1. KĀMASUTTANIDDESO - DIỄN GIẢI KINH VỀ DỤC
|
Nguồn: Tam Tạng
Pāli - Sinhala thuộc Buddha Jayanti Tripitaka Series (BJTS) |
Lời tiếng Việt:
Tỳ khưu Indacanda và các cộng sự |
Trang 2: |
Trang 3:
|
▪ 1 - 1
|
▪ 1 - 1 |
“Kāmaṃ kāmayamānassa tassa ce
taṃ samijjhati,
addhā pītimano hoti laddhā macco yadicchati.”
|
“Đối với người ham muốn về
dục, nếu điều ấy thành tựu đến người ấy, đương nhiên là có ư vui
mừng sau khi đă đạt được điều người ước muốn.” |
(I) Kinh về Dục (Sn 151)
Ai ao ước được dục,
Nếu dục được thành tựu,
Chắc tâm ư hoan hỷ,
Được điều con người muốn.
(Kinh
Tập, câu kệ 766) |
Kāmaṃ
kāmayamānassā ti- Kāmā
ti uddānato dve kāmā: vatthukāmā ca kilesakāmā ca. Katame
vatthukāmā? Manāpikā rūpā manāpikā saddā manāpikā gandhā
manāpikā rasā manāpikā phoṭṭhabbā, attharaṇā pāpuraṇā, dāsidāsā
ajeḷakā kukkuṭasūkarā hatthigavāssavaḷavā, khettaṃ vatthu
hiraññaṃ suvaṇṇaṃ gāmanigamarājadhāniyo raṭṭhaṃ ca janapado ca
koso ca koṭṭhāgāraṃ ca, yaṃ kiñci rajanīyaṃ vatthu vatthukāmā.
|
Đối với người ham muốn
về dục:
Dục theo sự phân hạng th́
có hai loại dục: vật dục và ô nhiễm dục. Các loại nào là vật
dục? Các sắc hợp ư, các thinh hợp ư, các hương hợp ư, các vị hợp
ư, các xúc hợp ư, các vật trải lót, các vật đắp, các tôi trai và
tớ gái, dê cừu, gà heo, voi ḅ ngựa lừa, ruộng, vườn, tiền vàng,
vàng khối, làng, phố, kinh thành, lănh thổ, xứ sở, khu trại, nhà
kho, bất cứ vật ǵ đưa đến sự luyến ái là vật dục.
|
Api ca atītā kāmā, anāgatā kāmā,
paccuppannā kāmā, ajjhattā kāmā, bahiddhā kāmā, ajjhattabahiddhā
kāmā, hīnā kāmā, majjhimā kāmā, paṇītā kāmā, āpāyikā kāmā,
mānusikā kāmā, dibbā kāmā, paccupaṭṭhitā kāmā, nimmitā kāmā,
paranimmitā kāmā, animmitā kāmā, pariggahitā kāmā, apariggahitā
kāmā, mamāyitā kāmā, amamāyitā kāmā, sabbe’pi kāmāvacarā dhammā,
sabbe’pi rūpāvacarā dhammā, sabbe’pi arūpāvacarā dhammā,
taṇhāvatthukā taṇhārammaṇā kamanīyaṭṭhena rajanīyaṭṭhena
madanīyaṭṭhena kāmā. Ime vuccanti vatthukāmā.
|
Thêm nữa là các dục quá khứ, các
dục vị lại, các dục hiện tại, các dục nội phần, các dục ngoại
phần, các dục nội và ngoại phần, các dục hạ liệt, các dục trung
b́nh, các dục cao quư, các dục thuộc địa ngục, các dục thuộc
loài người, các dục thuộc cơi Trời, các dục được hiện hữu, các
dục được tạo ra, các dục được người khác tạo ra, các dục không
được tạo ra, các dục thuộc sở hữu, các dục không thuộc sở hữu,
các dục thuộc cá nhân, các dục không thuộc cá nhân, tính luôn
tất cả các pháp Dục Giới, tất cả các pháp Sắc Giới, tất cả các
pháp Vô Sắc Giới, các dục có nền tảng là ái, có cảnh giới là ái,
với ư nghĩa là đưa đến sự ham muốn, với ư nghĩa là đưa đến sự
luyến ái, với ư nghĩa là đưa đến sự say đắm. Các điều này được
gọi là các vật dục.
|
Trang 4: |
Trang 5:
|
Katame kilesakāmā? Chando kāmo,
rāgo kāmo, chandarāgo kāmo, saṅkappo kāmo, rāgo kāmo,
saṅkapparāgo kāmo, yo kāmesu kāmacchando, kāmarāgo, kāmanandi,
kāmataṇhā, kāmasineho, kāmapariḷāho, kāmamucchā, kāmajjhosānaṃ,
kāmogho, kāmayogo, kāmūpādānaṃ, kāmacchandanīvaraṇaṃ.
|
Ô nhiễm dục là các loại nào? Mong
muốn là dục, luyến ái là dục, mong muốn và luyến ái là dục,
suy tầm là dục, luyến ái là dục, suy tầm và luyến ái là dục, sự mong
muốn về dục, sự luyến ái về dục, niềm vui về dục, sự ham muốn về
dục, sự thương yêu về dục, sự nồng nhiệt về dục, sự mê mẩn về
dục, sự ràng buộc của dục, sự lôi cuốn của dục, sự gắn bó của
dục, sự chấp thủ ở dục, sự che lấp do mong muốn ở các dục.
|
“Addasaṃ kāma te mūlaṃ
saṅkappā kāma jāyasi,
na taṃ saṅkappayissāmi evaṃ kāma na hehisī ”ti.
|
“Này
dục, ta đă nh́n thấy gốc rễ của ngươi. Này dục, ngươi sanh lên
từ sự suy tầm. Ta sẽ không suy tầm về ngươi nữa. Này dục, như vậy
ngươi sẽ không hiện hữu.”
|
Ime vuccanti kilesakāmā. |
Các điều này được gọi là ô nhiễm
dục.
|
Kāmayamānassā ti kāmayamānassa
icchamānassa sādiyamānassa patthayamānassa pihayamānassa
abhijappamānassā ’ti kāmaṃ kāmayamānassa. |
Đối với người ham muốn:
đối với người đang ham muốn, đối với người đang ước muốn, đối
với người đang ưng thuận, đối với người đang ước nguyện, đối với
người đang mong cầu, đối với người đang khẩn cầu. Đối với người
ham muốn về dục là như thế.
|
Tassa ce
taṃ samijjhatī ti -
Tassa ce ti tassa khattiyassa
vā brāhmaṇassa vā vessassa vā suddassa vā gahaṭṭhassa vā
pabbajitassa vā devassa vā manussassa vā.
Tan ti vatthukāmā vuccanti:
manāpikā rūpā manāpikā saddā manāpikā gandhā manāpikā rasā
manāpikā phoṭṭhabbā. Samijjhatī
ti ijjhati samijjhati labhati paṭilabhati adhigacchati vindatīti
tassa ce taṃ samijjhati. |
Nếu điều ấy thành tựu
đến người ấy:
Nếu ... đến người ấy
tức là đến vị Sát-đế-lỵ, hoặc đến vị Bà-la-môn, hoặc đến người
thương buôn, hoặc đến kẻ nô lệ, hoặc đến người gia chủ, hoặc đến
vị xuất gia, hoặc đến vị Trời, hoặc đến người nhân loại ấy.
Điều ấy
tức là các vật dục được nói đến: các sắc hợp ư, các thinh hợp ư,
các hương hợp ư, các vị hợp ư, các xúc hợp ư.
Thành tựu
tức là có kết quả, thành tựu, đạt được, nhận được, đạt đến, kiếm
được. Nếu điều ấy thành tựu đến người ấy là như thế.
|
Addhā pītimano hotī ti - Addhā
ti ekaṃsavacanaṃ nissaṃsayavacanaṃ nikkaṅkhāvacanaṃ
advejjhavacanaṃ adveḷhakavacanaṃ niyogavacanaṃ apaṇṇakavacanaṃ
avatthāpanavacanametaṃ addhā ti.
Pītī ti yā
pañcakāmaguṇapaṭisaṃyuttā pīti pāmojjaṃ āmodanā pamodanā hāso
pahāso vitti tuṭṭhi odagyaṃ attamanatā abhippharaṇatā cittassa.
Mano ti yaṃ cittaṃ mano mānasaṃ hadayaṃ paṇḍaraṃ mano
manāyatanaṃ manindriyaṃ viññāṇaṃ viññāṇakkhandho tajjā
manoviññāṇadhātu. Ayaṃ vuccati mano. Ayaṃ mano imāya pītiyā
sahagato hoti sahajāto saṃsaṭṭho sampayutto ekuppādo ekanirodho
ekavatthuko ekārammaṇo. Pītimano hotī
ti pītamano hoti tuṭṭhamano haṭṭhamano pahaṭṭhamano
attamano udaggamano muditamano pamuditamano hotī ’ti addhā
pītimano hoti. |
Đương nhiên là có ư vui
mừng:
Đương
nhiên là lời nói nhất định, lời nói chắc chắn, lời
nói không nghi ngờ, lời nói không hai nghĩa, lời nói không mâu
thuẫn, lời nói bảo đảm, lời nói không sai trái, lời nói khẳng
định; điều này là đương nhiên.
Vui mừng
là sự vui mừng, sự hoan hỷ, sự tùy hỷ, sự vui thích, sự cười
đùa, sự hài hước, sự vui ḷng, sự vui sướng, sự phấn khởi, sự
vừa ư, sự sung sướng của tâm có liên quan đến năm loại dục.
Ư
tức là tâm; ư là tinh thần, là trái tim, là vật tinh khiết; ư là
ư xứ, ư quyền, thức, thức uẩn, từ đó có ư thức giới; điều này
được gọi là ư. Ư này với sự vui mừng này là đồng hành, đồng
sanh, được liên kết, được gắn bó, cùng sanh, cùng diệt, chung
một nền tảng, chung một đối tượng.
Có ư vui mừng: Ư vui mừng
là ư vui sướng, ư vui vẻ, ư thích thú, ư hài ḷng, ư phấn khởi,
ư tùy hỷ, ư vui thích. Đương nhiên là có ư vui mừng là như thế.
|
Trang 6: |
Trang 7:
|
Laddhā
macco yadicchatī ti -
Laddhā ti labhitvā adhigantvā
vinditvā paṭilabhitvā. Macco
ti - satto naro mānavo poso puggalo jīvo jāgū jantu indagū
manujo. Yadicchatī ti - yaṃ
icchati yaṃ sādiyati, yaṃ pattheti, yaṃ piheti, yaṃ abhijappati
rūpaṃ vā saddaṃ vā gandhaṃ vā rasaṃ vā phoṭṭhabbaṃ vā ’ti laddhā
macco yadicchati. |
Sau khi đă đạt được điều
người ước muốn:
Sau khi đă đạt được
là sau khi đạt được, sau khi đạt đến, sau khi kiếm được, sau khi
nhận được. Người
là chúng sanh, đàn ông, thanh niên, người nam, cá nhân, mạng
sống, người c̣n sanh tử, con người, người đi theo nghiệp, nhân
loại. Điều người
ước muốn: Điều người ước muốn là điều người ưng
thuận, điều người ước nguyện, điều người mong cầu, điều người
khẩn cầu: hoặc là sắc, hoặc là thinh, hoặc là hương, hoặc là vị,
hoặc là xúc. Điều người ước muốn là như thế.
|
Tenāha bhagavā:
“Kāmaṃ kāmayamānassa tassa ce taṃ
samijjhati,
addhā pītimano hoti laddhā macco yadicchatī”ti. |
V́ thế, đức Thế Tôn đă nói rằng:
“Đối
với người ham muốn về dục, nếu điều ấy thành tựu đến người ấy,
đương nhiên là có ư vui mừng sau khi đă đạt được điều người ước
muốn.”
|
▪ 1 - 2 |
▪ 1 - 2
|
“Tassa ce kāmayānassa
chandajātassa jantuno,
te kāmā parihāyanti sallaviddho ’va ruppati.”
|
“Nếu đối với người ấy, --(tức là) đối với người đang ham muốn,
đối với con người có sự mong muốn đă sanh khởi,-- các dục ấy bị
suy giảm, th́ (người ấy) bị khổ sở như là bị đâm xuyên bởi mũi
tên.”
|
Nếu người có dục ấy,
Ước muốn được sanh khởi,
Các dục ấy bị diệt,
Bị khổ như tên đâm.
(Kinh
Tập, câu kệ 767) |
Tassa ce
kāmayānassā ti -
Tassa ce ti tassa khattiyassa
vā brāhmaṇassa vā vessassa vā suddassa vā gahaṭṭhassa vā
pabbajitassa vā devassa vā manussassa vā.
Kāmayānassā ti - kāme
icchamānassa sādiyamānassa patthayamānassa pihayamānassa
abhijappamānassa, athavā kāmataṇhāya yāyati nīyati vuyhati
saṃharīyati, yathā hatthiyānena vā assayānena vā goyānena vā
ajayānena vā meṇḍakayānena vā oṭṭhayānena vā kharayānena vā
yāyati nīyati vuyhati saṃharīyati, evamevaṃ kāmataṇhāya yāyati
nīyati vuyhati saṃharīyatīti tassa ce kāmayānassa.
|
Nếu đối với người ấy,
(tức là) đối với người đang ham muốn:
Nếu đối với người ấy
tức là đối với vị Sát-đế-lỵ, hoặc đối với vị Bà-la-môn, hoặc đối
với người thương buôn, hoặc đối với kẻ nô lệ, hoặc đối với người
gia chủ, hoặc đối với vị xuất gia, hoặc đối với vị Trời, hoặc
đối với người nhân loại ấy.
Đối với người đang ham muốn
là đối với người đang ước muốn, đối với người đang ưng
thuận, đối với người đang ước nguyện, đối với người đang mong
cầu, đối với người đang khẩn cầu về các dục, hoặc giả mà người
bị đưa đi, bị dẫn đi, bị lôi đi, bị mang đi bởi sự thương yêu về
dục. Giống như người bị đưa đi, bị dẫn đi, bị lôi đi, bị mang đi
bằng phương tiện voi, bằng phương tiện ngựa, bằng phương tiện
ḅ, bằng phương tiện lừa, bằng phương tiện cừu, bằng phương tiện
lạc đà, tương tợ y như thế là người bị đưa đi, bị dẫn đi, bị lôi
đi, bị mang đi bởi sự thương yêu về dục. Nếu đối với người ấy
(tức là) đối với người đang ham muốn là như thế.
|
Chandajātassa jantuno ti -
Chando ti yo kāmesu kāmacchando
kāmarāgo kāmanandi kāmataṇhā kāmasineho kāmapariḷāho kāmamucchā
kāmajjhosānaṃ kāmogho kāmayogo kāmūpādānaṃ kāmacchandanīvaraṇaṃ,
tassa so kāmacchando jāto hoti sañjāto nibbatto abhinibbatto
pātubhūto. Jantuno ti - sattassa narassa mānavassa posassa
puggalassa jīvassa jāgussa jantussa indagussa manujassāti
‘chandajātassa jantuno.’ |
Đối với con người có sự
mong muốn đă sanh khởi:
Mong muốn
là sự mong muốn về dục, sự luyến ái về dục, niềm vui về dục, sự
khao khát về dục, sự thương yêu về dục, sự nồng nhiệt về dục, sự
mê mẩn về dục, sự ràng buộc của dục, sự lôi cuốn của dục, sự gắn
bó của dục, sự chấp thủ ở dục, sự che lấp do mong muốn ở các
dục. Đối với người ấy sự mong muốn về dục đă sanh khởi, đă nảy
sanh, đă hạ sanh, đă phát sanh, đă xuất hiện.
Đối với con người
là đối với
chúng sanh, đối với đàn ông, đối với thanh niên, đối với người
nam, đối với cá nhân, đối với mạng sống, đối với người c̣n sanh
tử, đối với con người, đối với người đi theo nghiệp, đối với
nhân loại. Đối với con người có sự mong muốn đă sanh khởi là như
thế.
|
Te kāmā
parihāyantī ti - te vā kāmā
parihāyanti, so vā kāmehi parihāyati, kathaṃ te kāmā
parihāyanti? Tassa tiṭṭhantasseva te bhoge rājāno vā haranti,
corā vā haranti, aggi vā dahati, udakaṃ vā vahati, appiyā vā
dāyādā haranti, nihitaṃ vā nādhigacchati, duppayuttā vā kammantā
bhijjanti, kule vā kulaṅgāro uppajjati, yo te bhoge vikirati
vidhamati viddhaṃseti, aniccatā eva aṭṭhamī. Evaṃ te kāmā
hāyanti parihāyanti paridhaṃsanti paripatanti
antaradhāyanti vippalujjanti.
|
Các dục ấy bị suy giảm:
hoặc là các dục ấy bị suy giảm, hoặc là người ấy bị suy giảm về
các dục. Các dục ấy bị suy giảm bằng cách nào? Ngay trong khi
người ấy đang ǵn giữ, các vị vua lấy đi các tài sản của người
ấy, hoặc các kẻ trộm lấy đi, hoặc lửa thiêu đốt, hoặc nước cuốn
trôi, hoặc những người thừa tự không được yêu thương lấy đi,
hoặc không đạt được của chôn giấu, hoặc các công việc bị đổ vỡ
do xử lư kém, hoặc kẻ phá gia xuất hiện ở gia đ́nh làm phân tán,
tàn phá, hủy hoại các tài sản ấy, tính luôn tính chất vô thường
là thứ tám. Các dục ấy bị giảm bớt, bị suy giảm, bị mất mát, bị
đổ vỡ, bị biến mất, bị tiêu hoại là như vậy.
|
Trang 8: |
Trang 9:
|
Kathaṃ so kāmehi parihāyati?
Tiṭṭhanteva te bhoge so cavati marati antaradhāyati
vippalujjati. Evaṃ so kāmehi hāyati parihāyati paridhaṃsati
paripatati antaradhāyati vippalujjati. |
Người ấy bị suy giảm về các dục
bằng cách nào? Ngay trong khi các tài sản ấy c̣n đang tồn tại
th́ người ấy từ trần, chết đi, biến mất, tiêu hoại. Người ấy bị
giảm bớt, bị suy giảm, bị mất mát, bị đổ vỡ, bị biến mất, bị
tiêu hoại về các dục là như vậy.
|
1. “Corā haranti rājāno aggi
dahati nassati,
atha antena jahati sarīraṃ sapariggahaṃ. |
1.
“Các kẻ trộm, các vị vua lấy đi, lửa đốt, bị mất mát, rồi cuối
cùng th́ người cũng phải buông bỏ thân mạng cùng với vật sở hữu.
|
2.
Etadaññāya medhāvī bhuñjetha ca dadetha ca,
datvā ca bhutvā ca yathānubhāvaṃ,
anindito saggamupeti ṭhānaṃ ”ti.
|
2.
Biết được điều này, các bậc thông minh nên thọ dụng và nên bố
thí. Sau khi bố thí và thọ dụng tùy theo khả năng th́ không bị
chê trách và đi đến chốn cơi trời.” |
Te kāmā
parihāyanti sallaviddhova ruppatī ti -
Yathā ayomayena vā sallena viddho aṭṭhimayena vā sallena
dantamayena vā sallena visāṇamayena vā sallena kaṭṭhamayena vā
sallena viddho ruppati kuppati ghaṭṭīyati piḷīyati vyathito
domanassito hoti, evameva vatthukāmānaṃ vipariṇāmaññathābhāvā
uppajjanti sokaparidevadukkhadomanassupāyāsā. So kāmasallena ca
sokasallena ca viddho ruppati kuppati ghaṭṭīyati piḷīyati
vyathito domanassito hotīti - sallaviddhova ruppati. |
Các dục ấy bị suy giảm,
th́ (người ấy) bị khổ sở như là bị đâm xuyên bởi mũi tên:
Giống như bị đâm xuyên bởi mũi tên làm bằng sắt, hoặc bị đâm
xuyên bởi mũi tên làm bằng xương, hay bởi mũi tên làm bằng ngà,
hay bởi mũi tên làm bằng sừng, hay bởi mũi tên làm bằng gỗ th́
bị khổ sở, bị bực bội, bị khó chịu, bị hành hạ, bị bệnh hoạn, bị
ưu sầu, tương tợ y như thế các trạng thái bất thường do sự biến
đổi của các vật dục là sầu bi khổ ưu năo sanh lên. Bị đâm xuyên
bởi mũi tên sầu muộn và bởi mũi tên dục vọng, người ấy bị khổ
sở, bị bực bội, bị khó chịu, bị hành hạ, bị bệnh hoạn, bị ưu
sầu. Bị khổ sở như là bị đâm xuyên bởi mũi tên là như thế.
|
Tenāha bhagavā:
“Tassa ce kāmayānassa
chandajātassa jantuno,
te kāmā parihāyanti sallaviddhova ruppatī ”ti. |
V́ thế, đức Thế Tôn đă nói rằng:
“Nếu
đối với người ấy, --(tức là) đối với người đang ham muốn, đối
với con người có sự mong muốn đă sanh khởi,-- các dục ấy bị suy
giảm, th́ (người ấy) bị khổ sở như là bị đâm xuyên bởi mũi tên.”
|
▪ 1 - 3
|
▪ 1 - 3
|
“Yo kāme parivajjeti sappasseva
padā siro,
so ’maṃ visattikaṃ loke sato samativattati.” |
“Người nào xa lánh các dục tựa như các bàn chân (xa lánh) đầu
của con rắn, người ấy, có niệm, vượt qua sự vướng mắc này ở thế
gian.”
|
Ai tránh né các dục
Như chân tránh đầu rắn,
Chánh niệm vượt thoát được,
Ái triền này ở đời.
(Kinh
Tập, câu kệ 768) |
Yo kāme
parivajjetī ti -
Yo ti yo yādiso yathāyutto yathāvihito yathāpakāro
yaṃ ṭhānaṃ patto yaṃdhammasamannāgato khattiyo vā brāhmaṇo vā
vesso vā suddo vā gahaṭṭho vā pabbajito vā devo vā manusso vā.
Kāme parivajjetī ti’
Kāmā ti uddānato dve kāmā:
vatthukāmā ca kilesakāmā ca —pe— Ime vuccanti vatthukāmā. —pe—
Ime vuccanti kilesakāmā. |
Người nào xa lánh các
dục: Người
nào là người như thế, được
gắn bó như thế, được định đặt như thế, có biểu hiện như thế, đă
đạt đến địa vị như thế, đă thành tựu phẩm chất như thế, hoặc là
vị Sát-đế-lỵ, hoặc là vị Bà-la-môn, hoặc là người thương buôn,
hoặc là kẻ nô lệ, hoặc là người gia chủ, hoặc là vị xuất gia,
hoặc là vị Thiên nhân, hoặc là người nhân loại.
Xa lánh các dục:
Các dục theo sự phân hạng
th́ có hai loại dục: các vật dục và các ô nhiễm dục. —như trên—
Các điều này được gọi là các vật dục. —như trên— Các điều này
được gọi là các ô nhiễm dục.
|
Kāme
parivajjetī ti dvīhi kāraṇehi kāme
parivajjeti: vikkhambhaṇato vā samucchedato vā. Kathaṃ
vikkhambhaṇato kāme parivajjeti? “Aṭṭhikaṅkalūpamā kāmā
appassādaṭṭhenā ”ti passanto vikkhambhaṇato kāme parivajjeti.
“Maṃsapesūpamā kāmā bahusādhāraṇaṭṭhenā ”ti passanto
vikkhambhaṇato kāme parivajjeti. “Tiṇukkūpamā kāmā
anudahanaṭṭhenā ”ti passanto vikkhambhaṇato kāme parivajjeti.
“Aṅgārakāsūpamā kāmā mahāpariḷāhaṭṭhenā ”ti passanto
vikkhambhaṇato kāme parivajjeti.—
|
Xa lánh các dục:
Xa lánh các dục do hai nguyên nhân: do sự ngăn trở hoặc do sự
đoạn trừ. Thế nào là do sự ngăn trở mà xa lánh các dục? Trong
khi nh́n thấy “các dục như là bộ xương với ư nghĩa chút ít khoái
lạc” th́ do sự ngăn trở mà xa lánh các dục. Trong khi nh́n thấy
“các dục như là miếng thịt với ư nghĩa vật chung của số đông”
th́ do sự ngăn trở mà xa lánh các dục. Trong khi nh́n thấy “các
dục như là cây đuốc cỏ với ư nghĩa thiêu đốt” th́ do sự ngăn trở
mà xa lánh các dục. Trong khi nh́n thấy “các dục như là hố than
cháy rực với ư nghĩa nóng bức dữ dội” th́ do sự ngăn trở mà xa
lánh các dục.—
|
Trang 10: |
Trang 11:
|
“Supinakūpamā kāmā
ittarapaccupaṭṭhānaṭṭhenā ”ti passanto vikkhambhaṇato kāme
parivajjeti. “Yācitakūpamā kāmā tāvakālikaṭṭhenā” ti passanto
vikkhambhaṇato kāme parivajjeti. “Rukkhaphalūpamā kāmā
sambhañjanaparibhañjanaṭṭhenā ”ti passanto vikkhambhaṇato kāme
parivajjeti. “Asisūnūpamā kāmā adhikuṭṭanaṭṭhenā ”ti passanto
vikkhambhaṇato kāme parivajjeti. “Sattisūlūpamā kāmā
vinivijjhanaṭṭhenā ”ti passanto vikkhambhaṇato kāmo parivajjeti.
“Sappasirūpamā kāmā sappaṭibhayaṭṭhenā ”ti passanto
vikkhambhaṇato kāme parivajjeti. “Aggikkhandhūpamā kāmā mahābhi
tāpakaraṭṭhenā ”ti passanto vikkhambhaṇato kāme parivajjeti.
|
Trong khi nh́n thấy “các dục như
là giấc mơ với ư nghĩa hiện diện ngắn ngủi” th́ do sự ngăn trở
mà xa lánh các dục. Trong khi nh́n thấy “các dục như là vật vay
mượn với ư nghĩa tạm thời” th́ do sự ngăn trở mà xa lánh các
dục. Trong khi nh́n thấy “các dục như là trái trên cây với ư
nghĩa găy đổ” th́ do sự ngăn trở mà xa lánh các dục. Trong khi
nh́n thấy “các dục như là ḷ sát sanh với ư nghĩa chặt chém” th́
do sự ngăn trở mà xa lánh các dục. Trong khi nh́n thấy “các dục
như là mũi lao nhọn với ư nghĩa đâm thủng” th́ do sự ngăn trở mà
xa lánh các dục. Trong khi nh́n thấy “các dục như là đầu rắn độc
với ư nghĩa có sự sợ hăi” th́ do sự ngăn trở mà xa lánh các dục.
Trong khi nh́n thấy “các dục như là đống lửa với ư nghĩa nóng
bức dữ dội” th́ do sự ngăn trở mà xa lánh các dục.
|
Buddhānussatiṃ bhāventopi
vikkhambhaṇato kāme parivajjeti. Dhammānussatiṃ bhāventopi —pe—
saṅghānussatiṃ bhāventopi, sīlānussatiṃ bhāventopi, cāgānussatiṃ
bhāventopi, devatānussatiṃ bhāventopi, ānāpānasatiṃ bhāventopi,
maraṇasatiṃ bhāventopi, kāyagatāsatiṃ bhāventopi,
upasamānussatiṃ bhāventopi vikkhambhaṇato kāme parivajjeti.
Paṭhamajjhānaṃ bhāventopi vikkhambhanato kāme parivajjeti,
dutiyajjhānaṃ bhāventopi, tatiyajjhānaṃ bhāventopi,
catutthajjhānaṃ bhāventopi, ākāsānañcāyanasamāpattiṃ bhāventopi,
viññāṇañcāyatanasamāpattiṃ bhāventopi, ākiñcaññāyatanasamāpattiṃ
bhāventopi, nevasaññānāsaññāyatanasamāpattiṃ bhāventopi
vikkhambhaṇato kāme parivajjeti. Evaṃ vikkhambhaṇato kāme
parivajjeti.
|
Ngay trong khi tu tập tùy niệm
Phật th́ do sự ngăn trở mà xa lánh các dục. Ngay trong khi tu
tập tùy niệm Pháp —như trên— Ngay trong khi tu tập tùy niệm
Tăng, ngay trong khi tu tập tùy niệm giới, ngay trong khi tu tập
tùy niệm xả thí, ngay trong khi tu tập tùy niệm Thiên, ngay
trong khi tu tập niệm hơi thở vào - hơi thở ra, ngay trong khi
tu tập niệm sự chết, ngay trong khi tu tập niệm đặt ở thân, ngay
trong khi tu tập tùy niệm Niết Bàn th́ do sự ngăn trở mà xa lánh
các dục. Ngay trong khi tu tập sơ thiền th́ do sự ngăn trở mà xa
lánh các dục, ngay trong khi tu tập nhị thiền, ngay trong khi tu
tập tam thiền, ngay trong khi tu tập tứ thiền, ngay trong khi tu
tập sự chứng đạt không vô biên xứ, ngay trong khi tu tập sự
chứng đạt thức vô biên xứ, ngay trong khi tu tập sự chứng đạt vô
sở hữu xứ, ngay trong khi tu tập sự chứng đạt phi tưởng phi phi
tưởng xứ th́ do sự ngăn trở mà xa lánh các dục. Do sự ngăn trở
mà xa lánh các dục là như thế.
|
Kathaṃ samucchedato kāme
parivajjeti? Sotāpattimaggaṃ bhāventopi apāyagamanīye kāme
samucchedato parivajjeti. Sakadāgāmimaggaṃ bhāventopi oḷārike
kāme samucchedato parivajjeti. Anāgāmimaggaṃ bhāventopi
aṇusahagate kāme samucchedato parivajjeti. Arahattamaggaṃ
bhāventopi sabbena sabbaṃ sabbathā sabbaṃ asesaṃ nissesaṃ
samucchedato kāme parivajjetī ti yo kāme parivajjeti.
|
Thế nào là do sự đoạn trừ mà xa
lánh các dục? Ngay trong khi tu tập Đạo Nhập Lưu th́ do sự đoạn
trừ mà xa lánh các dục đưa đến khổ cảnh. Ngay trong khi tu tập
Đạo Nhất Lai th́ do sự đoạn trừ mà xa lánh các dục thô thiển.
Ngay trong khi tu tập Đạo Bất Lai th́ do sự đoạn trừ mà xa lánh
các dục có tính chất vi tế. Ngay trong khi tu tập Đạo A-la-hán
th́ do sự đoạn trừ mà xa lánh các dục bằng mọi cách, ở mọi nơi,
một cách trọn vẹn, không c̣n dư sót. Người nào xa lánh các dục
là như thế.
|
Sappasseva padā siro ti - Sappo
vuccati ahi. Kenaṭṭhena sappo? Saṃsappanto gacchatīti sappo;
bhujanto gacchatīti bhujago; urena gacchatīti urago; pannasiro
gacchatīti pannago; sirena supatīti siriṃsapo; bile sayatīti
bilāsayo; guhāyaṃ sayatīti guhāsayo; dāṭhā tassa āvudhoti
dāṭhāvudho; visaṃ tassa ghoranti ghoraviso; jivhā tassa
duvidhāti dvijivho; dvīhi jivhāhi rasaṃ sāyatīti dvirasaññū.
Yathā puriso jīvitukāmo amaritukāmo sukhakāmo dukkhapaṭikkūlo
pādena sappasiraṃ vivajjeyya parivajjeyya abhinivajjeyya,
evameva sukhakāmo dukkhapaṭikkūlo kāme vajjeyya vivajjeyya
parivajjeyya abhinivajjeyyāti - sappasseva padā siro.
|
Tựa như các bàn chân (xa lánh)
đầu của con rắn:
Con rắn (sappa) được gọi là
ahi. Con rắn với ư nghĩa ǵ?
Sappo là v́ “nó di chuyển theo
lối ḅ trườn,” bhujago là v́
“nó di chuyển ngoằn ngoèo,” urago
là v́ “nó di chuyển bằng ngực,”
pannago là v́ “nó di chuyển với cái đầu ở tư thế nằm,”
siriṃsapo là v́ “nó ngủ bằng
cái đầu,” bilāsayo là v́ “nó
nằm trong động,” guhāsayo là
v́ “nó nằm trong hang,” dāṭhāvudho
là v́ “răng nanh của nó là vũ khí,”
ghoraviso là v́ “chất độc của nó là dữ dội,”
dvijivho là v́ “lưỡi của nó có
hai phần,” dvirasaññū là v́
“nó nếm vị bằng hai cái lưỡi.”
Người đàn ông ham muốn sống, ham muốn không bị chết, ham muốn
lạc, chán ghét khổ nên tránh né, xa lánh, tránh thật xa cái đầu
con rắn bằng bàn chân như thế nào th́ người ham muốn lạc chán
ghét khổ nên tránh né, tránh xa, xa lánh, tránh thật xa tương tợ
y như thế. Tựa như các bàn chân (xa lánh) đầu của con rắn là như
vậy.
|
Trang 12:
|
Trang 13:
|
So
’maṃ visattikaṃ loke sato samativattatī
ti - So ti yo
kāme parivajjeti. Visattikā vuccati taṇhā - yo rāgo sārāgo
anunayo anurodho nandi nandirāgo, cittassa sārāgo icchā mucchā
ajjhosānaṃ gedho paḷigedho saṅgo paṅko ejā māyā janikā sañjananī
sibbanī jālinī saritā visattikā suttaṃ visatā āyūhanī dutiyā
paṇidhi bhavanetti vanaṃ vanatho santhavo sneho apekkhā
paṭibandhu āsā āsiṃsanā āsiṃsitattaṃ, rūpāsā saddāsā gandhāsā
rasāsā phoṭṭhabbāsā lābhāsā dhanāsā puttāsā jīvitāsā, jappā
pajappā abhijappā jappanā jappitattaṃ, loluppaṃ loluppāyanā
loluppāyitattaṃ, pucchañcikatā sādukamyatā, adhammarāgo
visamalobho nikanti nikāmanā patthanā pihanā sampatthanā,
kāmataṇhā bhavataṇhā vibhavataṇhā, rūpataṇhā arūpataṇhā
nirodhataṇhā, rūpataṇhā saddataṇhā gandhataṇhā rasataṇhā
phoṭṭhabbataṇhā dhammataṇhā, ogho yogo gantho upādānaṃ āvaraṇaṃ
nīvaraṇaṃ chadanaṃ bandhanaṃ upakkileso anusayo pariyuṭṭhānaṃ
latā vevicchaṃ dukkhamūlaṃ dukkhanidānaṃ dukkhappabhavo mārapāso
mārabaḷisaṃ māraviso, taṇhānadi taṇhājālaṃ taṇhāgaddulaṃ
taṇhāsamuddo, abhijjhā lobho akusalamūlaṃ.
|
Người ấy, có niệm, vượt qua sự vướng
mắc này ở thế gian: Người ấy
là người xa lánh các dục. Sự vướng mắc gọi là ái, nghĩa là luyến
ái, luyến ái mănh liệt, say đắm, thuận thảo, niềm vui, niềm vui
và luyến ái, sự luyến ái mănh liệt của tâm, ước muốn, mê mẩn,
bám víu, đeo bám, đeo cứng, quyến luyến, đắm ch́m, níu kéo, xảo
quyệt, liên quan tái sanh, tạo ra khổ, kết vào, có lưới bẫy,
cuốn trôi, vướng mắc, sợi chỉ trói, sự lan rộng, có sự ra sức,
bạn đời, mầm tái sanh, lối dẫn di tái sanh, cầu xin, bám lấy đối
tượng, gắn bó, thương yêu, mong ước, thân mật, mong mỏi, khát
vọng, trạng thái mong mỏi, mong mỏi về sắc, mong mỏi về thinh,
mong mỏi về hương, mong mỏi về vị, mong mỏi về xúc, mong mỏi về
lợi lộc, mong mỏi về tài sản, mong mỏi về con trai, mong mỏi về
mạng sống, tham muốn, khởi tham, tham muốn tột độ, biểu hiện
tham muốn, trạng thái tham muốn, tham lam, biểu hiện tham lam,
trạng thái tham lam, xao xuyến, ham muốn vật vừa ư, luyến ái sai
pháp, tham thất thường, đeo đuổi, biểu hiện đeo đuổi, ước
nguyện, mong cầu, ước nguyện tốt đẹp, dục ái, hữu ái, phi hữu
ái, ái cơi Sắc giới, ái cơi Vô sắc giới, ái Niết Bàn, ái cảnh
sắc, ái cảnh thinh, ái cảnh khí, ái cảnh vị, ái cảnh xúc, ái
cảnh pháp, ḍng nước lũ, sự ràng buộc, cột trói, chấp thủ, che
ngăn, che lấp, phủ lấp, trói buộc, làm ô nhiễm, tiềm ẩn, thâm
nhập, quấn lấy, ham hố, cội nguồn của khổ, khởi đầu của khổ,
nguồn sanh khổ, cạm bẫy của Ma Vương, lưỡi câu của Ma Vương, độc
tố của Ma Vương, ái ví như ḍng sông, ái ví như tấm lưới, ái ví
như dây xích, ái ví như biển, tham đắm, tham, cội nguồn của bất
thiện.
|
Visattikā ti - kenaṭṭhena visattikā?
Visatā ’ti visattikā; visālā ’ti visattikā; visaṭā ’ti
visattikā; visakkatī ’ti visattikā; vīsaṃ haratī ’ti visattikā;
visaṃvādikā ’ti visattikā; visamūlā ’ti visattikā; visaphalā ’ti
visattikā; visaparibhogā ’ti visattikā. Visālā vā pana sā taṇhā
rūpe sadde gandhe rase phoṭṭhabbe, kule gaṇe āvāse lābhe yase
pasaṃsāyaṃ sukhe, cīvare piṇḍapāte senāsane
gilānapaccayabhesajjaparikkhāre, kāmadhātuyā rūpadhātuyā
arūpadhātuyā, kāmabhave rūpabhave arūpabhave saññābhave
asaññābhave nevasaññānāsaññābhave ekavokārabhave catuvokārabhave
pañcavokārabhave, atīte anāgate paccuppanne,
diṭṭhasutamutaviññātabbesu dhammesu visatā vitthatā ’ti
visattikā.
|
Sự vướng mắc: Sự vướng
mắc với ư nghĩa ǵ? Vướng mắc là v́ ‘được trải rộng;’ vướng mắc
là v́ ‘bao quát;’ vướng mắc là v́ ‘được lan rộng;’ vướng mắc là
v́ ‘lôi kéo theo;’ vướng mắc là v́ ‘mang lại chất độc;’ vướng
mắc là v́ ‘truyền bá chất độc;’ vướng mắc là v́ ‘nhân độc hại;’
vướng mắc là v́ ‘kết quả độc hại;’ vướng mắc là v́ ‘sự thọ dụng
độc hại.’ Hoặc hơn nữa, vướng mắc là v́ ‘ái ấy là bao quát, được
trải rộng, được lan rộng ở sắc, ở thinh, ở hương, ở vị, ở xúc, ở
gia tộc, ở nhóm, ở chỗ ngụ, ở lợi lộc, ở danh tiếng, ở lời khen,
ở hạnh phúc, ở y phục, ở đồ ăn khất thực, ở chỗ nằm ngồi, ở vật
dụng là thuốc men chữa bệnh, ở dục giới, ở sắc giới, ở vô sắc
giới, ở cơi dục, ở cơi sắc, ở cơi vô sắc, ở cơi hữu tưởng, ở cơi
vô tưởng, ở cơi phi tưởng phi phi tưởng, ở cơi một uẩn, ở cơi
bốn uẩn, ở cơi năm uẩn, ở quá khứ, ở vị lai, ở hiện tại, ở các
pháp có thể thấy, nghe, cảm giác, và nhận thức.’
|
Loke ti - apāyaloke manussaloke
devaloke khandhaloke dhātuloke āyatanaloke.
|
Ở thế gian:
ở thế gian của khổ cảnh, ở thế gian của loài người, ở thế gian
của chư Thiên, ở thế gian của các uẩn, ở thế gian của các giới,
ở thế gian của các xứ.
|
Trang 14:
|
Trang 15:
|
Sato
ti - catuhi kāraṇehi sato: kāye kāyānupassanāsatipaṭṭhānaṃ
bhāvento sato; vedanāsu - citte - dhammesu
dhammānupassanāsatipaṭṭhānaṃ bhāvento sato. Aparehipi catuhi
kāraṇehi sato: asatiparivajjanāya sato, satikaraṇīyānañca
dhammānaṃ katattā sato, satipaṭipakkhānaṃ dhammānaṃ hatattā
sato, satinimittānaṃ dhammānaṃ asammuṭṭhattā sato. Aparehipi
catuhi kāraṇehi sato: satiyā samannāgatattā sato, satiyā
vasitattā sato, satiyā pāguññatāya sato, satiyā apaccoropanatāya
sato. Aparehipi catuhi kāraṇehi sato: sattattā sato, santattā
sato, samitattā sato, santadhammasamannāgatattā sato.
Buddhānussatiyā sato, dhammānussatiyā sato, saṅghānussatiyā
sato, sīlānussatiyā sato, cāgānussatiyā sato, devatānussatiyā
sato, ānāpānasatiyā sato, maraṇānussatiyā sato, kāyagatāsatiyā
sato, upasamānussatiyā sato ’ti. Yā sati anussati paṭissati sati
saraṇatā dhāraṇatā apilāpanatā asammussanatā sati satindriyaṃ
satibalaṃ sammāsati satisambojjhaṅgo ekāyanamaggo, ayaṃ vuccati
sati. Imāya satiyā upeto hoti samupeto upagato samupagato
upapanno samupapanno samannāgato, so vuccati sato.
|
Có niệm: Có niệm do bốn
nguyên nhân: Có niệm trong khi tu tập sự thiết lập niệm ở việc
quan sát thân ở thân, —như trên— ở các thọ, —như trên— ở tâm, có
niệm trong khi tu tập sự thiết lập niệm ở việc quan sát pháp ở
các pháp. Hơn nữa, có niệm c̣n do bốn nguyên nhân khác: Có niệm
do xa lánh thất niệm, có niệm do trạng thái đă thực hành các
pháp cần phải thực hành đối với niệm, có niệm do trạng thái đă
tiêu diệt các pháp đối nghịch với niệm, có niệm do trạng thái
không lơ là đối với các pháp ấn chứng của niệm. Hơn nữa, có niệm
c̣n do bốn nguyên nhân khác: có niệm do trạng thái đă thành tựu
về niệm, có niệm do trạng thái đă trú ở niệm, có niệm do trạng
thái quen thuộc với niệm, có niệm do trạng thái không thối thất
đối với niệm. Hơn nữa, có niệm c̣n do bốn nguyên nhân khác: có
niệm do trạng thái tự tại, có niệm do trạng thái an tịnh, có
niệm do trạng thái tĩnh lặng, có niệm do trạng thái đă thành tựu
pháp của bậc chân nhân. Có niệm do tùy niệm Phật, có niệm do tùy
niệm Pháp, có niệm do tùy niệm Tăng, có niệm do tùy niệm giới,
có niệm do tùy niệm xả thí, có niệm do tùy niệm Thiên, có niệm
do niệm hơi thở vào - hơi thở ra, có niệm do tùy niệm sự chết,
có niệm do niệm đặt ở thân, có niệm do tùy niệm Niết Bàn.
Niệm
là tùy niệm, niệm hiện tiền; niệm là sự nương tựa, sự ghi
nhận, sự thâm nhập, sự không lơ là; niệm là niệm quyền, niệm
lực, chánh niệm; niệm là niệm giác chi, con đường độc đạo; điều
này gọi là niệm. Người đă tiến đến, đă tiến gần, đă tiến vào, đă
tiến sát, đă tiếp cận, đă tṛn đủ, đă thành tựu nhờ vào niệm
này, người ấy được gọi là có niệm.
|
So ’maṃ
visattikaṃ loke sato samativattatī ti
- loke vesā visattikā, lokevetaṃ visattikaṃ sato tarati uttarati
patarati samatikkamati vītivattatī ’ti so ’maṃ visattikaṃ loke
sato samativattati.
|
Người ấy, có niệm, vượt qua sự vướng
mắc này ở thế gian:
Việc dự vào thế gian là vướng
mắc. Người có niệm, xa lánh, dứt bỏ, cắt đứt mầm mống, vượt qua,
làm cho thui chột sự vướng mắc này ở ngay tại thế gian.
‘Người ấy, có niệm, vượt qua sự vướng mắc này ở thế gian’
là thế ấy.
|
Tenāha bhagavā:
“Yo kāme parivajjeti
sappasseva padā siro,
so ’maṃ visattikaṃ loke sato samativattatī ”ti.
|
V́ thế, đức Thế Tôn đă nói rằng:
“Người nào xa lánh các dục tựa như các bàn chân (xa lánh) đầu
của con rắn, người ấy, có niệm, vượt qua sự vướng mắc này ở thế
gian.” |
▪ 1 - 4
|
▪ 1 - 4
|
“Khettaṃ vatthuṃ hiraññaṃ vā
gavāssaṃ dāsaporisaṃ,
thiyo bandhū puthū kāme yo naro anugijjhati.”
|
“Người
nam nào thèm muốn ruộng, đất, hoặc vàng, gia súc, ngựa, tôi tớ,
người hầu, người nữ, thân quyến, vô số các dục, — |
Người nào tham đắm dục,
Ruộng đất, vàng, ḅ, ngựa,
Người nô tỳ, phục vụ,
Nữ nhân và bà con.
(Kinh
Tập, câu kệ 769) |
Trang 16:
|
Trang 17:
|
Khettaṃ vatthuṃ hiraññaṃ vā ti
- Khettan ti sālikkhettaṃ
vīhikkhettaṃ muggakkhettaṃ māsakkhettaṃ yavakkhettaṃ
godhūmakkhettaṃ tilakkhettaṃ. Vatthun
ti - gharavatthuṃ koṭṭhakavatthuṃ purevatthuṃ pacchāvatthuṃ
ārāmavatthuṃ vihāravatthuṃ. Hiraññan
ti - hiraññaṃ vuccati kahāpaṇo ’ti, khettaṃ vatthuṃ hiraññaṃ vā.
|
Ruộng, đất, hoặc vàng:
Ruộng là ruộng lúa
sāli, ruộng lúa mùa, ruộng đậu
xanh, ruộng đậu māsa, ruộng
lúa mạch, ruộng lúa ḿ, ruộng mè.
Đất là đất nhà, đất cổng
ra vào, đất phía trước nhà, đất phía sau nhà, đất vườn, đất thổ
cư. Vàng:
vàng gọi là tiền vàng. ‘Ruộng, đất, hoặc vàng’ là thế ấy. |
Gavāssaṃ
dāsaporisan ti -
Gavā ti gāvo vuccanti. Assā ti pasukādayo
vuccanti. Dāsā ti - cattāro
dāsā: antojātako dāso, dhanakkītako dāso, sāmaṃ vā dāsavyaṃ
upeti, akāmato vā dāsavyaṃ upeti.
|
Gia súc, ngựa, tôi tớ, người hầu:
Gia súc gọi là trâu ḅ. Ngựa gọi là các con dê, v.v... Tôi
tớ: Có bốn loại tôi tớ: tôi tớ bẩm sinh, tôi tớ
được mua bằng tài sản, hoặc tự nguyện trở thành tôi tớ, hoặc trở
thành tôi tớ do sự ép buộc.
|
1. “Āmāya dāsā ’pi bhavanti h’
eke
dhanena kītā ’pi bhavanti dāsā,
sāmaṃ ca eke upayanti dāsyaṃ
bhayā panuṇṇāpi bhavanti dāsā ”ti.
|
“Nhiều
người trở thành tôi tớ do mẹ là tôi tớ,
thậm
chí do được mua bởi tài sản mà trở thành tôi tớ,
và
nhiều người tự nguyện trở thành tôi tớ,
cũng
có những người do sự sợ hăi mà bị bắt đi trở thành tôi tớ.”
|
Purisā ti - tayo purisā:
bhatakā kammakarā upajīvino ’ti gavāssaṃ dāsaporisaṃ.
|
Người hầu: Có ba hạng
người hầu: người làm thuê, người làm công, người sống nhờ. ‘Gia
súc, ngựa, tôi tớ, người hầu’ là thế ấy.
|
Thiyo bandhū puthū kāme ti -
Thiyo ti itthipariggaho
vuccati. Bandhū ti - cattāro
bandhū: ñātibandhavāpi bandhū, gottabandhavāpi bandhū,
mantabandhavāpi bandhū, sippabandhavāpi bandhū.
Puthū kāme ti bahū kāme, ete
puthū kāmā: manāpikā rūpā —pe— manāpikā phoṭṭhabbā ’ti, thiyo
bandhū puthū kāme.
|
Người nữ, thân quyến, vô số các dục:
Người nữ được gọi là có
sự nhận lấy thân người nữ.
Thân quyến: Có bốn loại
thân quyến: thân quyến của cha mẹ là thân quyến, thân quyến của
ḍng tộc là thân quyến, thân quyến do (cùng học) chú thuật, thân
quyến d0 (cùng học) nghề nghiệp.
Vô số các dục là nhiều
loại dục, vô số các dục này là: các sắc hợp ư, —như trên— các
xúc hợp ư. ‘Người nữ, thân quyến, vô số các dục’ là thế ấy.
|
Yo
naro anugijjhatī ti -
Yo ti yo yādiso yathāyutto
yathāvihito yathāpakāro yaṃ ṭhānaṃ patto yaṃdhammasamannāgato
khattiyo vā brāhmaṇo vā vesso vā suddo vā gahaṭṭho vā pabbajito
vā devo vā manusso vā. Naro
ti satto naro mānavo poso puggalo jīvo jāgu jantu indagu manujo.
Anugijjhatī ti - kilesakāme
vatthukāmesu gijjhati anugijjhati paḷigijjhatī ’ti, yo naro
anugijjhati.
|
Người nam nào thèm muốn:
Người nào là người như
thế, được gắn bó như thế, được định đặt như thế, có biểu hiện
như thế, đă đạt đến địa vị ấy, đă thành tựu phẩm chất ấy, hoặc
là vị Sát-đế-lỵ, hoặc là vị Bà-la-môn, hoặc là người thương
buôn, hoặc là kẻ nô lệ, hoặc là người gia chủ, hoặc là vị xuất
gia, hoặc là vị Thiên nhân, hoặc là người nhân loại.
Người nam
là chúng sanh, đàn ông, thanh niên, nam nhân, cá nhân, mạng
sống, người c̣n sanh tử,
con người,
người đi theo nghiệp,
nhân loại.
Thèm muốn
là thèm, thèm muốn, thèm thuồng ở các ô nhiễm dục, ở các vật
dục. ‘Người nam nào thèm muốn’ là thế ấy.
|
Tenāha bhagavā:
“Khettaṃ vatthuṃ hiraññaṃ vā
gavāssaṃ dāsaporisaṃ,
thiyo bandhū puthū kāme yo naro anugijjhatī
”ti.
|
V́ thế, đức Thế Tôn đă nói rằng:
Người
nam nào thèm muốn ruộng, đất, hoặc vàng, gia súc, ngựa, tôi tớ,
người hầu, người nữ, thân quyến, vô số các dục, —
|
Trang 18:
|
Trang 19:
|
▪ 1 - 5 |
▪ 1 - 5
|
“Abalā naṃ balīyanti maddante naṃ
parissayā,
tato naṃ dukkhamanveti nāvaṃ bhinnamivodakaṃ.”
|
“— Các
(ô nhiễm) yếu ớt thống trị người ấy, các hiểm họa chà đạp người
ấy; do việc ấy khổ đau đi theo người ấy tựa như nước (tràn vào)
chiếc thuyền đă bị vỡ.”
|
Như người không sức lực,
Bị các dục chinh phục,
Tai họa dẫm đạp nó,
Khổ đau bước theo nó,
Như nước ùa tràn vào,
Chiếc thuyền bị vỡ nát.
(Kinh
Tập, câu kệ 770) |
Abalā
naṃ balīyantī ti -
Abalā ti abalā kilesā
dubbalā appabalā appathāmā hīnā nihīnā parihīnā omakā lāmakā
chattakā parittā. Te kilesā naṃ puggalaṃ sahanti parisahanti
abhibhavanti ajjhottharanti pariyādiyanti maddantīti evampi
abalā naṃ balīyanti. Athavā abalaṃ puggalaṃ dubbalaṃ appabalaṃ
appathāmakaṃ hīnaṃ nihīnaṃ parihīnaṃ omakaṃ lāmakaṃ chattakaṃ
parittaṃ, yassa natthi saddhābalaṃ viriyabalaṃ satibalaṃ
samādhibalaṃ paññābalaṃ hiribalaṃ ottappabalaṃ. Te kilesā taṃ
puggalaṃ sahanti parisahanti abhibhavanti ajjhottharanti
pariyādiyanti maddantīti evampi abalā naṃ balīyanti.
|
Các (ô nhiễm) yếu ớt khuất phục người
ấy:
Yếu ớt là các ô nhiễm yếu
ớt, yếu sức, thiếu lực, thiếu dơng mănh, thấp hèn, hèn kém, hèn
mọn, thấp kém, thấp thỏi, tồi tệ, nhỏ nhoi. Các ô nhiễm ấy ngự
trị, thống trị, chế ngự, đè bẹp, trấn áp, giẫm đạp cá nhân ấy;
‘các (ô nhiễm) yếu ớt khuất phục người ấy’ là như vậy. Hoặc là,
(đề cập đến) nhân vật yếu ớt, yếu sức, thiếu lực, thiếu dơng
mănh, thấp hèn, hèn kém, hèn mọn, thấp kém, thấp thỏi, tồi tệ,
nhỏ nhoi, là người không có tín lực, tấn lực, niệm lực, định
lực, tuệ lực, tàm lực, úy lực, các ô nhiễm ấy ngự trị, thống
trị, chế ngự, đè bẹp, trấn áp, chà đạp cá nhân ấy; ‘các (ô
nhiễm) yếu ớt khuất phục người ấy’ c̣n là như vậy.
|
Maddante
naṃ parissayā ti -
Parissayā ti dve parissayā:
pākaṭaparissayā ca paṭicchannaparissayā ca. |
Các hiểm họa chà đạp người ấy:
Các hiểm họa th́ có hai
loại hiểm họa: hiểm họa được hiển hiện và hiểm họa được che đậy.
|
Katame
pākaṭaparissayā? Sīhā vyagghā dīpī acchā taracchā kokā mahisā
hatthī ahī vicchikā satapadī, corā vā assu māṇavā vā
katakammā vā akatakammā vā, cakkhurogo sotarogo ghānarogo
jivhārogo kāyarogo sīsarogo kaṇṇarogo mukharogo dantarogo kāso
sāso pināso ḍaho jaro kucchirogo mucchā pakkhandikā sūlā
visūcikā kuṭṭhaṃ gaṇḍo kilāso soso apamāro daddu kaṇḍu kacchu
rakhasā vitacchikā lohītapittaṃ madhumeho aṃsā piḷakā bhagandalā
pittasamuṭṭhānā ābādhā semhasamuṭṭhānā ābādhā vātasamuṭṭhānā
ābādhā utupariṇāmajā ābādhā visamaparihārajā ābādhā opakkamikā
ābādhā kammavipākajā ābādhā sītaṃ uṇhaṃ jighacchā pipāsā uccāro
passāvo ḍaṃsamakasavātātapasiriṃsapasamphassā iti vā, ime
vuccanti pākaṭaparissayā.
|
Các hiểm họa được hiển hiện là
các hiểm họa nào? Các con sư tử, hổ, báo, gấu,
chó rừng, chó sói, trâu rừng, voi, rắn, ḅ cạp, rết, hoặc có thể
là các kẻ cướp hay những kẻ tàn bạo có hành động gây sự hoặc
hành động ra đi gây sự, hoặc là bệnh ở mắt, bệnh ở tai trong,
bệnh ở mũi, bệnh ở lưỡi, bệnh ở thân, bệnh ở đầu, bệnh ở lỗ tai,
bệnh ở miệng, bệnh ở răng, ho, suyễn, sổ mũi, nhiệt, cảm sốt,
đau bụng, xây xẩm, kiết lỵ, đau bụng băo, dịch tả, phong cùi,
mụt nhọt, chàm, lao phổi, động kinh, mụt, nhọt, ghẻ ngứa,
sảy, loét tay chân, ói ra máu, bệnh tiểu
đường, bệnh trĩ, ghẻ lở, loét hậu môn,
bệnh do mật, bệnh do đàm, bệnh do gió, (bệnh tổng hợp do mật,
đàm, gió), bệnh sanh lên do thay đổi thời tiết, bệnh sanh lên do
bốn oai nghi không đồng đều, bệnh cấp tính, bệnh sanh lên do quả
của nghiệp, lạnh, nóng, đói, khát, tiêu, tiểu, các xúc chạm với
ruồi muỗi gió nắng và các loài ḅ sát; các điều này được gọi là
các hiểm họa được hiển hiện.
|
Katame paṭicchannaparissayā?
Kāyaduccaritaṃ vacīduccaritaṃ manoduccaritaṃ,
kāmacchandanīvaraṇaṃ vyāpādanīvaraṇaṃ thīnamiddhanīvaraṇaṃ
uddhaccakukkuccanīvaraṇaṃ vicikicchānīvaraṇaṃ, rāgo doso moho
kodho upanāho makkho palāso issā macchariyaṃ māyā sāṭheyyaṃ
thambho sārambho māno atimāno mado pamādo, sabbe kilesā sabbe
duccaritā sabbe darathā sabbe pariḷāhā sabbe akusalābhisaṅkhārā,
ime vuccanti paṭicchannaparissayā.
|
Các hiểm họa được che đậy là các
hiểm họa nào? Việc làm ác do thân, việc làm ác do khẩu, việc làm
ác do ư, pháp ngăn che ‘mong muốn dục,’ pháp ngăn che ‘bất
b́nh,’ pháp ngăn che ‘dă dượi buồn ngủ,’ pháp ngăn che ‘phóng
dật và hối hận,’ pháp ngăn che ‘hoài nghi,’ sự luyến ái, sân
hận, si mê, giận dữ, thù hằn, gièm pha, ác ư, ganh tỵ, bỏn xẻn,
xảo trá, bội bạc, bướng bỉnh, hung hăng, ngă mạn, kiêu căng, đam
mê, xao lăng, tất cả ô nhiễm, tất cả việc làm ác, mọi sự lo
lắng, mọi sự bực bội, (mọi sự nóng nảy), mọi sự tạo tác bất
thiện; các điều này được gọi là các hiểm họa được che đậy.
|
Trang 20:
|
Trang 21:
|
Parissayā ti - kenaṭṭhena parissayā? Parisahantīti
parissayā, parihānāya saṃvattantīti parissayā, tatrāsayāti
parissayā. |
Các hiểm họa: Các hiểm
họa với ư nghĩa ǵ? Các hiểm họa là v́ ‘chúng thống trị,’ các
hiểm họa là v́ ‘chúng dẫn đến sự buông bỏ,’ các hiểm họa là v́
‘nơi ấy là chỗ trú.’
|
Kathaṃ parisahantīti parissayā? Te parissayā taṃ
puggalaṃ sahanti parisahanti abhibhavanti ajjhottharanti
pariyādiyanti maddanti. Evaṃ parisahantīti parissayā. |
Các hiểm họa là v́ ‘chúng thống
trị’ nghĩa là thế nào? Các hiểm họa ấy ngự trị, thống trị, chế
ngự, đè bẹp, trấn áp, giẫm đạp cá nhân ấy. Các hiểm họa là v́
‘chúng thống trị’ nghĩa là như vậy.
|
Kathaṃ parihānāya saṃvattantīti
parissayā? Te parissayā kusalānaṃ dhammānaṃ antarāyāya
parihānāya saṃvattantīti. Katamesaṃ kusalānaṃ dhammānaṃ?
Sammāpaṭipadāya anulomapaṭipadāya apaccanīkapaṭipadāya
aviruddhapaṭipadāya anvatthapaṭipadāya dhammānudhammapaṭipadāya
sīlesu paripūrakāritāya indriyesu guttadvāratāya bhojane
mattaññūtāya jāgariyānuyogassa satisampajaññassa catunnaṃ
satipaṭṭhānānaṃ bhāvanānuyogassa catunnaṃ sammappadhānānaṃ
bhāvanānuyogassa catunnaṃ iddhipādānaṃ bhāvanānuyogassa
pañcannaṃ indriyānaṃ bhāvanānuyogassa pañcannaṃ balānaṃ
bhāvanānuyogassa sattannaṃ bojjhaṅgānaṃ bhāvanānuyogassa
ariyassa aṭṭhaṅgikassa maggassa bhāvanānuyogassa, imesaṃ
kusalānaṃ dhammānaṃ antarāyāya parihānāya saṃvattanti. Evaṃ
parihānāya saṃvattantīti parissayā.
|
Các hiểm họa là v́ ‘chúng dẫn đến
sự buông bỏ’ nghĩa là thế nào? Các hiểm họa ấy dẫn đến sự buông
bỏ, đến sự nguy hiểm đối với các thiện pháp.’ Đối với các thiện
pháp nào? Đối với sự thực hành đúng đắn, đối với sự thực hành
phù hợp, đối với sự thực hành không trái ngược, đối với sự thực
hành không đối chọi, đối với sự thực hành đưa đến lợi ích, đối
với sự thực hành đúng pháp và thuận pháp, đối với việc làm đầy
đủ các giới, đối với việc canh pḥng các giác quan, đối với việc
biết chừng mực về vật thực, đối với sự rèn luyện về tỉnh thức,
đối với niệm và sự nhận biết rơ, đối với sự chuyên cần tu tập
bốn sự thiết lập niệm, đối với sự chuyên cần tu tập bốn chánh
cần, đối với sự chuyên cần tu tập bốn nền tảng thần thông, đối
với sự chuyên cần tu tập năm quyền, đối với sự chuyên cần tu tập
năm lực, đối với sự chuyên cần tu tập bảy chi phần đưa đến giác
ngộ, đối với sự chuyên cần tu tập Thánh Đạo tám chi phần, chúng
dẫn đến sự buông bỏ, đến sự nguy hiểm đối với các thiện pháp
này. Các hiểm họa là v́ ‘chúng dẫn đến sự buông bỏ’ nghĩa là như
vậy.
|
Kathaṃ tatrāsayāti parissayā?
Tatthete pāpakā akusalā dhammā uppajjanti attabhāvasannissayā
yathā bile bilāsayā pāṇā sayanti, dake dakāsayā pāṇā sayanti,
vane vanāsayā pāṇā sayanti, rukkhe rukkhāsayā pāṇā sayanti;
evameva tatthete pāpakā akusalā dhammā uppajjanti
attabhāvasannissayāti. Evampi tatrāsayāti parissāyā.
|
Các hiểm họa là v́ ‘nơi ấy là chỗ
trú’ nghĩa là thế nào? Các ác bất thiện pháp này sanh lên, có sự
nương tựa bản ngă ở nơi ấy. Giống như các sinh vật nương vào
hang th́ ngụ ở hang, các sinh vật nương vào nước th́ ngụ ở nước,
các sinh vật nương vào rừng th́ ngụ ở rừng, các sinh vật nương
vào cây cối th́ ngụ ở cây cối, tương tự y như thế các ác bất
thiện pháp này sanh lên, có sự nương tựa bản ngă ở nơi ấy. Các
hiểm họa là v́ ‘nơi ấy là chỗ trú’ nghĩa là như vậy.
|
Vuttaṃ hetaṃ bhagavatā:
“Sāntevāsiko bhikkhave, bhikkhu
sācariyako dukkhaṃ na phāsu viharati. Kathañca bhikkhave,
bhikkhu sāntevāsiko sācariyako dukkhaṃ na phāsu viharati? Idha
bhikkhave, bhikkhuno cakkhunā rūpaṃ disvā uppajjanti ye pāpakā
akusalā dhammā sarasaṃkappā saññojanīyā, tyassa anto vasanti
anvāssa vasanti pāpakā akusalā dhammāti, tasmā sāntevāsiko ’ti
vuccati. Te naṃ samudācaranti - samudācaranti naṃ pāpakā akusalā
dhammāti, tasmā sācariyakoti vuccati. Puna ca paraṃ bhikkhave,
bhikkhuno sotena saddaṃ sutvā —pe— ghānena gandhaṃ ghāyitvā —pe—
jivhāya rasaṃ sāyitvā —pe— kāyena phoṭṭhabbaṃ phusitvā —pe—
manasā dhammaṃ viññāya uppajjanti ye pāpakā akusalā dhammā
sarasaṃkappā saññojanīyā, tyassa anto vasanti anvāssa vasanti
pāpakā akusalā dhammāti, tasmā sāntevāsiko ’ti vuccati. Te naṃ
samudācaranti - samudācaranti naṃ pāpakā akusalā dhammāti, tasmā
sācariyakoti vuccati. Evaṃ kho bhikkhave, bhikkhu sāntevāsiko
sācariyako dukkhaṃ na phāsu viharatī” ti. Evampi tatrāsayāti
parissayā.
|
Bởi v́, điều này đă được đức Thế
Tôn nói đến:
“Này các tỳ khưu, vị tỳ khưu có
đệ tử, có bạn đồng thầy dạy học, sống khổ sở không thoải mái. Và
này các tỳ khưu, thế nào là vị tỳ khưu có đệ tử, có bạn đồng
thầy dạy học, sống khổ sở không thoải mái? Này các tỳ khưu, ở
đây đối với vị tỳ khưu, sau khi nh́n thấy cảnh sắc bằng mắt, các
ác bất thiện pháp nào nương vào đối tượng, có thể trói buộc,
sanh khởi đến vị ấy, các ác bất thiện pháp ấy sống ở bên trong
vị ấy, sống cùng với vị ấy; v́ thế được gọi là có đệ tử. Chúng
cư xử với vị ấy. Các ác bất thiện pháp cư xử với vị ấy; v́ thế
được gọi là có bạn đồng thầy dạy học. Và này các tỳ khưu, thêm
nữa, đối với vị tỳ khưu, sau khi nghe âm thanh bằng tai, —như
trên— sau khi ngửi mùi bằng mũi, —như trên— sau khi nếm vị bằng
lưỡi, —như trên— sau khi chạm cảnh xúc bằng thân, —như trên— sau
khi nhận thức pháp bằng ư, các ác bất thiện pháp nào nương vào
đối tượng, có thể trói buộc, sanh khởi đến vị ấy, các ác bất
thiện pháp ấy sống ở bên trong vị ấy, sống cùng với vị ấy; v́
thế được gọi là có đệ tử. Chúng cư xử với vị ấy, các ác bất
thiện pháp cư xử với vị ấy; v́ thế được gọi là có bạn đồng thầy
dạy học. Này các tỳ khưu, quả là như vậy, vị tỳ khưu có đệ tử,
có bạn đồng thầy dạy học, sống khổ sở không thoải mái. Các hiểm
họa là v́ ‘nơi ấy là chỗ trú’ c̣n là như vậy.
|
Trang 22:
|
Trang 23:
|
Vuttaṃ hetaṃ bhagavatā:
“Tayo 'me bhikkhave, antarāmalā antarā-amittā antarāsapattā
antarāvadhakā antarāpaccatthikā. Katame tayo? Lobho bhikkhave,
antarāmalaṃ antarā-amitto antarāsapatto antarāvadhako
antarāpaccatthiko. Doso bhikkhave, —pe— Moho bhikkhave,
antarāmalaṃ antarā-amitto antarāsapatto antarāvadhako
antarāpaccatthiko. Ime kho bhikkhave, tayo antarāmalā
antarā-amittā antarāsapattā antarāvadhakā antarāpaccatthikā ”ti. |
Bởi v́, điều này đă được đức Thế
Tôn nói đến:
“Này các tỳ khưu, có ba pháp này
là các bợn nhơ bên trong, các kẻ thù bên trong, các đối thủ bên
trong, các kẻ giết chóc bên trong, các kẻ nghịch bên trong. Ba
pháp nào? Này các tỳ khưu, tham là bợn nhơ bên trong, kẻ thù bên
trong, đối thủ bên trong, kẻ giết chóc bên trong, kẻ nghịch bên
trong. Này các tỳ khưu, sân —như trên— Này các tỳ khưu, si là
bợn nhơ bên trong, kẻ thù bên trong, đối thủ bên trong, kẻ giết
chóc bên trong, kẻ nghịch bên trong.”
|
1. “Anatthajanano lobho lobho
cittappakopano,
bhayamantarato jātaṃ taṃ jano nāvabujjhati.
|
1.
Tham là sự sanh ra điều bất lợi, tham là sự dao động của tâm.
Người đời không nhận biết sự sợ hăi ấy đă được sanh ra từ bên
trong.
|
2. Luddho atthaṃ na jānāti
luddho dhammaṃ na passati,
andhantamaṃ tadā hoti yaṃ lobho sahate naraṃ.
|
2.
Người bị khởi tham không biết được sự lợi ích, người bị khởi
tham không nh́n thấy lư lẽ. Tham ngự trị người nào, lúc ấy người
bị mù quáng tối tăm.
|
3. Anatthajanano doso doso
cittappakopano,
bhayamantarato jātaṃ taṃ jano nāvabujjhati.
|
3. Sân
là sự sanh ra điều bất lợi, sân là sự dao động của tâm. Người
đời không nhận biết sự sợ hăi ấy đă được sanh ra từ bên trong.
|
4. Kuddho atthaṃ na jānāti
kuddho dhammaṃ na passati,
andhantamaṃ tadā hoti yaṃ kodho sahate naraṃ.
|
4.
Người bị nóng giận không biết được sự lợi ích, người bị nóng
giận không nh́n thấy lư lẽ. Sự nóng giận ngự trị người nào, lúc
ấy người bị mù quáng tối tăm. |
5. Anatthajanano moho moho
cittappakopano,
bhayamantarato jātaṃ taṃ jano nāvabujjhati.
|
5. Si
là sự sanh ra điều bất lợi, si là sự dao động của tâm. Người đời
không nhận biết sự sợ hăi ấy đă được sanh ra từ bên trong.
|
6. Mūḷho atthaṃ na jānāti
mūḷho dhammaṃ na passati,
andhantamaṃ tadā hoti yaṃ moho sahate naran ”ti.
Evampi tatrāsayāti parissayā.
|
6.
Người bị si mê không biết được sự lợi ích, người bị si mê không
nh́n thấy lư lẽ. Si ngự trị người nào, lúc ấy người bị mù quáng
tối tăm.
Các hiểm họa là v́ ‘nơi ấy là chỗ
trú’ c̣n là như vậy.
|
Vuttaṃ hetaṃ bhagavatā:
“Tayo kho mahārāja, purisassa dhammā ajjhattaṃ uppajjamānā
uppajjanti ahitāya dukkhāya aphāsuvihārāya. Katame tayo? Lobho
kho mahārāja, purisassa dhammo ajjhattaṃ uppajjamāno uppajjati
ahitāya dukkhāya aphāsuvihārāya. Doso kho mahārāja, purisassa
dhammo ajjhattaṃ uppajjamāno uppajjati ahitāya dukkhāya
aphāsuvihārāya. Moho kho mahārāja, purisassa dhammo ajjhattaṃ
uppajjamāno uppajjati ahitāya dukkhāya aphāsuvihārāya.
|
Bởi v́, điều này đă được đức Thế
Tôn nói đến:
“Tâu đại vương, quả thật có ba
pháp, trong lúc sanh lên từ bên trong của con người, sanh lên sự
bất lợi, khổ đau, sự sống không thoải mái. Ba pháp nào? Tâu đại
vương, tham quả thật là pháp, trong lúc sanh lên từ bên trong
của con người, sanh lên sự bất lợi, khổ đau, sự sống không thoải
mái. Tâu đại vương, sân quả thật là pháp, trong lúc sanh lên từ
bên trong của con người, sanh lên sự bất lợi, khổ đau, sự sống
không thoải mái. Tâu đại vương, si quả thật là pháp, trong lúc
sanh lên từ bên trong của con người, sanh lên sự bất lợi, khổ
đau, sự sống không thoải mái.
|
Ime kho mahārāja, tayo, purisassa
dhammā ajjhattaṃ uppajjamānā uppajjanti ahitāya dukkhāya
aphāsuvihārāyā "ti.
|
Tâu đại vương, ba pháp này, trong
lúc sanh lên từ bên trong của con người, sanh lên sự bất lợi,
khổ đau, sự sống không thoải mái.” |
7. "Lobho doso ca moho ca
purisaṃ pāpacetasaṃ,
hiṃsanti attasambhūtā tacasāraṃva samphalan”ti.
Evampi tatrāsayāti parissayā.
|
7. “Tham
sân và si, hiện hữu ở bản thân, hăm hại người có tâm ư xấu xa,
tựa như việc kết trái hăm hại cây tre.”
Các hiểm họa là v́ ‘nơi ấy là chỗ
trú’ c̣n là như vậy.
|
Vuttaṃ hetaṃ bhagavatā:
8. “Rāgo ca doso ca ito nidānā
arati rati lomahaṃso itojā,
ito samuṭṭhāya manovitakkā
kumārakā dhaṃkamivossajan "ti.
Evampi tatrāsayāti parissayā.
|
Bởi v́, điều này đă được đức Thế
Tôn nói đến:
8. “Luyến
ái, sân hận, và si mê có căn nguyên từ nơi (bản ngă) này.
Ghét,
thương, lông nổi ốc sanh lên từ nơi (bản ngă) này.
Sự suy
tầm của tâm có nguồn sanh khởi từ nơi (bản ngă) này,
tựa
như những bé trai buông lơi con quạ (bị cột chân bởi sợi chỉ
dài).”
Các hiểm họa là v́ ‘nơi ấy là chỗ
trú’ c̣n là như vậy.
|
Trang 24:
|
Trang 25:
|
Maddante
naṃ parissayā ti - te parissayā taṃ puggalaṃ sahanti
parisahanti abhibhavanti ajjhottharanti pariyādiyanti maddantīti
maddante naṃ parissayā.
|
Các hiểm họa chà đạp người ấy:
các hiểm họa ấy ngự trị, thống trị, chế ngự, đè bẹp, trấn áp,
giẫm đạp cá nhân ấy; ‘các hiểm họa chà đạp người ấy’ là thế ấy. |
Tato naṃ
dukkhamanvetī ti - Tato
ti tato parissayato taṃ puggalaṃ dukkhaṃ anveti anugacchati
anvāyikaṃ hoti. Jātidukkhaṃ anveti anugacchati anvāyikaṃ hoti.
Jarādukkhaṃ anveti anugacchati anvāyikaṃ hoti. Vyādhidukkhaṃ
anveti anugacchati anvāyikaṃ hoti. Maraṇadukkhaṃ anveti
anugacchati anvāyikaṃ hoti.
Sokaparidevadukkhadomanassupāyāsadukkhaṃ anveti anugacchati
anvāyikaṃ hoti. Nerayikaṃ dukkhaṃ —pe— Tiracchānayonikaṃ dukkhaṃ
—pe— Pettivisayikaṃ dukkhaṃ —pe— Mānusikaṃ dukkhaṃ —pe—
Gabbhokkantimūlakaṃ dukkhaṃ —pe— Gabbhaṭṭhitimūlakaṃ dukkhaṃ —pe—
Gabbhavuṭṭhānamūlakaṃ dukkhaṃ —pe— Jātassupanibandhanaṃ dukkhaṃ
—pe— Jātassa parādheyyataṃ dukkhaṃ —pe— Attūpakkamaṃ dukkhaṃ
—pe— Parūpakkamaṃ dukkhaṃ anveti anugacchati anvāyikaṃ hoti.
Dukkhadukkhaṃ anveti anugacchati anvāyikaṃ hoti. Saṅkhāradukkhaṃ
—pe— Vipariṇāmadukkhaṃ —pe— Cakkhurogo sotarogo ghānarogo
jivhārogo kāyarogo kaṇṇarogo mukharogo dantarogo kāso sāso
pināso ḍaho jaro kucchirogo mucchā pakkhandikā sūlā visūcikā
kuṭṭhaṃ gaṇḍo kilāso soso apamāro daddu kaṇḍu kacchu rakhasā
vitacchikā lohitapittaṃ madhumeho aṃsā piḷakā bhagandalā
pittasamuṭṭhānā ābādhā semhasamuṭṭhānā ābādhā vātasamuṭṭhānā
ābādhā sannipātikā ābādhā utupariṇāmajā ābādhā visamaparihārajā
ābādhā opakkamikā ābādhā kammavipākajā ābādhā, sītaṃ uṇhaṃ
jighacchā pipāsā uccāro passāvo
ḍaṃsamakasavātātapasiriṃsapasamphassadukkhaṃ —pe— Mātumaraṇaṃ
dukkhaṃ —pe— Pitumaraṇaṃ dukkhaṃ —pe— Bhātumaraṇaṃ dukkhaṃ —pe—
Bhaginīmaraṇaṃ dukkhaṃ —pe— Puttamaraṇaṃ dukkhaṃ —pe—
Dhītumaraṇaṃ dukkhaṃ —pe— Ñātivyasanaṃ dukkhaṃ —pe—
Bhogavyasanaṃ dukkhaṃ —pe— Rogavyasanaṃ dukkhaṃ —pe—
Sīlavyasanaṃ dukkhaṃ —pe— Diṭṭhivyasanaṃ dukkhaṃ anveti
anugacchati anvāyikaṃ hotīti, tato naṃ dukkhamanveti.
|
Do việc ấy khổ đau đi
theo người ấy:
Do việc ấy là do hiểm họa
từ việc ấy khổ đau đi theo, đi đến gần, đạt đến được; khổ sanh
đi theo, đi đến gần, đạt đến được; khổ già đi theo, đi đến gần,
đạt đến được; khổ bệnh đi theo, đi đến gần, đạt đến được; khổ
chết đi theo, đi đến gần, đạt đến được; khổ do sầu bi khổ ưu năo
đi theo, đi đến gần, đạt đến được; khổ ở địa ngục —như trên— khổ
ở thai bào của loài thú —như trên— khổ ở cảnh giới ngạ quỷ —như
trên— khổ ở nhân gian —như trên— khổ do việc nhập thai —như
trên— khổ do việc trụ thai —như trên— khổ do việc ra khỏi thai
—như trên— khổ gắn liền sau khi sanh ra —như trên— khổ do kẻ
khác áp đặt sau khi sanh ra —như trên— khổ do sự hành xử của bản
thân —như trên— khổ do sự hành xử của kẻ khác —như trên— khổ do
(thọ) khổ đi theo, đi đến gần, đạt đến được, khổ do sự tạo tác
—như trên— khổ do sự biến đổi —như trên— bệnh ở
mắt, bệnh ở tai trong, bệnh ở mũi, bệnh ở lưỡi, bệnh ở thân,
bệnh ở lỗ tai, bệnh ở miệng, bệnh ở răng, ho, suyễn, sổ mũi,
nhiệt, cảm sốt, đau bụng, xây xẩm, kiết lỵ, đau bụng băo, dịch
tả, phong cùi, mụt nhọt, chàm, lao phổi, động kinh, mụt,
nhọt, ghẻ ngứa, sảy, loét tay chân, ói ra máu,
bệnh tiểu đường, bệnh trĩ, ghẻ lở,
loét hậu môn, bệnh do mật, bệnh do đàm, bệnh do gió, bệnh tổng
hợp do mật-đàm-gió, bệnh sanh lên do thay đổi thời tiết, bệnh
sanh lên do bốn oai nghi không đồng đều, bệnh cấp tính, bệnh
sanh lên do quả của nghiệp, lạnh, nóng, đói, khát, tiêu, tiểu,
các xúc chạm với ruồi muỗi gió nắng và các loài ḅ sát là khổ
—như trên— cái chết của mẹ là khổ —như trên— cái chết của cha là
khổ —như trên— cái chết của anh em trai là khổ —như trên— cái
chết của chị em gái là khổ —như trên— cái chết của con trai là
khổ —như trên— cái chết của con gái là khổ —như trên— sự mất mát
về thân quyến là khổ —như trên— sự mất mát về của cải là khổ
—như trên— sự mất mát v́ bệnh tật là khổ —như trên— sự mất mát
về giới là khổ —như trên— sự mất mát về kiến thức là khổ đi
theo, đi đến gần, đạt đến được cá nhân ấy; ‘do việc ấy khổ đau
đi theo người ấy’ là thế ấy.
|
Nāvaṃ
bhinnamivodakan ti - yathā bhinnaṃ nāvaṃ udaka-dāyito
tato tato udakaṃ anveti anugacchati anvāyikaṃ hoti. Puratopi
udakaṃ anveti anugacchati anvāyikaṃ hoti. Pacchatopi,
heṭṭhatopi, passatopi udakaṃ anveti anugacchati anvāyikaṃ hoti.
Evameva tato tato parissayato taṃ puggalaṃ dukkhaṃ anveti
anugacchati anvāyikaṃ hoti. —pe— Diṭṭhivyasanaṃ dukkhaṃ anveti
anugacchati anvāyikaṃ hotīti nāvaṃ bhinnamivodakaṃ.
|
Tựa như nước (tràn vào)
chiếc thuyền đă bị vỡ:
Giống như do sự xâm nhập của nước, nước từ chỗ này chỗ khác đi
theo, đi đến gần, đạt đến được; nước từ bên trên đi theo, đi đến
gần, đạt đến được; nước từ bên dưới đi theo, đi đến gần, đạt đến
được; nước từ bên hông đi theo, đi đến gần, đạt đến được chiếc
thuyền đă bị vỡ. Tương tợ y như thế, do hiểm họa từ việc này từ
việc khác, khổ đau đi theo, đi đến gần, đạt đến được —như trên—
sự mất mát về kiến thức là khổ đi theo, đi đến gần, đạt đến được
cá nhân ấy; ‘tựa như nước (tràn vào) chiếc thuyền đă bị vỡ’ là
thế ấy.
|
Tenāha bhagavā:
“Abalā naṃ balīyanti maddante naṃ parissayā,
tato naṃ dukkhamanveti nāvaṃ bhinnamivodakan ”ti.
|
V́ thế, đức Thế Tôn đă nói rằng:
“Các
(ô nhiễm) yếu ớt thống trị người ấy, các hiểm họa chà đạp người
ấy; do việc ấy khổ đau đi theo người ấy tựa như nước (tràn vào)
chiếc thuyền đă bị vỡ.”
|
Trang 26:
|
Trang 27:
|
▪ 1 - 6
|
▪ 1 - 6
|
“Tasmā jantu sadā sato kāmāni
parivajjaye,
te pahāya tare oghaṃ nāvaṃ sitvāva pāragū.”
|
“Do
đó, người luôn luôn có niệm có thể xa lánh các dục, sau khi dứt
bỏ chúng th́ có thể vượt qua ḍng lũ, tựa như sau khi tát cạn
chiếc thuyền, là người đi đến bờ kia.”
|
Do vậy người thường niệm,
Từ bỏ các loài dục,
Bỏ dục, vượt bộc lưu,
Tát thuyền đến bờ kia.
(Kinh
Tập, câu kệ 771) |
Tasmā
jantu sadā sato ti - Tasmā
ti tasmā taṃkāraṇā taṃhetu tappaccayā taṃnidānā etaṃ ādīnavaṃ
sampassamāno kāmesūti tasmā. Jantū
ti satto naro mānavo poso puggalo jīvo jāgu jantu indagū manujo.
Sadā ti sadā sabbadā
sabbakālaṃ niccakālaṃ dhuvakālaṃ satataṃ samitaṃ abbokiṇṇaṃ
poṅkhānupoṅkhaṃ udakomikājātaṃ avīci santati sahitaṃ phussitaṃ
purebhattaṃ pacchābhattaṃ purimaṃ yāmaṃ majjhimaṃ yāmaṃ
pacchimaṃ yāmaṃ kāḷe juṇhe vasse hemante gimhe purime
vayokhandhe majjhime vayokhandhe pacchime vayokhandhe.
Sato ti catuhi kāraṇehi
sato: kāye kāyānupassanāsatipaṭṭhānaṃ bhāvento sato, vedanāsu
—pe— citte —pe— dhammesu dhammānupassanāsatipaṭṭhānaṃ bhāventopi
sato. Aparehipi catuhi kāraṇehi sato so vuccati satoti ‘tasmā
jantu sadā sato.’
|
Do đó, người luôn luôn có niệm:
Do đó là do điều ấy, bởi
lư do ấy, do nhân ấy, do duyên ấy, do căn nguyên ấy, trong khi
nh́n thấy rơ sự nguy hại này ở các dục; ‘do đó’ là thế ấy.
Người
là chúng sanh, đàn ông, thanh niên, người nam, cá nhân, mạng
sống, người c̣n sanh tử, con người, người đi theo nghiệp, nhân
loại. Luôn luôn:
Luôn luôn là mọi lúc, mọi thời, thường khi, luôn khi, thường
xuyên, liên tục, không gián đoạn, tiếp nối liên tục, sanh lên
tuần tự, không lưa thưa, không đứt khoảng, không ngừng lại, được
liền lặn, trước bữa ăn, sau bữa ăn, canh đầu, canh giữa, canh
cuối, vào hậu bán nguyệt, vào tiền bán nguyệt, trong mùa mưa,
trong mùa lạnh, trong mùa nóng, ở tuổi thiếu niên, ở tuổi trung
niên, ở tuổi lăo niên.
Có niệm: Có niệm do bốn
nguyên nhân: Có niệm trong khi tu tập sự thiết lập niệm ở việc
quan sát thân ở thân, —như trên— ở các thọ, —như trên— ở tâm, có
niệm trong khi tu tập sự thiết lập niệm ở việc quan sát pháp ở
các pháp. Hơn nữa, có niệm c̣n do bốn nguyên nhân khác: —như
trên— người ấy được gọi là có niệm; ‘do đó, người luôn luôn có
niệm’ là thế ấy.
|
Kāmāni
parivajjaye ti – Kāmā
ti uddānato dve kāmā: vatthukāmā ca kilesakāmā ca. —pe— Ime
vuccanti vatthukāmā. —pe— Ime vuccanti kilesakāmā.
Kāmāni parivajjaye ti dvīhi
kāraṇehi kāme parivajjeyya: vikkhambhaṇato vā samucchedato vā.
Kathaṃ vikkhambhaṇato kāme parivajjeyya? Aṭṭhikaṅkalūpamā kāmā
appassādaṭṭhenāti passanto vikkhambhaṇato kāme parivajjeyya.
Maṃsapesūpamā kāmā bahusadhāraṇaṭṭhenāti passanto vikkhambhaṇato
kāme parivajjeyya. Tiṇukkupamā kāmā anudahanaṭṭhenāti passanto
vikkhambhaṇato kāme parivajjeyya. —pe—
Nevasaññānāsaññāyatanasamāpattiṃ bhāventopi vikkhambhaṇato kāme
parivajjeyya. Evaṃ vikkhambhaṇato kāme parivajjeyya. —pe— Evaṃ
samucchedato kāme parivajjeyyāti kāmāni parivajjeye.
|
Có thể xa lánh các dục:
Các dục theo sự phân hạng
th́ có hai loại dục: các vật dục và các ô nhiễm dục. —như trên—
Các điều này được gọi là các vật dục. —như trên— Các điều này
được gọi là các ô nhiễm dục.
Có thể xa lánh các dục: Có
thể xa lánh các dục do hai nguyên nhân: do sự ngăn trở hoặc do
sự đoạn trừ. Thế nào là do sự ngăn trở mà có thể xa lánh các
dục? Trong khi nh́n thấy “các dục như là bộ xương với ư nghĩa
chút ít khoái lạc” th́ do sự ngăn trở mà có thể xa lánh các dục.
Trong khi nh́n thấy “các dục như là miếng thịt với ư nghĩa vật
chung của số đông” th́ do sự ngăn trở mà có thể xa lánh các dục.
Trong khi nh́n thấy “các dục như là cây đuốc cỏ với ư nghĩa
thiêu đốt” th́ do sự ngăn trở mà có thể xa lánh các dục. —như
trên— Ngay cả trong khi tu tập sự chứng đạt phi tưởng phi phi
tưởng xứ th́ do sự ngăn trở mà có thể xa lánh các dục. Do sự
ngăn trở mà có thể xa lánh các dục là như vậy. —như trên— Do sự
đoạn trừ mà có thể xa lánh các dục là như vậy.
|
Te
pahāya tare oghan ti – Te
ti vatthukāme parijānitvā kilesakāme pahāya pajahitvā vinodetvā
vyantīkaritvā anabhāvaṃ gametvā kāmacchandanīvaraṇaṃ pahāya
pajahitvā vinodetvā vyantīkaritvā anabhāvaṃ gametvā,
vyāpādanīvaraṇaṃ —pe— thīnamiddhanīvaraṇaṃ —pe—
uddhaccakukkuccanīvaraṇaṃ —pe— vicikicchānīvaraṇaṃ pahāya
pajahitvā vinodetvā vyantīkaritvā anabhāvaṃ gametvā kāmoghaṃ
bhavoghaṃ diṭṭhoghaṃ avijjoghaṃ tareyya uttareyya patareyya
samatikkameyya vītivatteyyāti ‘te pahāya tare oghaṃ.’
|
Sau khi dứt bỏ chúng có thể vượt qua
ḍng lũ: Chúng -
Sau khi biết toàn diện về các vật dục, sau khi từ bỏ, sau khi
dứt bỏ, sau khi xua đi, sau khi làm chấm dứt, sau khi khiến cho
không c̣n hiện hữu các ô nhiễm dục; sau khi từ bỏ, sau khi dứt
bỏ, sau khi xua đi, sau khi làm chấm dứt, sau khi khiến cho
không c̣n hiện hữu pháp ngăn che ‘mong muốn dục;’ —như trên—
pháp ngăn che ‘bất b́nh;’ —như trên— pháp ngăn che ‘dă dượi buồn
ngủ;’ —như trên— pháp ngăn che ‘phóng dật và hối hận;’ sau khi
từ bỏ, sau khi dứt bỏ, sau khi xua đi, sau khi làm chấm dứt, sau
khi khiến cho không c̣n hiện hữu pháp ngăn che ‘hoài nghi,’ th́
có thể vượt, có thể vượt lên, có thể vượt hẳn, có thể vượt qua,
có thể vượt bứt ḍng lũ (ngũ) dục, (ḍng lũ của hữu), ḍng lũ tà
kiến, ḍng lũ vô minh; ‘sau khi dứt bỏ chúng có thể vượt qua
ḍng lũ’ là thế ấy.
|
Trang 28:
|
Trang 29:
|
Nāvaṃ
sitvāva pāragū ti - yathā garukaṃ nāvaṃ bhārikaṃ
udakaṃ siñcitvā osiñcitvā chaḍḍetvā lahukāya nāvāya khippaṃ
lahuṃ appakasireneva pāraṃ gaccheyya, evamevaṃ vatthukāme
parijānitvā kilesakāme pahāya pajahitvā vinodetvā vyantīkaritvā
anabhāvaṃ gametvā, kāmacchandanīvaraṇaṃ ... vyāpādanīvaraṇaṃ ...
thīnamiddhanīvaraṇaṃ ... uddhaccakukkuccanīvaraṇaṃ ...
vicikicchānīvaraṇaṃ pahāya pajahitvā vinodetvā vyantīkaritvā
anabhāvaṃ gametvā khippaṃ lahuṃ pāraṃ appakasireneva gaccheyya.
Pāraṃ vuccati amataṃ nibbāṇaṃ. Yo so sabbasaṅkhārasamatho
sabbūpadhipaṭinissaggo taṇhakkhayo virāgo nirodho nibbāṇaṃ.
Pāraṃ gaccheyyā ti pāraṃ
adhigaccheyya pāraṃ phuseyya pāraṃ sacchikareyya.
Pāragū ti yopi pāraṃ gantukāmo
sopi pāragū, yopi pāraṃ gacchati sopi pāragū, yopi pāraṃ gato
sopi pāragū.
|
Tựa như sau khi tát cạn chiếc thuyền,
là người đi đến bờ kia: Giống như sau khi tát cạn,
sau khi tát sạch, sau khi đổ bỏ nước ra khỏi chiếc thuyền nặng
nề đầy hàng hóa th́ có thể nhanh chóng tức thời đi đến bờ kia
bằng chiếc thuyền nhẹ nhàng chỉ với chút ít khó khăn, tương tợ y
như thế sau khi biết toàn diện về các vật dục, sau khi từ bỏ,
sau khi dứt bỏ, sau khi xua đi, sau khi làm chấm dứt, sau khi
khiến cho không c̣n hiện hữu các ô nhiễm dục; —như trên— pháp
ngăn che ‘mong muốn dục;’ —như trên— pháp ngăn che ‘bất b́nh;’
—như trên— pháp ngăn che ‘dă dượi buồn ngủ;’ —như trên— pháp
ngăn che ‘phóng dật và hối hận;’ sau khi từ bỏ, sau khi dứt bỏ,
sau khi xua đi, sau khi làm chấm dứt, sau khi khiến cho không
c̣n hiện hữu pháp ngăn che ‘hoài nghi,’ th́ có thể nhanh chóng
tức thời đi đến bờ kia chỉ với chút ít khó khăn.
Bờ kia
gọi là Bất Tử, Niết Bàn. Pháp ấy là sự yên lặng của tất cả các
hành, sự từ bỏ tất cả các mầm tái sanh, sự diệt tận ái dục, sự
ĺa khỏi luyến ái, sự tịch diệt, Niết Bàn.
Có thể đi đến bờ kia: có
thể chứng đắc bờ kia, có thể chạm đến bờ kia, có thể chứng ngộ
bờ kia.
Pāragū (người đi đến bờ kia):
Luôn cả người nào có ư muốn đi đến bờ kia, người ấy cũng là
pāragū; luôn cả người nào đang
đi đến bờ kia, người ấy cũng là
pāragū; luôn cả người nào đă đi đến bờ kia, người ấy cũng
là pāragū.
|
Vuttaṃ hetaṃ bhagavatā:
“Tiṇṇo pāragato thale tiṭṭhati brāhmaṇo ”ti kho bhikkhave,
arahato etaṃ adhivacanaṃ. So abhiññāpāragū pariññāpāragū
pahāṇapāragū bhāvanāpāragū sacchikiriyāpāragū samāpattipāragū;
abhiññāpāragū sabbadhammānaṃ, pariññāpāragū sabbadukkhānaṃ,
pahāṇapāragū sabbakilesānaṃ, bhāvanāpāragū catunnaṃ
ariyamaggānaṃ, sacchikiriyāpāragū nirodhassa, samāpattipāragū
sabbasamāpattīnaṃ. So vasippatto pāramippatto ariyasmiṃ
sīlasmiṃ, vasippatto pāramippatto ariyasmiṃ samādhismiṃ,
vasippatto pāramippatto ariyāya paññāya, vasippatto pāramippatto
ariyāya vimuttiyā. So pāragato pārappatto antagato antappatto
koṭigato koṭippatto pariyantagato pariyantappatto vosānagato
vosānappatto tāṇagato tāṇappatto leṇagato leṇappatto saraṇagato
saraṇappatto abhayagato abhayappatto accutagato accutappatto
amatagato amatappatto nibbāṇagato nibbāṇappatto. So vutthavāso
ciṇṇacaraṇo gataddho gatadiso gatakoṭiko pālitabrahmacariyo
uttamadiṭṭhippatto bhāvitamaggo pahīṇakileso paṭividdhākuppo
sacchikatanirodho--
|
Bởi v́, điều này đă được đức Thế
Tôn nói đến:
“Này các tỳ khưu, quả vậy ‘người
đă vượt được, đă đi đến bờ kia, đứng ở đất liền’ là Bà-la-môn;’
điều này là tên gọi cho vị A-la -hán. Vị ấy là
pāragū (người đi đến bờ kia)
do việc biết rơ, pāragū do
việc biết toàn diện, pāragū do
việc dứt bỏ, pāragū do việc tu
tập, pāragū do việc chứng ngộ,
pāragū do việc chứng đạt (các
thiền); là pāragū do việc biết
rơ tất cả các pháp, pāragū do
việc biết toàn diện tất cả các khổ đau,
pāragū do việc dứt bỏ tất cả
các ô nhiễm, pāragū do việc
phát triển bốn Thánh Đạo, pāragū
do việc chứng ngộ sự tịch diệt,
pāragū do việc chứng đạt mọi
chứng đạt (về thiền định). Vị ấy đă đạt được năng lực đă đạt
được sự toàn hảo ở Thánh giới, đă đạt được năng lực đă đạt được
sự toàn hảo ở Thánh định, đă đạt được năng lực đă đạt được sự
toàn hảo ở Thánh tuệ, đă đạt được năng lực đă đạt được sự toàn
hảo ở Thánh giải thoát. Vị ấy đă đi đến bờ kia, đă đạt đến bờ
kia, đă đi đến điểm cuối, đă đạt đến điểm cuối, đă đi đến đỉnh,
đă đạt đến đỉnh, đă đi đến tận cùng, đă đạt đến tận cùng, đă đi
đến sự hoàn tất, đă đạt đến sự hoàn tất, đă đi đến chốn bảo hộ,
đă đạt đến chốn bảo hộ, đă đi đến chỗ trú ẩn, đă đạt đến chỗ trú
ẩn, đă đi đến nơi nương nhờ, đă đạt đến nơi nương nhờ, đă đi đến
sự không c̣n sợ hăi, đă đạt đến sự không c̣n sợ hăi, đă đi đến
sự không chết, đă đạt đến sự không chết, đă đi đến Bất Tử, đă
đạt đến Bất Tử, đă đi đến Niết Bàn, đă đạt đến Niết Bàn. Vị ấy
đă sống cuộc sống (của bậc Thánh), đă thực hành tánh hạnh, đă đi
đến cuộc hành tŕnh, đă đi đến đỉnh chóp, đă hộ tŕ Phạm hạnh,
đă đạt đến kiến tối thượng, đă phát triển Đạo, đă dứt bỏ ô
nhiễm, đă thấu triệt sự không xao động, đă chứng ngộ Diệt đế, --
|
Trang 30:
|
Trang 31:
|
--dukkhaṃ tassa pariññātaṃ,
samudayo pahīṇo, maggo bhāvito, nirodho sacchikato. Abhiññeyyaṃ
abhiññātaṃ, pariññeyyaṃ pariññātaṃ, pahātabbaṃ pahīṇaṃ,
bhāvetabbaṃ bhāvitaṃ, sacchikātabbaṃ sacchikataṃ. So
ukkhittapaligho saṅkiṇṇaparikho abbūḷhesiko niraggalo ariyo
paṇṇaddhajo paṇṇabhāro visaññutto pañcaṅgavippahīṇo
chaḷaṅgasamannāgato ekārakkho caturapasseno panuṇṇapaccekasacco
samavayasaṭṭhesano anāvilasaṅkappo passaddhakāyasaṃkhāro
suvimuttacitto suvimuttapañño kevalī vusitavā uttamapuriso
paramapuriso paramappattipatto.
|
-- Khổ của vị ấy đă được biết
toàn diện, có Tập đă được dứt bỏ, có Đạo đă được tu tập, có Diệt
đă được chứng ngộ. Điều cần được biết rơ đă được biết rơ, điều
cần được biết toàn diện đă được biết toàn diện, điều cần được
dứt bỏ đă được biết dứt bỏ, điều cần được chứng ngộ đă được
chứng ngộ. Vị ấy đă hất tung rào chắn (vô minh), đă san lấp
mương rănh (luân hồi tái sanh), đă nhổ lên cột trụ (tham ái),
không c̣n chốt cửa, là thánh thiện, đă hạ xuống ngọn cờ (ngă
mạn), đă đạt xuống gánh nặng, đă tháo khỏi ách, đă dứt bỏ hẳn
năm dục, đă thành tựu sáu căn, có một sự bảo hộ (niệm), có bốn
sự nâng đỡ, đă xua đi sự độc đoán, có sự tầm cầu đă được hoàn
toàn cởi bỏ, có tâm tư không bị xáo trộn, có thân hành đă được
an tịnh, có tâm khéo được giải thoát, có tuệ khéo được giải
thoát, được đầy đủ, đă sống, là con người tối thượng, con người
tột đỉnh, đă đạt được sự thành đạt tột đỉnh.
|
So neva ācināti na apacināti
apacinitvā ṭhito; neva pajahati na upādiyati pajahitvā ṭhito;
neva sineti na ussineti visinitvā ṭhito; neva vidhūpeti na
sandhūpeti vidhūpetvā ṭhito; asekhena sīlakkhandhena
samannāgatattā ṭhito, asekhena samādhikkhandhena asekhena
paññākkhandhena asekhena vimuttikkhandhena asekhena
vimuttiñāṇadassanakkhandhena samannāgatattā ṭhito; saccaṃ
sampaṭipādiyitvā ṭhito, ejaṃ samatikkamitvā ṭhito, kilesaggiṃ
pariyādiyitvā ṭhito, aparigamanatāya ṭhito, kathaṃ samādāya
ṭhito, muttipaṭisevanatāya ṭhito, mettāya pārisuddhiyā ṭhito,
karuṇāya muditāya upekkhāya pārisuddhiyā ṭhito,
accantapārisuddhiyā ṭhito, atammayatāya pārisuddhiyā ṭhito,
vimuttattā ṭhito, saṃtussitattā ṭhito, khandhapariyante ṭhito,
dhātupariyante ṭhito, āyatanapariyante ṭhito, gatipariyante
ṭhito, upapattipariyante ṭhito, paṭisandhipariyante ṭhito,
(bhavapariyante ṭhito,) saṃsārapariyante ṭhito, vaṭṭapariyante
ṭhito, antime bhave ṭhito, antime samussaye ṭhito,
antimadehadharo arahā.
|
Vị ấy, không tích lũy (nghiệp)
cũng không thủ tiêu, tồn tại sau khi đă thủ tiêu (ô nhiễm);
không dứt bỏ (ô nhiễm) cũng không nắm giữ, tồn tại sau khi đă
dứt bỏ; không vướng mắc (tham ái) cũng không khoe khoang, tồn
tại sau khi đă gỡ rối; không dập tắt (lửa phiền năo) cũng không
đốt cháy, tồn tại sau khi đă dập tắt; tồn tại với trạng thái
thành tựu về giới uẩn của bậc Vô Học, tồn tại với trạng thái
thành tựu về định uẩn của bậc Vô Học, về tuệ uẩn của bậc Vô Học,
về giải thoát uẩn của bậc Vô Học, về tri kiến giải thoát uẩn của
bậc Vô Học; tồn tại sau khi đă thấu suốt Sự Thật, tồn tại sau
khi đă vượt qua sự níu kéo (của tham ái), tồn tại sau khi đă
loại trừ (lửa phiền năo), tồn tại do không xoay ṿng (ở luân
hồi), tồn tại sau khi đă thọ tŕ lời giảng, tồn tại do thân cận
với giải thoát, tồn tại với sự thanh tịnh của từ, tồn tại với sự
thanh tịnh của bi của hỷ của xả, tồn tại với sự thanh tịnh vô
biên, tồn tại với sự thanh tịnh của trạng thái không c̣n tham
ái-tà kiến-ngă mạn, tồn tại với trạng thái đă được giải thoát,
tồn tại với trạng thái đă được hài ḷng, tồn tại trong giai đoạn
cuối của các uẩn, tồn tại trong giai đoạn cuối của các giới, tồn
tại trong giai đoạn cuối của các xứ, tồn tại trong giai đoạn
cuối của cảnh giới tái sanh, tồn tại trong giai đoạn cuối của sự
tái sanh, tồn tại trong giai đoạn cuối của sự nối liền tái sanh,
(tồn tại trong giai đoạn cuối của hiện hữu), tồn tại trong giai
đoạn cuối của luân hồi, tồn tại trong giai đoạn cuối của ṿng
quay, tồn tại trong kiếp sống cuối cùng, tồn tại trong xác thân
cuối cùng, là vị A-la-hán với sự duy tŕ thân thể cuối cùng.
|
Tassāyaṃ pacchimakoṭi
carimoyaṃ samussayo,
jātimaraṇasaṃsāro natthi tassa punabbhavoti.
Nāvaṃ sitvāva pāragū.
|
“Đối
với vị ấy, sự hiện hữu này là cuối cùng, xác thân này là sau
chót, luân hồi sanh tử, việc hiện hữu lần nữa không có đối với
vị ấy.”
‘Tựa như sau khi tát cạn chiếc
thuyền, là người đi đến bờ kia’ là thế ấy.
|
Tenāha bhagavā:
“Tasmā jantu sadā sato kāmāni parivajjaye,
te pahāya tare oghaṃ nāvaṃ sitvā pāragū ”ti.
|
V́ thế, đức Thế Tôn đă nói rằng:
“Do
đó, người luôn luôn có niệm có thể xa lánh các dục, sau khi dứt
bỏ chúng th́ có thể vượt qua ḍng lũ, tựa như sau khi tát cạn
chiếc thuyền, là người đi đến bờ kia.”
|
Kāmasuttaniddeso
paṭhamo samatto.
|
Diễn Giải
Kinh về Dục - Phần thứ nhất đă được
đầy đủ.
|
|
<Trang Kế> |
|