều thân, theo bước Thánh nhân,
Nay an trú trong lâu đài hoan lạc. |
4852. Pabhāsati idaṃ vyamhaṃ phaḷikāsu sunimmitaṃ,
nārīvaragaṇākiṇṇaṃ kūṭāgāravirocitaṃ.
|
|
68. Ḱa cung pha lê chói ngời ánh sáng,
Các đỉnh cao chất ngất đến từng mây, |
4853. Upetaṃ annapānehi naccagītehi cūbhayaṃ,
najjo ca anupariyāti nānāpupphadumāyutā.
|
|
Thức uống đồ ăn la liệt, cả bầy,
Thiên nữ diễm kiều đủ tài múa hát;
Bao hoa lá viền đôi bờ sông mát. |
4854. Vittī hi maṃ vindati sūta disvā
pucchāmi taṃ mātali devasārathi,
ayaṃ nu macco kimakāsi sādhuṃ
yo modati saggapatto vimāne.
|
|
Ta hân hoan, hăy nói, Mà-ta-li,
Nam nhân này đă tạo nghiệp lành ǵ?
Nay thọ hưởng lâu đài đầy thiên lạc? |
4855. Tassa puṭṭho viyākāsi mātali devasārathi,
vipākaṃ puññakammānaṃ jānaṃ akkhāsajānato.
|
|
69. Mà-ta-li, thần lái xe, liền đáp,
Nêu nghiệp lành, nay quả tốt sinh ra: |
4856. Kimbilāyaṃ gahapati esa dānapatī ahu,
ārāme udapāne ca papā saṅkamanāni ca.
|
|
- Một chủ nhà ở tại Kim-bi-là,
Hào phóng cúng các vườn cây, giếng nước,
Kéo nước dâng Thánh nhân ḷng thành thực: |
4857. Arahante sītibhūte sakkaccaṃ paṭipādayi,
cīvaraṃ piṇḍapātañca paccayaṃ sayanāsanaṃ,
adāsi ujubhūtesu vippasannena cetasā.
|
|
Y phục, thức ăn, tọa cụ, vật cần,
Ḷng hân hoan cùng các bậc chánh nhân, |
4858. Cātuddasiṃ pañcadasiṃ yāva pakkhassa aṭṭhamiṃ,
pāṭihāriyapakkhañca aṭṭhaṅgasusamāgataṃ.
|
|
Ngày Bố-tát giữ hai lần nửa tháng:
Mùng tám, mười tư, ngày rằm trăng sáng, |
4859. Uposathaṃ upavasi sadā sīlesu saṃvuto,
saññamo saṃvibhāgo ca so vimānasmiṃ modati.
|
|
Điều thân, rộng lượng, theo bước Thánh hành,
Nay trú an trong lạc thú thiên đ́nh. |
4860. Pabhāsati idaṃ vyamhaṃ phaḷikāsu sunimmitaṃ,
nārīvaragaṇākiṇṇaṃ kūṭāgāravarocitaṃ.
|
|
70. Ḱa ngọc cung đang tỏa đầy ánh sáng,
Các đỉnh cao chất ngất đến từng mây, |
4861. Upetaṃ annapānehi naccagītehi cūbhayaṃ,
najjo ca anupariyāti nānāpupphadumāyutā.
|
|
Thức uống đồ ăn bày la liệt, cả bầy,
Thiện nữ diễm kiều đủ tài múa hát,
Bao hoa lá viền đôi bờ sông mát: |
Trang 106:
|
Trang 107:
|
4862. Rājāyatanā kapitthā ambā sālā ca jambuyo,
tindukā ca piyālā ca dumā niccaphalā bahū. |
|
Sà-la, xoài, tượng, vương giả cây cao,
Pi-yal, tin-duk, đào đỏ ngọt ngào,
Vườn cây trái mọi nơi sinh quả quư. |
4863. Vittī hi maṃ vindati sūta disvā
pucchāmi taṃ mātali devasārathi,
ayaṃ nu macco kimakāsi sādhuṃ
yo modati saggapatto vimāne.
|
|
Mà-ta-li, nói đi, ta hoan hỷ,
Thiên nhân này đă tạo nghiệp lành ǵ,
Nay hưởng lâu đài thiên lạc tràn trề? |
4864. Tassa puṭṭho viyākāsi mātali devasārathi,
vipākaṃ puññakammānaṃ jānaṃ akkhāsajānato.
|
|
71. Mà-ta-li, thần lái xe, đáp lại,
Nêu thiện nghiệp chín muồi và mang trái: |
4865. Mithilāyaṃ gahapati esa dānapatī ahu,
ārāme udapāne ca papā saṅkamanāni ca,
arahante sītibhūte sakkaccaṃ paṭipādayi.
|
|
- Một chủ nhà ở tại Mi-thi-là,
Hào phóng, đem cho giếng nước, vườn hoa,
Kéo nước, cúng Thánh nhân, ḷng ngưỡng mộ: |
4666. Cīvaraṃ piṇḍapātañca paccayaṃ sayanāsanaṃ,
adāsi ujubhūtesu vippasannena cetasā.
|
|
Y phục, thức uống ăn và tọa cụ,
Mọi nhu cầu, ḥa hợp với chánh nhân, |
4867. Cātuddasiṃ pañcadasiṃ yāva pakkhassa aṭṭhamiṃ,
pāṭihāriyapakkhañca aṭṭhaṅgasusamāgataṃ.
|
|
Người giữ ngày trai giới mỗi hai tuần,
Mồng tám, mười tư, ngày rằm trăng sáng, |
4868. Uposathaṃ upavasi sadā sīlesu saṃvuto,
saññamo saṃvibhāgo ca so vimānasmiṃ modati.
|
|
Thanh tịnh bước đường, điều thân, độ lượng,
Nên giờ đây an trú lạc thiên cung. |
4869. Pabhāsati idaṃ vyamhaṃ veḷuriyāsu nimmitaṃ,
upetaṃ bhūmibhāgehi vibhattaṃ bhāgaso mitaṃ.
|
|
72. Ḱa ngọc cung đang chiếu đầy ánh sáng,
Cảnh nguy nga tráng lệ thật huy hoàng, |
4870. Āḷambarā mutiṅgā ca naccagītā suvāditā,
dibbā saddā niccharanti savaṇeyyā manoramā.
|
|
Nhạc du dương đang trổi khúc thiên đường,
Đàn ca trống âm vang theo vũ khúc, |
4871. Nāhaṃ evaṃ gataṃ jātu evaṃ suruciraṃ pure,
saddaṃ samabhijānāmi diṭṭhaṃ vā yadi vā sutaṃ.
|
|
Ta chưa từng thấy cảnh nào ngoạn mục,
Âm thanh êm dịu quá chẳng hề nghe. |
4872. Vittī hi maṃ vindati sūta disvā
pucchāmi taṃ mātali devasārathi,
ayaṃ nu macco kimakāsi sādhuṃ
yo modati saggapatto vimāne.
|
|
Ḷng hân hoan, hăy nói, Mà-ta-li,
Các nghiệp lành những vị này tạo tác,
Nay hạnh phúc trong thiên cung hoan lạc? |
Trang 108:
|
Trang 109:
|
4873. Tassa puṭṭho viyākāsi mātali devasārathi,
vipākaṃ puññakammānaṃ jānaṃ akkhāsajānato.
|
|
73. Mà-ta-li, thần điều ngự, đáp lời,
Nêu thiện duyên nay mang quả chín muồi: |
4874. Bārāṇasiyaṃ gahapati esa dānapatī ahu,
ārāme udapāne ca papā saṅkamanāni ca,
arahante sītibhūte sakkaccaṃ paṭipādayi.
|
|
- Một vị tại gia ở thành Bê-na-rét,
Bố thí nhiều vườn cây cùng giếng nước,
Kéo nước và dâng cúng Thánh nhân: |
4875. Cīvaraṃ piṇḍapātañca paccayaṃ sayanāsanaṃ,
adāsi ujubhūtesu vippasannena cetasā.
|
|
Y phục, thức ăn, tọa cụ, vật cần,
Ḷng ḥa hợp cùng thiện nhân chánh trực,
|
4876. Cātuddasiṃ pañcadasiṃ yāva pakkhassa aṭṭhamiṃ,
pāṭihāriyapakkhañca aṭṭhaṅgasusamāgataṃ.
|
|
Mỗi tháng hai lần giữ ngày Bố-tát,
Mồng tám, mười tư, cùng với ngày rằm, |
4877. Uposathaṃ upavasi sadā sīlesu saṃvuto,
saññamo saṃvibhāgo ca so vimānasmiṃ modati.
|
|
Rộng lượng, điều thân, theo bước Thánh nhân,
Nay an trú trong lâu đài an lạc. |
4878. Yathā udayamādicco hoti lohitako mahā,
tathūpamaṃ idaṃ vyamhaṃ jātarūpassa nimmitaṃ.
|
|
74. Ngắm lâu đài kia sáng ngời ánh lửa,
Đỏ như mặt trời đang lúc lên cao, |
4879. Vittī hi maṃ vindati sūta disvā
pucchāmi taṃ mātali devasārathi,
ayaṃ nu macco kimakāsi sādhuṃ
yo modati saggapatto vimāne.
|
|
Mà-ta-li, long hoan hỷ, nói mau,
Thiện nghiệp ǵ thế nhân này vun xới,
Nay an trú hưởng lâu đài trên thiên giới? |
4880. Tassa puṭṭho viyākāsi mātali devasārathi,
vipākaṃ puññakammānaṃ jānaṃ akkhāsajānato.
|
|
75. Mà-ta-li, thần điều ngự, đáp lời,
Nêu thiện duyên nay mang quả chín muồi: |
4881. Sāvatthiyaṃ gahapati esa dānapatī ahu,
ārāme udapāne ca papā saṅkamanāni ca,
arahante sītibhūte sakkaccaṃ paṭipādayi.
|
|
- Một chủ nhà xưa ở thành Xá-vệ,
Giếng nước, vườn cây, rộng ḷng bố thí,
Kéo nước, dâng các Thánh với tín tâm: |
4882. Cīvaraṃ piṇḍapātañca paccayaṃ sayanāsanaṃ,
adāsi ujubhūtesu vippasannena cetasā.
|
|
Thức uống ăn và y phục, tọa sàng,
Vật cần thiết, tâm ḥa người chánh trực, |
4883. Cātuddasiṃ pañcadasiṃ yāva pakkhassa aṭṭhamiṃ,
pāṭihāriyapakkhañca aṭṭhaṅgasusamāgataṃ.
|
|
Mỗi tháng hai lần giữ ngày Bố- tát,
Mùng tám, mười tư, cùng với ngày rằm, |
4884. Uposathaṃ upavasi sadā sīlesu saṃvuto,
saṃyamo saṃvibhāgo ca so vimānasmiṃ modati.
|
|
Rộng lượng, điều thân, theo bước Thánh nhân,
Nay an trú lâu đài đầy hoan lạc. |
4885. Vehāsayāme bahukā jātarūpassa nimmitā,
daddallamānā ābhenti vijjuvabbhaghanantare.
|
|
76. Nh́n những lâu đài rực sáng trên không,
Như tia chớp xuyên qua đám mây hồng. |
Trang 110:
|
Trang 111:
|
4886. Vittī hi maṃ
vindati sūta disvā
pucchāmi taṃ mātali devasārathi,
ime nu maccā kimakaṃsu sādhuṃ
ye modare saggapattā vimāne. |
|
Ḷng hoan hỷ, Mà-ta-li, hăy nói,
Thiện nghiệp ǵ các vị này vun xới,
Nên bây giờ an hưởng cảnh thiên đường? |
4887. Tassa puṭṭho
viyākāsi mātali devasārathi,
vipākaṃ puññakammānaṃ jānaṃ akkhāsajānato. |
|
77. Mà-ta-li đáp lại đấng quân vương,
Nêu thiện nghiệp chín muồi và mang quả: |
4888. Saddhāya
suniviṭṭhāya saddhamme suppavedite,
akaṃsu satthuvacanaṃ sammāsambuddhasāsanaṃ,
tesaṃ etāni ṭhānāni yāni tvaṃ rāja passasi. |
|
- Sống hướng thiện, tín thành và thức giả,
Thi hành những lời dạy của Đạo Sư,
Nhờ sống như Phật Đại Giác dạy cho,
Nay lên các thiên cung ngài đang ngắm! |
4889. Viditāni te
mahārāja āvāsaṃ pāpakamminaṃ,
atho kalyāṇakammānaṃ ṭhānāni viditāni te,
uyyāhidāni rājīsi devarājassa santike.
|
|
78. Ngài đă thấy cảnh người lành, kẻ dữ,
Giờ ta mau bái yết đấng Thiên hoàng. |
Vimānakaṇḍaṃ niṭṭhitaṃ.
|
|
4890. Sahassayuttaṃ
hayavāhiṃ dibbaṃ yānaṃ adhiṭṭhito,
yāyamāno mahārājā addā sīdantare nage,
disvānāmantayī sūtaṃ ime ke nāma pabbatā.
|
|
79. Khi Đại vương du hành lên thiên giới,
Ngự thiện xa ngàn thiên mă kéo đi
Thấy những đỉnh non cao ngất đằng kia,
Trên biển cả Si-dà, ngài liền hỏi:
- Núi đồi này là ǵ xin hăy nói. |
4891. Sudassano
karavīko īsadharo yugandharo,
nemindharo vinatako assakaṇṇo giribrahā.
|
|
80. Núi hùng vĩ Sudassara, Karav́ka,
̀sadhara, Yugandhaka,
Nemindhara, Yinatara Assakanna, |
4892. Ete sīdantare
nagā anupubbasamuggatā,
mahārājānamāvāsā yāni tvaṃ rāja passasi.
|
|
Những đồi này ở Śdantara,
Theo lớp hàng đồi núi đứng gần xa,
Cao sừng sững giữa không gian chất ngất,
Mà Đại vương đang ngắm nh́n tận mắt. |
4893. Anekarūpaṃ
ruciraṃ nānācitraṃ pakāsati,
ākiṇṇaṃ indasadisehi vyaggheheva surakkhitaṃ.
|
|
81. Cảnh đẹp tinh vi, tráng lệ, huy hoàng,
Tượng thần Indra sừng sững thiên môn,
Như thần hổ đứng canh, ta nh́n kỹ, |
4894. Vittī hi maṃ
vindati sūta disvā
pucchāmi taṃ mātali devasārathi,
imaṃ nu dvāraṃ kimabhiññamāhu
(manoramaṃ dissati dūratova).
|
|
Mà-ta-li, ḷng ta đầy hoan hỷ,
Nói cho ta tên cảnh đẹp tuyệt vời. |
Trang 112:
|
Trang 113:
|
4895. Tassa puṭṭho viyākāsi mātali
devasārathi,
vipākaṃ puññakammānaṃ jānaṃ akkhāsajānato.
|
|
82. Mà-ta-li, thần điều ngự, đáp lời,
Nêu thiện nghiệp chín muồi nay mang trái: |
4896. Cittakūṭoti yaṃ āhu
devarājapavesanaṃ,
sudassanassa girino dvāraṃ hetaṃ pakāsati.
|
|
- Ci-ta-kù-ta, nơi ngài chiêm bái,
Cổng đi vào cung Đại đế Thiên hoàng,
Đây Đại môn quan của ngọn Mỹ Sơn, |
4897. Anekarūpaṃ ruciraṃ nānācitraṃ
pakāsati,
ākiṇṇaṃ indasadisehi vyaggheheva surakkhitaṃ,
pavisetena rājisi arajaṃ bhūmimakkama.
|
|
Diễm lệ, huy hoàng, bao quanh sừng
sững,
Với tượng Indra như bầy hổ đứng.
Mời Hiền vương vào chốn thanh tịnh này. |
4898. Sahassayuttaṃ hayavāhiṃ dibbaṃ yānaṃ
adhiṭṭhito,
yāyamāno mahārājā addā devasabhaṃ idaṃ.
|
|
83.Khi Đại vương ngự giá chiếc thiên
xa,
Được cả ngàn tuấn mă kéo đi qua,
Nhà vua ngắm nơi chư Thiên hội họp. |
4899. Yathā sarade ākāso nīlova
patidissati,
tathūpamaṃ idaṃ vyamhaṃ veḷuriyāsu nimmitaṃ. |
|
84. Như mùa thu, trời cả một màu xanh,
Ṭa lâu đài ngọc bích hiện nguyên h́nh, |
4900. Vittī hi maṃ vindati sūta disvā,
pucchāmi taṃ mātali devasārathi,
imaṃ nu vyamhaṃ kimabhiññamāhu. |
|
Ḷng hoan hỷ, Mà-ta-li, hăy nói,
Tên lâu đài mà ta đang chiêm bái? |
4901. Tassa puṭṭho viyākāsi mātali
devasārathi,
vipākaṃ puññakammānaṃ jānaṃ akkhāsajānato. |
|
85. Mà-ta-li, thần điều ngự, đáp lời,
Nêu thiện duyên đem quả tốt chín muồi: |
4902. Sudhammaṃ iti yamāhu passesā dissate
sabhā,
veḷuriyā rucirā citrā dhārayanti sunimmitā. |
|
- Đây Thiện pháp đường chư Thiên tụ
tập,
Trụ đứng nguy nga, công tŕnh mỹ thuật, |
4903. Aṭṭhaṃsā sukatā thambhā sabbe
veḷuriyāmayā,
yattha devā tāvatiṃsā sabbe indapurohitā. |
|
Tám bề xây bằng ngọc bích, bảo trân,
Tam thập tam thiên với đấng Ngọc hoàng,
Đại đế In-dra cầu mong lạc phước, |
4904. Atthaṃ devamanussānaṃ cintayantā
samacchare,
pavisetena rājisi devānaṃ anumodanaṃ.
|
|
Cho trời, người; mời Đại vương hăy
bước,
Chốn diễm kiều, nơi trú ngụ chư Thiên. |
4905. Taṃ devā paṭinandiṃsu disvā
rājānamāgataṃ,
svāgataṃ te mahārāja atho te adurāgataṃ.
|
|
86. Chư Thiên ngắm đức vua vừa mới đến,
Đồng chào mừng vị quư khách Minh quân:
- Cung nghênh ngài! Thiên chủ rất hân hoan,
|
4906. Nisīdadāni rājisi devarājassa
santike,
sakkopi paṭinandittha vedehaṃ mithilaggahaṃ.
|
|
Được diện kiến! Bên Sak-ka Thiên chủ,
Chúng Thiên đồng kính mời Minh quân ngự.
87. Thiên chủ mời Đại đế Vi-đề-ha,
Vị Minh quân ngự trị Mi-thi-là, |
Trang 114:
|
Trang 115:
|
4907. Nimantayi ca kāmehi āsanena ca
vāsavo,
sādhu khosi anuppatto āvāsaṃ vasavattinaṃ.
|
|
Và-sa-va liền tặng ngài tất cả,
Thiên lạc và thỉnh Minh quân an tọa. |
4908. Vasa devesu rājisi
sabbakāmasamiddhisu,
tāvatiṃsesu devesu bhuñja kāme amānuse.
|
|
88. - Giữa các quân vương cai trị cơi đời,
Xin cung nghênh chúa tể đến cung trời,
An trú với chư Thiên, này Chúa tể,
Ngài sẽ được mọi ước nguyền như ư,
Hưởng trường xuân nơi Tam thập tam thiên. |
4909. Yathā yācitakaṃ yānaṃ yathā
yācitakaṃ dhanaṃ,
evaṃ sampadamevetaṃ yaṃ parato dānapaccayā.
|
|
89.- Như khi ta được ngự giá xe tiên,
Hay được tặng phỉ nguyền bao phúc lạc,
Chính là hưởng đặc ân từ kẻ khác. |
4910. Na cāhametaṃ icchāmi yaṃ parato
dānapaccayā,
sayaṃ katāni puññāni taṃ me āveṇiyaṃ dhanaṃ.
|
|
90. Ta không màng những phúc lạc đặc ân,
Nhận từ tay do kẻ khác phát phân,
Các thiện nghiệp đều của ta duy nhất,
Trên các nghiệp riêng, ta luôn vững chắc. |
4911. Sohaṃ gantvā manussesu kāhāmi
kusalaṃ bahuṃ,
dānena samacariyāya saṃyamena damena ca,
yaṃ katvā sukhito hoti na ca pacchānutappati.
|
|
91. Ta sẽ đi làm thiện nghiệp cho người,
Bố thí cúng dường ở khắp mọi nơi,
Ta sẽ bước theo con đường giới đức,
Tập pḥng hộ và tự thân điều phục,
Người thực hành như vậy sẽ hân hoan,
Không c̣n lo phải gặp lúc ăn năn. |
4912. Bahūpakāro no bhavaṃ mātali
devasārathi,
yo me kalyāṇakammānaṃ pāpāni paṭidassayi.
|
|
92. Mà-ta-li, thần quản xa thiên giới,
Là vị thần đặc biệt đă ban ân,
Vị ấy chỉ cho ta thấy rơ ràng
Nơi kẻ dữ, người lành đang cư trú. |
4913. Idaṃ vatvā nimirājā vedeho
mithilaggaho,
puthuyaññaṃ yajitvāna saññamaṃ ajjhupāgamī ”ti.
|
|
93. Ni-mi, Chúa tể Mi-thi-là,
Khi đă làm Đạo Sự xuất gia,
Ngài bước vào con đường Thánh hạnh.
Bản thân chế ngự với Thiền na.
Câu chuyện
541 |
Nimijātakaṃ catutthaṃ.
*** |
Bổn Sanh Đức Vua Nimi là thứ tư.
[541]
*** |
<Trang
trước> |
<Trang Kế> |