2. GUHAṬṬHAKASUTTANIDDESO - DIỄN GIẢI KINH
NHÓM TÁM VỀ
HANG
|
Nguồn: Tam Tạng
Pāli - Sinhala thuộc Buddha Jayanti Tripitaka Series (BJTS) |
Lời tiếng Việt:
Tỳ khưu Indacanda và các cộng sự |
Trang 32: |
Trang 33:
|
Atha guhaṭṭhakasuttaniddeso
vuccati.
|
Giờ Diễn Giải Kinh Nhóm Tám về
Hang được nói đến.
|
▪ 2 - 1
|
▪ 2 - 1 |
“Satto guhāyaṃ bahunābhichanno
tiṭṭhaṃ naro mohanasmiṃ pagāḷho,
dūre vivekā hi tathāvidho so
kāmā hi loke na hi suppahāyā.
|
“Bị
dính mắc ở hang (thân xác), bị che đậy bởi nhiều (ô nhiễm),
trong khi tồn tại, con người bị đắm
ch́m trong sự say mê (ngũ dục).
Người thuộc hạng như thế ấy
quả thật cách xa sự viễn ly,
bởi v́ các dục ở thế gian thật không
dễ ǵ dứt bỏ.”
|
(II) Kinh Hang Động tám kệ (Sn 151)
Chúng sanh vào trong hang,
Chấp chặt bị bao trùm,
Người có thái độ vậy,
Ch́m sâu trong si mê.
Hạnh viễn ly với nó,
Như vậy thật xa vời,
Các dục ở trong đời,
Không dễ ǵ đoạn tận.
(Kinh
Tập, câu kệ 772) |
Satto
guhāyaṃ bahunābhichanno ti –
Satto ti hi kho vuttaṃ. Api ca
guhā tāva vattabbā: Guhā
vuccati kāyo. Kāyoti vā guhāti vā (dehoti vā) sandehoti vā
nāvāti vā rathoti vā dhajoti vā vammikoti vā nagaranti vā
nīḍanti vā kuṭīti vā gaṇḍoti vā kumbhoti vā (nāgo ti vā)
kāyassetaṃ adhivacanaṃ.
|
Bị dính mắc ở hang (thân
xác), bị che đậy bởi nhiều (ô nhiễm):
Satto
(với ư nghĩa ‘chúng sanh’) quả đă được nói đến.
Hơn nữa, là lúc nên nói về từ guhā:
Guhā
được nói đến thân. ‘Thân’ hay là ‘hang,’ (hay là ‘thân thể’),
hay là ‘thân h́nh,’ hay là ‘con thuyền,’ hay là ‘cỗ xe,’ hay là
‘lá cờ,’ hay là ‘ổ mối,’ hay là ‘thành phố,’ hay là ‘cái tổ,’
hay là ‘cái cốc,’ hay là ‘mụt nhọt,’ hay là ‘cái chum,’ (hay là
‘con voi), cái này là tên định đặt cho thân.
Các từ guhā,
deho,
sandeho, nāvā, ratho, dhajo, vammiko, nagaraṃ,
nīḍaṃ,
kuṭi, gaṇḍo, kumbho,
nāgo
đă được đức Phật sử dụng để ví von với cái thân (kāyo)
này.
|
Satto
guhāyan ti guhāyaṃ satto visatto āsatto laggo laggito
paḷibuddho. Yathā bhittikhīle vā nāgadante vā bhaṇḍaṃ sattaṃ
visattaṃ āsattaṃ laggaṃ laggitaṃ paḷibuddhaṃ, evamevaṃ guhāyaṃ
satto visatto āsatto laggo laggito paḷibuddho.
|
Bị dính mắc ở hang (thân xác):
là bị dính mắc, bị dính liền, bị dính vào, máng vào, bị vướng
vào, bị giữ lại ở hang (thân xác). Giống như gói hàng bị dính
mắc, bị dính liền, bị dính vào, máng vào, bị vướng vào, bị giữ
lại ở chốt gắn trên tường hoặc ở móc ngà voi, tương tợ y như thế
là bị dính mắc, bị dính liền, bị dính vào, máng vào, bị vướng
vào, bị giữ lại ở hang (thân xác).
|
Vuttaṃ hetaṃ bhagavatā:
“Rūpe kho rādha, yo chando yo rāgo yā nandi yā taṇhā ye
upayūpādānā cetaso adhiṭṭhānābhinivesānusayā, tatra satto tatra
visatto, tasmā sattoti vuccati. Vedanāya kho rādha —pe— Saññāya
kho rādha —pe— Saṅkhāresu kho rādha —pe— Viññāṇe kho rādha, yo
chando yo rāgo yā nandiyā taṇhā ye upayūpādānā cetaso
adhiṭṭhānābhinivesānusayā, tatra satto tatra visatto, tasmā
sattoti vuccati.
Sattoti lagganādhivacanan ’ti ‘satto guhāyaṃ.’
|
Bởi v́, điều này đă được đức Thế
Tôn nói đến:
“Này Rādha, quả vậy mong
muốn nào, luyến ái nào, niềm vui nào, tham ái nào, các sự dính
líu và chấp thủ nào ở sắc là sự quyết định-sự thiên về-sự nương
tựa của tâm; bị dính mắc (satto)
vào đó, bị dính liền (visatto)
vào đó, v́ thế được gọi là ‘satto’
(chúng sanh). Này Rādha, quả vậy mong muốn nào, luyến ái nào,
niềm vui nào, tham ái nào, các sự dính líu và chấp thủ nào ở thọ
—như trên— ở tưởng —như trên— ở các hành —như trên— ở thức là sự
quyết định-sự thiên về-sự nương tựa của tâm; bị dính mắc (satto)
vào đó, bị dính liền (visatto)
vào đó, v́ thế được gọi là ‘satto’
(chúng sanh).
‘Satto’
là tên định đặt cho sự vướng vào. ‘Bị dính mắc ở hang (thân
xác)’ là thế ấy.
|
Trang 34:
|
Trang 35:
|
Bahunābhichanno ti - bahukehi kilesehi channo: rāgena
channo dosena channo mohena channo kodhena channo upanāhena
channo makkhena channo paḷāsena channo issāya channo
macchariyena channo māyāya channo sāṭheyyena channo thambhena
channo sārambhena channo mānena channo atimānena channo madena
channo pamādena channo, sabbakilesehi sabbaduccaritehi
sabbadarathehi sabbapariḷāhehi sabbasantāpehi
sabbākusalābhisaṃkhārehi channo ucchanno āvuto nivuto ovuto
pihito paṭicchanno paṭikujjitoti ‘satto guhāyaṃ
bahunābhichanno.’
|
Bị che đậy bởi nhiều (ô nhiễm)
là bị che đậy bởi nhiều ô nhiễm: bị che đậy bởi luyến ái, bị che
đậy bởi sân hận, bị che đậy bởi si mê, bị che đậy bởi giận dữ,
bị che đậy bởi thù hằn, bị che đậy bởi gièm pha, bị che đậy bởi
ác ư, bị che đậy bởi ganh tỵ, bị che đậy bởi bỏn xẻn, bị che đậy
bởi xảo trá, bị che đậy bởi bội bạc, bị che đậy bởi bướng bỉnh,
bị che đậy bởi hung hăng, bị che đậy bởi ngă mạn, bị che đậy bởi
kiêu căng, bị che đậy bởi đam mê, bị che đậy bởi xao lăng, bị
che đậy, bị che đậy lên, bị bao bọc, bị bao kín, bị bao trùm, bị
che lại, bị che kín, bị đậy kín bởi tất cả ô nhiễm, bởi tất cả
việc làm ác, bởi mọi sự lo lắng, bởi mọi sự bực bội, bởi mọi sự
nóng nảy, bởi mọi sự tạo tác bất thiện. ‘Bị dính mắc ở hang
(thân xác), bị che đậy bởi nhiều (ô nhiễm)’ là thế ấy.
|
Tiṭṭhaṃ
naro mohanasmiṃ pagāḷho ti - ‘Tiṭṭhaṃ
naro ’ti tiṭṭhanto naro ratto rāgavasena tiṭṭhati,
duṭṭho dosavasena tiṭṭhati, mūḷho mohavasena tiṭṭhati,
vinibaddho mānavasena tiṭṭhati, parāmaṭṭho diṭṭhivasena
tiṭṭhati, vikkhepagato uddhaccavasena tiṭṭhati, aniṭṭhaṃ gato
vicikicchāvasena tiṭṭhati, thāmagato anusayavasena tiṭṭhati,
evampi tiṭṭhaṃ naro.
|
Trong khi tồn tại, con người bị đắm
ch́m trong sự say mê (ngũ dục) -
Trong khi tồn
tại, con người: Lúc đang tồn tại, con người luyến
ái tồn tại với tánh luyến ái, sân hận tồn tại với tánh sân hận,
si mê tồn tại với tánh si mê, bảo thủ tồn tại với tánh ngă mạn,
cố chấp tồn tại với tánh tà kiến, lăng mạn tồn tại với tánh
phóng dật, không dứt khoát tồn tại với tánh hoài nghi, vững chải
tồn tại với tánh tiềm ẩn; ‘trong khi tồn tại, con người’ c̣n là
như vậy.
|
Vuttaṃ hetaṃ bhagavatā:
“Santi bhikkhave, cakkhuviññeyyā rūpā iṭṭhā kantā manāpā
piyarūpā kāmūpasaṃhitā rajanīyā, tañce bhikkhu abhinandati
abhivadati ajjhosāya tiṭṭhati. Santi bhikkhave, sotaviññeyyā
saddā —pe— ghānaviññeyyā gandhā —pe— jivhāviññeyyā rasā —pe—
kāyaviññeyyā phoṭṭhabbā—pe— manoviññeyyā dhammā iṭṭhā kantā
manāpā piyarūpā kāmūpasaṃhitā rajanīyā, tañce bhikkhu
abhinandati abhivadati ajjhosāya tiṭṭhatī ”ti, evampi tiṭṭhaṃ
naro.
|
Bởi v́, điều này đă được đức Thế
Tôn nói đến:
“Này các tỳ khưu, có các sắc được
nhận thức bởi mắt là đáng mong, đáng yêu, đáng mến, đáng quư,
liên hệ đến dục, gợi t́nh, nếu vị tỳ khưu thích thú điều ấy, tán
thưởng, bám lấy rồi tồn tại. Này các tỳ khưu, có các tiếng được
nhận thức bởi tai —như trên— các hương được nhận thức bởi mũi
—như trên— các vị được nhận thức bởi lưỡi —như trên— các xúc
được nhận thức bởi thân —như trên— các pháp được nhận thức bởi ư
là đáng mong, đáng yêu, đáng mến, đáng quư, liên hệ đến dục, gợi
t́nh, nếu vị tỳ khưu thích thú điều ấy, tán thưởng, bám lấy rồi
tồn tại;” ‘trong khi tồn tại, con người’ c̣n là như vậy.
|
Vuttaṃ hetaṃ bhagavatā:
“Rūpūpayaṃ vā bhikkhave, viññāṇaṃ tiṭṭhamānaṃ tiṭṭhati
rūpārammaṇaṃ rūpapatiṭṭhaṃ nandūpasecanaṃ vuddhiṃ virūḷhiṃ
vepullaṃ āpajjati. Vedanūpayaṃ vā bhikkhave —pe— Saññūpayaṃ vā
bhikkhave —pe— Saṅkhārūpayaṃ vā bhikkhave, viññāṇaṃ tiṭṭhamānaṃ
tiṭṭhati saṅkhārārammaṇaṃ saṅkhārūpatiṭṭhaṃ nandūpasecanaṃ
vuddhiṃ virūḷhiṃ vepullaṃ āpajjatī ”ti, evampi tiṭṭhaṃ naro.
|
Bởi v́, điều này đă được đức Thế
Tôn nói đến:
“Này các tỳ khưu, hoặc là có sự
tiếp cận với sắc, trong khi tồn tại, thức tồn tại có đối tượng
là sắc, có chỗ nâng đỡ là sắc, có sự rải rắc niềm vui, th́ đạt
đến sự phát triển, sự tăng trưởng, sự lớn mạnh. Này các tỳ khưu,
hoặc là có sự tiếp cận với thọ, —như trên— Này các tỳ khưu, hoặc
là có sự tiếp cận với tưởng, —như trên— Này các tỳ khưu, hoặc là
có sự tiếp cận với các hành, trong khi tồn tại, thức tồn tại có
đối tượng là các hành, có chỗ nâng đỡ là các hành, có sự rải rắc
niềm vui, th́ đạt được sự phát triển, sự tăng trưởng, sự lớn
mạnh;” ‘trong khi tồn tại, con người’ c̣n là như vậy.
|
Trang 36:
|
Trang 37:
|
Vuttaṃ hetaṃ bhagavatā:
“Kabalīkāre ce bhikkhave, āhāre atthi rāgo, atthi nandi, atthi
taṇhā, patiṭṭhitaṃ tattha viññāṇaṃ virūḷhaṃ. Yattha patiṭṭhitaṃ
viññāṇaṃ virūḷhaṃ, atthi tattha nāmarūpassāvakkanti. Yattha
atthi nāmarūpassāvakkanti, atthi tattha saṅkhārānaṃ vuddhi.
Yattha atthi saṅkhārānaṃ vuddhi, atthi tattha āyatiṃ
punabbhavābhinibbatti. Yattha atthi āyatiṃ
punabbhavābhinibbatti, atthi tattha āyatiṃ jātijarāmaraṇaṃ.
Yattha atthi āyatiṃ jāti jarā maraṇaṃ, sasokaṃ taṃ bhikkhave,
sadaraṃ sa-upāyāsanti vadāmī ”ti. Evampi tiṭṭhaṃ naro.
|
Bởi v́, điều này đă được đức Thế
Tôn nói đến:
“Này các tỳ khưu, nếu ở đoàn thực
mà có sự ái luyến, có sự vui mừng, có sự tham ái, th́ ở nơi ấy
thức được thiết lập, được tăng trưởng. Ở nơi nào thức được thiết
lập, được tăng trưởng, ở nơi ấy có sự hạ sanh của danh sắc. Ở
nơi nào có sự hạ sanh của danh sắc, ở nơi ấy có sự phát triển
của các hành. Ở nơi nào có sự phát triển của các hành, ở nơi ấy
có sự sanh ra và hiện hữu lần nữa trong tương lai. Ở nơi nào có
sự sanh ra và hiện hữu lần nữa trong tương lai, ở nơi ấy có
sanh-già-chết trong tương lai. Ở nơi nào có sanh-già-chết trong
tương lai, này các tỳ khưu, ta nói rằng việc ấy có sầu muộn, có
buồn phiền, có lo âu;” ‘trong khi tồn tại, con người’ c̣n là như
vậy.
|
“Phasse ce bhikkhave, āhāre —pe—
“Manosañcetanāya ce bhikkhave, āhāre —pe— “Viññāṇe ce bhikkhave,
āhāre atthi rāgo, atthi nandi, atthi taṇhā, patiṭṭhitaṃ tattha
viññāṇaṃ virūḷhaṃ. Yattha patiṭṭhitaṃ viññāṇaṃ virūḷhaṃ, atthi
tattha nāmarūpassāvakkanti. Yattha atthi nāmarūpassāvakkanti,
atthi tattha saṅkhārānaṃ vuddhi. Yattha atthi saṅkhārānaṃ
vuddhi, atthi tattha āyatiṃ punabbhavābhinibbatti. Yattha atthi
āyatiṃ punabbhavābhinibbatti, atthi tattha āyatiṃ
jātijarāmaraṇaṃ. Yattha atthi āyatiṃ jāti jarā maraṇaṃ, sasokaṃ
taṃ bhikkhave, sadaraṃ4 sa-upāyāsanti vadāmī ”ti. Evampi tiṭṭhaṃ
naro.
|
“Này các tỳ khưu, nếu ở xúc thực
—như trên— “Này các tỳ khưu, nếu ở tư niệm thực —như trên— “Này
các tỳ khưu, nếu ở thức thực mà có sự ái luyến, có sự vui mừng,
có sự tham ái, th́ ở nơi ấy thức được thiết lập, được tăng
trưởng. Ở nơi nào thức được thiết lập, được tăng trưởng, ở nơi
ấy có sự hạ sanh của danh sắc. Ở nơi nào có sự hạ sanh của danh
sắc, ở nơi ấy có sự phát triển của các hành. Ở nơi nào có sự
phát triển của các hành, ở nơi ấy có sự sanh ra và hiện hữu lần
nữa trong tương lai. Ở nơi nào có sự sanh ra và hiện hữu lần nữa
trong tương lai, ở nơi ấy có sanh-già-chết trong tương lai. Ở
nơi nào có sanh-già-chết trong tương lai, này các tỳ khưu, ta
nói rằng việc ấy có sầu muộn, có ưu phiền, có lo âu;” ‘trong khi
tồn tại, con người’ c̣n là như vậy.
|
Mohanasmiṃ pagāḷho ti - mohanā vuccanti pañca
kāmaguṇā: cakkhuviññeyyā rūpā iṭṭhā kantā manāpā piyarūpā
kāmūpasaṃhitā rajanīyā, sotaviññeyyā saddā —pe— ghānaviññeyyā
gandhā —pe— jivhāviññeyyā rasā —pe— kāyaviññeyyā phoṭṭhabbā
iṭṭhā kantā manāpā piyarūpā kāmūpasaṃhitā rajanīyā. Kiṃ kāraṇā
mohanā vuccanti pañca kāmaguṇā? Yebhuyyena devamanussā pañcasu
kāmaguṇesu muyhanti pamuyhanti sampamuyhanti mūḷhā pamūḷhā
sampamūḷhā avijjāya andhikatā āvutā nivutā ovutā pihitā
paṭicchannā paṭikujjitā, taṅkāraṇā mohanā vuccanti pañca
kāmaguṇā. Mohanasmiṃ pagāḷho
ti mohanasmiṃ pagāḷho ajjhogāḷho nimuggo ’ti ‘tiṭṭhaṃ naro
mohanasmiṃ pagāḷho.’
|
Bị đắm ch́m trong sự say mê (ngũ dục)
- Các sự say mê được gọi là năm loại dục: Các sắc được nhận thức
bởi mắt là đáng mong, đáng yêu, đáng mến, đáng quư, liên hệ đến
dục, gợi t́nh, các tiếng được nhận thức bởi tai —như trên— các
hương được nhận thức bởi mũi —như trên— các vị được nhận thức
bởi lưỡi —như trên— các xúc được nhận thức bởi thân —như trên—
các pháp được nhận thức bởi ư là đáng mong, đáng yêu, đáng mến,
đáng quư, liên hệ đến dục, gợi t́nh. V́ lư do ǵ mà các sự say
mê được gọi là năm loại dục? Phần nhiều chư Thiên và loài người
mê mờ, mê đắm, mê mệt, bị mê mờ, bị mê đắm, bị mê mệt, bị vô
minh làm mù, bị bao bọc, bị bao kín, bị bao trùm, bị che lại, bị
che kín, bị đậy kín trong năm loại dục; v́ lư do ấy mà các sự
say mê được gọi là năm loại dục.
Bị đắm ch́m trong sự say mê (ngũ dục)
là bị đắm ch́m, bị đắm xuống, bị ch́m xuống trong sự say mê (ngũ
dục). ‘Trong khi tồn tại, con người bị đắm ch́m trong sự say mê
(ngũ dục)’ là thế ấy.
|
Trang 38:
|
Trang 39:
|
Dūre
vivekā hi tathāvidho so ti -
Vivekā ti tayo vivekā:
kāyaviveko, cittaviveko, upadhiviveko.
|
Người thuộc hạng như thế ấy quả thật
cách xa sự viễn ly - Sự viễn ly:
Có ba sự viễn ly: thân viễn ly, tâm viễn ly, sanh y viễn ly.
|
Katamo kāyaviveko? Idha bhikkhu
vicittaṃ senāsanaṃ bhajati araññaṃ rukkhamūlaṃ pabbataṃ kandaraṃ
giriguhaṃ susānaṃ vanapatthaṃ abbhokāsaṃ palālapuñjaṃ kāyena ca
vivitto viharati. So eko gacchati, eko tiṭṭhati, eko nisīdati,
eko seyyaṃ kappeti, eko gāmaṃ piṇḍāya pavisati, eko paṭikkamati,
eko raho nisīdati, eko caṅkamaṃ adhiṭṭhāti, eko carati, eko
viharati irīyati vattati pāleti yapeti yāpeti. Ayaṃ kāyaviveko.
|
Thế nào là thân viễn ly? Ở đây,
vị tỳ khưu thân cận chỗ trú ngụ vắng vẻ, khu rừng rậm, gốc cây,
sườn núi, thung lũng, khe núi, băi tha ma, khu rừng thưa, đồng
trống, đống rơm, và sống cô quạnh về thân. Vị ấy đi một ḿnh,
đứng một ḿnh, ngồi một ḿnh, nằm một ḿnh, đi vào làng để khất
thực một ḿnh, đi trở về một ḿnh, ngồi cô độc một ḿnh, quyết
định kinh hành một ḿnh, thực hành một ḿnh, sống, cư xử, vận
hành, bảo hộ, duy tŕ, nuôi dưỡng một ḿnh. Đây là thân viễn ly.
|
Katamo cittaviveko?
Paṭhamajjhānaṃ samāpannassa nīvaraṇehi cittaṃ vivittaṃ hoti.
Dutiyajjhānaṃ samāpannassa vitakkavicārehi cittaṃ vivittaṃ hoti.
Tatiyajjhānaṃ samāpannassa pītiyā cittaṃ vivittaṃ hoti.
Catutthajjhānaṃ samāpannassa sukhadukkhehi cittaṃ vivittaṃ hoti.
Ākāsānañcāyatanaṃ samāpannassa rūpasaññāya paṭighasaññāya
nānattasaññāya cittaṃ vivittaṃ hoti. Viññāṇañcāyatanaṃ
samāpannassa ākāsānañcāyatanasaññāya cittaṃ vivittaṃ hoti.
Ākiñcaññāyatanaṃ samāpannassa viññāṇañcāyatanasaññāya cittaṃ
vivittaṃ hoti. Nevasaññānāsaññāyatanaṃ samāpannassa
ākiñcaññāyatanasaññāya cittaṃ vivittaṃ hoti. Sotāpannassa
sakkāyadiṭṭhiyā vicikicchāya sīlabbataparāmāsā diṭṭhānusayā
vicikicchānusayā tadekaṭṭhehi ca kilesehi cittaṃ vivittaṃ hoti.
Sakadāgāmissa oḷārikā kāmarāgasaññojanā paṭighasaññojanā oḷārikā
kāmarāgānusayā paṭighānusayā tadekaṭṭhehi ca kilesehi cittaṃ
vivittaṃ hoti. Anāgāmissa anusahagatā kāmarāgasaññojanā
paṭighasaññojanā anusahagatā kāmarāgānusayā paṭighānusayā
tadekaṭṭhehi ca kilesehi cittaṃ vivittaṃ hoti. Arahato rūparāgā
arūparāgā mānā uddhaccā avijjāya mānānusayā (bhavarāgānusayā)
avijjānusayā tadekaṭṭhehi ca kilesehi bahiddhā ca3
sabbanimittehi cittaṃ vivittaṃ hoti. Ayaṃ cittaviveko.
|
Thế nào là tâm viễn ly? Đối với
vị thể nhập sơ thiền, tâm được viễn ly các pháp che lấp. Đối với
vị thể nhập nhị thiền, tâm được viễn ly tầm và tứ. Đối với vị
thể nhập tam thiền, tâm được viễn ly hỷ. Đối với vị thể nhập tứ
thiền, tâm được viễn ly lạc và khổ. Đối với vị thể nhập không vô
biên xứ, tâm được viễn ly sắc tưởng, bất b́nh tưởng, dị biệt
tưởng. Đối với vị thể nhập thức vô biên xứ, tâm được viễn ly
không vô biên xứ tưởng. Đối với vị thể nhập vô sở hữu xứ, tâm
được viễn ly thức vô biên xứ tưởng. Đối với vị thể nhập phi
tưởng phi phi tưởng xứ, tâm được viễn ly vô sở hữu xứ tưởng. Đối
với vị Nhập Lưu, tâm được viễn ly sự nhận thức sai trái về thân,
sự hoài nghi, sự bám víu vào giới và nghi thức, tà kiến ngủ
ngầm, hoài nghi ngủ ngầm, và các phiền năo cộng trú với mỗi pháp
ấy. Đối với vị Nhất Lai, tâm được viễn ly sự ràng buộc của ái
dục và sự ràng buộc của bất b́nh có tính chất thô thiển, ái dục
ngủ ngầm và bất b́nh ngủ ngầm có tính chất thô thiển, và các
phiền năo cộng trú với mỗi pháp ấy. Đối với vị Bất Lai, tâm được
viễn ly sự ràng buộc của ái dục và sự ràng buộc của bất b́nh có
tính chất vi tế, ái dục ngủ ngầm và bất b́nh ngủ ngầm có tính
chất vi tế, và các phiền năo cộng trú với mỗi pháp ấy. Đối với
vị A-la-hán, tâm được viễn ly ái sắc, ái vô sắc, ngă mạn, phóng
dật, vô minh, ngă mạn ngủ ngầm, (hữu ngủ ngầm,) vô minh ngủ
ngầm, các phiền năo cộng trú với mỗi pháp ấy, và mọi hiện tướng
ở bên ngoài. Đây là tâm viễn ly.
|
Katamo upadhiviveko? Upadhi
vuccanti kilesā ca khandhā ca abhisaṅkhārā ca. Upadhivivekoti
vuccati amataṃ nibbāṇaṃ; yo sabbasaṅkhārasamatho
sabbūpadhipaṭinissaggo taṇhakkhayo virāgo nirodho nibbāṇaṃ. Ayaṃ
upadhiviveko.
|
Thế nào là sanh y viễn ly? Sanh y
được nói đến các ô nhiễm, các uẩn, và cách hành. Sanh y viễn ly
được nói đến Bất Tử, Niết Bàn, là sự yên lặng của tất cả các
hành, sự từ bỏ tất cả các mầm tái sanh, sự diệt tận tham ái, sự
ĺa khỏi luyến ái, sự tịch diệt, Niết Bàn. Đây là sanh y viễn
ly. |
Kāyaviveko ca vavakaṭṭhakāyānaṃ
nekkhammābhiratānaṃ, cittaviveko ca parisuddhacittānaṃ
paramavodānappattānaṃ, upadhiviveko ca nirupadhīnaṃ puggalānaṃ
visaṅkhāragatānaṃ.
|
Thân viễn ly là đối với các vị có
thân đă lui về nơi ẩn dật, đă thích thú trong việc xuất ly; tâm
viễn ly là đối với các vị có tâm hoàn toàn thanh tịnh, đă đạt
đến sự trong sạch tối cao; và sanh y viễn ly là đối với các cá
nhân không c̣n mầm mống tái sanh, đă xa ĺa các pháp tạo tác.
|
Trang 40:
|
Trang 41:
|
Dūre
vivekā hī ti - yo so evaṃ guhāyaṃ satto evaṃ bahukehi
ca kilesehi channo evaṃ mohanasmiṃ pagāḷho, so kāyavivekāpi dūre
cittavivekāpi dūre upadhivivekāpi dūre vidūre suvidūre na
santike na sāmantā anāsanne vavakaṭṭhe.
Tathāvidho ti tādiso
tassaṇṭhito tappakāro tappaṭibhāgo; yo so mohanasmiṃ pagāḷho ’ti
‘dūre vivekā hi tathāvidho so.’
|
Quả thật cách xa sự viễn ly:
Người nào bị dính mắc ở hang (thân xác), như vậy, và bị che đậy
bởi nhiều ô nhiễm như vậy, bị đắm ch́m trong sự say mê (ngũ dục)
như vậy, người ấy là cách xa thân viễn ly, cách xa tâm viễn ly,
cách xa sanh y viễn ly, cách xa hẳn, cách xa lắm, không ở gần,
không ở bên cạnh, không ở kề cận, ở nơi ẩn dật.
Thuộc hạng như
thế: là giống như thế, được tồn tại theo lối ấy,
có kiểu cách ấy, tương tự cái ấy; người ấy bị đắm ch́m trong sự
say mê (ngũ dục); ‘người thuộc hạng như thế ấy quả thật cách xa
sự viễn ly’ là thế ấy.
|
Kāmā hi
loke na hi suppahāyā ti -
Kāmā ti uddānato dve kāmā: vatthukāmā ca kilesakāmā
ca.
|
Bởi v́ các dục ở thế gian thật không dễ
ǵ dứt bỏ - Các dục:
theo sự phân hạng th́ có hai loại dục: vật dục và ô nhiễm dục.
|
Katame vatthukāmā? Manāpikā rūpā
manāpikā saddā manāpikā gandhā manāpikā rasā manāpikā phoṭṭhabbā
attharaṇā pāpuraṇā dāsidāsā ajeḷakā kukkuṭasūkarā
hatthigavāssavaḷavā khettaṃ vatthu hiraññaṃ suvaṇṇaṃ
gāmanigamarājadhāniyo raṭṭhaṃ ca janapado ca koso ca koṭṭhāgāraṃ
ca, yaṃ kiñci rajanīyaṃ vatthu vatthukāmā.
|
Các loại nào là vật dục? Các sắc
hợp ư, các thinh hợp ư, các hương hợp ư, các vị hợp ư, các xúc
hợp ư, các vật trải lót, các vật đắp, các tôi trai và tớ gái, dê
cừu, gà heo, voi ḅ ngựa lừa, ruộng, vườn, tiền vàng, vàng khối,
làng, phố, kinh thành, lănh thổ, xứ sở, khu trại, nhà kho, bất
cứ vật ǵ đưa đến sự luyến ái là vật dục. |
Api ca atītā kāmā anāgatā kāmā
paccuppannā kāmā ajjhattā kāmā bahiddhā kāmā ajjhattabahiddhā
kāmā hīnā kāmā majjhimā kāmā paṇītā kāmā āpāyikā kāmā mānusikā
kāmā dibbā kāmā paccupaṭṭhitā kāmā nimmitā kāmā paranimmitā kāmā
animmitā kāmā pariggahitā kāmā apariggahitā kāmā mamāyitā kāmā
amamāyitā kāmā, sabbepi kāmāvacarā dhammā sabbepi rūpāvacarā
dhammā sabbepi arūpāvacarā dhammā taṇhāvatthukā taṇhārammaṇā
kamanīyaṭṭhena rajanīyaṭṭhena madanīyaṭṭhena kāmā, ime vuccanti
vatthukāmā.
|
Thêm nữa là các dục quá khứ, các
dục vị lại, các dục hiện tại, các dục nội phần, các dục ngoại
phần, các dục nội và ngoại phần, các dục hạ liệt, các dục trung
b́nh, các dục cao quư, các dục thuộc địa ngục, các dục thuộc
loài người, các dục thuộc cơi Trời, các dục được hiện hữu, các
dục được tạo ra, các dục được người khác tạo ra, các dục không
được tạo ra, các dục thuộc sở hữu, các dục không thuộc sở hữu,
các dục thuộc cá nhân, các dục không thuộc cá nhân, tính luôn
tất cả các pháp Dục Giới, tất cả các pháp Sắc Giới, tất cả các
pháp Vô Sắc Giới, các dục có nền tảng là tham ái, có cảnh giới
là tham ái, với ư nghĩa là đưa đến sự ham muốn, với ư nghĩa là
đưa đến sự luyến ái, với ư nghĩa là đưa đến sự say đắm. Các điều
này được gọi là các vật dục.
|
Katame kilesakāmā? Chando kāmo
rāgo kāmo chandarāgo kāmo, saṅkappo kāmo rāgā kāmo saṅkapparāgo
kāmo, yo kāmesu kāmachando kāmarāgo kāmanandi kāmataṇhā
kāmasineho kāmapariḷāho kāmamucchā kāmajjhosānaṃ kāmogho
kāmayogo kāmūpādānaṃ kāmacchandanīvaraṇaṃ.
|
Ô nhiễm dục là các loại nào? Mong
muốn là dục, luyến ái là dục, mong muốn và luyến ái là dục, suy
tầm là dục, luyến ái là dục, suy tầm và luyến ái là dục, là sự
mong muốn về dục, sự luyến ái về dục, niềm vui về dục, sự tham
ái về dục, sự thương yêu về dục, sự nồng nhiệt về dục, sự mê mẩn
về dục, sự ràng buộc về dục, sự lôi cuốn về dục, sự gắn bó với
dục, sự chấp thủ về dục, sự che lấp do mong muốn về dục ở các
dục.
|
Trang 42:
|
Trang 43:
|
“Addasaṃ kāma te mūlaṃ
saṅkappā kāma jāyasi,
na taṃ saṅkappayissāmi evaṃ kāma na hehisī ”ti.
Ime vuccanti kilesakāmā.
|
“Này
dục, ta đă nh́n thấy gốc rễ của ngươi. Này dục, ngươi sanh lên
từ sự suy tầm.
Ta sẽ
không suy tầm về ngươi nữa. Này dục, như vậy ngươi sẽ không hiện
hữu.”
Các điều này được gọi là ô nhiễm
dục.
|
Loke
ti - apāyaloke manussaloke devaloke khandhaloke dhātuloke
āyatanaloke. Kāmā hi loke na hi
suppahāyā ti - kāmā hi loke duppahāyā duccajā
duppariccajā dunnimmadayā dunniveṭhayā dubbiniveṭhayā duttarā
duppatarā dussamatikkamā dubbinivattāti kāmā
hi loke na hi
suppahāyā.
|
Ở thế gian:
ở thế gian của khổ cảnh, ở thế gian của loài người, ở thế gian
của chư Thiên, ở thế gian của các uẩn, ở thế gian của các giới,
ở thế gian của các xứ.
Bởi v́ các dục ở thế gian thật không dễ
ǵ dứt bỏ: Bởi v́ các dục ở thế gian khó dứt bỏ,
khó từ bỏ, khó từ bỏ hẳn, khó đè nén, khó tháo gỡ, khó tháo bỏ,
khó vượt lên, khó vượt hẳn, khó vượt qua, khó kháng cự; ‘bởi v́
các dục ở thế gian thật không dễ ǵ dứt bỏ’ là thế ấy.
|
Tenāha bhagavā:
“Satto guhāyaṃ bahunābhichanno
tiṭṭhaṃ naro mohanasmiṃ pagāḷho,
dūre vivekā hi tathāvidho so
kāmā hi loke na hi suppahāyā ”ti.
|
V́ thế, đức Thế Tôn đă nói rằng:
“Bị
dính mắc ở hang (thân xác), bị che đậy bởi nhiều (ô nhiễm),
trong
khi tồn tại, con người bị đắm ch́m trong sự say mê (ngũ dục).
Người
thuộc hạng như thế ấy quả thật cách xa sự viễn ly,
bởi v́
các dục ở thế gian thật không dễ ǵ dứt bỏ.”
|
▪ 2 - 2
|
▪ 2 - 2
|
Icchānidānā bhavasātabaddhā
te duppamuñcā na hi aññamokkhā,
pacchā pure vāpi apekkhamānā
imeva kāme purimeva jappaṃ.
|
Có ước muốn là căn nguyên, bị
trói buộc vào lạc thú ở hiện hữu,
đang mong ước về sau này hoặc
luôn cả trước đây,
đang tham muốn chính các dục này
đây hoặc ngay trước đây,
những kẻ ấy là khó giải thoát,
đương nhiên không thể giúp cho những người khác giải thoát.
|
Dục cầu làm nhân duyên,
Bị lạc hữu trói buộc,
Họ rất khó giải thoát,
Không thể có người khác,
Đến giải thoát cho ḿnh,
Họ cầu việc đă qua,
Họ mong việc chưa lại;
Họ tham đắm các dục,
Những dục này hiện tại,
Và những dục quá khứ.
(Kinh
Tập, câu kệ 773) |
Icchānidānā bhavasātabaddhā ti - Icchā vuccati taṇhā
- yo rāgo sārāgo anunayo anurodho nandi nandirāgo cittassa
sārāgo icchā mucchā ajjhosānaṃ gedho paḷigedho saṅgo paṅko ejā
māyā janikā sañjanikā sañjananī sibbanī jālinī saritā visattikā
suttaṃ visaṭā āyūhanī dutiyā paṇidhi bhavanetti vanaṃ vanatho
santhavo sneho apekkhā paṭibandhu āsā āsiṃsanā āsiṃsitattaṃ,
rūpāsā saddāsā gandhāsā rasāsā phoṭṭhabbāsā lābhāsā dhanāsā
puttāsā jīvitāsā, jappā pajappā abhijappā jappanā jappitattaṃ
loluppaṃ loluppāyanā loluppāyitattaṃ pucchañcikatā sādukamyatā,
adhammarāgo visamalobho nikanti nikāmanā patthanā pihanā
sampatthanā, kāmataṇhā bhavataṇhā vibhavataṇhā rūpataṇhā
arūpataṇhā nirodhataṇhā, rūpataṇhā saddataṇhā gandhataṇhā
rasataṇhā phoṭṭhabbataṇhā dhammataṇhā, ogho yogo gantho upādānaṃ
āvaraṇaṃ nīvaraṇaṃ chadanaṃ bandhanaṃ upakkileso anusayo
pariyuṭṭhānaṃ latā vevicchaṃ, dukkhamūlaṃ dukkhanidānaṃ
dukkhappabhavo mārapāso mārabalisaṃ māravisayo taṇhānadī
taṇhājālaṃ taṇhāgaddulaṃ taṇhāsamuddo abhijjhā lobho
akusalamūlaṃ.
|
Có ước muốn là căn nguyên, bị
trói buộc vào lạc thú ở hiện hữu:
Ước muốn được gọi là ái, nghĩa là luyến ái, luyến ái mănh liệt,
say đắm, thuận thảo, niềm vui, niềm vui và luyến ái, sự luyến ái
mănh liệt của tâm, ước muốn, mê mẩn, bám víu, đeo bám, đeo cứng,
quyến luyến, đắm ch́m, níu kéo, xảo quyệt, liên quan tái sanh,
hoàn toàn liên quan tái sanh, sự tạo ra khổ, kết vào, có lưới
bẫy, cuốn trôi, vướng mắc, sợi chỉ trói, sự lan rộng, có sự ra
sức, bạn đời, mầm tái sanh, lối dẫn di tái sanh, cầu xin, bám
lấy đối tượng, gắn bó, thương yêu, mong ước, thân mật, mong mỏi,
khát vọng, trạng thái mong mỏi, mong mỏi về sắc, mong mỏi về
thinh, mong mỏi về hương, mong mỏi về vị, mong mỏi về xúc, mong
mỏi về lợi lộc, mong mỏi về tài sản, mong mỏi về con trai, mong
mỏi về mạng sống, tham muốn, khởi tham muốn, tham muốn tột độ,
biểu hiện tham muốn, trạng thái tham muốn, tham lam, biểu hiện
tham lam, trạng thái tham lam, xao xuyến, ham muốn vật vừa ư,
luyến ái sai pháp, tham thất thường, đeo đuổi, khao khát, ước
nguyện, mong cầu, ước nguyện tốt đẹp, dục ái, hữu ái, phi hữu
ái, ái cơi Sắc giới, ái cơi Vô sắc giới, ái Niết Bàn, ái cảnh
sắc, ái cảnh thinh, ái cảnh khí, ái cảnh vị, ái cảnh xúc, ái
cảnh pháp, ḍng nước lũ, sự ràng buộc, cột trói, chấp thủ, che
ngăn, che lấp, phủ lấp, trói buộc, làm ô nhiễm, tiềm ẩn, thâm
nhập, quấn lấy, ham hố, cội nguồn của khổ, căn nguyên của khổ,
nguồn sanh khổ, cạm bẫy của Ma Vương, lưỡi câu của Ma Vương, độc
tố của Ma Vương, ái ví như ḍng sông, ái ví như tấm lưới, ái ví
như dây xích, ái ví như biển, tham đắm, tham, cội nguồn của bất
thiện.
|
Trang 44:
|
Trang 45: |
Icchānidānā ti - icchānidānā icchāhetukā icchāpaccayā
icchākāraṇā icchāpabhavā ’ti icchānidānā.
|
Có ước muốn là căn nguyên
- Có ước muốn là căn nguyên: có ước muốn là nhân, có ước muốn là
duyên, có ước muốn là lư do, có ước muốn là nguồn phát khởi; ‘có
ước muốn là căn nguyên là thế ấy.’
|
Bhavasātabaddhā ti - Ekaṃ bhavasātaṃ: sukhā vedanā.
Dve bhavasātāni: sukhā ca vedanā iṭṭhaṃ ca vatthu. Tīṇi
bhavasātāni: yobbaññaṃ ārogyaṃ jīvitaṃ. Cattāri bhavasātāni:
lābho yaso pasaṃsā sukhaṃ. Pañca bhavasātāni: manāpikā rūpā
manāpikā saddā manāpikā gandhā manāpikā rasā manāpikā
phoṭṭhabbā. Cha bhavasātāni: cakkhusampadā sotasampadā
ghānasampadā jivhāsampadā kāyasampadā manosampadā.
Bhavasātabaddhā ti sukhāya
vedanāya sattā baddhā iṭṭhasmiṃ vatthusmiṃ, yobbaññe baddhā,
ārogye baddhā, jīvite baddhā, lābhe baddhā, yase baddhā,
pasaṃsāyaṃ baddhā, sukhe baddhā, manāpikesu rūpesu baddhā,
manāpikesu saddesu - gandhesu - rasesu manāpikesu phoṭṭhabbesu
baddhā, cakkhusampadāya baddhā, sotasampadāya baddhā,
ghāna-jivhā-kāya-manosampadāya baddhā, vibaddhā ābaddhā laggā
laggitā paḷibaddhā ’ti ‘icchānidānā bhavasātabaddhā.’
|
Bị trói buộc vào lạc thú ở hiện hữu:
Một lạc thú ở hiện hữu: cảm thọ lạc. Hai lạc thú ở hiện hữu: cảm
thọ lạc và sự việc được ước muốn. Ba lạc thú ở hiện hữu: tuổi
trẻ, sức khỏe, mạng sống. Bốn lạc thú ở hiện hữu: lợi lộc, danh
tiếng, lời khen, hạnh phúc. Năm lạc thú ở hiện hữu: các sắc hợp
ư, các thinh hợp ư, các hương hợp ư, các vị hợp ư, các xúc hợp
ư. Sáu lạc thú ở hiện hữu: sự thỏa măn của mắt, sự thỏa măn của
tai, sự thỏa măn của mũi, sự thỏa măn của lưỡi, sự thỏa măn của
thân, sự thỏa măn của ư.
Bị trói buộc vào lạc thú ở hiện hữu:
bị dính mắc, bị trói buộc vào cảm thọ lạc, vào sự việc được ước
muốn, bị trói buộc vào tuổi trẻ, bị trói buộc vào sức khỏe, bị
trói buộc vào mạng sống, bị trói buộc vào lợi lộc, bị trói buộc
vào danh tiếng, bị trói buộc vào lời khen, bị trói buộc vào hạnh
phúc, bị trói buộc vào các sắc hợp ư, các thinh - các hương -
các vị hợp ư, bị trói buộc vào các xúc hợp ư, bị trói buộc vào
sự thỏa măn của mắt, bị trói buộc vào sự thỏa măn của tai, bị
trói buộc vào sự thỏa măn của mũi - lưỡi - thân - ư, bị trói
chặt, bị trói vào, máng vào, bị vướng vào, bị giữ lại; ‘có ước
muốn là căn nguyên, bị trói buộc vào lạc thú ở hiện hữu’ là thế
ấy.
|
Te
duppamuñcā na hi aññamokkhā ti - te vā
bhavasātavatthū duppamuñcā, sattā vā etto dummocayā.
|
Những kẻ ấy là khó giải thoát, đương
nhiên không được giải thoát bởi những người khác:
Các sự việc lạc thú ở hiện hữu ấy là khó giải thoát, hay là
chúng sanh khó được giải thoát khỏi sự việc ấy.
|
Kathaṃ te bhavasātavatthū duppamuñcā? Sukhā vedanā duppamuñcā,
iṭṭhaṃ vatthu duppamuñcaṃ, yobbaññaṃ duppamuñcaṃ, ārogyaṃ
duppamuñcaṃ, jīvitaṃ duppamuñcaṃ, lābho duppamuñco, yaso
duppamuñco, pasaṃsā duppamuñcā, sukhaṃ duppamuñcaṃ, manāpikā
rūpā duppamuñcā, manāpikā saddā - gandhā - rasā - phoṭṭhabbā
duppamuñcā, cakkhusampadā duppamuñcā,
sota-ghāna-jivhā-kāya-manosampadā duppamuñcā dummocayā
duppamocayā dunniveṭhayā dubbiniveṭhayā duttarā duppatarā
dussamatikkamā dubbinivattā. Evante bhavasātavatthū duppamuñcā.
|
Các sự việc lạc thú ở hiện hữu ấy
là khó giải thoát nghĩa là thế nào? Cảm thọ lạc là khó giải
thoát, sự việc được ước muốn là khó giải thoát, tuổi trẻ là khó
giải thoát, sức khỏe là khó giải thoát, mạng sống là khó giải
thoát, lợi lộc là khó giải thoát, danh tiếng là khó giải thoát,
lời khen là khó giải thoát, hạnh phúc là khó giải thoát, các sắc
hợp ư là khó giải thoát, các thinh - các hương - các vị - các
xúc hợp ư là khó giải thoát, sự thỏa măn của mắt là khó giải
thoát, sự thỏa măn của tai - mũi - lưỡi - thân - ư là khó giải
thoát, khó được giải thoát, khó được phóng thích, khó tháo gỡ,
khó tháo bỏ, khó vượt lên, khó vượt hẳn, khó vượt qua, khó vượt
bứt. Các sự việc lạc thú ở hiện hữu ấy là khó giải thoát nghĩa
là như vậy.
|
Kathaṃ sattā etto dummocayā?
Sukhāya vedanāya sattā dummocayā, iṭṭhasmā vatthusmā dummocayā,
yobbaññā dummocayā, ārogyā dummocayā, jīvitā dummocayā, lābhā
dummocayā, yasā dummocayā, pasaṃsāya dummocayā, sukhā dummocayā,
manāpikehi rūpehi dummocayā, manāpikehi saddehi - gandhehi -
rasehi - phoṭṭhabbehi dummocayā, cakkhusampadāya dummocayā,
sota-ghāna-jivhā-kāya-manosampadāya dummocayā duppamocayā
duruddharā dussamuddharā dubbuṭṭhāpayā dussamuṭṭhāpayā
dunniveṭhayā dubbiveṭhayā duttarā duppatarā dussamatikkamā
dubbinivattā . Evaṃ sattā etto dummocayā ’ti ‘te duppamuñcā.’
|
Chúng sanh khó được giải thoát
khỏi sự việc ấy nghĩa là thế nào? Chúng sanh là khó được giải
thoát khỏi cảm thọ lạc, khó được giải thoát khỏi sự việc được
ước muốn, khó được giải thoát khỏi tuổi trẻ, khó được giải thoát
khỏi sức khỏe, khó được giải thoát khỏi mạng sống, khó được giải
thoát khỏi lợi lộc, khó được giải thoát khỏi danh tiếng, khó
được giải thoát khỏi lời khen, khó được giải thoát khỏi hạnh
phúc, khó được giải thoát khỏi các sắc hợp ư, khó được giải
thoát khỏi các thinh - các hương - các vị - các xúc hợp ư, khó
được giải thoát khỏi sự thỏa măn của mắt, khó được giải thoát
khỏi sự thỏa măn của tai - mũi - lưỡi - thân - ư, khó được phóng
thích, khó nâng lên, khó nâng bổng, khó nhấc lên, khó nhấc bổng,
khó tháo gỡ, khó tháo bỏ, khó vượt lên, khó vượt hẳn, khó vượt
qua, khó vượt bứt. Chúng sanh khó được giải thoát khỏi sự việc
ấy nghĩa là như vậy.
|
Na hi
aññamokkhā ti - te attanā palipapalipannā na sakkonti
paraṃ palipapalipannaṃ uddharituṃ.
|
Đương
nhiên không thể giúp cho những người khác giải thoát:
Những kẻ ấy, tự thân đă bị lún ở băi lầy, không thể nâng lên kẻ
khác đă bị lún ở băi lầy.
|
Trang 46:
|
Trang 47:
|
Vuttaṃ hetaṃ bhagavatā:
“So vata cunda, attanā palipapalipanno paraṃ palipapalipannaṃ
uddharissatī ’ti netaṃ ṭhānaṃ vijjati. So vata cunda, attanā
adanto avinīto aparinibbuto paraṃ damessati vinessati
parinibbāpessatī ’ti netaṃ ṭhānaṃ vijjatī ”ti. Evampi na hi
aññamokkhā. Athavā natthañño koci mocetā. Te yadi muñceyyuṃ,
sakena thāmena sakena balena sakena viriyena sakena parakkamena
sakena purisatthāmena sakena purisabalena sakena purisaviriyena
sakena purisaparakkamena attanā sammāpaṭipadaṃ anulomapaṭipadaṃ
apaccanīkaṃ paṭipadaṃ anvatthapaṭipadaṃ dhammānudhammapaṭipadaṃ
paṭipajjamānā muñceyyun ’ti. Evampi na hi aññamokkhā.
|
Bởi v́, điều này đă được đức Thế
Tôn nói đến:
“Này Cunda, thật vậy kẻ ấy, tự
thân đă bị lún ở băi lầy, sẽ nâng lên kẻ khác đă bị lún ở băi
lầy, sự kiện này không thể có được. Này Cunda, thật vậy kẻ ấy,
tự thân không được thuần phục, không được huấn luyện, không được
hoàn toàn tịch diệt, sẽ thuần phục, sẽ huấn luyện, sẽ giúp cho
kẻ khác hoàn toàn tịch diệt, sự kiện này không thể có được.”
‘Đương nhiên không thể giúp cho những người khác giải thoát’ c̣n
là như vậy. Hoặc là, không có kẻ nào khác là người giúp cho giải
thoát. Nếu họ có thể giải thoát, th́ có thể giải thoát bằng sức
mạnh của ḿnh, bằng năng lực của ḿnh, bằng tinh tấn của ḿnh,
bằng nỗ lực của ḿnh, bằng sức mạnh con người của ḿnh, bằng
năng lực con người của ḿnh, bằng tinh tấn con người của ḿnh,
bằng nỗ lực con người của ḿnh, trong khi tự thân thực hành sự
thực hành đúng đắn, sự thực hành phù hợp, sự thực hành không
trái ngược, sự thực hành đưa đến lợi ích, sự thực hành đúng pháp
và thuận pháp.’ ‘Đương nhiên không thể giúp cho những người khác
giải thoát’ c̣n là như vậy.
|
Vuttampi hetaṃ bhagavatā:
1. “Nāhaṃ sahissāmi pamocanāya
kathaṃkathiṃ dhotaka kiñci loke,
dhammaṃ ca seṭṭhaṃ abhijānamāno
evaṃ tuvaṃ oghamimaṃ taresī ”ti.
Evampi na hi aññamokkhā.
|
Bởi v́, điều này đă được đức Thế
Tôn nói đến:
1. “Này
Dhotaka, Ta sẽ không có khả năng trong việc giải thoát
cho kẻ
nào ở thế gian có nỗi hoài nghi.
Nhưng
trong khi biết rơ Giáo Pháp tối thượng,
như
vậy ngươi có thể vượt qua ḍng lũ này.”
‘Đương nhiên không thể giúp cho
những người khác giải thoát’ c̣n là như vậy.
|
Vuttampi hetaṃ bhagavatā:
2. “Attanāva kataṃ pāpaṃ attanā saṅkilissati,
attanā akataṃ pāpaṃ attanāva visujjhati;
suddhi asuddhi paccattaṃ nāññamañño visodhaye ”ti.
Evampi na hi aññamokkhā.
|
Bởi v́, điều này đă được đức Thế
Tôn nói đến:
2. “Việc
ác đă được làm bởi chính bản thân, trở thành ô nhiễm bởi bản
thân.
Việc
ác đă không được làm bởi bản thân, trở thành trong sạch bởi
chính bản thân.
Trong
sạch (hay) không trong sạch liên quan đến cá nhân, không ai có
thể làm cho người khác trở thành trong sạch.” ‘Đương
nhiên không thể giúp cho những người khác giải thoát’ c̣n là như
vậy.
|
Vuttampi hetaṃ bhagavatā:
“Evameva kho brāhmaṇa tiṭṭhateva nibbānaṃ tiṭṭhati
nibbānagāmimaggo, tiṭṭhāmahaṃ samādapetā. Atha ca pana mama
sāvakā mayā evaṃ ovadiyamānā evaṃ anusāsiyamānā appekacce
accantaniṭṭhaṃ nibbānaṃ ārādhenti, ekacce nārādhenti. Ettha
kyāhaṃ brāhmaṇa karomi. Maggakkhāyī brāhmaṇa tathāgato. Maggaṃ
buddho ācikkhati. Attanā paṭipajjamānā muñceyyun ”ti. Evampi na
hi aññamokkhā ’ti ‘te duppamuñcā na hi aññamokkhā.’
|
Bởi v́, điều này đă được đức Thế
Tôn nói đến:
“Này Bà-la-môn, tương tợ y như
thế, Niết Bàn quả là có thật, con đường đưa đến Niết Bàn là có
thật, ta là người chỉ dẫn là có thật, và hơn nữa các đệ tử của
ta, trong khi được ta giáo huấn như vậy, trong khi được chỉ dạy
như vậy, một số đệ tử đạt đến mục đích tối hậu là Niết Bàn, một
số không đạt đến. Này Bà-la-môn, ở đây ta làm được điều ǵ? Này
Bà-la-môn, Như Lai là người chỉ đường. Đức Phật chỉ ra con
đường. Chúng sanh, trong khi tự thân thực hành, th́ có thể giải
thoát.” ‘Đương nhiên không thể giúp cho những người khác giải
thoát’ c̣n là như vậy. ‘Những kẻ ấy là khó giải thoát, đương
nhiên không thể giúp cho những người khác giải thoát’ là thế ấy.
|
Trang 48:
|
Trang 48: |
Pacchā
pure vāpi apekkhāmānā ti - Pacchā vuccati anāgataṃ.
Pure vuccati atītaṃ. Api ca atītaṃ upādāya anāgatañca
paccuppannañca pacchā, anāgataṃ upādāya atītañca paccuppannañca
pure.
|
Đang mong ước về sau này hoặc luôn cả
trước đây: Sau này được gọi là tương lai. Trước
đây được gọi là quá khứ. Thêm nữa, so sánh với quá khứ, tương
lai và hiện tại là sau này; so sánh với tương lai, quá khứ và
hiện tại là trước đây.
|
Kathaṃ pure apekkhaṃ karoti?
Evaṃrūpo ahosiṃ atītamaddhānanti tattha nandiṃ samannāneti.
Evaṃvedano ahosiṃ —pe— Evaṃsañño ahosiṃ —pe— Evaṃsaṅkhāro ahosiṃ
—pe— Evaṃviññāṇo ahosiṃ atītamaddhānanti tattha nandiṃ
samannāneti. Evampi pure apekkhaṃ karoti. Athavā - iti me cakkhu
ahosi atītamaddhānaṃ iti rūpāti, tattha chandarāgapaṭibaddhaṃ
hoti viññāṇaṃ. Chandarāgapaṭibaddhattā viññāṇassa
tadabhinandati. Tadabhinandanto evampi pure apekkhaṃ karoti.
Athavā - iti me sotaṃ ahosi atītamaddhānaṃ iti saddāti —pe— Iti
me ghānaṃ ahosi atītamaddhānaṃ iti gandhāti —pe— Iti me jivhā
ahosi atītamaddhānaṃ iti rasāti —pe— Iti me kāyo ahosi
atītamaddhānaṃ iti phoṭṭhabbāti —pe— Iti me mano ahosi
atītamaddhānaṃ iti dhammāti, tattha chandarāgapaṭibaddhaṃ hoti
viññāṇaṃ. Chandarāgapaṭibaddhattā viññāṇassa tadabhinandati.
Tadabhinandanto evampi pure apekkhaṃ karoti. Athavā yānissa tāni
pubbe mātugāmena saddhiṃ hasitalapitakīḷitāni, tadassādeti, taṃ
nikāmeti, tena ca vittiṃ āpajjati. Evampi pure apekkhaṃ karoti.
|
Thế nào là tiến hành sự mong ước
về trước đây? ‘Ta đă có sắc như vầy vào thời quá khứ, ’ rồi dẫn
đến việc vui mừng về điều ấy. ‘Ta đă có thọ như vầy —như trên—
‘Ta đă có tưởng như vầy —như trên— ‘Ta đă có hành như vầy —như
trên— ‘Ta đă có thức như vầy vào thời quá khứ,’ rồi dẫn đến việc
vui mừng về điều ấy; như vậy cũng là tiến hành sự mong ước về
trước đây. Hoặc là - ‘Mắt của ta đă là như vầy vào thời quá khứ,
các sắc đă là như vầy,’ thức bị trói buộc vào sự mong muốn và
luyến ái về điều ấy. Do trạng thái bị trói buộc vào sự mong muốn
và luyến ái của thức, rồi thích thú điều ấy. Trong khi thích thú
về điều ấy, như vậy cũng là tiến hành sự mong ước về trước đây.
Hoặc là - ‘Tai của ta đă là như vầy vào thời quá khứ, các thinh
đă là như vầy,’ —như trên— ‘Mũi của ta đă là như vầy vào thời
quá khứ, các mùi đă là như vầy,’ —như trên— ‘Lưỡi của ta đă là
như vầy vào thời quá khứ, các vị đă là như vầy,’ —như trên—
‘Thân của ta đă là như vầy vào thời quá khứ, các xúc đă là như
vầy,’ —như trên— ‘Ư của ta đă là như vầy vào thời quá khứ, các
pháp đă là như vầy,’ thức bị trói buộc vào sự mong muốn và luyến
ái về điều ấy. Do trạng thái bị trói buộc vào sự mong muốn và
luyến ái của thức, rồi thích thú điều ấy. Trong khi thích thú về
điều ấy, như vậy cũng là tiến hành sự mong ước về trước đây.
Hoặc là người ấy có các việc cười hớt, chuyện tṛ, đùa giỡn với
người nữ lúc trước đây, rồi khoái cảm điều ấy, khao khát điều
ấy, và do điều ấy đạt được sự vui ḷng. Như vậy cũng là tiến
hành sự mong ước về trước đây.
|
Kathaṃ pacchā apekkhaṃ karoti?
Evaṃrūpo siyaṃ anāgatamaddhānanti tattha nandiṃ samannāneti.
Evaṃvedano siyaṃ —pe— Evaṃsañño siyaṃ —pe— Evaṃsaṅkhāro siyaṃ
—pe— Evaṃviññāṇo siyaṃ anāgatamaddhānanti tattha nandiṃ
samannāneti. Evampi pacchā apekkhaṃ karoti.
Athavā - iti me cakkhu siyā anāgatamaddhānaṃ iti rūpāti
appaṭiladdhassa paṭilābhāya cittaṃ paṇidahati. Cetaso
paṇidhānappaccayā tadabhinandati. Tadabhinandanto evampi pacchā
apekkhaṃ karoti. Athavā3 - iti me sotaṃ siyā anāgatamaddhānaṃ
iti saddāti —pe— Iti me ghānaṃ siyā anāgatamaddhānaṃ iti
gandhāti —pe— Iti me jivhā siyā anāgatamaddhānaṃ iti rasāti —pe—
Iti me kāyo siyā anāgatamaddhānaṃ iti phoṭṭhabbāti —pe— Iti me
mano siyā anāgatamaddhānaṃ iti dhammāti appaṭiladdhassa
paṭilābhāya cittaṃ paṇidahati. Cetaso paṇidhānappaccayā
tadabhinandati. Tadabhinandanto evampi pacchā apekkhaṃ karoti.
Athavā - imināhaṃ sīlena vā vatena vā tapena vā brahmacariyena
vā devo vā bhavissāmi devaññataro vāti appaṭiladdhassa
paṭilābhāya cittaṃ paṇidahati. Cetaso paṇidhānappaccayā
tadabhinandati. Tadabhinandanto evampi pacchā apekkhaṃ karotī
’ti ‘pacchā pure cāpi apekkhamānā.’
|
Thế nào là tiến hành sự mong ước
về sau này? ‘Ta sẽ có sắc như vầy vào thời vị lai,’ rồi dẫn đến
việc vui mừng về điều ấy. ‘Ta sẽ có thọ như vầy —như trên— ‘Ta
sẽ có tưởng như vầy —như trên— ‘Ta sẽ có hành như vầy —như trên—
‘Ta sẽ có thức như vầy vào thời vị lai,’ rồi dẫn đến việc vui
mừng về điều ấy; như vậy cũng là tiến hành sự mong ước về sau
này. Hoặc là - ‘Mắt của ta sẽ là như vầy vào thời vị lai, các
sắc sẽ là như vầy,’ rồi chuyên chú tâm vào việc đạt được điều
chưa đạt được. Do duyên chuyên chú của tâm, rồi thích thú điều
ấy. Trong khi thích thú về điều ấy, như vậy cũng là tiến hành sự
mong ước về sau này. Hoặc là - ‘Tai của ta sẽ là như vầy vào
thời vị lai, các thinh sẽ là như vầy,’ —như trên— ‘Mũi của ta sẽ
là như vầy vào thời vị lai, các mùi sẽ là như vầy,’ —như trên—
‘Lưỡi của ta sẽ là như vầy vào thời vị lai, các vị sẽ là như
vầy,’ —như trên— ‘Thân của ta sẽ là như vầy vào thời vị lai, các
xúc sẽ là như vầy,’ —như trên— ‘Ư của ta sẽ là như vầy vào thời
vị lai, các pháp sẽ là như vầy,’ rồi chuyên chú tâm vào việc đạt
được điều chưa đạt được. Do duyên chuyên chú của tâm, rồi thích
thú điều ấy. Trong khi thích thú về điều ấy, như vậy cũng là
tiến hành sự mong ước về sau này. Hoặc là - ‘Với giới này, hay
với phận sự này, hay với sự khắc khổ này, hay với Phạm hạnh này,
ta sẽ trở thành Thiên Vương hoặc một Thiên nhân nào đó,’ rồi
chuyên chú tâm vào việc đạt được điều chưa đạt được. Do duyên
chuyên chú của tâm, rồi thích thú điều ấy. Trong khi thích thú
về điều ấy, như vậy cũng là tiến hành sự mong ước về sau này;
‘đang mong ước về sau này hoặc luôn cả trước đây’ là thế ấy.
|
Trang 50:
|
Trang 51:
|
Imeva
kāme purimeva jappan ti -
Imeva kāme ti paccuppanne pañcakāmaguṇe icchantā
sādiyantā patthayantā abhijappantā.
Purimeva jappan ti - atīte pañcakāmaguṇe jappantā
pajappantā abhijappantā ’ti ‘imeva kāme purimeva jappaṃ.’
|
Đang tham muốn chính các dục này đây
hoặc ngay trước đây - Chính các
dục này đây: Trong khi ước muốn, trong khi ưng
thuận, trong khi ước nguyện, trong khi tham muốn tột độ năm loại
dục trong hiện tại.
Đang tham muốn (các dục) ngay trước đây:
Trong khi tham muốn, trong khi khởi tham muốn, trong khi tham
muốn tột độ năm loại dục ở quá khứ; ‘đang tham muốn chính các
dục này đây hoặc ngay trước đây’ là thế ấy.
|
Tenāha bhagavā:
“Icchānidānā bhavasātabaddhā
te duppamuñcā na hi aññamokkhā,
pacchā pure vāpi apekkhamānā
imeva kāme purimeva jappan ”ti.
|
V́ thế, đức Thế Tôn đă nói rằng:
“Có
ước muốn là căn nguyên, bị trói buộc vào lạc thú ở hiện hữu,
đang
mong ước về sau này hoặc luôn cả trước đây,
đang
tham muốn chính các dục này đây hoặc ngay trước đây,
những
kẻ ấy là khó giải thoát, đương nhiên không thể giúp cho những
người khác giải thoát.”
|
▪ 2 - 3
|
▪ 2 - 3
|
Kāmesu giddhā pasutā pamūḷhā
avadāniyā te visame niviṭṭhā,
dukkhūpanītā paridevayanti
kiṃ su bhavissāma ito cutā se.
|
Bị
thèm khát ở các dục, bị đeo níu, bị mê đắm,
là
những người thấp kém, họ đă đi theo lối sai trái.
Bị dẫn
đến khổ đau, họ than văn:
‘Vậy
chúng ta sẽ trở thành cái ǵ sau khi đă chết từ nơi đây?
|
Ai tham đắm các dục,
Bị trí buộc si mê,
Họ xan tham keo kiết.
An trú trên bất chánh,
Khi rơi vào đau khổ,
Họ sầu muộn than khóc,
Ở đây sau khi chết,
Tương lai sẽ thế nào?
(Kinh
Tập, câu kệ 774) |
Kāmesu
giddhā pasutā pamūḷhā ti -
Kāmā ti uddānato dve
kāmā: vatthukāmā ca kilesakāmā ca. —pe— Ime vuccanti vatthukāmā.
—pe— Ime vuccanti kilesakāmā. Gedho
vuccati taṇhā, yo rāgo sārāgo —pe— abhijjhā lobho akusalamūlaṃ.
Kilesakāme vatthukāmesu rattā giddhā gathitā mucchitā ajjhopannā
laggā laggitā paḷibuddhā ’ti kāmesu giddhā.
|
Bị thèm
khát ở các dục, bị đeo níu, bị mê đắm
-
Các dục:
theo sự phân hạng th́ có hai loại dục: các vật dục và các ô
nhiễm dục. —như trên— Các điều này được gọi là các vật dục. —như
trên— Các điều này được gọi là các ô nhiễm dục.
Thèm khát
được gọi là tham ái, nghĩa là luyến ái, luyến ái mănh liệt, —như
trên— tham đắm, tham, cội nguồn của bất thiện. Bị luyến ái, bị
thèm khát, bị cột trói, bị mê mẫn, bị gần gũi, máng vào, bị
vướng vào, bị giữ lại ở ô nhiễm dục, ở các vật dục, ‘bị thèm
khát ở các dục’ là thế ấy.
|
Pasutā ti yepi kāme esanti
gavesanti pariyesanti, taccaritā tabbahulā taggarukā tanninnā
tappoṇā tappabbhārā tadadhimuttā tadadhipateyyā, tepi
kāmapasutā. Yepi taṇhāvasena rūpe esanti gavesanti pariyesanti,
—pe— sadde —pe— gandhe —pe— rase —pe— phoṭṭhabbe esanti
gavesanti pariyesanti, taccaritā tabbahulā taggarukā tanninnā
tappoṇā tappabbhārā tadadhimuttā tadadhipateyyā, tepi
kāmapasutā. Yepi taṇhāvasena rūpe paṭilabhanti, —pe— sadde —pe—
gandhe —pe— rase —pe— phoṭṭhabbe paṭilabhanti, taccaritā
tabbahulā taggarukā tanninnā tappoṇā tappabbhārā tadadhimuttā
tadadhipateyyā, tepi kāmapasutā. Yepi taṇhāvasena rūpe
paribhuñjanti, —pe— sadde —pe— gandhe —pe— rase —pe— phoṭṭhabbe
paribhuñjanti, taccaritā tabbahulā taggarukā tanninnā tappoṇā
tappabbhārā tadadhimuttā tadadhipateyyā, tepi kāmapasutā. Yathā
kalahakārako kalahapasuto, kammakārako kammapasuto, gocare
caranto gocarapasuto, jhāyī jhānapasuto, evamevaṃ yepi kāme
esanti gavesanti pariyesanti, taccaritā tabbahulā taggarukā
tanninnā tappoṇā tappabbhārā tadadhimuttā tadadhipateyyā, tepi
kāmapasutā.
|
Bị đeo níu: Những kẻ nào
tầm cầu, tim ṭi, t́m kiếm các dục, rồi đi theo nó, phát triển
theo nó, xem trọng nó, thiên về nó, chiều theo nó, xuôi theo nó,
chú trọng nó, xem nó là chủ đạo, những kẻ ấy là bị đeo níu ở các
dục. Những kẻ nào, do tác động của tham ái, tầm cầu, tim ṭi,
t́m kiếm các sắc —như trên— các thinh —như trên— các hương —như
trên— các vị —như trên— tầm cầu, tim ṭi, t́m kiếm các xúc, rồi
đi theo nó, phát triển theo nó, xem trọng nó, thiên về nó, chiều
theo nó, xuôi theo nó, chú trọng nó, xem nó là chủ đạo, những kẻ
ấy là bị đeo níu ở các dục. Những kẻ nào, do tác động của tham
ái, thọ nhận các sắc —như trên— các thinh —như trên— các hương
—như trên— các vị —như trên— thọ nhận các xúc, rồi đi theo nó,
phát triển theo nó, xem trọng nó, thiên về nó, chiều theo nó,
xuôi theo nó, chú trọng nó, xem nó là chủ đạo, những kẻ ấy là bị
đeo níu ở các dục. Những kẻ nào, do tác động của tham ái, thọ
hưởng các sắc —như trên— các thinh —như trên— các hương —như
trên— các vị —như trên— thọ hưởng các xúc, rồi đi theo nó, phát
triển theo nó, xem trọng nó, thiên về nó, chiều theo nó, xuôi
theo nó, chú trọng nó, xem nó là chủ đạo, những kẻ ấy là bị đeo
níu ở các dục. Giống như người tạo ra sự căi cọ th́ bị đeo níu ở
sự căi cọ, người làm công việc th́ bị đeo níu ở công việc, người
đang sống ở nơi sinh sống th́ bị đeo níu ở nơi sinh sống, người
có thiền th́ bị đeo níu bởi thiền, tương tợ như thế ấy những kẻ
nào tầm cầu, tim ṭi, t́m kiếm các dục, rồi đi theo nó, phát
triển theo nó, xem trọng nó, thiên về nó, chiều theo nó, xuôi
theo nó, chú trọng nó, xem nó là chủ đạo, những kẻ ấy là bị đeo
níu ở các dục.
|
Trang 52:
|
Trang 53: |
Yepi taṇhāvasena rūpe esanti
gavesanti pariyesanti, —pe— sadde —pe— gandhe —pe— rase —pe—
phoṭṭhabbe esanti gavesanti pariyesanti, taccaritā tabbahulā
taggarukā tanninnā tappoṇā tappabbhārā tadadhimuttā
tadadhipateyyā, tepi kāmapasutā. Yepi taṇhāvasena rūpe
paṭilabhanti, —pe— sadde —pe— gandhe —pe— rase —pe— phoṭṭhabbe
paṭilabhanti, taccaritā tabbahulā taggarukā tanninnā tappoṇā
tappabbhārā tadadhimuttā tadadhipateyyā, tepi kāmapasutā. Yepi
taṇhāvasena rūpe paribhuñjanti, —pe— sadde —pe— gandhe —pe— rase
—pe— phoṭṭhabbe paribhuñjanti, taccaritā tabbahulā taggarukā
tanninnā tappoṇā tappabbhārā tadadhimuttā tadadhipateyyā, tepi
kāmapasutā.
|
--Những kẻ nào, do tác động của
tham ái, tầm cầu, tim ṭi, t́m kiếm các sắc —như trên— các thinh
—như trên— các hương —như trên— các vị —như trên— tầm cầu, tim
ṭi, t́m kiếm các xúc, rồi đi theo nó, phát triển theo nó, xem
trọng nó, thiên về nó, chiều theo nó, xuôi theo nó, chú trọng
nó, xem nó là chủ đạo, những kẻ ấy là bị đeo níu ở các dục.
Những kẻ nào, do tác động của tham ái, thọ nhận các sắc —như
trên— các thinh —như trên— các hương —như trên— các vị —như
trên— thọ nhận các xúc, rồi đi theo nó, phát triển theo nó, xem
trọng nó, thiên về nó, chiều theo nó, xuôi theo nó, chú trọng
nó, xem nó là chủ đạo, những kẻ ấy là bị đeo níu ở các dục.
Những kẻ nào, do tác động của tham ái, thọ hưởng các sắc —như
trên— các thinh —như trên— các hương —như trên— các vị —như
trên— thọ hưởng các xúc, rồi đi theo nó, phát triển theo nó, xem
trọng nó, thiên về nó, chiều theo nó, xuôi theo nó, chú trọng
nó, xem nó là chủ đạo, những kẻ ấy là bị đeo níu ở các dục.
|
Pamūḷhā
ti - yebhuyyena devamanussā pañcasu kāmaguṇesu muyhanti
pamuyhanti sammuyhanti sampamuyhanti, mūḷhā pamūḷhā sammūḷhā
sampamūḷhā, avijjāya andhikatā, āvutā nivutā ovutā pihitā
paṭicchannā paṭikujjitā ’ti kāmesu giddhā pasutā pamūḷhā.
|
Bị mê đắm: Phần nhiều chư
Thiên và loài người mê mờ, mê đắm, mê muội, mê mệt, bị mê mờ, bị
mê đắm, bị mê muội, bị mê mệt, bị vô minh làm mù, bị bao bọc, bị
bao kín, bị bao trùm, bị che lại, bị che kín, bị đậy kín trong
năm loại dục, ‘bị thèm khát ở các dục, bị đeo níu, bị mê đắm’ là
thế ấy. |
Avadāniyā te visame niviṭṭhā
ti - Avadāniyā ti
avaṃgacchantī ’ti pi avadāniyā, maccharinopi vuccanti avadāniyā,
buddhānaṃ buddhasāvakānaṃ vacanaṃ vyappathaṃ desanaṃ anusiṭṭhiṃ
nādiyantī ’ti avadāniyā.
|
Là những người thấp kém, họ đă đi theo
lối sai trái - Những người thấp
kém: ‘Những người đi xuống’ là những người thấp
kém, những người bỏn xẻn được gọi là những người thấp kém,
‘những người không tiếp thu lời nói, lời giải thích, lời thuyết
giảng, lời giáo huấn của chư Phật, của chư Thinh Văn của đức
Phật’ là những người thấp kém.
|
Kathaṃ avaṃgacchantīti avadāniyā?
Avaṃgacchantīti nirayaṃ gacchanti, [tiracchānayoniṃ gacchanti,]
pettivisayaṃ gacchanti, evaṃ avaṃgacchantīti avadāniyā.
|
‘Những người đi xuống’ là những
người thấp kém nghĩa là thế nào? ‘Những người đi xuống’ là những
người đi đến địa ngục, [đi đến thai bào của loài thú,] đi đến
cảnh giới ngạ quỷ, ‘những người đi xuống’ là những người thấp
kém nghĩa là như vậy.
|
Kathaṃ maccharino vuccanti
avadāniyā? Pañca macchariyāni: āvāsamacchariyaṃ kulamacchariyaṃ
lābhamacchariyaṃ vaṇṇamacchariyaṃ dhammamacchariyaṃ; yaṃ
evarūpaṃ macchariyaṃ maccharāyanā maccharāyitattaṃ vevicchaṃ
kadariyaṃ kaṭukañcukatā aggahitattaṃ cittassa, idaṃ vuccati
macchariyaṃ. Api ca khandhamacchariyampi macchariyaṃ,
dhātumacchariyampi macchariyaṃ, āyatanamacchariyampi macchariyaṃ
gāho, idaṃ vuccati macchariyaṃ. Iminā macchariyena avadaññutāya
samannāgatā janā pamattā, evaṃ maccharino vuccanti avadāniyā.
|
Những người bỏn xẻn được gọi là
những người thấp kém nghĩa là thế nào? Có năm loại bỏn xẻn: bỏn
xẻn về chỗ ở, bỏn xẻn về gia tộc, bỏn xẻn về lợi lộc, bỏn xẻn về
danh tiếng, bỏn xẻn về Pháp; bỏn xẻ với h́nh thức như vầy là
biểu hiện của bỏn xẻn, trạng thái của bỏn xẻn, sự hám lợi, keo
kiệt, tính chất bủn xỉn, trạng thái nắm giữ của tâm, điều này
được gọi là bỏn xẻn. C̣n nữa, bỏn xẻn về uẩn cũng là bỏn xẻn,
bỏn xẻn về giới cũng là bỏn xẻn, bỏn xẻn về xứ cũng là bỏn xẻn,
sự nắm lấy, điều này được gọi là bỏn xẻn. Do sự bỏn xẻn này,
loài người bị xao lăng, không biết đến lời giảng huấn, ‘những
người bỏn xẻn được gọi là những người thấp kém’ nghĩa là như
vậy.
|
Kathaṃ buddhānaṃ buddhasāvakānaṃ
vacanaṃ vyappathaṃ desanaṃ anusiṭṭhiṃ nādiyantīti avadāniyā?
Buddhānaṃ buddhasāvakānaṃ vacanaṃ vyappathaṃ desanaṃ anusiṭṭhiṃ
nādiyanti na sussūsanti na sotaṃ odahanti nāññā cittaṃ
upaṭṭhapenti, anassavā avacanakarā paṭilomavuttino aññeneva
mukhaṃ karonti. Evaṃ buddhānaṃ buddhasāvakānaṃ vacanaṃ
vyappathaṃ desanaṃ anusiṭṭhiṃ nādiyantīti avadāniyāti avadāniyā.
|
‘Những người không tiếp thu lời
nói, lời giải thích, lời thuyết giảng, lời giáo huấn của chư
Phật, của chư Thinh Văn của đức Phật’ là những người thấp kém
nghĩa là thế nào? ‘Những người không tiếp thu, không lắng nghe,
không để tai, không lập tâm để hiểu lời nói, lời giải thích, lời
thuyết giảng, lời giáo huấn của chư Phật, của chư Thinh Văn của
đức Phật, là những người không nghe theo, không làm theo lời
dạy, có hành vi nghịch lại, quay mặt về hướng khác. ‘Những người
không tiếp thu lời nói, lời giải thích, lời thuyết giảng, lời
giáo huấn của chư Phật, của chư Thinh Văn của đức Phật’ là những
người thấp kém nghĩa là như vậy, ‘những người thấp kém’ là thế
ấy.
|
Trang 54:
|
Trang 55: |
Te
visame niviṭṭhā ti - Visame
ti visame kāyakamme niviṭṭhā, visame vacīkamme niviṭṭhā, visame
manokamme niviṭṭhā, visame pāṇātipāte niviṭṭhā, visame
adinnādāne niviṭṭhā, visame kāmesu micchācāre niviṭṭhā, visame
musāvāde niviṭṭhā, visamāya pisunāya vācāya niviṭṭhā, visamāya
pharusāya vācāya niviṭṭhā, visame samphappalāpe niviṭṭhā,
visamāya abhijjhāya niviṭṭhā, visame vyāpāde niviṭṭhā, visamāya
micchādiṭṭhiyā niviṭṭhā, visamesu saṅkhāresu niviṭṭhā, visamesu
pañcasu kāmaguṇesu niviṭṭhā, visamesu pañcasu nīvaraṇesu
niviṭṭhā viniviṭṭhā patiṭṭhitā allīnā upagatā ajjhositā
adhimuttā laggā laggitā palibuddhā ’ti avadāniyā te visame
niviṭṭhā.
|
Họ đă đi theo lối sai trái -
Theo lối sai trái: Họ đă
đi theo lối sai trái về thân nghiệp, đă đi theo lối sai trái về
khẩu nghiệp, đă đi theo lối sai trái về ư nghiệp, đă đi theo lối
sai trái về việc trộm cắp, đă đi theo lối sai trái về tà hạnh
trong các dục, đă đi theo lối sai trái về việc nói dối, đă đi
theo lối sai trái về việc nói đâm thọc, đă đi theo lối sai trái
về việc nói độc ác, đă đi theo lối sai trái về việc nói nhảm
nhí, đă đi theo lối sai trái về tham lam, đă đi theo lối sai
trái về sân hận, đă đi theo lối sai trái về tà kiến, đă đi theo
lối sai trái về các hành, đă đi theo lối sai trái về năm loại
dục, đă đi theo lối sai trái về năm pháp che lấp, đă đi theo
vào, đă thiết lập, đă bám vào, đă tiến vào, đă bám víu, đă chú
trọng, máng vào, bị vướng vào, bị giữ lại, ‘là những người thấp
kém, họ đă đi theo lối sai trái’ là thế ấy.
|
Dukkhūpanītā paridevayantī ti -
Dukkhūpanītā ti dukkhappattā
dukkhasampattā dukkhūpagatā, mārappattā mārasampattā mārūpagatā,
maraṇappattā maraṇasampattā maraṇūpagatā.
Paridevayantī ti lapanti
sallapanti socanti kilamanti paridevanti urattāḷiṃ kandanti
sammohaṃ āpajjantī ’ti ‘dukkhūpanītā paridevayanti.’
|
Bị dẫn đến khổ đau, họ than văn
- Bị dẫn đến khổ đau: đă
đi đến khổ đau, đă đạt đến khổ đau, đă tiến vào khổ đau, đă đi
đến Ma Vương, đă đạt đến Ma Vương, đă tiến vào Ma Vương, đă đi
đến sự chết, đă đạt đến sự chết, đă tiến vào sự chết.
Họ than văn:
họ kể lể, lảm nhảm, sầu muộn, mệt mỏi, than văn, khóc nức nở, đi
đến sự mê muội, ‘bị dẫn đến khổ đau, họ than văn’ là thế ấy.
|
Kiṃ su bhavissāma ito cutā se ti
ito cutā kiṃ bhavissāma? Nerayikā bhavissāma? Tiracchānayonikā
bhavissāma? Pettivisayikā bhavissāma? Manussā bhavissāma? Devā
bhavissāma? Rūpī bhavissāma? Arūpī bhavissāma? Saññī bhavissāma?
Asaññī bhavissāma? Nevasaññīnāsaññī bhavissāma? Bhavissāma nu
kho mayaṃ anāgatamaddhānaṃ? Na nu kho bhavissāma
anāgatamaddhānaṃ? Kinnu kho bhavissāma anāgatamaddhānaṃ?
Kathannu kho bhavissāma anāgatamaddhānaṃ? Kiṃ hutvā kiṃ
bhavissāma nu kho mayaṃ anāgatamaddhānan ’ti saṃsayapakkhannā
vimatipakkhannā dveḷhakajātā lapanti sallapanti socanti
kilamanti paridevanti urattāḷiṃ kandanti sammohaṃ āpajjantīti’
kiṃ su bhavissāma ito cutā se.’
|
Vậy chúng ta sẽ trở thành cái ǵ sau
khi đă chết từ nơi đây? nghĩa là sau khi chết từ
nơi đây, chúng ta sẽ trở thành cái ǵ? Chúng ta sẽ trở thành
người địa ngục? Sẽ trở thành hạng sanh vào thai bào của loài
thú? Sẽ trở thành người ở cảnh giới ngạ quỷ? Sẽ trở thành loài
người? Sẽ trở thành chư Thiên? Sẽ trở thành hữu h́nh? Sẽ trở
thành vô h́nh? Sẽ trở thành hữu tưởng? Sẽ trở thành vô tưởng? Sẽ
trở thành phi tưởng phi phi tưởng? Chúng ta sẽ hiện hữu trong
thời vị lai? Sẽ không hiện hữu trong thời vị lai? Sẽ trở thành
cái ǵ trong thời vị lai? Sẽ hiện hữu trong thời vị lai như thế
nào? Sau khi trở thành cái ǵ rồi chúng ta sẽ trở thành cái ǵ
trong thời vị lai? Họ bị rơi vào hoài nghi, bị rơi vào phân vân,
bị sanh lên mâu thuẫn, họ kể lể, lảm nhảm, sầu muộn, mệt mỏi,
than văn, khóc nức nở, đi đến sự mê muội, ‘vậy chúng ta sẽ trở
thành cái ǵ sau khi đă chết từ nơi đây?’ là thế ấy.
|
Tenāha bhagavā:
“Kāmesu giddhā pasutā pamūḷhā
avadāniyā te visame niviṭṭhā,
dukkhūpanītā paridevayanti
kiṃ su bhavissāma ito cutā se ”ti.
|
V́ thế, đức Thế Tôn đă nói rằng:
Bị
thèm khát ở các dục, bị đeo níu, bị mê đắm,
là
những người thấp kém, họ đă đi theo lối sai trái.
Bị dẫn
đến khổ đau, họ than văn:
‘Vậy
chúng ta sẽ trở thành cái ǵ sau khi đă chết từ nơi đây?
|
▪ 2 - 4
|
▪ 2 - 4
|
Tasmā hi sikkhetha idheva
jantu
yaṃ kiñci jaññā visamanti loke,
na tassa hetu visamaṃ careyya
appañhidaṃ jīvitaṃ āhu dhīrā.
|
Chính
v́ điều ấy, con người ở ngay tại đây nên học tập
nên
biết bất cứ điều ǵ là ‘sai trái’ ở thế gian,
không
nên làm điều sai trái do nhân của điều ấy,
bởi v́ các bậc sáng trí đă nói mạng sống này là ít ỏi.
|
Do vậy ở tại đây,
Con người cần học tập,
Những ǵ ḿnh biết được,
Là bất chánh ở đời.
Do nhân duyên như vậy,
Mà sống không bất chánh,
V́ rằng bậc Thánh nói:
Ngắn thay, sanh mạng này.
(Kinh
Tập, câu kệ 775) |
Tasmā hi
sikkhetha idheva jantū ti -
Tasmā ti tasmā taṃkāraṇā taṃhetu tappaccayā tannidānā
etaṃ ādīnavaṃ passamāno kāmesū ’ti tasmā.
Sikkhethā ti - tisso sikkhā: adhisīlasikkhā
adhicittasikkhā adhipaññāsikkhā.
|
Chính v́ điều ấy, con
người ở ngay tại đây nên học tập -
V́ điều ấy:
V́ điều ấy là bởi lư do ấy, bởi nhân ấy, bởi duyên ấy, bởi căn
nguyên ấy, trong khi nh́n thấy điều bất lợi này ở các dục, ‘v́
điều ấy’ là thế ấy.
Nên học tập: Có ba sự học
tập: học tập về tăng thượng giới, học tập về tăng thượng tâm,
học tập về tăng thượng tuệ.
|
Trang 56:
|
Trang 57:
|
Katamā adhisīlasikkhā? Idha
bhikkhu sīlavā hoti pātimokkhasaṃvarasaṃvuto viharati
ācāragocarasampanno aṇumattesu vajjesu bhayadassāvī, samādāya
sikkhati sikkhāpadesu. Khuddako sīlakkhandho, mahanto
sīlakkhandho, sīlaṃ patiṭṭhā ādi caraṇaṃ saṃyamo saṃvaro mukhaṃ
pamukhaṃ kusalānaṃ dhammānaṃ samāpattiyā. Ayaṃ adhisīlasikkhā.
|
Cái ǵ là sự học tập về tăng
thượng giới? Ở đây, vị tỳ khưu là vị có giới sống thu thúc trong
sự thu thúc của giới bổn Pātimokkha,
thành tựu về hạnh kiểm và hành xứ, thấy sự sợ hăi trong các tội
nhỏ nhặt, thọ tŕ và thực hành trong các điều học. Nhóm giới
nhỏ, nhóm giới lớn, giới là nền tảng, phần khởi đầu, sự thực
hành, sự chế ngự, sự thu thúc, sự mở đầu, sự dẫn đầu nhằm chứng
đạt các thiện pháp. Điều này là tăng thượng giới.
|
Katamā adhicittasikkhā? Idha
bhikkhu vivicceva kāmehi vivicca akusalehi dhammehi savitakkaṃ
savicāraṃ vivekajaṃ pītisukhaṃ paṭhamajjhānaṃ upasampajja
viharati. Vitakkavicārānaṃ vūpasamā ajjhattaṃ sampasādanaṃ
cetaso ekodibhāvaṃ avitakkaṃ avicāraṃ samādhijaṃ pītisukhaṃ
dutiyajjhānaṃ upasampajja viharati. Pītiyā ca virāgā upekkhako
ca viharati sato ca sampajāno sukhaṃ ca kāyena paṭisaṃvedeti,
yaṃ taṃ ariyā ācikkhanti ‘upekkhako satimā sukhavihārī ’ti taṃ
tatiyajjhānaṃ upasampajja viharati. Sukhassa ca pahāṇā dukkhassa
ca pahāṇā pubbeva somanassadomanassānaṃ atthaṅgamā adukkhaṃ
asukhaṃ upekkhāsatipārisuddhiṃ catutthajjhānaṃ upasampajja
viharati. Ayaṃ adhicittasikkhā.
|
Cái ǵ là sự học tập về tăng
thượng tâm? Ở đây, vị tỳ khưu sau khi từ bỏ năm pháp che lấp này
là các tùy phiền năo của tâm làm tuệ trở nên yếu đuối, ngay sau
khi tách ly các dục, tách ly các bất thiện pháp, đạt đến và trú
thiền thứ nhất có tầm có tứ có hỷ lạc sanh lên do sự tách ly; do
sự vắng lặng của tầm và tứ, đạt đến và trú thiền thứ nh́ có sự
tĩnh lặng ở nội phần, có trạng thái chuyên nhất của tâm, không
tầm không tứ, có hỷ lạc sanh lên do định; do sự không c̣n luyến
ái ở hỷ, an trú xả, có niệm và có sự nhận biết rơ, và cảm nhận
lạc bằng thân, đó là điều mà các bậc Thánh gọi là: ‘Có xả, có
niệm, có sự trú vào lạc,’ đạt đến và trú thiền thứ ba; và do sự
từ bỏ lạc, do sự từ bỏ khổ (ở thân), do sự biến mất của hỷ và ưu
ở tâm (đă có) trước đây, đạt đến và trú thiền thứ tư có sự thanh
tịnh của xả và niệm, không khổ không lạc. Điều này là tăng
thượng tâm.
|
Katamā adhipaññāsikkhā? Idha
bhikkhu paññavā hoti udayatthagāminiyā paññāya samannāgato
ariyāya nibbedhikāya sammādukkhakkhayagāminiyā. So ‘idaṃ dukkhan
’ti yathābhūtaṃ pajānāti, ‘ayaṃ dukkhasamudayo ’ti yathābhūtaṃ
pajānāti, ‘ayaṃ dukkhanirodho ’ti yathābhūtaṃ pajānāti, ‘ayaṃ
dukkhanirodhagāminīpaṭipadā ’ti yathābhūtaṃ pajānāti. ‘Ime āsavā
’ti yathābhūtaṃ pajānāti, ‘ayaṃ āsavasamudayo ’ti yathābhūtaṃ
pajānāti, ‘ayaṃ āsavanirodho ’ti yathābhūtaṃ pajānāti, ‘ayaṃ
āsavanirodhagāminīpaṭipadā ’ti yathābhūtaṃ pajānāti. Ayaṃ
adhipaññāsikkhā.
|
Cái ǵ là sự học tập về tăng
thượng tuệ? Ở đây, vị tỳ khưu là vị có tuệ, thành tựu về tuệ dẫn
đến sự sanh diệt, góp phần vào sự thấu triệt cao thượng, dẫn đến
việc cạn kiệt hoàn toàn của khổ đau. Vị ấy nhận biết đúng theo
thực thể rằng: ‘Đây là Khổ,’ nhận biết đúng theo thực thể rằng:
‘Đây là nhân sanh Khổ,’ nhận biết đúng theo thực thể rằng: ‘Đây
là sự diệt tận Khổ,’ nhận biết đúng theo thực thể rằng: ‘Đây là
sự thực hành đưa đến sự diệt tận Khổ,’ nhận biết đúng theo thực
thể rằng: ‘Đây là các lậu hoặc,’ nhận biết đúng theo thực thể
rằng: ‘Đây là nguyên nhân của các lậu hoặc,’ nhận biết đúng theo
thực thể rằng: ‘Đây là sự diệt tận các lậu hoặc,’ nhận biết đúng
theo thực thể rằng: ‘Đây là sự thực hành đưa đến sự diệt tận các
lậu hoặc.’ Điều này là tăng thượng tuệ.
|
Imāyo tisso sikkhāyo āvajjanto
sikkheyya, jānanto sikkheyya, passanto sikkheyya, paccavekkhanto
sikkheyya, cittaṃ adhiṭṭhahanto sikkheyya, saddhāya adhimuccanto
sikkheyya, viriyaṃ paggaṇhanto sikkheyya, satiṃ upaṭṭhapento
sikkheyya, cittaṃ samādahanto sikkheyya, paññāya pajānanto
sikkheyya, abhiññeyyaṃ abhijānanto sikkheyya, pariññeyyaṃ
parijānanto sikkheyya, pahātabbaṃ pajahanto sikkheyya,
bhāvetabbaṃ bhāvento sikkheyya, sacchikātabbaṃ sacchikaronto
sikkheyya, ācareyya, samācareyya, samādāya vatteyya.
|
Đối với ba sự học tập này, vị
đang nghĩ đến nên học tập, vị đang biết nên học tập, vị đang
thấy nên học tập, vị đang quán xét lại nên học tập, vị đang phát
nguyện nên học tập, vị đang thiên về đức tin nên học tập, vị
đang ra sức tinh tấn nên học tập, vị đang thiết lập niệm nên học
tập, vị đang tập trung tâm nên học tập, vị đang nhận biết bằng
tuệ nên học tập, vị đang biết rơ các pháp cần được biết rơ nên
học tập, vị đang biết toàn diện các pháp cần được biết toàn diện
nên học tập, vị đang dứt bỏ các pháp cần được dứt bỏ nên học
tập, vị đang tu tập các pháp cần được tu tập nên học tập, vị
đang chứng ngộ các pháp cần được chứng ngộ nên học tập, nên thực
hành, nên thực hành đúng đắn, nên tiếp nhận và duy tŕ.
|
Trang 58:
|
Trang 59:
|
Idhā
ti - imissā diṭṭhiyā, imissā khantiyā, imissā ruciyā, imasmiṃ
ādāye, imasmiṃ dhamme, imasmiṃ vinaye, imasmiṃ dhammavinaye,
imasmiṃ pāvacane, imasmiṃ brahmacariye, imasmiṃ satthusāsane,
imasmiṃ attabhāve, imasmiṃ manussaloke, tena vuccati idhā ’ti.
Jantū ti - satto naro —pe—
manujo ’ti ‘tasmā hi sikkhetha idheva jantu.’
|
Ở tại đây:
ở quan điểm này, ở sự chấp nhận này, ở sự ưa thích này, ở sự nắm
giữ này, ở Pháp này, ở Luật này, ở Pháp và Luật này, ở giáo lư
này, ở Phạm hạnh này, ở này, ở lời dạy của bậc Đạo Sư này, ở bản
ngă này, ở thế giới loài người này, v́ thế được gọi là ‘ở tại
đây.’ Con người
là chúng sanh, đàn ông, —như trên— nhân loại. ‘Chính v́ điều ấy,
con người ở ngay tại đây nên học tập’ là thế ấy. |
Yaṃ
kiñci jaññā visamanti loke ti -
Yaṃ kiñcī ti sabbena sabbaṃ sabbathā sabbaṃ asesaṃ
nissesaṃ pariyādiyanavacanametaṃ ‘yaṃ kiñcī ’ti.
Visamanti jaññā ti - visamaṃ
kāyakammaṃ visamanti jāneyya, visamaṃ vacīkammaṃ visamanti
jāneyya, visamaṃ manokammaṃ visamanti jāneyya, visamo pāṇātipāto
visamoti jāneyya, visamaṃ adinnādānaṃ visamanti jāneyya, visamo
kāmesu micchācāro visamoti jāneyya, visamo musāvādo visamoti
jāneyya, visamā pisunā vācā visamāti jāneyya, visamā pharusā
vācā visamāti jāneyya, visamo samphappalāpo visamoti jāneyya,
visamaṃ abhijjhaṃ visamanti jāneyya, visamo vyāpādo visamoti
jāneyya, visamā micchādiṭṭhi visamāti jāneyya, visamā saṅkhārā
visamāti jāneyya, visamā pañca kāmaguṇā visamāti jāneyya,
visamāni pañca nīvaraṇāni visamāti jāneyya ājāneyya vijāneyya
paṭijāneyya paṭivijjheyya; Loke
ti - apāyaloke —pe— Āyatanaloke
ti yaṃ kiñci jaññā visamanti loke.
|
Nên biết bất cứ điều ǵ
là ‘sai trái’ ở thế gian -
Bất cứ điều ǵ:
tất cả theo mọi h́nh thức, tất cả theo mọi nơi, không thiếu sót,
toàn thể, điều này là lối nói phóng đại. ‘Bất cứ điều ǵ’ là thế
ấy. Nên biết là
‘sai trái’: Nên biết thân nghiệp sai trái là ‘sai
trái,’ nên biết khẩu nghiệp sai trái là ‘sai trái,’ nên biết ư
nghiệp sai trái là ‘sai trái,’ nên biết việc giết hại mạng sống
sai trái là ‘sai trái,’ nên biết việc trộm cắp sai trái là ‘sai
trái,’ nên biết tà hạnh trong các dục sai trái là ‘sai trái,’
nên biết việc nói dối sai trái là ‘sai trái,’ nên biết việc nói
đâm thọc sai trái là ‘sai trái,’ nên biết việc nói độc ác sai
trái là ‘sai trái,’ nên biết việc nói nhảm nhí sai trái là ‘sai
trái,’ nên biết tham lam sai trái là ‘sai trái,’ nên biết sân
hận sai trái là ‘sai trái,’ nên biết tà kiến sai trái là ‘sai
trái,’ nên biết các hành sai trái là ‘sai trái,’ nên biết năm
loại dục sai trái là ‘sai trái,’ nên biết năm pháp che lấp sai
trái là ‘sai trái,’ nên biết, nên hiểu biết, nên nhận thức, nên
thừa nhận, nên thấu triệt.
Ở thế gian: ở thế gian
của khổ cảnh, —như trên— ở thế gian của các xứ. Nên biết bất cứ
điều ǵ là ‘sai trái’ ở thế gian là thế ấy.
|
Na tassa
hetu visamaṃ careyyā ti - visamassa kāyakammassa hetu
visamaṃ na careyya, visamassa vacīkammassa hetu visamaṃ na
careyya, visamassa manokammassa hetu visamaṃ na careyya,
visamassa pāṇātipātassa hetu visamaṃ na careyya, visamassa
adinnādānassa hetu visamaṃ na careyya, visamassa kāmesu
micchācārassa hetu visamaṃ na careyya, visamassa musāvādassa
hetu visamaṃ na careyya, visamāya pisunāya vācāya hetu visamaṃ
na careyya, visamāya pharusāya vācāya hetu visamaṃ na careyya,
visamassa samphappalāpassa hetu visamaṃ na careyya, visamāya
abhijjhāya hetu visamaṃ na careyya, visamassa vyāpādassa hetu
visamaṃ na careyya, visamāya micchādiṭṭhiyā hetu visamaṃ na
careyya, visamānaṃ saṅkhārānaṃ hetu visamaṃ na careyya,
visamānaṃ pañcannaṃ kāmaguṇānaṃ hetu visamaṃ na careyya,
visamānaṃ pañcannaṃ nīvaraṇānaṃ hetu visamaṃ na careyya,
visamāya cetanāya hetu visamaṃ na careyya, visamāya patthanāya
hetu visamaṃ na careyya, visamāya paṇidhiyā hetu visamaṃ na
careyya na ācareyya na samācareyya na samādāya vatteyyā ’ti -
‘na tassa hetu visamaṃ careyya.’
|
Không nên làm điều sai
trái do nhân của điều ấy:
Không nên làm điều sai trái do nhân của thân nghiệp sai trái,
không nên làm điều sai trái do nhân của khẩu nghiệp sai trái,
không nên làm điều sai trái do nhân của ư nghiệp sai trái, không
nên làm điều sai trái do nhân của việc giết hại mạng sống sai
trái, không nên làm điều sai trái do nhân của việc trộm cắp sai
trái, không nên làm điều sai trái do nhân của tà hạnh trong các
dục sai trái, không nên làm điều sai trái do nhân của việc nói
dối sai trái, không nên làm điều sai trái do nhân của việc nói
đâm thọc sai trái, không nên làm điều sai trái do nhân của việc
nói độc ác sai trái, không nên làm điều sai trái do nhân của
việc nói nhảm nhí sai trái, không nên làm điều sai trái do nhân
của tham lam sai trái, không nên làm điều sai trái do nhân của
sân hận sai trái, không nên làm điều sai trái do nhân của tà
kiến sai trái, không nên làm điều sai trái do nhân của các hành
sai trái, không nên làm điều sai trái do nhân của năm loại dục
sai trái, không nên làm điều sai trái do nhân của năm pháp che
lấp sai trái, không nên làm điều sai trái do nhân của ư định sai
trái, không nên làm điều sai trái do nhân của ước nguyện sai
trái, không nên làm điều sai trái do nhân của quyết tâm sai
trái, không nên thực hành, không nên thực hành đúng đắn, không
nên tiếp nhận và duy tŕ. ‘Không nên làm điều sai trái do nhân
của điều ấy’ là thế ấy.
|
Trang 60:
|
Trang 61:
|
Appañhidaṃ jīvitaṃ āhu dhīrā ti -
Jīvitan ti āyu ṭhiti yapanā
yāpanā irīyanā vattanā pālanā jīvitaṃ jīvitindriyaṃ. Api ca
dvīhi kāraṇehi appakaṃ jīvitaṃ: ṭhitiparittatāya vā appakaṃ
jīvitaṃ, sarasaparittatāya vā appakaṃ jīvitaṃ. Kathaṃ
ṭhitiparittatāya vā appakaṃ jīvitaṃ? Atīte cittakkhaṇe jīvittha
na jīvati na jīvissati, anāgate cittakkhaṇe jīvissati na jīvati
na jīvittha, paccuppanne cittakkhaṇe jīvati na jīvittha na
jīvissati.
|
Bởi v́ các bậc sáng trí
đă nói mạng sống này là ít ỏi -
Mạng sống:
là tuổi thọ, sự tồn tại, sự nuôi sống, sự duy tŕ, sự di chuyển,
sự duy tŕ, sự bảo hộ, mạng sống, mạng quyền. Thêm nữa, mạng
sống là ít ỏi v́ hai lư do: mạng sống là ít ỏi v́ tính chất ít
ỏi của sự tồn tại, hoặc là mạng sống là ít ỏi v́ tính chất ít ỏi
của phẩm chất. Mạng sống là ít ỏi v́ tính chất ít ỏi của sự tồn
tại nghĩa là thế nào? Người đă sống vào chập tâm ở quá khứ th́
không thể ‘đang sống’ ở hiện tại, không thể ‘sẽ sống’ ở tương
lai; người sẽ sống vào chập tâm ở tương lai th́ không thể ‘đang
sống’ ở hiện tại, không thể ‘đă sống’ ở quá khứ; người đang sống
vào chập tâm ở hiện tại th́ không thể ‘đă sống’ ở quá khứ, không
thể ‘sẽ sống’ ở tương lai.
|
1. “Jīvitaṃ attabhāvo ca
sukhadukkhā ca kevalā,
ekacittasamāyuttā lahuso vattate khaṇo.
|
1. Mạng sống, bản ngă,
và toàn bộ hạnh phúc và đau khổ được gắn liền với một (sát-na)
tâm; và sát-na (tâm) trôi qua một cách nhanh chóng.
|
2. Cullāsīti sahassāni kappā
tiṭṭhanti ye marū,
na tveva tepi jīvanti dvīhi cittehi saṃyutā.
|
2. Các vị Thiên nhân nào tồn tại
84.000 kiếp, tuy nhiên cũng không có trường hợp các vị ấy sinh
tồn với hai tâm đă được kết hợp lại (trong cùng một sát-na, mà
sinh tồn theo từng sát-na tâm một). |
3. Ye niruddhā marantassa
tiṭṭhamānassa vā idha,
sabbeva sadisā khandhā gatā appaṭisandhikā.
|
3. Các uẩn nào của người đă chết
hoặc đang tồn tại ở thế gian này mà đă bị hoại diệt, hết thảy
tất cả các uẩn ấy là tương tợ nhau, đă đi đến sự không thể kết
hợp lại. |
4. Anantarā ca ye bhaggā ye ca
bhaggā anāgatā,
tadantare niruddhānaṃ vesamaṃ natthi lakkhaṇe.
|
4. Và các uẩn đă bị tan ră liền
trước đó, các uẩn sẽ bị tan ră ở tương lai, ở khoảng giữa của
chúng và của các uẩn bị hoại diệt ở hiện tại, không có trạng
thái không bằng nhau về tướng trạng. |
5. Anibbattena na jāto
paccuppannena jīvati,
cittabhaṅgā mato loko paññatti paramatthiyā.
|
5. Với uẩn chưa sanh khởi th́
chưa được sanh ra. Con người sống với uẩn hiện tại. Do sự tan ră
của tâm mà con người bị chết, là biểu hiện của ư nghĩa tuyệt
đối. |
6. Yathā ninnā pavattanti
chandena pariṇāmitā,
acchinnadhārā vattanti saḷāyatanapaccayā.
|
6. Nước di chuyển đến các chỗ
thấp như thế nào, th́ con người bị thay đổi v́ sự mong muốn như
thế ấy. Các ḍng chảy (của tâm) không bị đứt đoạn vận hành do
duyên của sáu xứ. |
7. Anidhānagatā bhaggā puñjo
natthi anāgate,
nibbattā yeva tiṭṭhanti āragge sāsapūpamā.
|
7. Các uẩn không đi đến việc lưu
trữ, chúng bị tan ră. Không có sự tích lũy của các uẩn ở tương
lai. Chúng tồn tại ngay khi vừa được sanh lên, tương tự như hạt
cải ở đầu mũi kim. |
8. Nibbattānañca dhammānaṃ
bhaṅgo nesaṃ purakkhato,
palokadhammā tiṭṭhanti purāṇehi amissitā.
|
8. Và đối với các pháp đă được
sanh lên, sự tan ră của chúng là ở phía trước. Các uẩn có trạng
thái tiêu hoại, chúng tồn tại không bị trộn lẫn với các uẩn
trước đó. |
9. Adassanāto āyanti bhaṅgā
gacchantyadassanaṃ,
vijjuppādova ākāse uppajjanti vayanti cā ”ti.
|
9. Chúng đi đến không được
nh́n thấy, bị tan ră chúng ra đi không được nh́n thấy. Chúng
sanh lên và diệt đi tựa như sự xuất hiện của tia chớp ở không
trung.
|
Evaṃ ṭhitiparittatāya appakaṃ
jīvitaṃ.
|
Mạng sống là
ít ỏi v́ tính chất ít ỏi của sự tồn tại nghĩa là như vậy.
|
Trang 62:
|
Trang 63:
|
Kathaṃ sarasaparittatāya appakaṃ
jīvitaṃ? Assāsūpanibaddhaṃ jīvitaṃ, passāsūpanibaddhaṃ jīvitaṃ,
assāsapassāsūpanibaddhaṃ jīvitaṃ, mahābhūtupanibaddhaṃ jīvitaṃ
kabalīkārāhārūpanibaddhaṃ jīvitaṃ, usmūpanibaddhaṃ jīvitaṃ,
viññāṇūpanibaddhaṃ jīvitaṃ, mūlampi imesaṃ dubbalaṃ, pubbahetūpi
imesaṃ dubbalā, yepi paccayā tepi dubbalā, yāpi pabhavikā sāpi
dubbalā, sahabhūpi imesaṃ dubbalā, sampayogāpi imesaṃ dubbalā,
sahajāpi imesaṃ dubbalā, yāpi payojikā sāpi dubbalā, aññamaññaṃ
niccadubbalā ime, aññamaññaṃ anavaṭṭhitā ime, aññamaññaṃ
paripātayanti ime, aññamaññassa hi natthi tāyitā, na cāpi
ṭhapenti aññamaññaṃ ime, yopi nibbattako so na vijjati.
|
Mạng sống là ít ỏi v́ tính chất
ít ỏi của phẩm chất nghĩa là thế nào? Mạng sống được gắn liền
với hơi thở vào, mạng sống được gắn liền với hơi thở ra, mạng
sống được gắn liền với hơi thở vào và hơi thở ra, mạng sống được
gắn liền với tứ đại, mạng sống được gắn liền với vật thực ăn
uống, mạng sống được gắn liền với hơi nóng, mạng sống được gắn
liền với thức, hơn nữa nguồn gốc của các pháp này là yếu ớt,
nhân đầu tiên của các pháp này cũng là yếu ớt, các duyên (hỗ
trợ) cũng là yếu ớt, các nguồn phát sanh cũng là yếu ớt, các
pháp có cùng nguồn phát sanh với các pháp này cũng là yếu ớt,
các pháp liên kết với các pháp này cũng là yếu ớt, các pháp đồng
sanh của các pháp này cũng là yếu ớt, các pháp tiếp nối cũng là
yếu ớt, các pháp này luôn yếu ớt giống như nhau, các pháp này
không trụ lại cùng nhau, các pháp này tiêu hoại giống như nhau,
không có sự bảo vệ giữa chúng với nhau, và các pháp này cũng
không duy tŕ lẫn nhau, cái nào sản sinh ra (cái khác) th́ nó
không tồn tại nữa.
|
10. “Na ca kenaci koci hāyati
bhaṅgabyā ca imehi sabbaso
purimehi pabhāvitā ime yepi pabhavakā te pure matā,
purimāpi ca pacchimāpi ca aññamaññaṃ na kadāci maddasun”ti.
Evaṃ sarasaparittatāya appakaṃ jīvitaṃ.
|
10. “Và
không có cái nào bị loại trừ bởi cái nào, bởi v́ toàn bộ những
cái này đều đạt đến sự tan ră. Do những cái trước mà những cái
này được tạo ra, những cái là nguồn phát sanh trước đó rồi cũng
bị chết đi, thậm chí những cái trước và luôn cả những cái sau
không bao giờ nh́n thấy lẫn nhau.”
Mạng sống là ít ỏi v́ tính chất
ít ỏi của phẩm chất nghĩa là như vậy. |
Api ca cātummahārājikānaṃ devānaṃ
jīvitaṃ upādāya manussānaṃ appakaṃ jīvitaṃ parittaṃ jīvitaṃ
thokaṃ jīvitaṃ khaṇikaṃ jīvitaṃ lahukaṃ jīvitaṃ ittaraṃ jīvitaṃ
anaddhaniyaṃ jīvitaṃ na ciraṭṭhitikaṃ jīvitaṃ. Tāvatiṃsānaṃ
devānaṃ —pe— yāmānaṃ devānaṃ —pe— tusitānaṃ devānaṃ —pe—
nimmāṇaratīnaṃ devānaṃ —pe— paranimmitavasavattīnaṃ devānaṃ —pe—
brahmakāyikānaṃ devānaṃ jīvitaṃ upādāya manussānaṃ appakaṃ
jīvitaṃ parittaṃ jīvitaṃ thokaṃ jīvitaṃ khaṇikaṃ jīvitaṃ lahukaṃ
jīvitaṃ ittaraṃ jīvitaṃ anaddhaniyaṃ jīvitaṃ na ciraṭṭhitikaṃ
jīvitaṃ.
|
Thêm nữa, so sánh với mạng sống
của chư Thiên ở Tứ Đại Thiên Vương th́ loài người có mạng sống
ngắn ngủi, có mạng sống ít ỏi, có mạng sống nhỏ nhoi, có mạng
sống chút ít, có mạng sống đơn sơ, có mạng sống chóng qua, có
mạng sống không lâu dài, có mạng sống không tồn tại lâu. So sánh
với mạng sống của chư Thiên ở cơi Đạo Lợi —như trên— của chư
Thiên ở cơi Dạ Ma —như trên— của chư Thiên ở cơi Đẩu Suất —như
trên— của chư Thiên ở cơi Hóa Lạc Thiên —như trên— của chư
Thiên ở cơi Tha Hóa Tự Tại —như trên— của chư Thiên ở tập thể
Phạm Thiên th́ loài người có mạng sống ngắn ngủi, có mạng sống
ít ỏi, có mạng sống nhỏ nhoi, có mạng sống chút ít, có mạng sống
đơn sơ, có mạng sống chóng qua, có mạng sống không lâu dài, có
mạng sống không tồn tại lâu.
|
Vuttampi cetaṃ bhagavatā:
“Appamidaṃ bhikkhave manussānaṃ āyu, gamanīyo samparāyo, mantāya
boddhabbaṃ, kattabbaṃ kusalaṃ, caritabbaṃ brahmacariyaṃ. Natthi
jātassa amaraṇaṃ, yo bhikkhave ciraṃ jīvati, so vassasataṃ appaṃ
vā bhiyyo vā.
|
Và điều này cũng đă được đức Thế
Tôn nói đến:
“Này các tỳ khưu, tuổi thọ này
của loài người là ngắn ngủi, sẽ phải đi đến thế giới khác. Nên
làm cho giác ngộ nhờ vào trí tuệ, nên làm việc thiện, nên thực
hành Phạm hạnh. Đối với người đă được sanh ra không có sự không
chết. Này các tỳ khưu, người sống lâu hoặc ít hơn hoặc nhiều hơn
một trăm năm.
|
11. Appamāyu manussānaṃ
hīḷeyya naṃ suporiso,
careyyādittasīsova natthi maccussa nāgamo.
|
11.
Tuổi thọ của loài người là ngắn ngủi, người khôn ngoan nên xem
thường điều ấy, nên thực hành như là người có cái đầu bị cháy
rực. Việc không xảy đến cái chết là không có.
|
12. Accayanti ahorattā jīvitaṃ
uparujjhati,
āyu khīyati maccānaṃ kunnadīnaṃva odakaṃ.
|
12.
Ngày và đêm trôi qua, mạng sống tàn lụi dần. Tuổi thọ của những
con người bị cạn kiệt, tựa như nước của những con rạch nhỏ.
|
Trang 64:
|
Trang 65:
|
Appañhidaṃ jīvitaṃ āhu dhīrā ti -
Dhīrā ti dhitimāti dhīrā, dhitisampannā ti dhīrā, dhikkitapāpāti
dhīrā. Dhī vuccati paññā yā paññā pajānanā vicayo pavicayo
dhammavicayo sallakkhaṇā upalakkhaṇā paccupalakkhaṇā paṇḍiccaṃ
kosallaṃ nepuññaṃ vebhavyā cintā mantā upaparikkhā bhūri medhā
pariṇāyikā vipassanā sampajaññaṃ patodo paññā paññindriyaṃ
paññābalaṃ paññāsatthaṃ paññāpāsādo paññā-āloko paññā-obhāso
paññāpajjoto paññāratanaṃ amoho dhammavicayo sammādiṭṭhi tāya
paññāya samannāgatattā dhīrā. Api ca khandhadhīrā dhātudhīrā
āyatanadhīrā paṭiccasamuppādadhīrā satipaṭṭhānadhīrā
sammappadhānadhīrā [iddhipādadhīrā] indriyadhīrā [baladhīrā]
bojjhaṅgadhīrā maggadhīrā phaladhīrā nibbāṇadhīrā.
|
Bởi v́ các bậc sáng trí đă nói
mạng sống này là ít ỏi - Các bậc sáng trí:
‘Có trí hiểu biết’ là các bậc sáng trí, ‘thành tựu trí hiểu
biết’ là các bậc sáng trí, ‘nhờm gớm việc ác’ là các bậc sáng
trí. Sáng trí được gọi là tuệ, là sự nhận biết, kiến thức, sự
chọn lựa, sự khám phá, sự chọn lựa pháp, sự quan sát, sự suy
xét, sự phân biệt, sự thông thái, sự thông thạo, sự khôn khéo,
sự thông suốt, sự cân nhắc, sự có trí, sự rơ ràng, sự hiểu biết
rộng răi, pháp dẫn đầu, sự thấy rơ, sự tỉnh giác, vật xuyên
thủng, tuệ là tuệ quyền, tuệ lực, tuệ là vũ khí, tuệ là lâu đài,
tuệ là ánh sáng, tuệ là hào quang, tuệ là cây đèn, tuệ là báu
vật, không si mê, sự chọn lựa pháp, chánh kiến, trạng thái thành
tựu với tuệ ấy là sáng trí. Thêm nữa, sáng trí về uẩn, sáng trí
về giới, sáng trí về xứ, sáng trí về tùy thuận duyên khởi, sáng
trí về việc thiết lập niệm, sáng trí về chánh cần, [sáng trí về
nền tảng của thần thông,] sáng trí về quyền, [sáng trí về lực,]
sáng trí về chi phần đưa đến giác ngộ, sáng trí về Đạo, sáng trí
về Quả, sáng trí về Niết Bàn.
|
Te dhīrā
evamāhu: ‘Manussānaṃ appaṃ jīvitaṃ parittaṃ jīvitaṃ thokaṃ
jīvitaṃ lahukaṃ jīvitaṃ ittaraṃ jīvitaṃ anaddhaniyaṃ jīvitaṃ na
ciraṭṭhitikaṃ jīvitan ’ti. Evamāhaṃsu evaṃ kathenti evaṃ
bhaṇanti evaṃ dīpayanti evaṃ voharantī ’ti ‘appañhidaṃ jīvitaṃ
āhu dhīrā.’
|
Các bậc sáng trí ấy đă nói như
vầy: ‘Loài người có mạng sống ngắn ngủi, có mạng sống ít ỏi, có
mạng sống nhỏ nhoi, có mạng sống chút ít, có mạng sống đơn sơ,
có mạng sống chóng qua, có mạng sống không lâu dài, có mạng sống
không tồn tại lâu.’ Các vị đă nói như vậy, thuyết giảng như vậy,
thốt ra như vậy, giảng giải như vậy, phát ngôn như vậy. Bởi v́
các bậc sáng trí đă nói mạng sống này là ít ỏi’ là thế ấy.
|
Tenāha bhagavā:
“Tasmā hi sikkhetha idheva jantu
yaṃ kiñci jaññā visamanti loke,
na tassa hetu visamaṃ careyya
appañhidaṃ jīvitaṃ āhu dhīrā ”ti.
|
V́ thế, đức Thế Tôn đă nói rằng:
“Chính
v́ điều ấy, con người ở ngay tại đây nên học tập
nên
biết bất cứ điều ǵ là ‘sai trái’ ở thế gian
không
nên làm điều sai trái do nhân của điều ấy,
bởi v́ các bậc sáng trí đă nói mạng sống này là ít ỏi.”
|
▪ 2 - 5
|
▪ 2 - 5
|
Passāmi loke pariphandamānaṃ
pajaṃ imaṃ taṇhāgataṃ bhavesu,
hīnā narā maccumukhe lapanti
avītataṇhā se bhavābhavesu.
|
Ta nh́n thấy con người này, bị nhiễm tham ái
trong các cơi, đang chao đảo ở thế gian. Những người thấp hèn,
chưa xa ĺa tham ái ở hữu và phi hữu, rên rỉ ở cửa miệng Tử Thần.
|
Ta thấy ở trên đời,
Loài Người run, sợ hăi,
Đi đến khát ái này,
Trong những loại sanh hữu.
Phàm những người thấp kém,
Than van trước miệng chết,
Chưa viễn ly khát ái,
Đối với hữu, phi hữu.
(Kinh
Tập, câu kệ 776) |
Passāmi
loke pariphandamānan ti -
Passāmī ti maṃsacakkhunāpi passāmi, dibbacakkhunāpi
passāmi, paññācakkhunāpi passāmi, buddhacakkhunāpi passāmi,
samantacakkhunāpi passāmi, dakkhāmi olokemi nijjhāyāmi
upaparikkhāmi. Loke ti -
apāyaloke manussaloke devaloke khandhaloke dhātuloke
āyatanaloke.
|
|
Trang 66:
|
Trang 67:
|
Pariphandamānan ti - taṇhāphandanāya phandamānaṃ
diṭṭhiphandanāya phandamānaṃ kilesaphandanāya phandamānaṃ
payogaphandanāya phandamānaṃ vipākaphandanāya phandamānaṃ
duccaritaphandanāya phandamānaṃ, rattaṃ rāgena phandamānaṃ
duṭṭhaṃ dosena phandamānaṃ mūḷhaṃ mohena phandamānaṃ vinibaddhaṃ
mānena phandamānaṃ parāmaṭṭhaṃ diṭṭhiyā phandamānaṃ
vikkhepagataṃ uddhaccena phandamānaṃ aniṭṭhāgataṃ vicikicchāya
phandamānaṃ thāmagataṃ anusayehi phandamānaṃ, lābhena
phandamānaṃ alābhena phandamānaṃ yasena phandamānaṃ ayasena
phandamānaṃ pasaṃsāya phandamānaṃ nindāya phandamānaṃ sukhena
phandamānaṃ dukkhena phandamānaṃ jātiyā phandamānaṃ jarāya
phandamānaṃ vyādhinā phandamānaṃ maraṇena phandamānaṃ
sokaparidevadukkhadomanassupāyāsehi phandamānaṃ, nerayikena
dukkhena phandamānaṃ tiracchānayonikena dukkhena phandamānaṃ
pettivisayikena dukkhena phandamānaṃ mānusikena dukkhena
phandamānaṃ gabbhokkanti mūlakena dukkhena phandamānaṃ
gabbhaṭṭhitimūlakena dukkhena phandamānaṃ gabbhavuṭṭhānamūlakena
dukkhena phandamānaṃ jātassupanibandhakena dukkhena phandamānaṃ
jātassa parādheyyakena dukkhena phandamānaṃ attūpakkamamūlakena
dukkhena phandamānaṃ parūpakkamamūlakena dukkhena phandamānaṃ
dukkhadukkhena phandamānaṃ saṅkhāradukkhena phandamānaṃ
vipariṇāmadukkhena phandamānaṃ, cakkhurogena dukkhena
phandamānaṃ sotarogena dukkhena phandamānaṃ ghānarogena dukkhena
jivhārogena dukkhena kāyarogena dukkhena [sīsarogena dukkhena ]
kaṇṇarogena dukkhena mukharogena dukkhena dantarogena dukkhena
kāsena sāsena pināsena ḍahena jarena kucchirogena mucchāya
pakkhandikāya sūlāya visūcikāya kuṭṭhena gaṇḍena kilāsena sosena
apamārena dadduyā kaṇḍuyā kacchuyā rakhasāya vitacchikāya
lohitena pittena madhumehena aṃsāya piḷakāya bhagandalena
pittasamuṭṭhānena ābādhena semhasamuṭṭhānena ābādhena
vātasamuṭṭhānena ābādhena sannipātikena ābādhena utupariṇāmajena
ābādhena visamaparihārajena ābādhena opakkamikena ābādhena
kammavipākajena ābādhena sītena uṇhena jighacchāya pipāsāya
uccārena passāvena ḍaṃsamakasavātātapasiriṃsapasamphassena
dukkhena mātumaraṇena dukkhena pitumaraṇena dukkhena
bhātumaraṇena dukkhena bhaginimaraṇena dukkhena puttamaraṇena
dukkhena dhītumaraṇena dukkhena ñātivyasanena dukkhena
bhogavyasanena dukkhena rogavyasanena dukkhena sīlavyasanena
dukkhena diṭṭhivyasanena dukkhena phandamānaṃ samphandamānaṃ
vipphandamānaṃ vedhamānaṃ pavedhamānaṃ sampavedhamānaṃ passāmi
dakkhāmi olokemi nijjhāyāmi upaparikkhāmī ’ti - passāmi loke
pariphandamānaṃ.
|
|
Trang 68:
|
Trang 69: |
Pajaṃ
imaṃ taṇhāgataṃ bhavesū ti -
Pajā ti sattādhivacanaṃ.
Taṇhā ti rūpataṇhā saddataṇhā
gandhataṇhā rasataṇhā phoṭṭhabbataṇhā dhammataṇhā bhavataṇhā
vibhavataṇhā taṇhānugataṃ taṇhānusaṭaṃ taṇhāpattaṃ
taṇhāparipatitaṃ abhibhūtaṃ pariyādinnacittaṃ.
Bhavesū ti kāmabhave
rūpabhave arūpabhave ’ti ‘pajaṃ imaṃ taṇhāgataṃ bhavesu.’
|
|
Hīnā
narā maccumukhe lapantī ti -
Hīnā narā ti hīnena kāyakammena samannāgatāti hīnā
narā, hīnena vacīkammena samannāgatāti hīnā narā, hīnena
manokammena samannāgatāti hīnā narā, hīnena pāṇātipātena
samannāgatāti hīnā narā, hīnena adinnādānena - hīnena kāmesu
micchācārena - hīnena musāvādena - hīnāya pisunāya vācāya -
hīnāya pharusāya vācāya - hīnena samphappalāpena - hīnāya
abhijjhāya - hīnena vyāpādena - hīnāya micchādiṭṭhiyā - hīnehi
saṅkhārehi - hīnehi pañcahi kāmaguṇehi - hīnehi pañcahi
nīvaraṇehi - hīnāya cetanāya - hīnāya patthanāya - hīnāya
paṇidhiyā samannāgatāti hīnā nihīnā omakā lāmakā chattakā
parittā ’ti hīnā narā. Maccumukhe
lapantī ti - Maccumukhe
ti māramukhe maraṇamukhe maccuppattā maccusampattā maccūpagatā
mārappattā mārasampattā mārūpagatā maraṇappattā maraṇasampattā
maraṇūpagatā lapanti sallapanti socanti kilamanti paridevanti
urattāḷiṃ kandanti sammohaṃ āpajjantī ’ti ‘hīnā narā maccumukhe
lapanti.’
|
|
Avītataṇhā se bhavābhavesū ti -
Taṇhā ti rūpataṇhā —pe—
dhammataṇhā. Bhavābhavesū ti
- bhavābhave kammabhave punabbhave, kāmabhave kammabhave
kāmabhave punabbhave, rūpabhave kammabhave rūpabhave punabbhave,
arūpabhave kammabhave arūpabhave punabbhave, punappunabhave
punappunagatiyā punappuna-uppattiyā punappunapaṭisandhiyā
punappuna-attabhāvābhinibbattiyā avītataṇhā avigatataṇhā
acattataṇhā avantataṇhā amuttataṇhā appahīnataṇhā
appaṭinissaṭṭhataṇhā ’ti ‘avītataṇhā se bhavābhavesu.’
|
|
Tenāha bhagavā:
“Passāmi loke pariphandamānaṃ
pajaṃ imaṃ taṇhāgataṃ bhavesu,
hīnā narā maccumukhe lapanti
avītataṇhā se bhavābhavesū ”ti.
|
V́ thế, đức
Thế Tôn đă nói rằng:
Ta nh́n thấy con người này, bị nhiễm tham ái
trong các cơi, đang chao đảo ở thế gian. Những người thấp hèn,
chưa xa ĺa tham ái ở hữu và phi hữu, rên rỉ ở cửa miệng Tử Thần.
|
Trang 70:
|
Trang 71:
|
▪ 2 - 6
|
▪ 2 - 6
|
Mamāyite passatha phandamāne
maccheva appodake khīṇasote,
etampi disvā amamo careyya
bhavesu āsattimakubbamāno.
|
Hăy nh́n xem những kẻ đang chao động ở trạng thái chấp là của
tôi tựa như những con cá ở chỗ ít nước, ở ḍng chảy bị cạn kiệt.
Và sau khi nh́n thấy điều ấy, nên sống không chấp là của tôi,
không tạo nên sự vướng bận ở các hữu.
|
Hăy nh́n những người ấy,
Run sợ trong tự ngă,
Như cá chỗ ít nước,
Trong ḍng sông khô cạn,
Thấy được sự kiện này,
Hăy sống không của ta,
Không làm sự việc ǵ,
Khiến tham đắm các hữu.
(Kinh
Tập, câu kệ 777) |
Mamāyite
passatha phandamāne ti - ‘Mamattā ’ti dve mamattā:
taṇhāmamattañca diṭṭhimamattañca.
|
|
Katamaṃ taṇhāmamattaṃ? Yāvatā
taṇhāsaṅkhātena sīmakataṃ mariyādikataṃ odhikataṃ pariyantakataṃ
pariggahitaṃ mamāyitaṃ idaṃ mamaṃ etaṃ mamaṃ ettakaṃ mamaṃ
ettāvatā mamaṃ mama rūpā saddā gandhā rasā phoṭṭhabbā attharaṇā
pāpuraṇā dāsidāsā ajeḷakā kukkuṭasūkarā hatthigavāssavaḷavā
khettaṃ vatthu hiraññaṃ suvaṇṇaṃ gāmanigamarājadhāniyo raṭṭhaṃ
janapado koso ca koṭṭhāgāraṃ ca kevalampi mahāpaṭhaviṃ
taṇhāvasena mamāyati. Yāvatā aṭṭhasatataṇhāvicaritaṃ, idaṃ
taṇhāmamattaṃ.
|
|
Katamaṃ diṭṭhimamattaṃ?
Vīsativatthukā sakkāyadiṭṭhi, dasavatthukā micchādiṭṭhi,
dasavatthukā antaggāhikā diṭṭhi, yā evarūpā diṭṭhi diṭṭhigataṃ
diṭṭhigahanaṃ diṭṭhikantāro diṭṭhivisūkāyikaṃ diṭṭhivipphanditaṃ
diṭṭhisaññojanaṃ gāho paṭiggāho abhiniveso parāmāso kummaggo
micchāpatho micchattaṃ titthāyatanaṃ vipariyesagāho viparītagāho
vipallāsagāho micchāgāho ayāthāvatasmiṃ yāthāvatan ’ti gāho
yāvatā dvāsaṭṭhi diṭṭhigatāni, idaṃ diṭṭhimamattaṃ.
|
|
Mamāyite
passatha phandamāne ti mamāyitaṃ vatthuṃ
acchedasaṅkinopi phandanti, acchindantepi phandanti, acchinnepi
phandanti, mamāyitaṃ ca vatthuṃ vipariṇāmasaṅkinopi phandanti,
vipariṇamantepi phandanti, vipariṇatepi phandanti samphandanti
vipphandanti vedhanti pavedhanti sampavedhanti. Evaṃ phandamāne
samphandamāne vipphandamāne vedhamāne pavedhamāne sampavedhamāne
passatha dakkhatha oloketha jhāyatha upaparikkhathā ’ti
‘mamāyite passatha phandamāne.’
|
|
Trang 72:
|
Trang 73:
|
Maccheva
appodake khīṇasote ti - yathā macchā appodake
parittodake udakapariyādāne kākehi vā kulalehi vā balākāhi vā
yehi vā tehi paripātiyamānā ukkhipiyamānā khajjamānā phandanti
samphandanti vipphandanti vedhanti pavedhanti sampavedhanti,
evamevaṃ pajā mamāyitaṃ vatthuṃ acchedasaṅkinopi phandanti,
acchindantepi phandanti, acchinnepi phandanti, mamāyitaṃ vatthuṃ
vipariṇāmasaṅkinopi phandanti, vipariṇamantepi phandanti,
vipariṇatepi phandanti samphandanti vipphandanti vedhanti
pavedhanti sampavedhantī ’ti ‘maccheva appodake khīṇasote.’
|
|
Etampi
disvā amamo careyyā ti - Etaṃ ādīnavaṃ disvā passitvā
tulayitvā tīrayitvā vibhāvayitvā vibhūtaṃ katvā mamattesū ’ti -
etampi disvā. Amamo careyyā
ti - ‘mamattā ’ti dve mamattā: taṇhāmamattañca diṭṭhimamattañca.
—pe— idaṃ taṇhāmamattaṃ. —pe— idaṃ diṭṭhimamattaṃ. Taṇhāmamattaṃ
pahāya diṭṭhimamattaṃ paṭinissajitvā cakkhuṃ amamāyanto sotaṃ
amamāyanto ghānaṃ amamāyanto jivhaṃ amamāyanto kāyaṃ amamāyanto
manaṃ amamāyanto rūpe sadde gandhe rase phoṭṭhabbe dhamme kulaṃ
gaṇaṃ āvāsaṃ lābhaṃ yasaṃ pasaṃsaṃ sukhaṃ cīvaraṃ piṇḍapātaṃ
senāsanaṃ gilānapaccayabhesajjaparikkhāraṃ kāmadhātuṃ rūpadhātuṃ
arūpadhātuṃ kāmabhavaṃ rūpabhavaṃ arūpabhavaṃ saññābhavaṃ
asaññābhavaṃ nevasaññānāsaññābhavaṃ ekavokārabhavaṃ
catuvokārabhavaṃ pañcavokārabhavaṃ atītaṃ anāgataṃ paccuppannaṃ
diṭṭhasutamutaviññātabbe dhamme amamāyanto agaṇhanto
aparāmasanto anabhinivisanto careyya vihareyya irīyeyya vatteyya
pāleyya yapeyya yāpeyyā ’ti ‘etampi disvā amamo careyya.’
|
|
Bhavesu
āsattimakubbamāno ti -
Bhavesū ti kāmabhave rūpabhave arūpabhave. Āsatti
vuccati taṇhā yo rāgo sārāgo —pe— abhijjhā lobho akusalamūlaṃ.
Bhavesu āsattimakubbamāno ti
- chandaṃ pemaṃ rāgaṃ khantiṃ akubbamāno ajanayamāno
asañjanayamāno anibbattayamāno ’ti ‘bhavesu āsattimakubbamāno.’
|
|
Tenāha bhagavā:
“Mamāyite passatha phandamāne
maccheva appodake khīṇasote,
etampi disvā ammo careyya
bhavesu āsattimakubbamāno ”ti.
|
V́ thế, đức Thế Tôn đă nói rằng:
“Hăy
nh́n xem những kẻ đang chao động ở trạng thái chấp là của tôi
tựa như những con cá ở chỗ ít nước, ở ḍng chảy bị cạn kiệt. Và
sau khi nh́n thấy điều ấy, nên sống không chấp là của tôi, không
tạo nên sự vướng bận ở các hữu.”
|
▪ 2 - 7
|
▪ 2 - 7
|
Ubhosu antesu vineyya chandaṃ
phassaṃ pariññāya anānugiddho,
yadattagarahī tadakubbamāno
na lippati diṭṭhasutesu dhīro.
|
Nên
dẹp bỏ sự mong muốn ở cả hai thái cực, sau khi biết toàn diện về
xúc th́ không c̣n thèm muốn, bản thân chê trách điều nào th́
không làm điều ấy, người sáng trí không nhơ bẩn ở những điều đă
được thấy đă được nghe.
|
Hăy nhiếp phục ước muốn,
Đối với hai cực đoan,
Nhờ liễu tri các xúc,
Không c̣n có tham đắm,
Cái ǵ tự ngă trách,
Cái ấy không có làm,
Bậc trí không bị nhớp,
Bởi những ǵ thấy nghe.
(Kinh
Tập, câu kệ 778) |
Trang 74:
|
Trang 75:
|
Ubhosu
antesu vineyya chandan ti -
Antā ti dve antā: phasso eko anto, phassasamudayo
dutiyo anto. Atīto eko anto, anāgato dutiyo anto. Sukhā vedanā
eko anto, dukkhā vedanā dutiyo anto. Nāmaṃ eko anto, rūpaṃ
dutiyo anto. Cha ajjhattikāni āyatanāni eko anto, cha bāhirāni
āyatanāni dutiyo anto. Sakkāyo eko anto, sakkāyasamudayo dutiyo
anto. Chando ti yo kāmesu kāmacchando kāmarāgo kāmanandi
kāmataṇhā kāmasineho kāmapariḷāho kāmamucchā kāmajjhosānaṃ
kāmogho kāmayogo kāmūpādānaṃ kāmacchandanīvaraṇaṃ.
Ubhosu antesu vineyya chandan
ti - ubhosu antesu chandaṃ vineyya paṭivineyya pajaheyya
vinodeyya vyantīkareyya anabhāvaṃ gameyyā ’ti ‘ubhosu antesu
vineyya chandaṃ.’
|
|
Phassaṃ
pariññāya anānugiddho ti -
Phasso ti cakkhusamphasso sotasamphasso
ghānasamphasso jivhāsamphasso kāyasamphasso manosamphasso
adhivacanasamphasso paṭighasamphasso sukhavedanīyo samphasso
dukkhavedanīyo samphasso adukkhamasukhavedanīyo samphasso kusalo
phasso akusalo phasso avyākato phasso kāmāvacaro phasso
rūpāvacaro phasso arūpāvacaro phasso suññato phasso animitto
phasso appaṇihito phasso lokiyo phasso lokuttaro phasso atīto
phasso anāgato phasso paccuppanno phasso, yo evarūpo phasso
phusanā samphusanā samphusitattaṃ, ayaṃ vuccati phasso.
|
|
Phassaṃ
pariññāyā ti - phassaṃ tīhi pariññāhi parijānitvā
ñātapariññāya tīraṇapariññāya pahānapariññāya.
|
|
Katamā ñātapariññā? Phassaṃ
jānāti: ‘Ayaṃ cakkhusamphasso, ayaṃ sotasamphasso, ayaṃ
ghānasamphasso, ayaṃ jivhāsamphasso, ayaṃ kāyasamphasso, ayaṃ
manosamphasso, ayaṃ adhivacanasamphasso, ayaṃ paṭighasamphasso,
ayaṃ sukhavedanīyo phasso, ayaṃ dukkhavedanīyo phasso, ayaṃ
adukkhamasukhavedanīyo phasso, ayaṃ kusalo phasso, ayaṃ akusalo
phasso, ayaṃ avyākato phasso, ayaṃ kāmāvacaro phasso, ayaṃ
rūpāvacaro phasso, ayaṃ arūpāvacaro phasso, ayaṃ suññato phasso,
ayaṃ animitto phasso, ayaṃ appaṇihito phasso, ayaṃ lokiyo
phasso, ayaṃ lokuttaro phasso, ayaṃ atīto phasso, ayaṃ anāgato
phasso, ayaṃ paccuppanno phasso ’ti jānāti passati. Ayaṃ
ñātapariññā.
|
|
Trang 76:
|
Trang 77:
|
Katamā tīraṇapariññā? Evaṃ ñātaṃ
katvā phassaṃ tīreti aniccato dukkhato rogato gaṇḍato sallato
aghato ābādhato parato palokato ītito upaddavato bhayato
upassaggato calato pabhaṅguto addhuvato attāṇato aleṇato
asaraṇato asaraṇībhūtato rittato tucchato suññato anattato
ādīnavato vipariṇāmadhammato asārato aghamūlato vadhakato
vibhavato sāsavato saṅkhatato mārāmisato jātidhammato
jarādhammato vyādhidhammato maraṇadhammato
sokaparidevadukkhadomanassupāyāsadhammato saṅkilesikadhammato
samudayato atthaṅgamato assādato ādīnavato nissaraṇato tīreti.
Ayaṃ tīraṇapariññā.
|
|
Katamā pahānapariññā? Evaṃ
tīretvā phasse chandarāgaṃ pajahati vinodeti vyantiṃ karoti
anabhāvaṃ gameti.
|
|
Vuttaṃ hetaṃ bhagavatā:
“Yo bhikkhave phassesu chandarāgo, taṃ pajahatha. Evaṃ so phasso
pahīno bhavissati ucchinnamūlo tālāvatthukato anabhāvaṃ gato
āyatiṃ anuppādadhammo ”ti. Ayaṃ pahānapariññā.
|
|
Phassaṃ
pariññāyā ti - phassaṃ imāhi tīhi pariññāhi
parijānitvā.
|
|
Anānugiddho ti - Gedho vuccati taṇhā “yo rāgo sārāgo
—pe— abhijjhā lobho akusalamūlaṃ.” Yasseso gedho pahīno
samucchinno vūpasanto paṭippassaddho abhabbuppattiko ñāṇagginā
daḍḍho, so vuccati agiddho. So rūpe agiddho sadde agiddho gandhe
agiddho rase agiddho phoṭṭhabbe agiddho kule gaṇe āvāse lābhe
yase pasaṃsāyaṃ sukhe cīvare piṇḍapāte senāsane
gilānapaccayabhesajjaparikkhāre kāmadhātuyā rūpadhātuyā
arūpadhātuyā kāmabhave rūpabhave arūpabhave saññābhave
asaññābhave nevasaññānāsaññābhave ekavokārabhave catuvokārabhave
pañcavokārabhave atīte anāgate paccuppanne
diṭṭhasutamutaviññātabbesu dhammesu agiddho agathito amucchito
anajjhāpanno vītagedho vigatagedho cattagedho vantagedho
muttagedho* pahīnagedho paṭinissaṭṭhagedho vītarāgo vigatarāgo
cattarāgo vantarāgo muttarāgo pahīnarāgo paṭinissaṭṭharāgo
nicchāto nibbuto sītibhūto sukhapaṭisaṃvedī brahmabhūtena attanā
viharatī’ ti ‘phassaṃ pariññāya anānugiddho.’
|
|
Trang 78:
|
Trang 79: |
Yadattagarahī tadakubbamāno ti -
Yad ti yaṃ;
Attagarahī ti - dvīhi kāraṇehi
attānaṃ garahati: katattā ca akatattā ca.
|
|
Kathaṃ katattā ca akatattā ca
attānaṃ garahati? ‘Kataṃ me kāyaduccaritaṃ, akataṃ me
kāyasucaritan ’ti attānaṃ garahati. ‘Kataṃ me vacīduccaritaṃ,
akataṃ me vacīsucaritan ’ti attānaṃ garahati. ‘Kataṃ me
manoduccaritaṃ, akataṃ me manosucaritan ’ti attānaṃ garahati.
‘Kato me pāṇātipāto, akatā me pāṇātipātā veramaṇī ’ti attānaṃ
garahati. ‘Kataṃ me adinnādānaṃ, akatā me adinnādānā veramaṇī
’ti attānaṃ garahati. ‘Kato me kāmesu micchācāro, akatā kāmesu
micchācārā veramaṇī ’ti attānaṃ garahati. ‘Kato me musāvādo,
akatā me musāvādā veramaṇī ’ti attānaṃ garahati. ‘Katā me pisunā
vācā, akatā me pisunāya vācāya veramaṇī ’ti attānaṃ garahati.
‘Katā me pharusā vācā, akatā me pharusāya vācāya veramaṇī ’ti
attānaṃ garahati. ‘Kato me samphappalāpo, akatā me samphappalāpā
veramaṇī ’ti attānaṃ garahati. ‘Katā me abhijjhā, akatā me
anabhijjhā ’ti attānaṃ garahati. ‘Kato me vyāpādo, akato me
avyāpādo ’ti attānaṃ garahati. ‘Katā me micchādiṭṭhi, akatā me
sammādiṭṭhī ’ti attānaṃ garahati. Evaṃ katattā ca akatattā ca
attānaṃ garahati. Athavā sīlesu ’mhi na paripūrakārī ’ti attānaṃ
garahati. Indriyesu ’mhi aguttadvāro ’ti attānaṃ garahati.
Bhojane ’mhi amattaññū ’ti attānaṃ garahati. Jāgariyaṃ
ananuyuttomhī ’ti attānaṃ garahati. Satisampajaññena
asamannāgato ’ti attānaṃ garahati. Abhāvitā me cattāro
satipaṭṭhānā ’ti attānaṃ garahati. Abhāvitā me cattāro
sammappadhānā ’ti attānaṃ garahati. Abhāvitā me cattāro
iddhipādā ’ti attānaṃ garahati. Abhāvitāni me pañcindriyānī ’ti
attānaṃ garahati. Abhāvitāni me pañca balānī ’ti attānaṃ
garahati. Abhāvitā me satta bojjhaṅgā ’ti attānaṃ garahati.
Abhāvito me ariyo aṭṭhaṅgiko maggo ’ti attānaṃ garahati. Dukkhaṃ
me apariññātan ’ti attānaṃ garahati. Samudayo me appahīno ’ti
attānaṃ garahati. Maggo me abhāvito ’ti attānaṃ garahati.
Nirodho me asacchikato ’ti attānaṃ garahati. Evaṃ katattā ca
akatattā ca attānaṃ garahati. Evaṃ attagarahikaṃ kammaṃ
akubbamāno ajanayamāno asañjanayamāno anibbattayamāno
anabhinibbattayamāno ’ti ‘yadattagarahī tadakubbamāno.’
|
|
Na
lippati diṭṭhasutesu dhīro ti - Lepo ti dve lepā:
taṇhālepo ca diṭṭhilepo ca ―pe― ayaṃ taṇhālepo ―pe― ayaṃ
diṭṭhilepo.
|
|
Dhīro
ti dhīro paṇḍito paññavā buddhimā ñāṇī vibhāvī medhāvī. Dhīro
taṇhālepaṃ pahāya diṭṭhilepaṃ paṭinissajitvā diṭṭhe na lippati
sute na lippati mute na lippati viññāte na lippati na saṃlippati
na upalippati. Alitto asaṃlitto anupalitto nikkhanto nissaṭo
vippamutto visaññutto vimariyādīkatena cetasā viharatī ’ti ‘na
lippati diṭṭhasutesu dhīro ’ti.
|
|
Trang 80:
|
Trang 81:
|
Tenāha bhagavā:
“Ubhosu antesu vineyya chandaṃ
phassaṃ pariññāya anānugiddho
yadattagarahī tadakubbamāno
na lippati diṭṭhasutesu dhīro ”ti.
|
V́ thế, đức Thế Tôn đă nói rằng:
“Nên
dẹp bỏ sự mong muốn ở cả hai thái cực, sau khi biết toàn diện về
xúc th́ không c̣n thèm muốn, bản thân chê trách điều nào th́
không làm điều ấy, người sáng trí không nhơ bẩn ở những điều đă
được thấy đă được nghe.”
|
▪ 2 - 8
|
▪ 2 - 8
|
Saññaṃ pariññā vitareyya oghaṃ
pariggahesu muni nopalitto,
abbūḷhasallo caramappamatto
nāsiṃsatī lokamimaṃ paraṃ ca.
|
Sau
khi biết toàn diện về tưởng, có thể băng qua ḍng lũ,
bậc
hiền trí không bị vấy bẩn ở các sự chấp giữ,
có mũi
tên đă được lấy ra, không bị xao lăng trong khi hành xử,
không
mong ước đời này và đời khác.
|
Do liễu tri các tưởng,
Vượt qua khỏi bộc lưu,
Bậc Mâu-ni không nhiễm,
Đối với mọi chấp thủ,
Với mũi tên rút ra,
Sở hành không phóng dật,
Không cầu mong đời này,
Không mong ước đời sau.
(Kinh
Tập, câu kệ 779) |
Saññaṃ
pariññā vitareyya oghan ti -
Saññā ti kāmasaññā vyāpādasaññā
vihiṃsāsaññā nekkhammasaññā avyāpādasaññā avihiṃsāsaññā
rūpasaññā saddasaññā gandhasaññā rasasaññā phoṭṭhabbasaññā
dhammasaññā, yā evarūpā saññā sañjānanā sañjānitattaṃ, ayaṃ
vuccati saññā. Saññaṃ pariññā
ti - saññaṃ tīhi pariññāhi parijānitvā ñātapariññāya
tīraṇapariññāya pahānapariññāya.
|
Sau khi biết toàn diện về tưởng, có thể
băng qua ḍng lũ - Tưởng:
dục tưởng, hận tưởng, hại tưởng, xuất ly tưởng, vô hận tưởng, vô
hại tưởng, sắc tưởng, thinh tưởng, khí tưởng, vị tưởng, xúc
tưởng, pháp tưởng; sự nhận biết, sự tự nhận biết, trạng thái tự
nhận biết có h́nh thức như thế được gọi là tưởng.
Sau khi biết toàn
diện về tưởng: Sau khi biết toàn diện về tưởng với
ba trường hợp biết toàn diện: biết toàn diện về điều đă được
biết, biết toàn diện về sự quyết đoán, biết toàn diện về sự dứt
bỏ.
|
Katamā ñātapariññā? Saññaṃ jānāti
‘ayaṃ kāmasaññā ayaṃ vyāpādasaññā ayaṃ vihiṃsāsaññā ayaṃ
nekkhammasaññā ayaṃ avyāpādasaññā ayaṃ avihiṃsāsaññā ayaṃ
rūpasaññā ayaṃ saddasaññā ayaṃ gandhasaññā ayaṃ rasasaññā ayaṃ
phoṭṭhabbasaññā ayaṃ dhammasaññā ’ti jānāti passati. Ayaṃ
ñātapariññā.
|
Biết toàn diện về điều đă được
biết là những ǵ? Biết về tưởng. Biết rằng, thấy rằng: “Cái này
là dục tưởng, cái này là hận tưởng, cái này là hại tưởng, cái
này là xuất ly tưởng, cái này là vô hận tưởng, cái này là vô hại
tưởng, cái này là sắc tưởng, cái này là thinh tưởng, cái này là
khí tưởng, cái này là vị tưởng, cái này là xúc tưởng, cái này là
pháp tưởng;” điều này là sự biết toàn diện về điều đă được biết. |
Katamā tīraṇapariññā? Evaṃ ñātaṃ
katvā saññaṃ tīreti aniccato dukkhato rogato gaṇḍato sallato
aghato ābādhato parato palokato ītito upaddavato bhayato
upassaggato calato pabhaṅguto —pe— samudayato atthaṅgamato
assādato ādīnavato nissaraṇato tīreti. Ayaṃ tīraṇapariññā.
|
Biết toàn diện về sự quyết đoán
là những ǵ? Sau khi thực hiện điều đă được biết như thế, th́
quyết đoán về tưởng, quyết đoán là vô thường, là khổ, là cơn
bệnh, là mụt ghẻ, là mũi tên, là tai ương, là tật nguyền, là
không sai khiến được, là tiêu hoại, là tai họa, là bất hạnh, là
sợ hăi, là nguy hiểm, là thay đổi, là mảnh mai, —như trên— là
nhân sanh khởi, là sự tiêu hoại, là sự khoái lạc, là sự bất lợi,
là sự thoát ra; điều này là sự biết toàn diện về sự quyết đoán.
|
Katamā pahānapariññā? Evaṃ ñātaṃ
katvā evaṃ tīrayitvā saññāya chandarāgaṃ pajahati vinodeti
vyantīkaroti anabhāvaṃ gameti.
|
Biết toàn diện về sự dứt bỏ là
những ǵ? Sau khi quyết đoán như vậy th́ dứt bỏ, xua đi, làm
chấm dứt, khiến cho không c̣n hiện hữu sự mong muốn và luyến ái
ở tưởng. |
Vuttampi hetaṃ bhagavatā:
‘Yo bhikkhave saññāya chandarāgo, taṃ pajahatha. Evaṃ sā saññā
pahīnā bhavissati ucchinnamūlā tālāvatthukatā anabhāvaṃ gatā
āyatiṃ anuppādadhammā ”ti. Ayaṃ pahānapariññā. |
Bởi v́, điều này cũng đă được đức
Thế Tôn nói đến:
“Này các tỳ khưu, cái ǵ là sự
mong muốn và luyến ái ở tưởng, các ngươi hăy dứt bỏ cái ấy. Như
vậy tưởng ấy sẽ được dứt bỏ, có rễ được cắt ĺa, như cây thốt
nốt bị bứng gốc, khiến cho không c̣n hiện hữu, không c̣n điều
kiện sanh khởi trong tương lai;” điều này là sự biết toàn diện
về sự dứt bỏ.
|
Saññaṃ pariññā ti saññaṃ imāhi
tīhi pariññāhi parijānitvā. Vitareyya
oghan ti kāmoghaṃ bhavoghaṃ diṭṭhoghaṃ avijjoghaṃ
tareyya uttareyya patareyya samatikkameyya vītivatteyyā ’ti
‘saññaṃ pariññā vitareyya oghaṃ.’
|
Sau khi biết toàn diện về tưởng:
Sau khi biết toàn diện về tưởng với ba trường hợp biết toàn
diện. Có thể băng
qua ḍng lũ: có thể vượt, có thể vượt lên, có thể
vượt hẳn, có thể vượt qua, có thể vượt bứt ḍng lũ (ngũ) dục,
ḍng lũ của hữu, ḍng lũ tà kiến, ḍng lũ vô minh. ‘Sau khi biết
toàn diện về tưởng, có thể băng qua ḍng lũ’ là thế ấy.
|
Pariggahesu muni nopalitto ti -
Pariggahā ti dve pariggahā:
taṇhāpariggaho ca diṭṭhipariggaho ca ―pe― Ayaṃ taṇhāpariggaho
―pe― Ayaṃ diṭṭhipariggaho. Munī
ti - monaṃ vuccati ñāṇaṃ, yā paññā pajānanā ―pe― amoho
dhammavicayo sammādiṭṭhi, tena ñāṇena samannāgato muni
monappattoti.
|
Bậc hiền trí không bị vấy bẩn ở các sự
chấp giữ - Các sự chấp giữ:
có hai sự chấp giữ: sự chấp giữ do tham ái và sự chấp giữ do tà
kiến. —như trên— Điều này là chấp giữ do tham ái. —như trên—
Điều này là chấp giữ do tà kiến.
Bậc hiền trí: bản thể
hiền trí được gọi là trí, tức là tuệ, là sự nhận biết, —như
trên— không si mê, sự chọn lựa pháp, chánh kiến, được thành tựu
với trí ấy bậc hiền trí đạt đến bản thể hiền trí.
|
Trang 82:
|
Trang 83:
|
Tīṇi moneyyā ti: kāyamoneyyaṃ
vacīmoneyyaṃ manomoneyyaṃ.
|
Ba hạnh của hiền trí: hiền trí
hạnh về thân, hiền trí hạnh về khẩu, hiền trí hạnh về ư. |
Katamaṃ kāyamoneyyaṃ? Tividhānaṃ
kāyaduccaritānaṃ pahānaṃ kāyamoneyyaṃ. Tividhaṃ kāyasucaritaṃ
kāyamoneyyaṃ, kāyārammaṇe ñāṇaṃ kāyamoneyyaṃ, kāyapariññā
kāyamoneyyaṃ, pariññāsahagato maggo kāyamoneyyaṃ, kāye
chandarāgassa pahānaṃ kāyamoneyyaṃ, kāyasaṅkhāranirodho
catutthajjhānasamāpatti kāyamoneyyaṃ. Idaṃ kāyamoneyyaṃ.
|
Hiền trí hạnh về thân là điều
nào? Sự dứt bỏ ba loại ác hạnh về thân là hiền trí hạnh về thân,
ba loại thiện hạnh về thân là hiền trí hạnh về thân, trí ở đối
tượng thân là hiền trí hạnh về thân, sự biết toàn diện về thân
là hiền trí hạnh về thân, Đạo đồng hành với sự biết toàn diện là
hiền trí hạnh về thân, sự dứt bỏ mong muốn và luyến ái ở thân là
hiền trí hạnh về thân, sự chứng đạt tứ thiền có sự diệt của thân
hành là hiền trí hạnh về thân. Điều này là hiền trí hạnh về
thân.
|
Katamaṃ vacīmoneyyaṃ?
Catubbidhānaṃ vacīduccaritānaṃ pahānaṃ vacīmoneyyaṃ. Catubbidhaṃ
vacīsucaritaṃ vacīmoneyyaṃ vācārammaṇe ñāṇaṃ vacīmoneyyaṃ,
vācāpariññā vacīmoneyyaṃ, pariññāsahagato maggo vacīmoneyyaṃ,
vācāya chandarāgassa pahānaṃ vacīmoneyyaṃ. Vacīsaṅkhāranirodho
dutiyajjhānasamāpatti vacīmoneyyaṃ. Idaṃ vacīmoneyyaṃ.
|
Hiền trí hạnh về khẩu là điều
nào? Sự dứt bỏ bốn loại ác hạnh về khẩu là hiền trí hạnh về
khẩu, bốn loại thiện hạnh về khẩu là hiền trí hạnh về khẩu, trí
ở đối tượng khẩu là hiền trí hạnh về khẩu, sự biết toàn diện về
khẩu là hiền trí hạnh về khẩu, Đạo đồng hành với sự biết toàn
diện là hiền trí hạnh về khẩu, sự dứt bỏ mong muốn và luyến ái ở
khẩu là hiền trí hạnh về khẩu, sự chứng đạt nhị thiền có sự diệt
của khẩu hành là hiền trí hạnh về khẩu. Điều này là hiền trí
hạnh về khẩu.
|
Katamaṃ manomoneyyaṃ? Tividhānaṃ
manoduccaritānaṃ pahānaṃ manomoneyyaṃ, tividhaṃ manosucaritaṃ
manomoneyyaṃ, cittārammaṇe ñāṇaṃ manomoneyyaṃ, cittapariññā
manomoneyyaṃ, pariññāsahagato maggo manomoneyyaṃ, citte
chandarāgassa pahānaṃ manomoneyyaṃ, cittasaṅkhāranirodho
saññāvedayitanirodhasamāpatti manomoneyyaṃ. Idaṃ manomoneyyaṃ.
|
Hiền trí hạnh về ư là điều nào?
Sự dứt bỏ ba loại ác hạnh về ư là hiền trí hạnh về ư, ba loại
thiện hạnh về ư là hiền trí hạnh về ư, trí ở đối tượng tâm là
hiền trí hạnh về ư, sự biết toàn diện về tâm là hiền trí hạnh về
ư, Đạo đồng hành với sự biết toàn diện là hiền trí hạnh về ư, sự
dứt bỏ mong muốn và luyến ái ở tâm là hiền trí hạnh về ư, sự
chứng đạt diệt thọ tưởng có sự diệt của tâm hành là hiền trí
hạnh về ư. Điều này là hiền trí hạnh về ư.
|
1. “Kāyamuniṃ vācāmuniṃ
manomunimanāsavaṃ,
muniṃ moneyyasampannaṃ āhu sabbappahāyinaṃ.
|
1. (Chư Phật) đă nói bậc hiền
trí về thân, bậc hiền trí về khẩu, bậc hiền trí về ư, bậc không
c̣n lậu hoặc,
bậc hiền trí thành tựu hiền
trí hạnh là bậc có sự dứt bỏ tất cả. |
2. Kāyamuniṃ vācāmuniṃ
manomunimanāsavaṃ
muniṃ moneyyasampannaṃ āhu ninhātapāpakan”ti.
|
2. (Chư Phật) đă nói bậc hiền
trí về thân, bậc hiền trí về khẩu, bậc hiền trí về ư, bậc không
c̣n lậu hoặc,
bậc hiền trí thành tựu hiền
trí hạnh là bậc có điều ác đă được rửa sạch. |
Imehi tīhi moneyyehi dhammehi
samannāgatā cha munino: agāramunino anagāramunino sekhamunino
asekhamunino paccekamunino munimunino ti. Katame agāramunino? Ye
te agārikā diṭṭhapadā viññātasāsanā, ime agāramunino. Katame
anagāramunino? Ye te pabbajitā diṭṭhapadā viññātasāsanā, ime
anagāramunino. Satta sekhā sekhamunino. Arahanto asekhamunino.
Paccekabuddhā paccekamunino. Munimunino vuccanti tathāgatā
arahanto sammāsambuddhā.
|
Được thành tựu ba pháp hiền trí
hạnh này là sáu hạng hiền trí: các bậc hiền trí tại gia, các bậc
hiền trí xuất gia, các bậc hiền trí Hữu Học, các bậc hiền trí Vô
Học, các bậc hiền trí Độc Giác, các bậc hiền trí đích thực. Các
bậc hiền trí tại gia là các hạng nào? Những người tại gia đă
thấy Niết Bàn, đă nhận thức Giáo Pháp, là các bậc hiền trí tại
gia. Các bậc hiền trí tại gia là các hạng nào? Những người xuất
gia đă thấy Niết Bàn, đă nhận thức Giáo Pháp, là các bậc hiền
trí xuất gia. Bảy hạng Hữu Học là các bậc hiền trí Hữu Học. Các
vị A-la-hán là các bậc hiền trí Vô Học. Các vị Phật Độc Giác là
các bậc hiền trí Độc Giác. Các đức Như Lai, A-la -hán, Chánh
Đẳng Giác là các bậc hiền trí đích thực.
|
3. “Na monena muni hoti
mūḷharūpo aviddasu,
yo ca tulaṃva paggayha varamādāya paṇḍito.
|
3. Kẻ có dáng vẻ khờ khạo, ngu
dốt, dầu với trạng thái im lặng cũng không trở thành bậc hiền
trí.
Nhưng người nào, tựa như người
nắm lấy cái cân rồi chọn lấy vật quư giá, là người sáng trí. |
4. Pāpāni parivajjeti sa munī
tena so munī,
yo munāti ubho loke munī tena pavuccati.”
|
4. Người lánh xa hẳn các điều
ác, người ấy là bậc hiền trí, do việc ấy người ấy trở thành bậc
hiền trí.
Người nào hiểu rơ cả hai thế
giới, do việc ấy được gọi là bậc hiền trí. |
5. “Asatañca satañca ñatvā
dhammaṃ
ajjhattaṃ bahiddhā ca sabbaloke,
devamanussehi pūjito yo
saṅgajālamaticca so munī ”ti.
|
5. Sau khi biết được pháp của
những kẻ xấu và của những người tốt,
nội phần và ngoại phần, ở tất
cả thế giới,
vị nào, được cúng dường bởi
chư Thiên và nhân loại,
đă vượt qua sự ràng buộc và
mạng lưới (tham ái và tà kiến), vị ấy là hiền trí. |
Trang 84:
|
Trang 85:
|
Lepā
ti - dve lepā: taṇhālepo ca diṭṭhilepo ca ―pe― Ayaṃ taṇhālepo
―pe― Ayaṃ diṭṭhilepo. Muni taṇhālepaṃ pahāya diṭṭhilepaṃ
paṭinissajitvā pariggahesu na lippati na saṃlippati na
upalippati alitto asaṃlitto anupalitto nikkhanto nissaṭo
vippamutto visaññutto vimariyādīkatena cetasā viharatī ’ti
‘pariggahesu muni nopalitto.’
|
Nhơ bẩn - có hai sự nhơ
bẩn: Nhơ bẩn do tham ái và nhơ bẩn do tà kiến. ―như trên― Điều
này là nhơ bẩn do tham ái. ―như trên― Điều này là nhơ bẩn do tà
kiến. Bậc hiền trí sau khi dứt bỏ nhơ bẩn do tham ái, sau khi xả
bỏ nhơ bẩn do tà kiến, không nhơ bẩn ở các sự chấp giữ, không
nhiễm bẩn, không vấy bẩn. Không bị nhơ bẩn, không bị nhiễm bẩn,
không bị vấy bẩn, đă đi ra ngoài, đă được rời ra, đă được thoát
khỏi, không bị ràng buộc, sống với tâm đă được làm trở thành
không c̣n giới hạn. ‘Bậc hiền trí không bị vấy bẩn ở các sự chấp
giữ’ là thế ấy.
|
Abbūḷhasallo caramappamatto ti -
Sallan ti satta sallāni:
rāgasallaṃ dosasallaṃ mohasallaṃ mānasallaṃ diṭṭhisallaṃ
sokasallaṃ duccaritasallaṃ . Yassete sallā pahīnā samucchinnā
vūpasantā paṭippassaddhā abhabbuppattikā ñāṇagginā daḍḍhā, so
vuccati abbūḷhasallo abbūhitasallo uddhatasallo samuddhatasallo
uppāṭitasallo samuppāṭitasallo cattasallo vantasallo muttasallo
pahīnasallo paṭinissaṭṭhasallo nicchāto nibbuto sītibhūto
sukhapaṭisaṃvedī brahmabhūtena attanā viharatī ’ti
‘abbūḷhasallo.’
|
Có mũi tên đă được lấy ra, không bị xao
lăng trong khi hành xử - Mũi tên:
Có bảy mũi tên: luyến ái là mũi tên, sân hận là mũi tên, si mê
là mũi tên, ngă mạn là mũi tên, tà kiến là mũi tên, sầu muộn là
mũi tên, ác hạnh là mũi tên. Đối với người nào những mũi tên này
là được dứt bỏ, được trừ tuyệt, được an tịnh, được yên lặng,
không thể sanh khởi nữa, đă bị thiêu đốt bởi ngọn lửa trí tuệ,
người ấy được gọi là có mũi tên đă được lấy lên, có mũi tên đă
được lấy ra, có mũi tên đă được nhổ lên, có mũi tên đă được nhổ
ra, có mũi tên đă được rút lên, có mũi tên đă được rút ra, có
mũi tên đă được từ bỏ, có mũi tên đă được ói ra, có mũi tên đă
được giải thoát, có mũi tên đă được dứt bỏ, có mũi tên đă được
xả bỏ, không c̣n thèm khát, được tịch tịnh, có trạng thái mát
lạnh, có sự nhận biết lạc, sống với trạng thái cao thượng tự
thân. ‘Có mũi tên đă được lấy ra’ là thế ấy.
|
Caran
ti - caranto viharanto irīyanto vattanto pālento yapento
yāpento.
|
Trong khi hành xử: là
đang hành xử, đang sống, đang cư xử, đang vận hành, đang bảo hộ,
đang duy tŕ, đang nuôi dưỡng. |
Appamatto ti sakkaccakārī sātaccakārī
aṭṭhitakārī anolīnavuttiko anikkhittachando anikkhittadhuro
kusalesu dhammesu. ‘Kathāhaṃ aparipūraṃ vā sīlakkhandhaṃ
paripūreyyaṃ, paripūraṃ vā sīlakkhandhaṃ tattha tattha paññāya
anugaṇheyyan ’ti yo tattha chando ca vāyāmo ca ussāho ca ussoḷhī
ca appaṭivāni ca sati ca sampajaññaṃ ca ātappaṃ padhānaṃ
adhiṭṭhānaṃ anuyogo appamādo kusalesu dhammesu. ‘Kathāhaṃ
aparipūraṃ vā samādhikkhandhaṃ paripūreyyaṃ, paripūraṃ vā
samādhikkhandhaṃ tattha tattha paññāya anugaṇheyyaṃ ―pe―
kusalesu dhammesu. ‘Kathāhaṃ aparipūraṃ vā paññākkhandhaṃ
paripūreyyaṃ ―pe― vimuttikkhandhaṃ ―pe―
vimuttiñāṇadassanakkhandhaṃ tattha tattha paññāya anugaṇheyyan
’ti yo tattha chando ca vāyāmo ca ussāho ca ussoḷhī ca
appaṭivāni ca sati ca sampajaññaṃ ca ātappaṃ padhānaṃ
adhiṭṭhānaṃ anuyogo appamādo kusalesu dhammesu. ‘Kathāhaṃ
apariññātaṃ vā dukkhaṃ parijāneyyaṃ, appahīne vā kilese
pajaheyyaṃ, abhāvitaṃ vā maggaṃ bhāveyyaṃ, asacchikataṃ vā
nirodhaṃ sacchikareyyan ’ti yo tattha chando ca vāyāmo ca ussāho
ca ussoḷhī ca appaṭivāni ca sati ca sampajaññaṃ ca ātappaṃ
padhānaṃ adhiṭṭhānaṃ anuyogo appamādo kusalesu dhammesū ’ti
‘abbuḷhasallo caramappamatto.’
|
Không bị xao lăng: là có
sự thực hành nghiêm trang, có sự thực hành liên tục, có sự thực
hành không dừng lại, có thói quen không biếng nhác, không buông
bỏ mong muốn, không buông bỏ bổn phận trong các thiện pháp.
Trong trường hợp ấy, cái ǵ là sự mong muốn, tinh tấn, nỗ lực,
gắng sức, không thối chí, niệm, sự nhận biết rơ, sự năng nỗ, cần
mẫn, quyết tâm, chuyên cần, không xao lăng trong các thiện pháp
rằng: ‘Bằng cách nào ta có thể làm đầy đủ giới uẩn chưa được đầy
đủ, hoặc bằng trí tuệ có thể bảo vệ giới uẩn đă được đầy đủ tại
chỗ này chỗ này?’ ―như trên ― trong các thiện pháp rằng: ‘Bằng
cách nào ta có thể làm đầy đủ định uẩn chưa được đầy đủ, hoặc
bằng trí tuệ có thể bảo vệ định uẩn đă được đầy đủ tại chỗ này
chỗ này?’ Trong trường hợp ấy, cái ǵ là sự mong muốn, tinh tấn,
nỗ lực, gắng sức, không thối chí, niệm, sự nhận biết rơ, sự năng
nỗ, cần mẫn, quyết tâm, chuyên cần, không xao lăng trong các
thiện pháp rằng: ‘Bằng cách nào ta có thể làm đầy đủ tuệ uẩn
chưa được đầy đủ, ―như trên ― giải thoát uẩn ―như trên ― có thể
làm đầy đủ tri kiến giải thoát uẩn chưa được đầy đủ, hoặc bằng
trí tuệ có thể bảo vệ tri kiến giải thoát uẩn đă được đầy đủ tại
chỗ này chỗ này?’ Trong trường hợp ấy, cái ǵ là sự mong muốn,
tinh tấn, nỗ lực, gắng sức, không thối chí, niệm, sự nhận biết
rơ, sự năng nỗ, cần mẫn, quyết tâm, chuyên cần, không xao lăng
trong các thiện pháp rằng: ‘Bằng cách nào ta có thể biết toàn
diện về Khổ chưa được biết toàn diện, hoặc có thể dứt bỏ Tập
chưa được dứt bỏ, hoặc tu tập Đạo chưa được tu tập, hoặc chứng
ngộ Diệt chưa được chứng ngộ?’ ‘Có mũi tên đă được lấy ra, không
bị xao lăng trong khi hành xử’ là thế ấy.
|
Trang 86:
|
Trang 87: |
Nāsiṃsatī lokamimaṃ paraṃ cā ti - Imaṃ
lokaṃ nāsiṃsati sakattabhāvaṃ, paraṃ lokaṃ nāsiṃsati
parattabhāvaṃ, imaṃ lokaṃ nāsiṃsati
sakarūpavedanāsaññāsaṅkhāraviññāṇaṃ, paraṃ lokaṃ nāsiṃsati
pararūpavedanāsaññāsaṅkhāraviññāṇaṃ, imaṃ lokaṃ nāsiṃsati cha
ajjhattikāni āyatanāni, paraṃ lokaṃ nāsiṃsati cha bāhirāni
āyatanāni, imaṃ lokaṃ nāsiṃsati manussalokaṃ, paraṃ lokaṃ
nāsiṃsati devalokaṃ, imaṃ lokaṃ nāsiṃsati kāmadhātu, paraṃ lokaṃ
nāsiṃsati rūpadhātuṃ arūpadhātuṃ, imaṃ lokaṃ nāsiṃsati
kāmadhātuṃ rūpadhātuṃ, paraṃ lokaṃ nāsiṃsati arūpadhātuṃ,
punagatiṃ vā uppattiṃ vā paṭisandhiṃ vā bhavaṃ vā saṃsāraṃ vā
vaṭṭaṃ vā nāsiṃsati na icchati na sādiyati na pattheti na piheti
nābhijappatī ’ti ‘nāsiṃsatī lokamimaṃ paraṃ cā ’ti.
|
Không mong ước đời này và đời khác
- Không mong ước đời này tức là bản ngă của bản thân, không mong
ước đời khác tức là bản ngă ở đời khác, không mong ước đời này
tức là sắc thọ tưởng hành thức của bản thân, không mong ước đời
khác tức là sắc thọ tưởng hành thức ở đời khác, không mong ước
đời này tức là sáu nội xứ, không mong ước đời khác tức là sáu
ngoại xứ, không mong ước đời này tức là thế giới loài người,
không mong ước đời khác tức là thế giới chư Thiên, không mong
ước đời này tức là dục giới, không mong ước đời khác tức là sắc
giới, vô sắc giới, không mong ước đời này tức là dục giới, sắc
giới, không mong ước đời khác tức là vô sắc giới, không mong
ước, không ước muốn, không ưng thuận, không ước nguyện, không
mong cầu, không quá tham muốn cảnh giới tái sinh, sự tái sinh,
sự nối liền tái sanh, sự hiện hữu, sự luân hồi, hoặc sự xoay
ṿng. ‘Không mong ước đời này và đời khác’ là thế ấy.
|
Tenāha bhagavā:
“Saññaṃ pariññā vitareyya oghaṃ
pariggahesu muni nopalitto,
abbūḷhasallo caramappamatto
nāsiṃsatī lokamimaṃ paraṃ cā ”ti.
|
V́ thế, đức Thế Tôn đă nói rằng:
“Sau
khi biết toàn diện về tưởng, có thể băng qua ḍng lũ,
bậc
hiền trí không bị vấy bẩn ở các sự chấp giữ,
có mũi
tên đă được lấy ra, không bị xao lăng trong khi hành xử,
không
mong ước đời này và đời khác.”
|
Guhaṭṭhakasuttaniddeso dutiyo.
--ooOoo--
|
Diễn Giải
Kinh Nhóm Tám về Hang là
thứ nh́.
--ooOoo--
|
<Trang Trước> |
<Trang Kế> |
|