XXII.
MAHĀNIPĀTO - NHÓM LỚN
|
Nguồn: Tam Tạng
Pāli - Sinhala thuộc Buddha Jayanti Tripitaka Series (BJTS) |
Lời tiếng Việt:
Tỳ khưu Indacanda |
Trang 148: |
Trang 149:
|
▪ 6.
BHŪRIDATTAJĀTAKAṂ
|
▪ 6. BỔN SANH
BHŪRIDATTA |
543. CHUYỆN BẬC ĐẠI TRÍ
BHÙRIDATTA
(Tiền thân Bhùridatta) |
5084. Yaṃ kiñci ratanaṃ atthi
dhataraṭṭhanivesane,
sabbāni te upāyantu dhītaraṃ dehi rājino.
|
|
1. Bất kỳ mọi bảo ngọc kim ngân,
Tích trữ trong cung điện chúng thần,
Đều của Đại vương tùy thánh ý,
Xin trao công chúa đến long quân. |
5085. Na no vivāho nāgehi katapubbo
kudācanaṃ,
taṃ vivāhaṃ asaṃyuttaṃ kathaṃ amhe karomase.
|
|
2. Từ trước chẳng hề có thế nhân,
Kết duyên con gái với long quân,
Sánh đôi vậy thật không tương xứng,
Sao trẫm nghĩ ra chuyện lạ lùng? |
5086. Jīvitaṃ nūna te cattaṃ raṭṭhaṃ vā
manujādhipa,
na hi nāge kupitamhi ciraṃ jīvanti tādisā.
|
|
3. Ngài sẽ bỏ thân, hỡi Đại vương,
Ngài và đất nước nghĩa gì chăng?
Trước cơn thịnh nộ từ long chúa,
Vinh hiển thế nhân sẽ úa tàn. |
5087. Yo tvaṃ deva manussesu iddhimantaṃ
aniddhimā,
varuṇassa niyaṃ puttaṃ yāmunaṃ atimaññasi.
|
|
4. Ngài kẻ yếu hèn, một thế nhân,
Phải suy tàn bởi tính kiêu căng,
Dám khinh thái tử Ya-mu ấy,
Con của Va-ru-na Đại vương. |
5088. Nātimaññāmi rājānaṃ dhataraṭṭhaṃ
yasassinaṃ,
dhataraṭṭho hi nāgānaṃ bahunnamapi issaro.
|
|
5. Ta chẳng hề khinh bỉ Đại vương,
Dha-ta-ra hiển hách danh lừng,
Là vua bộ tộc Nà-ga ấy,
Thừa hưởng vương quyền đúng lẽ chân. |
5089. Ahi mahānubhāvopi na me
dhītaramāraho,
khattiyo ca videhānaṃ abhijātā samuddajā.
|
|
6. Song dù ngài vĩ đại cao sang,
Sát- đế- ly dòng dõi xuất thân,
Chính thống Vi-đề-ha quý tộc,
Ngài đừng mơ tưởng đến công nương. |
5090. Kambalassatarā uṭṭhentu sabbe nāge
nivedaya,
bārāṇasiṃ pavajjantu mā ca kiñci viheṭhayuṃ.
|
|
7. Này As-sa với Kam-ba-la,
Triệu tập mọi dân chúng mãng xà,
Tiến đến Ba-la thành tụ họp,
Song đừng làm hại trẻ hay già. |
5091. Nivesanesu sobbhesu rathiyā
caccaresu ca,
rukkhaggesu ca lambantu vitatā toraṇesu ca.
|
|
8. Ở trên hồ nước, các hoàng thành,
Đường xá và trên các ngọn ngành,
Trên các cung môn, cần kết dải,
Đong đưa theo gió nhẹ, treo mình. |
5092. Ahampi sabbasetena mahatā sumahaṃ
puraṃ,
parikkhipissaṃ bhogehi kāsīnaṃ janayaṃ bhayaṃ.
|
|
9. Mào trắng và thân trắng mãng xà,
Bao quanh thành thị của nhà vua,
Vòng vây ta xiết dần dần chặt,
Dân xứ Kà-si sẽ sợ ta. |
5093. Tassa taṃ vacanaṃ sutvā uragā
nekavaṇṇino,
bārāṇasiṃ pavajjiṃsu na ca kiñci viheṭhayuṃ.
|
|
|
5094. Nivesanesu sobbhesu rathiyā
caccaresu ca,
rukkhaggesu ca lambiṃsu vitatā toraṇesu ca.
|
|
|
Trang 150: |
Trang 151: |
5095. Te disvāna lambante puthu kandiṃsu
nāriyo,
nāge soṇḍikate disvā passasante muhuṃ muhuṃ.
|
|
10. Nhìn đám mãng xà ở khắp nơi,
Đàn bà run rẩy, đám đông người,
Trong khi quái vật giương mào dậy,
Dân chúng thảy la hét rụng rời. |
5096. Bārāṇasī pavyadhitā āturā
samapajjatha,
bāhā paggayha pakkanduṃ dhītaraṃ dehi rājino.
|
|
11. Dân xứ Ba-la-nại vội nằm,
Trước đoàn dã thú đến xâm lăng,
Giơ tay khẩn thiết đồng cầu nguyện:
- Xin gả công nương với chúa rồng! |
Nagarakaṇḍo.
|
(Dứt)
Phẩm Thành Phố. |
5097. Pupphābhihārassa vanassa majjhe
ko lohitakkho vihatantaraṃso,
kā kambukāyūradharā suvatthā
tiṭṭhanti nāriyo dasa vandamānā.
|
|
12. Hồng nhãn thiếu sinh được thấy đây,
Là ai, tỏa rộng đôi bờ vai,
Mười nàng xuân nữ vây quanh nọ,
Đeo xuyến vàng, xiêm áo đẹp thay. |
5098. Ko tvaṃ brahābāhu vanassa majjhe
virocasi ghatasittova aggi,
mahesakkho aññatarosi yakkho
udāhu nāgosi mahānubhāvo.
|
|
13. Chàng là ai ở giữa rừng xanh,
Như lửa thêm dầu mỡ mới tinh,
Có phải Sak-ka, thần đại lực,
Hay là rồng chúa đại oai danh? |
5099. Nāgohamasmiṃ iddhimā tejasī
duratikkamo,
ḍaseyyaṃ tejasā kuddho phītaṃ janapadaṃ api.
|
|
14. Ta chúa Nàga, lực đại hùng,
Với luồng khí độc mạnh vô song,
Đất nước phồn vinh, dân lớn bé,
Ta đây nổi giận giết tiêu vong. |
5100. Samuddajā hi me mātā dhataraṭṭho ca
me pitā,
sudassanakaniṭṭhosmi bhūridattoti maṃ vidū.
|
|
15. Mẫu thân ta chính Sa-mud-da,
Chúa tể Dha-ta, thân phụ ta,
Em của Su-das-san thái tử,
Tên ta là Đại trí Dat-ta. |
5101. Yaṃ gambhīraṃ sadāvaṭṭaṃ rahadaṃ
bhesmaṃ avekkhasi,
esa divyo mamāvāso anekasataporiso.
|
|
16. Hồ kia u tối thật kinh hoàng,
Sóng nước không ngừng bão tố dâng,
Nhà của ta thần dân trú ngụ,
Còn ai dám trái lệnh ta ban. |
5102. Mayūrakoñcābhirudaṃ nīlodaṃ
vanamajjhato,
yamunaṃ pavisa mābhīto khemaṃ vattavataṃ sivaṃ.
|
|
17. Hãy lặng chìm trong làn sóng xanh,
Đàn công, đàn hạc gọi đồng thanh:
- Xuống đây tận hưởng niềm hoan lạc
Dành sẵn cho ai giữ giới hành. |
5103. Tattha patto sānucaro sahaputtena
brāhmaṇa,
pūjito mayhaṃ kāmehi sukhaṃ brāhmaṇa vacchasi.
|
|
18. Hiền hữu cùng con chớ ngại ngùng,
Theo lời ta bảo, sống ung dung,
Vinh quang hạnh phúc trong cung điện,
Lạc thú ta ban đủ mọi phần. |
5104. Samā samantā parito bahūtatagarā
mahī,
indagopakasañchannā sobhatī harituttamā.
|
|
19. Đất bằng trải rộng khắp nơi nơi,
Hoa trắng Ta-ga nở rợp trời,
Tổ bọ yên chi màu đỏ thắm,
Rừng xanh rực rỡ phủ nền tươi. |
Trang 152: |
Trang 153: |
5105. Rammāni vanacetyāni rammā
haṃsūpakūjitā,
opupphapadmā tiṭṭhanti pokkharañño sunimmitā.
|
|
20. Đền đài linh hiển khắp trong rừng,
Hồ lắm thiên nga đắm mắt trần,
Tô điểm lá sen tàn rải rác,
Khác nào các tấm thảm đang nằm. |
5106. Aṭṭhaṃsā sukatatthambhā sabbe
veḷuriyāmayā,
sahassathambhā pāsādā pūrā kaññāhi jotare.
|
|
21. Cung đình ngàn cột trụ nguy nga,
Tiên nữ bao nàng rộn múa ca,
Cột trụ dát toàn châu ngọc quý,
Tứ bề phản chiếu ánh trời xa. |
5107. Vimānaṃ upapannosi dibbaṃ puññehi
attano,
asambādhaṃ sivaṃ rammaṃ accantasukhasaṃhitaṃ.
|
|
22. Ngài có cung đình thật hiển vinh,
Chính nhờ công đức đã hoàn thành,
Mọi niềm ước nguyện đều viên mãn,
Ngay khi nguyện ước mới thành hình. |
5108. Maññe sahassanettassa vimānaṃ
nābhikaṅkhasi,
iddhī hi tyāyaṃ vipulā sakkasseva jutīmato.
|
|
23. Ngài chẳng ước mơ điện Ngọc hoàng,
Thiên triều tráng lệ sánh sao ngang?
Cung ngài vinh hiển còn hơn thế,
Với cảnh huy hoàng chiếu ánh quang. |
5109. Manasāpi na pattabbo anubhāvo
jutīmato,
paricārayamānānaṃ saindānaṃ vasavattinaṃ.
|
|
24. Ý dẫu tối cao chẳng dám mơ.
Vinh quang ngôi vị của Sakka,
Bốn Thiên vương ở trong triều đại,
Mỗi vị một miền được định ra. |
5110. Taṃ vimānaṃ abhijjhāya amarānaṃ
sukhesinaṃ,
uposathaṃ upavasanto semi vammikamuddhanī.
|
|
25. Ta mong tha thiết cảnh cao đường,
Của các bậc tiên thánh vĩnh hằng,
Vì thế ta ngồi trên tổ kiến,
Hành trì giới hạnh mãi không ngừng. |
5111. Ahañca migamesāno saputto pāvisiṃ
vanaṃ,
taṃ maṃ mataṃ vā jīvaṃ vā nābhivedenti ñātakā.
|
|
26. Thần đã cùng con trẻ bắt hươu,
Ngày xưa bôn tẩu chốn rừng sâu,
Bạn bè để lại nhà không biết,
Sống chết thần nay hiện ở đâu. |
5112. Āmantaye bhūridattaṃ kāsiputtaṃ
yasassinaṃ,
tayā vo samanuññātā api passemu ñātake.
|
|
27. Đại-trí Dạt-ta, thần muốn đi,
Hỡi ngài Minh chúa tộc Kà-si,
Chúng thần cất bước thăm lần nữa,
Quyến thuộc thân bằng ở chốn quê. |
5113. Eso hi vata me chando yaṃ vasesi
mamantike,
na hi etādisā kāmā sulabhā honti mānuse.
|
|
28. Ta muốn các ngài ở chốn đây,
Cùng ta hưởng hạnh phúc bao ngày,
Nơi nào trên chốn nhân gian ấy,
Ngài thấy bình an giống cảnh này? |
5114. Sace tvaṃ na icchase vatthuṃ mama
kāmehi pūjito,
mayā tvaṃ samanuññāto sotthiṃ passāhi ñātake.
|
|
29. Nhưng nếu ngài mong ở chốn kia,
Thì ngài hãy hưởng lạc tràn trề,
Rồi sau sẽ giã từ đi nhé,
Hạnh phúc ngài mong gặp bạn bè. |
5115. Dhārayīmaṃ maṇiṃ divyaṃ pasuṃ putte
ca vindati,
arogo sukhito hoti gacchevādāya brāhmaṇa.
|
|
30. Kẻ được mang viên bảo ngọc thần,
Ngắm đàn con cháu với gia trang,
La- môn, lấy ngọc và đi nhé,
Chẳng có bao giờ gặp bất an. |
Trang 154: |
Trang 155:
|
5116. Kusalaṃ paṭinandāmi bhūridatta vaco
tava,
pabbajissāmi jiṇṇosmi na kāme abhipatthaye.
|
|
31. Hạ thần hiểu rõ những lời ngài,
Ngài thấy thần nay đã lão lai,
Thần sẽ đi theo đời khổ hạnh,
Nghĩa gì lạc thú ở trên đời? |
5117. Brahmacariyassa ce bhaṅgo hoti
bhogehi kāriyaṃ,
avikampamāno eyyāsi bahuṃ dassāmi te dhanaṃ.
|
|
32. Nếu ngài chẳng giữ trọn lời thề,
Tìm thú thế nhân lần nữa kia,
Thì hãy đến tìm ta lại nhé,
Ta ban ngài lạc thú tràn trề. |
5118. Kusalaṃ paṭinandāmi bhūridatta vaco
tava,
punapi āgamissāmi sace attho bhavissati.
|
|
33. Dat-ta Đại-trí, tạ muôn vàn,
Ân huệ mà ngài đã phát ban,
Ví thử thần tìm cơ hội tốt,
Sẽ về mong được hưởng hồng ân. |
5119. Idaṃ vatvā bhūridatto pesesi caturo
jane,
etha gacchatha uṭṭhetha khippaṃ pāpetha brāhmaṇaṃ.
|
|
34. Dat-ta Đại trí lệnh truyền ban,
Bốn tiểu long thần: -Hãy bước chân,
Đem vị La-môn ta uỷ thác,
Dẫn người trở lại chốn người mong. |
5120. Tassa taṃ vacanaṃ sutvā uṭṭhāya
caturo janā,
pesitā bhūridattena khippaṃ pāpesuṃ brāhmaṇaṃ.
|
|
35. Nghe lời xong, các vị long thần,
Lập tức lệnh ngài được phục tuân,
Họ dẫn Bà-la-môn đến chốn,
Rồi đi để lại gã đơn thân. |
Vanappavesakaṇḍo.
|
(Dứt)
Phẩm Đi Vào Rừng. |
5121. Maṇiṃ paggayha maṅgalyaṃ sādhu
vittaṃ manoramaṃ,
selaṃ vyañjanasampannaṃ ko imaṃ maṇimajjhagā.
|
|
36. Từ đâu ông có bảo châu này,
Mang hạnh phúc nhiều, đẹp mắt thay,
Song có bức tường chi triệu đấy,
Là điều ta đã nhận ra ngay. |
5122. Lohitakkhasahassasāhi samantā
parivāritaṃ,
ajja kālaṃ padaṃ gacchaṃ ajjhagāhaṃ maṇiṃ imaṃ.
|
|
37. Sáng nay ta rảo bước trên đưởng,
Ta thấy ngọc ngay chỗ nó nằm,
Vệ sĩ mắt hồng ngàn đứa chạy,
Để cho ta được miếng mồi ngon. |
5123. Sūpaciṇṇo ayaṃ selo accito mahito
sadā,
sudhārito sunikkhitto sabbatthamabhisādhaye.
|
|
38. Nếu được nâng niu, quý trọng nhiều,
Để dành cẩn thận, hoặc thường đeo,
Ngọc làm toại nguyện cho người chủ,
Dù lớn bao nhiêu đủ mọi điều. |
5124. Upacāravipannassa nikkhepe dhāraṇāya
vā,
alaṃ selo vināsāya pariciṇṇo ayoniso.
|
|
39. Nhưng nếu tỏ bất kính ngọc thần,
Người đeo hoặc giữ chẳng quan tâm,
Thì người sẽ phải ăn năn mãi,
Ngọc chỉ mang cho nỗi khốn cùng. |
5125. Na imaṃ akusalo divyaṃ maṇiṃ
dhāretumāraho,
paṭipajja sataṃ nikkhaṃ dehimaṃ ratanaṃ mamaṃ.
|
|
40. Nay ông chẳng có việc cần dùng,
Cũng chẳng có tài giữ bảo châu,
Vậy hãy đưa ta và đổi lấy,
Vàng ròng đây chẵn một trăm cân. |
5126. Na vā myāyaṃ maṇī keyyo gohi vā
ratanena vā,
selo vyañjanasampanno neva keyyo maṇī mamaṃ.
|
|
41. Ta sẽ không đem bán bảo châu,
Dù bò hay ngọc quý ông trao,
Các điềm của nó ta tường tận,
Nó chẳng bao giờ bán được đâu. |
Trang 156: |
Trang 157:
|
5127. No ce tayā maṇi keyyo gohi vā
ratanena vā,
atha kena maṇi keyyo taṃ me akkhāhi pucchito. |
|
42. Nếu ngọc hay bò chẳng thể mua,
Ngọc kia ông có được bây giờ,
Giá nào ông bán ra viên ngọc,
Hãy nói ta nghe rõ thật thà. |
5128. Yo me saṃse mahānāgaṃ tejasiṃ
duratikkamaṃ,
tassa dajjaṃ imaṃ selaṃ jalantariva tejasā. |
|
43. Ai bảo cho ta biết chốn nào,
Tìm ra rồng chúa đại anh hào,
Ta cho người ấy ngay viên ngọc,
Tỏa sáng bốn bề rực rỡ sao! |
5129. Ko nu brāhmaṇavaṇṇena supaṇṇo
patataṃ varo,
nāgaṃ jigiṃsamanveti anvesaṃ bhakkhamattano. |
|
44. Có lẽ nào đây chính Điểu vương,
Hôm này giả dạng Bà-la-môn,
Đi tìm dấu vết săn mồi thịt,
Để bắt Long vương lấy món ngon? |
5130. Nāhaṃ dijādhipo homi na diṭṭho
garuḷo mayā,
āsīvisena vittoti vejjo maṃ brāhmaṇaṃ vidū. |
|
45. Ta quả thật không phải Điểu vương,
Mắt ta chẳng thấy bóng chim thần,
Danh y, Đạo Sĩ là ta đấy,
Nọc rắn rồng là việc sở trường. |
5131. Kinnu tuyhaṃ balaṃ atthi kiṃ sippaṃ
vijjate tava,
kismiṃ vā tvaṃ paratthaddho uragaṃ nāpacāyasi. |
|
46. Phải chăng ông có lực thần nào,
Hay đã học hành kỹ thuật cao,
Việc ấy khiến ông không nhiễm độc,
Khi cầm nọc rắn giết người sao? |
5132. Āraññakassa isino
cirarattatapassino,
supaṇṇo kosiyassakkhā visavijjaṃ anuttaraṃ.
|
|
47. Ko-sy ẩn sĩ chốn rừng hoang,
Khổ hạnh dài lâu giữ vững vàng,
Chim chúa sau cùng đem tiết lộ,
Cho ngài bùa chú bắt Long thần. |
5133. Taṃ bhāvitattaññataraṃ sammantaṃ
pabbatantare,
sakkaccaṃ taṃ upaṭṭhāsiṃ rattindivamatandito.
|
|
48. Bậc Thánh tối cao sống ẩn thân,
Trên sườn núi nọ thật cô đơn,
Nhiệt tình hầu hạ ngài, ta đã,
Phụng sự ngày đêm chẳng nhọc nhằn. |
5134. So tadā pariciṇṇo me vatavā
brahmacariyavā,
dibbaṃ pātukarī mantaṃ kāmasā bhagavā mamaṃ.
|
|
49. Vì vậy, cuối cùng để thưởng công,
Cho ta hầu hạ những năm ròng,
Đạo Sư khả kính ta tôn quý,
Tiết lộ cho ta mật chú thần. |
5135. Tyāhaṃ mante paratthaddho nāhaṃ
bhāyāmi bhoginaṃ,
ācariyo visaghātānaṃ alambānoti maṃ vidū.
|
|
50. Tin vào chú thuật vạn quyền năng,
Ta chẳng sợ rồng rắn cực hung,
Những nọc giết người, ta giải hết,
Ta là bậc trí giả À-lam. |
5136. Gaṇhāmase maṇiṃ tāta somadatta
vijānahi,
mā daṇḍena siriṃ pattaṃ kāmasā pajahimhase.
|
|
51. Con hỡi, ta tranh lấy bảo châu,
So-ma, ta hãy vội đi mau,
Đừng làm lỡ vận như người dại,
Đập dĩa cơm bằng gậy bấy lâu. |
5137. Sakaṃ nivesanaṃ pattaṃ so taṃ
brāhmaṇa pūjayi,
evaṃ kalyāṇakārissa kiṃ mohā dūbhimicchasi.
|
|
52. Mọi hiển vinh ngài đã phát ban,
Khi cha đi đến ở tha phương,
Nay cha trở mặt và ăn cướp,
Như vậy là đền nghĩa đáp ân? |
5138. Sace hi dhanakāmosi bhūridatto
padassati,
tameva gantvā yācassu bahuṃ dassati te dhanaṃ.
|
|
53. Vì dù cha muốn được giàu sang,
Đi tìm như trước ở Long vương,
Xin ngài, ngài sẽ vui lòng tặng,
Mọi thứ cha mong ước thỏa lòng. |
Trang 158: |
Trang 159:
|
5139. Hatthagataṃ pattagataṃ nikkiṇṇaṃ
khādituṃ varaṃ,
mā no sandiṭṭhiko attho somadatta upaccagā.
|
|
54. Những thứ được do bởi vận may,
Chén cơm nằm sẵn ở trong tay,
Ăn ngay đừng hỏi gì thêm nữa,
Con sẽ mất phần tặng thưởng này. |
5140. Paccati niraye ghore
mahissamavadīyati,
mittadūbhī hitaccāgī jīvare cāpi sussare.
|
|
55. Đất này đang há miệng chờ trông,
Lửa địa ngục nung nấu cực nồng,
Chờ đợi sau cùng người phản bội,
Hay cơn đói lã xé tan lòng,
Sống tàn, chết dở, con người ấy,
Kẻ dối lừa ngay bạn chí thân. |
5141. Sace hi dhanakāmosi bhūridatto
padassati,
maññe attakataṃ veraṃ naciraṃ vedayissasi.
|
|
56. Hãy cầu bậc Đại trí Dat-ta,
Nếu muốn giàu sang, ngài sẽ cho,
Điều nguyện ước hằng mong thỏa mãn,
Song cha gây tội lỗi này ra,
Con e tội ấy không lâu sẽ,
Phát lộ cha ngay, thật đấy mà. |
5142. Mahāyaññaṃ yajitvāna evaṃ sujjhanti
brāhmaṇā,
mahāyaññaṃ yajissāma evaṃ mokkhāma pāpakā.
|
|
57. Song nhờ tế lễ thật cao sang.
Tội ác La-môn có thể mang,
Tuy thế, về sau đều rửa sạch,
Chúng ta dâng đại lễ đăng đàn,
Như vầy sẽ được làm thanh tịnh,
Giải thoát tội kia thật dễ dàng! |
5143. Handadāni apāyāmi nāhaṃ ajja tayā
saha,
padampekaṃ na gaccheyyaṃ evaṃ kibbisakārinā.
|
|
58. Cha hãy ngưng lời nói xấu xa,
Con không ở lại nữa bây giờ,
Lúc này chính lúc con từ biệt,
Con chẳng cùng cha bước nữa mà,
Vì sự đê hèn này cấu xé,
Đang làm thối nát trái tim cha. |
5144. Idaṃ vatvāna pitaraṃ somadatto
bahussuto,
ujjhāpetvāna bhūtāni tamhā ṭhānā apakkami.
|
|
59. Chàng trai cao thượng ấy So-ma
Khiển trách cha đang đứng phía xa,
Làm rung động chư thần chốn ấy,
Rồi nhanh chân bước khỏi rừng già. |
5145. Gaṇhāhetaṃ mahānāgaṃ āharetaṃ maṇiṃ
mama,
indagopakavaṇṇābho yassa lohitako siro.
|
|
60. Bắt chúa rồng nơi chốn nó nằm,
Chụp ngay viên ngọc quý muôn vàn,
Hào quang đỏ rực màu tươi sáng,
Như mão miệng trên chóp phượng hoàng. |
5146. Kappāsapicurāsīva eso kāyassa
dissati,
vammikaggagato seti taṃ tvaṃ gaṇhāhi brāhmaṇa.
|
|
61. Hãy nhìn tổ kiến ở đằng xa,
Rồng chúa nằm kia, trải rộng ra,
Không có ý gì lo sợ cả,
Giăng mình như một đống bông tơ;
Nơi kia bắt lấy ngay rồng ấy,
Trước lúc nó hay bạn đến mà. |
5147. Athosadhehi dibbehi japaṃ
mantapadāni ca,
evaṃ taṃ asakkhi saṭṭhuṃ katvā parittamattano.
|
|
62. Nhờ các thuốc men đủ lực thần,
Đọc thần chú có ác công năng,
Gã cầm rồng chúa không kinh hãi,
Và bắt buộc ngài phải phục tuân. |
Kīḷanakaṇḍo.
|
(Dứt)
Phẩm Làm Trò Tiêu Khiển. |
5148. Mamaṃ disvāna āyantaṃ
sabbakāmasamiddhinaṃ,
indriyāni ahaṭṭhāni sāvaṃ jātaṃ mukhaṃ tava.
|
|
63. Mẹ thấy con về, đủ chiến công,
Mọi đều ước nguyện đã vuông tròn,
Tuy nhiên chẳng tỏ bày vui vẻ,
Khuôn mặt mẹ đầy vẻ tối sầm. |
5149. Padumaṃ yathā hatthagataṃ pāṇinā
parimadditaṃ,
sāvaṃ jātaṃ mukhaṃ tuyhaṃ mamaṃ disvāna edisaṃ.
|
|
64. Như hoa sen được hái thô sơ,
Rũ xuống trong tay, chóng héo khô,
Có phải đây là cách mẹ đón,
Khi con trở lại tự phương xa? |
Trang 160: |
Trang 161:
|
5150. Kaccinnu te nābhisayi kacci te atthi
vedanā,
yena sāvaṃ mukhaṃ tuyhaṃ mamaṃ disvāna āgataṃ.
|
|
65. Có kẻ nào la mắng mẹ không,
Hay là mẹ khổ não trong lòng,
Khiến cho mẹ mặt mày u ám,
Khi mẹ thấy con trở lại chăng? |
5151. Supinaṃ tāta addakkhiṃ ito māsaṃ
adhogataṃ,
dakkhiṇaṃ viya me bāhaṃ chetvā ruhiramakkhitaṃ,
puriso ādāya pakkāmi mamaṃ rodantiyā sati.
|
|
66. Mẹ đã thấy cơn ác mộng vầy:
Cách đây một tháng đúng hôm nay,
Một người đến cắt lìa tay phải,
Khi mẹ nằm sàng tọa ngủ say,
Rồi nó kéo đi tay vấy máu,
Lệ ta chẳng cản được người này. |
5152. Yato taṃ supinamaddakkhiṃ sudassana
vijānahi,
tato divā vā rattiṃ vā sukhaṃ me na upalabbhati.
|
|
67. Tràn ngập lòng ta nỗi hãi hùng,
Từ khi thấy cảnh tượng hung tàn,
Đêm ngày ta chẳng hề hay biết,
Một phút mừng vui hoặc lạc an. |
5153. Yaṃ pubbe paricāriṃsu kaññā
ruciraviggahā,
hemajālapaṭicchannā bhūridatto na dissati.
|
|
68. Vương nhi, bao mỹ nữ thanh xuân,
Ngày trước thường kiêu hãnh kế gần,
Trang điểm lưới vàng, tóc óng ả,
Dat-ta con hỡi, vắng Long quân! |
5154. Yaṃ pubbe paricāriṃsu
nettiṃsavaradhārino,
kaṇikārā viya samphullā bhūridatto na dissati.
|
|
69. Quanh chàng bao chiến sĩ oai hùng,
Lẫm liệt tuốt gươm, đám hạ thần,
Như khóm Ka-ni hoa chói sáng,
Ôi! Ta tìm kiếm đã hoài công! |
5155. Handadāni gamissāma
bhūridattanivesanaṃ,
dhammaṭṭhaṃ sīlasampannaṃ passāma tava bhātaraṃ.
|
|
70. Ta phải đi theo dấu vết chân,
Tìm nơi chàng đã định nương thân,
Hoàn thành nguyện ước đời tu sĩ,
Và tự biết chàng có vạn an. |
5156. Tañca disvāna āyantiṃ bhūridattassa
mātaraṃ,
bāhā paggayha pakkanduṃ bhūridattassa nāriyo.
|
|
71. Các vương phi của vị Long vương,
Nhìn mẫu hậu đang bước đến gần,
Họ khóc than vô cùng thảm thiết,
Và dang tay trước mặt bà hoàng: |
5157. Puttaṃ teyye na jānāma ito māsaṃ
adhogataṃ,
mataṃ vā yadi vā jīvaṃ bhūridattaṃ yasassinaṃ.
|
|
72. "Long quân, bậc Đại trí Dat-ta,
Đi vắng nơi đâu một tháng qua,
Sống thác, chúng thần không thể biết,
Trong lòng tuyệt vọng, nói sao giờ?" |
5158. Sakuṇī hataputtāva suññaṃ disvā
kulāvakaṃ,
ciraṃ dukkhena jhāyissaṃ bhūridattaṃ
apassatī.
|
|
73. Giống như chim mẹ quá đơn côi,
Nhìn tổ vắng, con bị giết rồi,
Cũng vậy, sầu dâng tràn dạ mẹ,
Khi tìm con trẻ đã hoài hơi. |
5159. Sakuṇī hataputtāva suññaṃ disvā
kulāvakaṃ,
tena tena padhāvissaṃ piyaputtaṃ apassatī.
|
|
|
5160. Kurarī hatachāpāva suññaṃ disvā
kulāvakaṃ,
ciraṃ dukkhena jhāyissaṃ bhūridattaṃ
apassatī.
|
|
|
5161. Sā nūna cakkavākīva pallalasmiṃ
anūdake,
ciraṃ dukkhena jhāyissaṃ bhūridattaṃ
apassatī.
|
|
|
Trang 162:
|
Trang 163:
|
5162. Kammārānaṃ yathā ukkā anto jhāyati no bahi,
evaṃ jhāyāmi sokena bhūridattaṃ
apassatī. |
|
74. Thẳm sâu trong dạ, nỗi sầu bi,
Thiêu đốt bừng lên ngọn lửa kia,
Như thể lò rèn mà chú thợ,
Mang theo nơi gã được mời đi. |
5163. Sālāva sampamathitā mālutena pamadditā,
senti puttā ca dārā ca bhūridattanivesane.
|
|
75. Như Sà-la ngã dưới cơn dông,
Cành lá gãy lìa, rễ bật tung,
Cũng vậy, vợ con và mẹ nữa,
Nằm trong nhà vắng vẻ tang hoang. |
5164. Idaṃ sutvāna nigghosaṃ bhūridattanivesane,
ariṭṭho ca subhago ca upadhāviṃsu anantarā.
|
|
76. A-rit-tha với Su-bha-ga,
Nôn nóng đến an ủi mẹ già,
Nghe tiếng khóc than rền thảm thiết,
Trong nhà bậc Đại trí Dat-ta: |
5165. Amma assāsa mā soci evaṃ dhammā hi pāṇino,
cavanti upapajjanti esassa pariṇāmitā.
|
|
77. - Xin mẹ an lòng, dứt khóc than,
Đây là số phận của trần gian,
Mọi loài đều phải qua sinh tử,
Quy luật vô thường vạn vật mang. |
5166. Ahampi tāta jānāmi evaṃ dhammā hi pāṇino,
sokena ca paretasmiṃ bhūridattaṃ apassatī.
|
|
78. Con ơi, mẹ biết luật rành rành,
Đây số phận muôn loại chúng sinh,
Nhưng mẹ mất con không hợp lý,
Bơ vơ, mẹ chỉ biết buồn tênh. |
5167. Ajja ce me imaṃ rattiṃ sudassana vijānahi,
bhūridattaṃ apassantī maññe hessāmi jīvitaṃ.
|
|
79. Quả thật, nếu không thấy được con,
Bảo châu đem hỷ lạc tâm hồn,
Dat-ta Đại trí, thì ta sẽ,
Kết liễu đêm nay cuộc sống buồn! |
5168. Amma assāsa mā soci ānayissāma bhātaraṃ,
disodisaṃ gamissāma bhātupariyesanaṃ caraṃ.
|
|
80. Đừng quá sầu bi, hỡi mẹ hiền,
Hãy làm dịu bớt nỗi u phiền,
Chúng con sẽ đón về vương đệ;
Xuyên suốt qua toàn cõi đất liền,
Ở khắp mọi nơi và mọi hướng,
Chúng con theo dõi vết chân em. |
5169. Pabbate giriduggesu gāmesu nigamesu ca,
orena dasarattassa bhātaraṃ passa āgataṃ.
|
|
81. Băng qua đồi núi hoặc đồng bằng,
Thị trấn, và khắp các xóm làng,
Cho đến khi tìm ra tiểu đệ,
Chỉ trong độ khoảng mươi ngày đàng,
Chúng con xin hứa cùng hiền mẫu,
Đem tiểu đệ về được vạn an. |
5170. Hatthā pamutto urago pāde te nipatī bhusaṃ,
kacci taṃ nu ḍasī tāta mā bhāyi sukhito bhava.
|
|
82. Rồng vừa tuột khỏi bàn tay,
Chụp lấy chân ngài thật mạnh thay,
Nó cắn ngài chưa?Xin chớ sợ,
Không gì độc hại nọc rồng này. |
5171. Neva mayhaṃ ayaṃ nāgo alaṃ dukkhāya kāyaci,
yāvatatthi ahiggāhā mayā bhiyyo na vijjati.
|
|
83. Rồng của ngài không thể hại ta,
Ta đây xứng hợp với rồng mà,
Hãy tìm khắp chốn, ngài không thấy,
Một kẻ nhử rồng rắn giống ta. |
5172. Ko nu brāhmaṇavaṇṇena datto parisamāgamā,
avhayantu suyuddhena suṇātu parisā mamaṃ.
|
|
84. Gã này giả dạng Bà-la-môn,
Thử thách lão đòi chuyện thiệt hơn,
Tất cả đám đông nghe lão nói,
Xử cho hai phía thật công bằng. |
Trang 164:
|
Trang 165:
|
5173. Tvaṃ maṃ nāgena ālamba ahaṃ maṇḍūkachāpiyā,
hotu no abbhutaṃ tattha āsahassehi pañcahi.
|
|
85. Vô địch của ta chính nhái con,
Rồng kia vô địch của tôn ông,
Hãy đem đánh cuộc năm ngàn chẵn,
Để bọn chúng ta trợ lực hùng. |
5174. Ahaṃ hi vasumā aḍḍho tvaṃ daḷiddosi māṇava,
ko nu te pāṭibhogatthi upajūtañca kiṃ siyā.
|
|
86. Ta giàu phương tiện thật cao sang,
Mạt vận ông quê kệch xó làng,
Ai người làm chứng phe ông đó,
Và số tiền đâu đặt xuống bàn? |
5175. Upajūtañca me assa pāṭibhogo ca tādiso,
hotu no abbhutaṃ tattha āsahassehi pañcahi.
|
|
87. Có phần bảo đảm của ta đây,
Tiền cuộc, nếu ta mất vận may,
Năm ngàn đồng sẽ nêu uy lực,
Việc thử thách kia, đáp ứng ngay. |
5176. Suṇohi me mahārāja vacanaṃ bhaddamatthu te,
pañcannaṃ me sahassānaṃ pāṭibhogo hi kinnimā.
|
|
88. Muôn tâu chúa thương, nghe lời thần,
Đừng bỏ dịp may, hưởng phước phần,
Mong Chúa thượng vì thần bảo chứng,
Đem ra đánh cuộc giá năm ngàn! |
5177. Pettikaṃ vā iṇaṃ hoti yaṃ vā hoti sayaṃ kataṃ,
kiṃ tvaṃ evaṃ bahuṃ mayhaṃ dhanaṃ yācasi brāhmaṇa.
|
|
89. Thân phụ ngài trao lại nợ đời,
Hay là món nợ của riêng ngài,
Khiến ngài phải đến đây đòi trẫm,
Một món nợ nghe thật lạ tai! |
5178. Ālambāno hi nāgena mamaṃ abhijigiṃsati,
ahaṃ maṇḍūkachāpiyā ḍaṃsayissāmi brāhmaṇaṃ.
|
|
90. À-lam muốn cuộc với Long vương,
Đánh bại hạ thần lập chiến công,
Thần chỉ có đây con nhái bén,
Phá tan kiêu mạn Bà-la-môn. |
5179. Taṃ tvaṃ daṭṭhuṃ mahārāja ajja raṭṭhābhivaddhana,
khattasaṅghaparibbūḷho niyyāhi ahidassanaṃ.
|
|
91. Chúa thượng, xin ngài hãy giáng lâm,
Ngự du cùng với đám tùy tùng,
Và nhìn chiến cuộc nơi này nhé,
Đang đợi gã kia đấu với thần. |
5180. Neva taṃ atimaññāmi sippavādena māṇava,
atimattosi sippena uragaṃ nāpacāyasi.
|
|
92. Ta chẳng muốn đâu hạ nhục ngài,
Ta không một chút muốn khoe tài,
Nhưng ngài khinh thị rồng này quá,
Kiêu mạn sẽ làm thất bại thôi. |
5181. Mayampi nātimaññāma sippavādena brāhmaṇaṃ,
avisena ca nāgena bhusaṃ vañcayase janaṃ.
|
|
93. Ta chẳng cầu mong hạ nhục ngươi,
Cũng không khinh kẻ muốn khoe tài,
Nhưng sao ngươi phỉnh phờ dân chúng,
Bằng loại rắn không giết hại ai? |
5182. Evaṃ cetaṃ jano jaññā yathā jānāmi taṃ ahaṃ,
na tvaṃ labhasi ālamba sattumuṭṭhiṃ kuto dhanaṃ.
|
|
94. Ví thử người ta biết tướng chân,
Như ta thấy nó rõ ràng ràng,
Nói gì đến chuyện vàng hay bạc,
Ngươi chỉ được ăn một bữa xoàng! |
5183. Kharājino jaṭī rummī datto parisamāgato,
so tvaṃ evaṃ gataṃ nāgaṃ aviso atimaññasi.
|
|
95. Nhà ngươi khất
thực khoác da lừa,
Dơ bẩn và trông vẻ xác xơ,
Ngươi dám khinh khi rồng của lão,
Nói rồng không biết cắn bao giờ! |
Trang 166:
|
Trang 167:
|
5184. Āsajja kho taṃ jaññāsi puṇṇaṃ uggassa tejasā,
maññe taṃ bhasmarāsiṃva khippameso karissati.
|
|
96. Đến đây và thử việc rồng làm,
Học hỏi bằng kinh nghiệm nếu cần,
Ta bảo đảm dù không độc hại,
Nọc rồng sẽ biến bạn thành than! |
5185. Siyā visaṃ siḷuttassa deḍḍubhassa silābhuno,
neva lohitasīsassa visaṃ nāgassa vijjati.
|
|
97. Chuột hay rắn nước cắn người nào,
Chọc giận nó phun nọc độc sao,
Rồng đỏ đầu này không có hại,
Nó không cắn, dẫu biết phun cao! |
5186. Sutaṃ metaṃ arahataṃ saññatānaṃ tapassinaṃ,
idha dānāni datvāna saggaṃ gacchanti dāyakā,
jīvanto dehi dānāni yadi te atthi dātave.
|
|
98. Ta đã được bao vị Thánh nhân,
Thực hành pháp khổ hạnh không ngừng,
Bảo người bố thí trong đời sống,
Sẽ đến cõi thiên lúc mạng chung.
99. Ta khuyên ngươi bố thí ngay liền,
Nếu thực ngươi còn chút của tiền, |
5187. Ayaṃ nāgo mahiddhiko tejasī duratikkamo,
tena taṃ ḍaṃsayissāmi so taṃ bhasmaṃ karissati.
|
|
Rồng sẽ biến ngươi thành cát bụi,
Ngươi không có thể sống lâu bền! |
5188. Mayāpetaṃ sutaṃ samma saññatānaṃ tapassinaṃ,
idha dānāni datvāna saggaṃ gacchanti dāyakā,
tvameva dehi jīvanto yadi te atthi dātave.
|
|
100. Ta cũng nghe từ các Thánh nhân,
Người bố thí đến thiên cung,
Vậy mau bố thí khi còn sống,
Nếu có vật gì để phát phân. |
5189. Ayaṃ accimukhī nāma puṇṇā uggassa tejasā,
tāya naṃ ḍaṃsayissāmi sā taṃ bhasmaṃ karissati.
|
|
101. Nhái của ta không phải loại thường,
Sẽ làm ngươi hạ giọng kiêu căng, |
5190. Yā dhītā dhataraṭṭhassa vemātā bhaginī mama,
sā dissatu accimukhī puṇṇā uggassa tejasā.
|
|
Là công chúa của Long vương đó,
Nàng ấy là bào muội chính tông,
Mồm của Ac-ci phun ngọn lửa,
Hơi nàng cực độc, tiếng vang lừng. |
5191. Chamāyaṃ ce nisiñcissaṃ brahmadatta vijānahi,
tiṇalatāni osadhyo ussusseyyuṃ asaṃsayaṃ.
|
|
102. Nếu thần thả nó xuống đồng bằng,
Tâu Đại vương, nghe kỹ hạ thần,
Đám cỏ, cây leo và dược thảo,
Thảy đều tiêu diệt cháy khô cằn. |
5192. Addhaṃ ce pātayissāmi brahmadatta vijānahi,
sattavassānayaṃ devo na vasse na himaṃ pate.
|
|
103. Nếu hạ thần nghe lệnh Đại vương,
Ném tung độc ấy giữa không gian,
Sẽ không mưa, tuyết trời rơi xuống,
Cho đến bảy năm phải lụi tàn. |
5193. Udakañce nisiñcissaṃ brahmadatta vijānahi,
yāvatā odakā pāṇā mareyyuṃ macchakacchapā.
|
|
104. Nếu vào trong nước, nọc này rơi,
Tâu Đại vương, nghe kỹ mấy lời:
Tất cả cá, rùa đều phải chết,
Muôn loài thủy tộc sống ngoài khơi. |
Nagarappavesanakaṇḍaṃ niṭṭhitaṃ.
|
Dứt Phẩm Đi Vào Thành Phố. |
Trang 168:
|
Trang 169:
|
5194. Lokyaṃ sajantaṃ udakaṃ payāgasmiṃ
patiṭṭhitaṃ,
ko maṃ ajjhoharī bhūto ogāḷhaṃ yamunaṃ nadiṃ.
|
|
105. Ta đang tắm ở chốn thiêng này,
Dòng thánh Pa- yà linh hiển thay,
Chân cẳng ta trên đầy nước thánh,
Quỷ nào hút máu của ta đây? |
5195. Yadesa lokādhipatī yasassī
bārāṇasiṃ pakiraharī samantato,
tassāhaṃ putto uragūsabhassa
subhagoti maṃ brāhmaṇa vedayanti.
|
|
106. Chuyện kể ngày xưa có vị thần,
Đến Kà-si đất nước kiêu căng,
Long vương thật hiển vinh danh vọng,
Hùng dũng cuộn tròn khắp núi sông,
Ta chính con ngài đang chụp lão,
Tên Su-bha, hỡi Bà-la-môn. |
5196. Sace hi putto uragūsabhassa
kaṃsassa rañño amarādhipassa,
mahesakkho aññataro pitā te
maccesu mātā pana te atulyā,
na tādiso arahati brāhmaṇassa
dāsampi ohārituṃ mahānubhāvo.
|
|
107. Kà-si vương tử thật oai linh,
Mẫu hậu sinh dòng giống hiển linh,
Ngài chớ để nô tài hạ đẳng,
Chết chìm trong sóng nước vô tình. |
5197. Rukkhaṃ nissāya vijjhittho eṇeyyaṃ
pātumāgataṃ,
so viddho dūramasarā saravegena sekhavā.
|
|
108. Một nai khát nước đến dòng sông,
Từ bụi cây, ngươi núp bắn cung,
Kinh hãi, đau thương nai chạy trốn,
Bỗng dưng tai họa giáng vào thân. |
5198. Taṃ tvaṃ patitamaddakkhi araññasmiṃ
brahāvane,
sa maṃsakājamādāya sāyaṃ nigrodhupāgami.
|
|
109. Người thấy trong rừng nai ngã ra,
Ngươi đem đòn gánh vác nai qua,
Đến cây đa mọc đầy cành lá,
Chằng chịt bao quanh gốc rễ cha. |
5199. Suvasāliyasaṅghuṭṭhaṃ piṃgiyaṃ
santhatāyutaṃ,
kokilābhirudaṃ rammaṃ dhuvaṃ haritasaddalaṃ.
|
|
110. Sơn ca trỗi khúc nhạc du dương,
Anh vũ trên cây nhảy rộn ràng,
Đất trải cỏ xanh như thảm lót,
Hoàng hôn mời nghỉ bước an nhàn. |
5200. Tattha te so pāturahu iddhiyā yasasā
jalaṃ,
mahānubhāvo bhātā me kaññāhi parivārito.
|
|
111. Mắt ngươi độc ác thấy anh ta,
Đang ẩn mình trong đám lá đa,
Mang sắc áo hè tươi rực rỡ,
Vui đùa cùng với đám cung nga. |
5201. So tena pariciṇṇo tvaṃ sabbakāmehi
tappito,
adūbhassa tuvaṃ dūbhi taṃ te veraṃ idhāgataṃ.
|
|
112. Hoan hỷ, anh ta chẳng hại ai,
Sao ngươi độc ác giết oan ngài,
Nạn nhân vô tội, nhìn đây nhé!
Tội ấy trên đầu ngươi tái lai. |
5202. Khippaṃ gīvaṃ pasārehi na te dassāmi
jīvitaṃ,
bhātu parisaraṃ veraṃ chedayissāmi te siraṃ.
|
|
Ta chẳng tha ngươi dù phút chốc,
Ngươi đành trả hận tối cao này. |
5203. Ajjhāyako yācayogo āhutaggī ca
brāhmaṇo,
etehi tīhi ṭhānehi avajjho bhavati brāhmaṇo.
|
|
113. Học hành, cầu nguyện để cúng dâng,
Làm tế lễ trong ngọn lửa thần,
Ba việc khiến La-môn được sống,
Không ai xúc phạm dẫu hờn căm. |
Trang 170:
|
Trang 171:
|
5204. Yaṃ puraṃ dhataraṭṭhassa ogāḷhaṃ
yamunaṃ nadiṃ,
jotate sabbasovaṇṇaṃ giriṃ āhacca yāmunaṃ.
|
|
114. Dưới dòng sông thánh Ya-mu-nà,
Trải tận chân đèo núi Tuyết xa,
Thủ phủ Nà-ga chìm đáy nước,
Là nơi ngự trị chúa Dha-ta. |
5205. Tattha te purisavyagghā sodariyā
mama bhātaro,
yathā te tattha vakkhanti tathā hessasi brāhmaṇa.
|
|
115. Cũng là cung thất các vương huynh,
Ta sẽ đưa lời ngươi biện minh,
Tùy các vương huynh quyền định đoạt,
Xử ngươi tối hậu thật công bình. |
Subhagakaṇḍo.
|
(Dứt)
Phẩm Subhaga. |
5206. Anittarā ittarasampayuttā
yaññā ca vedā ca subhoga loke,
tadaggarayhaṃ hi vinindamāno
jahāti vittañca satañca dhammaṃ.
|
|
116. Vệ-đà và các lễ tế đàn,
Những điều trọng vọng thật cao sang,
Thuộc quyền các vị La-môn ấy,
Cho dẫu họ hèn hạ tận cùng.
117. Đặc quyền họ hưởng đại quang vinh,
Nếu kẻ nào cười nhạo miệt khinh,
Sẽ mất của tiền và phạm luật,
Sống trong tội lỗi thật điêu linh. |
5207. Ajjhenamariyā paṭhaviṃ janindā
vessā kasiṃ paricariyañca suddā,
upāgu paccekaṃ yathā padesaṃ
katāhu ete vasināti āhu.
|
|
118. Ngài tạo La-môn để học hành,
Tạo dòng Sát-đế-lị điều binh,
Cày bừa, Vệ-xá, và ngài tạo,
Nô lệ Thủ-đà phụng mệnh trên.
Như vậy chúa trời ban thượng lệnh,
Từ thời nguyên thủy đã hình thành. |
5208. Dhātā vidhātā varuṇo kuvero
somo yamo candimā vāyu suriyo,
ete hi yaññaṃ puthuso yajitvā
ajjhāyakānaṃ atha sabbakāme.
|
|
119. Ku-ve-ra, So-ma, các thần,
Dhà-tà, Vi-dha, cùng trời, trăng,
Bao phen đã cử hành đàn tế,
Ban các La-môn mọi phước ân. |
5209. Vikāsitā cāpasatāni pañca
yo ajjuno balavā bhīmaseno,
sahassabāhu asamo paṭhavyā
sopi tadā ādahi jātavedaṃ.
|
|
120. Aj-jun vĩ đại giáng tai ương,
Chi chít ngàn tay mọc khắp thân;
Mỗi cặp tay cầm cung dọa nạt,
Dâng thần lửa lễ vật đầy tràn ! |
5210. Yo brāhmaṇo bhojayī dīgharattaṃ
annena pānena yathānubhāvaṃ,
pasannacitto anumodamāno
subhoga devaññataro ahosi.
|
|
121. Cổ tích kể vua nọ cúng dâng,
Thật nhiều, sau hỏa một thiên thần; |
5211. Mahāsanaṃ devamanomavaṇṇaṃ
yo sappinā asakkhi jetumaggiṃ,
so yaññatantaṃ varato yajitvā
dibbaṃ gatiṃ mucalindajjhagañchi.
|
|
Vua Mu-ja mãi thờ thần lửa,
Giải khát lửa bằng bơ tưới tràn,
Thần lửa cuối cùng đem tưởng thưởng,
Ngài tìm ra lối đến thiên cung. |
Trang 172:
|
Trang 173:
|
5212. Mahānubhāvo vassasahassajīvī
yo pabbaji dassaneyyo uḷāro,
hitvā apariyantarathaṃ sasenaṃ
rājā dudīpopi jagāmaṃ saggaṃ.
|
|
122. Du-ji đã sống trọn ngàn năm,
Xe ngựa, quân hầu, thảy phục tuân,
Ngài chọn cuối cùng đời ẩn sĩ,
Từ am tranh đã đến thiên cung. |
5213. Yo sāgaro sāgarantaṃ vijitvā
yūpaṃ subhaṃ soṇṇamayaṃ uḷāraṃ,
ussesi vessānaramādahāno
subhoga devaññataro ahosi.
|
|
123. Sà-ga chiến thắng khắp trần gian,
Dựng trụ vàng dâng lễ tế đàn,
Không ai thờ lửa hơn ngài cả,
Ngài cũng thăng thiên hóa vị thần. |
5214. Yassānubhāvena subhoga gaṅgā
pavattatha dadhisannaṃ samuddaṃ,
sa lomapādo paricariyamaggiṃ
aṅgo sahassakkhapurajjhagañchi.
|
|
124. Sữa, lạc, An-ga chúa Kà-si,
Cúng dâng liên tục tưới tràn trề,
Làm ngập sông Hằng thành biển cả,
Cuối cùng triều Đế-Thích ngài về. |
5215. Mahiddhiko devavaro yasassī
senāpatī tidive vāsavassa,
sa somayāgena malaṃ vihantvā
subhoga devaññataro ahosi.
|
|
125. Đại Đế Sak-ka có tướng quân,
Dâng So-ma tửu, được vinh thăng,
Nay ngài nắm giữ bao thần lực,
Từ số phận như mọi thế nhân. |
5216. Akāri yo lokamimaṃ parañca
bhāgīrathiṃ himavantañca gijjhaṃ,
yo iddhimā devavaro yasassī
sopi tadā ādahi jātavedaṃ.
|
|
126. Phạm thiên, đại tạo hóa, thành hình,
Ranh giới núi non tại tế đình, |
5217. Mālāgirī himavā yo ca gijjho
sudassano nisabho kākaneru,
ete ca aññe ca nagā mahantā
cityā katā yaññakarehi māhu.
|
|
Tuân lệnh ngài, sông Hằng chảy xuống,
Vinh quang ngài đạt bởi hy sinh. |
5218. Ajjhāyakaṃ mantaguṇūpapannaṃ
tapassinaṃ yācayogoti cāha,
tīre samuddassudakaṃ sajantaṃ
taṃ sāgarajjhohari tenapeyyo.
|
|
127. Một ẩn sĩ, thông kệ, chú thần,
Đứng trên bờ biển, đệ nghe rằng:
Chạm vào biển, nó liền ăn sống,
Từ ấy, nước không uống được dần. |
Trang 174:
|
Trang 175:
|
5219. Āyāgavatthūni puthū pathavyā
saṃvijjanti brāhmaṇā vāsavassa,
purimaṃ disaṃ pacchimaṃ dakkhiṇuttaraṃ
saṃvijjamānā janayanti vedaṃ.
|
|
128. Đế Thích xưa thành đấng Ngọc hoàng,
Đặc ân chiếu xuống Bà-la-môn,
Đông, tây, nam, bắc, đồng dâng lễ,
Nên đượcVệ-đà, họ hưởng phần. |
5220. Kaliṃ hi dhīrānaṃ kaṭaṃ magānaṃ
bhavanti vedajjhagatānariṭṭha,
marīcidhammaṃ asamekkhitattā
māyāguṇā nātivahanti paññaṃ.
|
|
129. Vệ-đà là bẫy kẻ khôn ngoan,
Lôi cuốn làm hư hỏng nạn nhân,
Ảo ảnh tạo mê lầm mắt tục,
Song bao bậc trí vượt an toàn. |
5221. Vedā na tāṇāya bhavantirassa
mittadduno bhūnahuno narassa,
na tāyate pariciṇṇo ca aggi
dosantaraṃ maccaṃ anariyakammaṃ.
|
|
130. Kinh Vệ-đà không bí lực thần,
Cứu người hèn, phản bội, vô luân,
Lửa kia dù thắp bao năm tháng,
Vô vọng cuối cùng tên chủ nhân. |
5222. Sabbañce maccā sadhanā sabhogā
ādīpitaṃ dārutiṇena missaṃ,
dahaṃ na tappe asamatthatejo
ko taṃ subhikkhaṃ dirasañña kuriyā.
|
|
131. Dù cây toàn cõi đất chồng cao,
Để thỏa nguyện thần lửa khát khao,
Nó vẫn thèm thuồng, khao khát mãi,
Nà-ga mong đáp ứng làm sao? |
5223. Yathāpi khīraṃ viparināma dhammaṃ
dadhi bhavitvā navanītampi hoti,
evampi aggi viparināmadhammo
tejo samorohati yogayutto.
|
|
132. Sữa thường cứ thế biến dần lên,
Bơ, sữa đông là chuyện tự nhiên;
Khao khát đổi thay vầy ngọn lửa,
Càng khơi động, nó mãi cao lên. |
5224. Na dissate aggimanuppaviṭṭho
sukkhesu kaṭṭhesu navesu cāpi,
nāmanthamāno araṇīnarena
nākammanā jāyati jātavedo.
|
|
133. Lửa không cháy tự gỗ tươi, khô,
Lửa cần nhen nhúm mới bùng to, |
5225. Sace hi aggi antarato vaseyya
sukkhesu kaṭṭhesu navesu cāpi,
sabbāni susseyyuṃ vanāni loke
sukkhāni kaṭṭhāni ca pajjaleyyuṃ.
|
|
Gỗ tươi, khô nếu đều bừng cháy,
Ắt hẳn rừng xanh hóa hỏa lò! |
Trang 176:
|
Trang 177:
|
5226. Karoti ce dārutiṇena puññaṃ
bhojaṃ naro dhūmasikhiṃ patāpavaṃ,
aṅgārikā loṇakarā ca sūdā
sarīradāhāpi kareyyuṃ puññaṃ.
|
|
134. Kẻ chất củi, rơm đốt lửa cao,
Đạt nhiều công đức, khác đâu nào,
Đầu bếp nhen lò, hay thợ nguội,
Hoặc người thiêu xác chết kia sao? |
5227. Atha ce hi ete na karonti puññaṃ.
ajjhenamaggiṃ idha tappayitvā,
na koci lokasmiṃ karoti puññaṃ
bhojaṃ naro dhūmasikhiṃ patāpavaṃ.
|
|
135. Chẳng ai cầu nguyện, dẫu thành tâm,
Hoặc chất mồi lên đốt lửa hồng,
Được phước đức gì nhờ tế lễ,
Lửa cao ngất khói cũng tàn dần! |
5228. Kathaṃ hi lokāpacito samāno
amanuññagandhaṃ bahunnaṃ akantaṃ,
yadeva maccā parivajjayanti
tadappasatthaṃ dirasañña bhuñje.
|
|
136. Lửa mà bạn nghĩ đáng tôn vinh,
Vậy phải ở cùng rác thối tanh,
Ăn xác chết hân hoan độc ác,
Mọi người kinh tởm vội quay nhanh. |
5229. Sikhiṃ hi devesu vadanti heke
āpaṃ milakkhā pana devamāhu,
sabbeva ete vitathaṃ bhaṇanti
aggī na devaññataro na cāpo.
|
|
137. Có người tôn kính lửa như thần,
Giống bọn man ri trọng nước sông,
Bọn chúng lạc ra ngoài chánh đạo,
Đều không xứng được gọi thần nhân. |
5230. Nirindriyaṃ santaṃ asaññakāyaṃ
vessānaraṃ kammakaraṃ pajānaṃ,
paricariya maggiṃ sugatiṃ kathaṃ vaje
pāpāni kammāni pakubbamāno.
|
|
138. Thờ lửa, tôi đòi của thế nhân,
Vô tình, mù điếc trước lời than,
Sống đời ích kỷ đầy lầm lỗi,
Mơ tưởng thiên đường có được chăng? |
5231. Sabbābhibhūtāhudha jīvikatthā
aggissa brahmā paricārakoti,
sabbānubhāvī ca vasī kimatthaṃ
animmito nimmitaṃ vanditassa.
|
|
139. Bà-la-môn ấy muốn làm ăn,
Nên bảo Phạm thiên cúng lửa thần,
Sao Tạo hóa làm ra vạn vật,
Lại thờ tạo vật chính tay làm? |
5232. Hassaṃ anijjhānakhamaṃ atacchaṃ
sakkārahetu pakiriṃsu pubbe,
te lābhasakkāre apātubhonte
santhambhitā jantuhi santidhammaṃ.
|
|
140. Pháp luật hão huyền, phi lý sao,
Tổ tiên ta tưởng đạt sang giàu:
"Học hành ngài tạo La-môn ấy,
Sát- ly cầm quyền lực quý cao. |
5233. Ajjhenamariyā paṭhaviṃ janindā
vessā kasiṃ paricariyañca suddā,
upāgu paccekaṃ yathā padesaṃ
katāhu ete vasināti āhu.
|
|
141-142. - Vệ xá cày bừa mọi đất đai,
Thủ -đà phụng mệnh của bao người,
Từ thời nguyên thủy là như vậy,
Phát xuất tối cao lệnh của trời".
Ta thấy lệnh này đều áp đặt,
Mắt ta trông đã hiển nhiên rồi. |
Trang 178:
|
Trang 179:
|
5234. Etañca saccaṃ vacanaṃ bhaveyya
yathā idaṃ bhāsitaṃ brāhmaṇehi,
nākhattiyo jātu labhetha rajjaṃ
nābrāhmaṇo mantapadāni sikkhe,
nāññatra vessehi kasiṃ kareyya
suddo na muñce parapessitāya.
|
|
143. Chỉ các La-môn được tế thần,
Không ai ngoài Sát-ly cầm quân,
Cày bừa Vệ-xá và nô lệ,
Các Thủ-đà kia phải phục tuân. |
5235. Yasmā ca etaṃ vacanaṃ abhūtaṃ
musā cime odariyā bhaṇanti,
tadappapaññā abhisaddahanti
passanti taṃ paṇḍitā attanāva.
|
|
144. Vọng ngữ tham lam thuyết đảo điên,
Kẻ ngu tin tưởng chuyện hư huyền,
Ai người có mắt nhìn toàn cảnh, |
5236. Khattyā na vessā na baliṃ haranti
ādāya satthāni caranti brāhmaṇā,
taṃ tādisaṃ saṃkhubhitaṃ vibhinnaṃ
kasmā brahmā nujjukaroti lokaṃ.
|
|
Sao chẳng công bình, hỡi Phạm thiên? |
5237. Sace hi so issaro sabbaloke
brahmā bahū bhūtapatī pajānaṃ,
kiṃ sabbalokaṃ vidahī alakkhiṃ
kiṃ sabbalokaṃ na sukhī akāsi.
|
|
145. Nếu quyền vô hạn khắp nơi nơi,
Sao chính tay ban phúc hiếm hoi,
Sao vật ngài sinh đều chịu khổ,
Sao không ban phúc đến muôn loài? |
5238. Sace hi so issaro sabbaloke
brahmā bahū bhūtapatī pajānaṃ,
māyā musāvajjamadena cāpi
lokaṃ adhammena kimatthakāsi.
|
|
146. Lừa dối ngu si ở khắp nơi,
Tràn đầy hư vọng, chánh chân vơi, |
5239. Sace hi so issaro sabbaloke
brahmā bahū bhūtapatī pajānaṃ,
adhammiyo bhūtapatī ariṭṭha
dhamme sati so vidahī adhammaṃ.
|
|
Phạm thiên là vị bất công quá,
Đã tạo thế gian lắm trái sai. |
5240. Kīṭā paṭaṅgā uragā ca bhekā
hantvā kimiṃ sujjhati makkhikā ca,
ete hi dhammā anariyarūpā
kambojakānaṃ vitathā bahunnaṃ.
|
|
147. Những kẻ được xem là trắng trong,
Tha hồ giết nhái, rắn, trùng, ong,
Tục này man rợ, ta khinh ghét,
Như thể Kam-bo, bộ lạc rừng. |
5241. Sace hi so sujjhati yo hanāti
hatopi so saggamupeti ṭhānaṃ,
bhovādi bhovādinaṃ mārayeyyuṃ
ye cāpi tesaṃ abhisaddaheyyuṃ.
|
|
148-149. Nếu kẻ giết kia được trắng trong,
Nạn nhân cũng được đến thiên đàng,
La-môn hãy giết La-môn sạch,
Như vậy bọn này được lạc an,
Và cả những ai nghe thật kỹ,
Những lời chúng nói thật tà gian. |
Trang 180:
|
Trang 181:
|
5242. Neva migā nappasunopi gāvo
āyācanti attavadhāya keci,
vipphandamānaṃ idha jīvikatthā
yaññesu pāṇe pasumāharanti.
|
|
150. Chẳng thấy bò, dê muốn thiệt thân,
Để mong có cuộc sống cao hơn,
Chúng miễn cưỡng đi vào chỗ chết,
Vẫy vùng tuyệt vọng trút hơi tàn. |
5243. Yūpassa te pasubandhe ca bālā
cittehi vaṇṇehi mukhaṃ nayanti,
ayaṃ te yūpo kāmaduho parattha
bhavissati sassato samparāyaṃ.
|
|
151. Bao phủ tế đàn, chuyện
sát sinh,
Tuôn lời bóng bẩy tuyệt tài tình:
"Tế đàn như thể con bò mập,
Bảo đảm bao tâm nguyện đạt thành". |
5244. Sace ca yūpe maṇisaṅkhamuttaṃ
dhaññaṃ dhanaṃ rajataṃ jātarūpaṃ,
sukkhesu kaṭṭhesu navesu cāpi
sace duhe tidive sabbakāme,
tevijjasaṅghā ca puthū yajeyyuṃ
na brāhmaṇā kañci taṃ yājayeyyuṃ.
|
|
152-153. Nếu củi chất quanh vật tế thần,
Chứa đầy kho báu, họ ca vang,
Bạc, vàng, châu, ngọc cho ta hưởng,
Cùng lạc thiên cung sẽ ngập tràn,
Hẳn họ tế đàn riêng họ hưởng,
Giữ cho mình sản nghiệp giàu sang. |
5245. Kuto ca yūpe maṇisaṅkhamuttaṃ
dhaññaṃ dhanaṃ rajataṃ jātarūpaṃ,
sukkhesu kaṭṭhesu navesu cāpi
kuto duhe tidive sabbakāme.
|
|
|
5246. Saṭhā ca luddā upaladdhabālā
cittehi vaṇṇehi mukhaṃ nayanti,
ādāya aggiṃ mama dehi vittaṃ
tato sukhī hohisi sabbakāme.
|
|
154. Bọn dối lừa, ngu xuẩn, ác gian,
Chuyện dài thêu dệt phỉnh ngu dân: |
5247. Tamaggihuttaṃ saraṇaṃ pavissa
cittehi vaṇṇehi mukhaṃ nayanti,
oropayitvā kesamassuṃ nakhañca
vedehi cittaṃ atigāḷayanti.
|
|
"Dâng tiền, cắt móng và râu tóc,
Người sẽ được như nguyện thỏa lòng". |
5248. Kākā ulūkaṃva raho labhitvā
ekaṃ samānaṃ bahukā samecca,
annāni bhutvā kuhakā kuhitvā
muṇḍaṃ karitvā yaññapathossajanti.
|
|
155-156. Thí chủ ngây ngô sẵn nhiệt tình,
Với hầu bao đến, chúng vây nhanh,
Như bầy quạ xúm quanh chim cú,
Tâm hướng về bao chuyện ác hành,
Khiến nạn nhân kia thành sạt nghiệp,
Cuối cùng bị lột sạch sành sanh,
Đồng tiền chắc chắn người kia có,
Đổi lấy hứa suông chẳng thực hành. |
5249. Evaṃ hi so vañcito brāhmaṇehi
eko samāno bahuhi samecca,
te yogayogena vilumpamānā
diṭṭhaṃ adiṭṭhena dhanaṃ haranti.
|
|
Trang 182:
|
Trang 183:
|
5250. Akāsiyā rājūhi cānusiṭṭhā
tadassa ādāya dhanaṃ haranti,
te tādisā corasamā asantā
vajjhā na haññanti ariṭṭha loke. |
|
157-158. Như bọn lạ tham được lệnh vua,
Tịch thu tài sản đám nông gia,
Bọn này cướp chỗ nào rình rập,
Tìm của với con mắt ác tà;
Không luật lệ nào lên án chúng,
Tuy nhiên chúng phải chết là vừa! |
5251. Indassa bāhārasi dakkhiṇāti
yaññesu chindanti palāsayaṭṭhiṃ,
taṃ cepi saccaṃ maghavā chinnabāhu
kenassa indo asure jināti.
|
|
159-160. Tế sư phải nắm nhánh Bu-ta,
Làm lễ tế đàn tự trước kia,
Nó được gọi thay Thiên chủ đấy;
Thế nhưng nếu thật vậy từ xưa,
Phải chăng Thiên chủ In-dra đã,
Chiến thắng được yêu quỷ địch thù?
Tay của trời cho ngài ích lợi,
Có đâu làm quỷ sợ vu vơ? |
5252. Tañceva tucchaṃ maghavā samaṅgī
hantā avajjho paramo sa devo,
mantā ime brāhmaṇā tuccharūpā
sandiṭṭhikā vañcanā esa loke.
|
|
5253. Mālāgiri himavā yo ca gijjho
sudassano nisabho kākaneru,
ete ca aññe ca nagā mahantā
cityā katā yaññakarehi māhu.
|
|
161-162. Mỗi rặng núi trong quốc độ kia,
Chính là lễ vật tự ngàn xưa,
Đặt lên đàn tế thành từng đống,
Tín chủ đưa tay nhẫn nại ra
Chất lễ vật lên cao tựa núi,
Tuân theo lệnh Đại Phạm thiên mà! |
5254. Yathappakārāni hi iṭṭhakāni
cityā katā yaññakarehi māhu,
na pabbatā honti tathappakārā
aññādisā acalā tiṭṭhaselā.
|
|
163-164. "Núi được chất cao với lễ dâng",
Nói như vậy đó các La-môn,
Khoe khoang huyễn hoặc, ôi ô nhục!
Đống gạch kia dù kiếm hết lòng,
Cũng chẳng chứa đâu nguồn mạch sắt,
Để người thợ mỏ phải hoài công. |
5255. Na iṭṭhakā honti silā cirenapi
na tattha sañjāyati ayo na lohaṃ,
yañce ca etaṃ parivaṇṇayantā
cityā katā yaññakarehi māhu.
|
|
|
5256. Ajjhāyakaṃ mantaguṇūpapannaṃ
tapassinaṃ yācayogoti māhu,
tīre samuddassudakaṃ sajantaṃ
taṃ sāgarajjhohari tenapeyyo.
|
|
165. Chuyện kể một hiền thánh thuở xưa,
Đang khi cầu nguyện ở bên bờ,
Bị chìm xuống biển, từ thời đó,
Nước biển không sao uống đến giờ! |
5257. Parosahassampi samantavede
mantūpapanne nadiyo vahanti,
na tena vyāpannarasūdakānaṃ
kasmā samuddo atulo apeyyo.
|
|
166-167. Sông đã nhận chìm các Thánh hiền,
Hằng trăm và nước vẫn bình yên,
Xuôi dòng chảy mãi không hề thối,
Sao chỉ biển xanh giữ hận hiềm?
|
Trang 184:
|
Trang 185:
|
5258. Ye keci kūpā idha jīvaloke
loṇūdakā kūpakhaṇehi khātā,
na brāhmaṇajjhoharaṇena tesu
āpo apeyyo dirasaññarāhu.
|
|
Nước mặn tràn vào trên mặt đất,
Do người đào, chẳng bởi lời nguyền. |
5259. Pure puratthā kā kassa bhariyā
mano manussaṃ ajanesi pubbe,
tenāpi dhammena na koci hīno
evampi vossaggavibhāgamāhu.
|
|
168-169. Trước tiên chẳng có nữ, nam nhân,
Trí óc làm nhân loại sáng dần,
Dòng giống ban đầu bình đẳng cả,
Nhưng vì thành bại đã bao lần,
Làm con người đổi thay ngôi thứ,
Chẳng phải vì xưa thiếu phước ân,
Những lỗi lầm ngày nay đã khiến,
Họ thành ưu thắng hoặc cùng bần. |
5260. Caṇḍālaputtopi adhicca vede
bhāseyya mante kusalo mutīmā,
na tassa muddhā viphaleyya sattadhā
mantā ime attavadhāya kattā.
|
|
170. Kẻ hạ đẳng kia dùng trí khôn,
Đọc kinh này, trí chẳng cao hơn,
La-môn tạo Vệ-đà làm hại,
Khi các tha nhân đạt trí thông. |
5261. Vācākatā giddhikatā gahītā
dummocayā kavyapathānupannā,
bālānacittaṃ visame niviṭṭhaṃ
tadappapaññā abhisaddahanti.
|
|
171. Như vẹt, câu ca được thuộc lòng,
Khó quên vì nhịp điệu du dương,
Tối tăm ý nghĩa làm mê mẩn,
Ngu trí nuốt trôi thật bốc đồng. |
5262. Sīhassa vyagghassa ca dīpino ca
na vijjatī porisiyaṃ balena,
manussabhāvo ca gavaṃva pekkho
jātī hi tesaṃ asamā samānā.
|
|
172. Bà-la-môn chẳng giống thú hoang,
Sư tử, cọp beo của núi ngàn,
Chúng với trâu bò đồng một loại,
Khác ngoài nhưng trí vẫn ngu đần. |
5263. Sace ca rājā paṭhaviṃ vijitvā
sajīvavā assavo pārisajjo,
sayameva so sattusaṅghaṃ vijeyya
tassa pajā niccasukhī bhaveyya.
|
|
173. Nếu vua thắng trận dứt đao binh,
Và sống bình an với bạn mình,
Chế ngự dục tham, theo chánh đạo,
Muôn dân hạnh phúc sống phồn vinh. |
5364. Khattiyamantā ca tayo ca vedā
atthena ete samakā bhavanti,
tesañca atthaṃ avinicchinitvā
na bujjhatī oghapathaṃva channaṃ.
|
|
174. Vệ-đà, Sát-đế-ly cầm quyền,
Độc đoán cả hai, lại hão huyền,
Mù quáng chúng lần mò tiến bước,
Trên đường hồng thủy ngập liên miên. |
5365. Khattiyamantā ca tayo ca vedā
atthena ete samakā bhavanti,
lābho alābho ayaso yaso ca
sabbe te sabbesaṃ catunnadhammā.
|
|
175. Vệ-đà, Sát-ly nắm quyền năng,
Thâm nghĩa, chúng ta thảy nhận chân:
Rốt cuộc, nhục vinh hay được mất,
Cùng chung số phận bốn giai tầng. |
Trang 186:
|
Trang 187:
|
5266. Yathāpi ibbhā dhanadhaññahetu
kammāni kārenti puthū pathavyā,
tevijjasaṅghāpi tatheva ajja
kammāni kārenti puthū pathavyā.
|
|
176. Như các chủ nhà muốn kiếm ăn,
Tính bao nghề tốt đẹp, an toàn,
La-môn nay gặp ngày tàn mạt,
Tìm kế sinh nhai đủ mọi đàng. |
5267. Ibbhehi ete samakā bhavanti.
niccussukā kāmaguṇesu yuttā,
kammāni kārenti puthū pathavyā
tadappapaññā dirasaññarā te.
|
|
177. Chủ nhà lầm lạc bởi tham vàng,
Mù quáng đi theo dục dẫn đàng,
Bày đủ mọi trò lừa đảo ấy,
Kẻ ngu phải đọa! Thác người khôn. |
Yaññabhedavādakaṇḍo.
|
Phẩm Nói
về Sự Hư Hoại của Lễ Dâng Hiến. |
5268. Kassa bherī mutiṅgā ca saṅkhāpaṇavadeṇḍimā,
purato paṭipannāni hāsayantā rathesabhaṃ.
|
|
178. Chiêng trống nào đây, tiếng nói vang,
Trầm hùng hòa điệu giữa không gian,
Làm tâm Thánh thượng đầy hoan hỷ,
Đàn sáo, tù và, tiếng trống con? |
5269. Kassa kañcanapaṭṭena puthunā vijjuvaṇṇinā,
yuvā kalāpasannaddho ko eti siriyā jalaṃ.
|
|
179. Ai là nam tử bước hiên ngang,
Nai nịt cung tên được điểm trang,
Vương miện quanh đầu đang chiếu sáng,
Khác nào ánh chớp tỏa hào quang? |
5270. Ukkāmukhe sahaṭṭhaṃva khadiraṅgārasannibhaṃ,
mukhaṃ cārurivābhāti ko eti siriyā jalaṃ.
|
|
180. Ai đó uy nghi bước đến gần,
Sáng ngời tướng mạo dáng thanh xuân,
Như cành phượng vĩ đang hồng đỏ,
Lò thợ rèn lia cháy sáng bừng? |
5271. Kassa jambonadaṃ chattaṃ sasalākaṃ manoramaṃ,
ādiccaraṃsāvaraṇaṃ ko eti siriyā jalaṃ.
|
|
181. Chiếc lọng của ai sáng sắc vàng,
Làm mờ ngọ nhật vẻ kiêu căng, |
5272. Kassa aṅkaṃ pariggayha vāḷavījanimuttamaṃ,
carate varapaññassa muddhani uparūpari.
|
|
Bên sườn khéo léo treo lơ lửng,
Chiếc quạt đập ruồi đợi sẵn sàng? |
5273. Kassa pekhuṇahatthāni vicitrāni mudūni ca,
tapaññamaṇidaṇḍāni caranti ubhato mukhaṃ.
|
|
182. Gậy vàng vung vẫy các đuôi công,
Hòa đủ màu bên cạnh mặt rồng, |
5274. Khadiraṅgāravaṇṇābhā okkāmukhe pahaṃsitā,
kassete kuṇḍalā vaggu sobhanti ubhato mukhaṃ.
|
|
Rực rỡ vòng tai tô điểm tóc, |
5275. Kassa vātena chupitā niddhantā mudukālakaṃ,
sobhayanti nalāṭantaṃ nabhā vijjurivuggatā.
|
|
Khác nào tia chớp lóe không trung? |
5276. Kassa etāni akkhīni āyatāni puthūni ca,
ko sobhati visālakkho kassetaṃ uṇṇajaṃ mukhaṃ.
|
|
183. Hào kiệt nào đây mắt sáng trong,
Mão long đội giữa đôi mày cong, |
Trang 188:
|
Trang 189:
|
5277. Kassete lapanajā suddhā suddhasaṅkhavarūpamā,
bhāsamānassa sobhanti dantā kuppilasādisā.
|
|
Răng trắng như chồi hoa, vỏ ốc,
Hoàn toàn đều đặn, thẳng ngay hàng.
|
5278. Kassa lākhārasasamā hatthapādā sukhedhitā,
ko so bimboṭṭhasampanno divā suriyova bhāsati.
|
|
184. Bàn tay hồng đỏ tựa sơn son,
Môi, đóa bim-ba thắm nở tròn,
Chàng trẻ sáng ngời như mặt nhật, |
5279. Himaccaye hemavato brahāsālova pupphito,
ko so odātapāvāro jayaṃ indova sobhati.
|
|
Như sà-la nở rộ đầu non,
In-dra Thiên chủ mang bào giáp,
Chiến thắng quỷ thù thảy dẹp tan. |
5280. Suvaṇṇapiḷakākiṇṇaṃ maṇidaṇḍavicittikaṃ,
ko so parisamogayha īso khaggaṃva muccati.
|
|
185. Ai vừa hiện trước nhãn quang ta,
Mở ví bên sườn, tuốt kiếm ra,
Chuôi nạm ngọc vàng đầy kỹ xảo,
Huy hoàng chiếu sáng dưới tay ngà? |
5281. Suvaṇṇavikatā citrā sukatā citrā sibbanā,
ko so omuñcate pādā namo katvā mahesino.
|
|
186. Ai cởi hài vàng khỏi gót chân,
Hài thêu dệt gấm thật cao sang,
Cuối đầu trịnh trọng trang nghiêm lễ,
Bày tỏ lòng tôn kính Trí nhân? |
5282. Dhataraṭṭhā hi te nāgā iddhimanto yasassino,
samuddajāya uppannā ete nāgā mahiddhikā ”ti.
|
|
187. Dha-ta vương tử các chàng đây,
Uy lực, vinh quang vĩ đại thay,
Tất cả đều tôn sùng chấp nhận,
Sa-mud-da mẫu hậu chung này.
Câu chuyện
543 |
Bhūridattajātakaṃ chaṭṭhamaṃ.
|
Bổn Sanh Bhūridatta là thứ sáu.
[543]
|
<Trang trước> |
<Trang Kế> |