XXII.
MAHĀNIPĀTO - NHÓM LỚN
|
Nguồn: Tam Tạng
Pāli - Sinhala thuộc Buddha Jayanti Tripitaka Series (BJTS) |
Lời tiếng Việt:
Tỳ khưu Indacanda |
Trang 226: |
Trang 227:
|
▪ 8. VIDHURAJĀTAKAṂ
|
▪ 8. BỔN SANH
BẬC SÁNG SUỐT VIDHURA |
545. CHUYỆN BẬC ĐẠI TRÍ VÔ SONG
(Tiền thân Vidhurapandita) |
5476. Yo kopaneyye na karoti kopaṃ
na kujjhati sappuriso kadāci,
kuddhopi yo nāvikaroti kopaṃ
taṃ ve naraṃ samaṇaṃ āhu loke.
|
|
1. Thiện nhân không cảm thấy hờn căm,
Đối với một ai đáng hận sân,
Không để nội tâm sân khởi dậy,
Vị nào dù lúc giận trong ḷng,
Cũng không để lộ cho người thấy,
Người gọi đó là thanh tịnh nhân. |
5477. Ūnūdaro yo sahate jighacchaṃ
danto tapassī mitapāṇabhojano,
āhārahetu na karoti pāpaṃ
taṃ ve naraṃ samaṇaṃ āhu loke.
|
|
2. Người chịu đói,
bụng đau rần,
Ẩn sĩ tự điều phục món ăn,
Không phạm ác hành v́ thực phẩm,
Vị này, người gọi bậc Sa-môn. |
5478. Khiḍḍaṃ ratiṃ vippajahetva sabbaṃ
na cālikaṃ bhāsati kiñci loke,
vibhūsanaṭṭhānā virato methunasmā
taṃ ve naraṃ samaṇaṃ āhu loke.
|
|
3. Sau khi bỏ mọi thứ
vui chơi,
Không nói lời gian dối giữa đời,
Vị ấy ghét xa hoa, nhục dục,
Như vầy người gọi Sa-môn rồi. |
5479. Pariggahaṃ lohadhammañca sabbaṃ
ye ve pariññāya pariccajanti,
dantaṃ ṭhitattaṃ amamaṃ nirāsaṃ
taṃ ve naraṃ samaṇaṃ āhu loke.
|
|
4. Bậc toàn trí bỏ
hết hoàn toàn,
Mọi sở hữu và mọi dục tham,
Tự chế, kiên tâm, vô ngă chấp,
Vị này người gọi bậc Sa-môn. |
5480. Pucchāma kattāraṃ anomapaññaṃ
gāthāsu no viggaho atthi jāto,
chindajja kaṅkhaṃ vicikicchitāni
tayajja kaṅkhaṃ vitaremu sabbe.
|
|
5. Xin hỏi đại thần
thượng trí minh,
Trong khi đàm đạo, khởi phân tranh,
Nhờ khanh xét, giải nghi nan ấy,
Hội chúng thoát nghi hoặc bởi khanh! |
5481. Ye paṇḍitā atthadassā bhavanti
bhāsanti te yoniso tattha kāle,
kathannu gāthānaṃ abhāsitānaṃ
atthaṃ nayeyyuṃ kusalā janinda.
|
|
6. Bậc trí biết chân
tướng việc đời,
Nói năng khôn khéo, đúng theo thời,
Nhưng dù hiền trí, làm sao biết,
Ư nghĩa kệ chưa nói
với tôi? |
5482. Kathaṃ have bhāsati nāgarājā
kathaṃ pana garuḷo venateyyo,
gandhabbarājā pana kiṃ vadeti
kathaṃ pana kurūnaṃ rājaseṭṭho.
|
|
Vương tử Vi-na, Kim sí điểu,
Long vương ấy nói thế nào rồi?
Thác- bà vương, tối cao Hoàng thượng,
Của xứ Câu-lâu, hăy mở lời! |
5483. Khantiṃ have bhāsati nāgarājā
appāhāraṃ garuḷo venateyyo,
gandhabbarājā rativippahānaṃ
akiñcanaṃ kurunaṃ rājaseṭṭho.
|
|
7. Kham nhẫn, Long
vương thuyết giảng xong,
Vương tử Vi-na, Sí điểu vương,
Lại thuyết giảng về ḷng tốt đẹp,
Thác-bà vương thuyết đoạn trừ tham,
Câu lâu Chúa thượng ly triền cái,
Để đạt đến công hạnh vẹn toàn. |
Trang 228: |
Trang 229:
|
5484. Sabbāni etāni subhāsitāni
na hettha dubbāsitamatthi kiñci,
yasmiñca etāni patiṭṭhitāni
arāva nābhyā susamohitāni,
catubbhi dhammehi samaṅgibhūtaṃ
taṃ ve naraṃ samaṇaṃ āhu loke.
|
|
8. Tất cả lời này
chánh đáng thay,
Không ǵ sai trái ở nơi này,
Người nào thích hợp lời như thế,
Giống các tăm xe ở trục quay,
Người được gọi Sa-môn chánh hạnh,
Đủ đầy các đức tính trên đây. |
5485. Tuvannu seṭṭho tvamanuttarosi
tvaṃ dhammagū dhammavidū sumedho,
paññāya pañhaṃ samadhiggahetvā
acchecchi dhīro vicikicchitāni,
acchecchi kaṅkhaṃ vicikicchitāni
cundo yathā nāgadantaṃ kharena.
|
|
9. Khanh là bậc tối
thắng, vô song,
Hộ pháp, tinh thông luật, trí nhân,
Khi hiểu vấn đề nhờ trí tuệ,
Với tài khéo cắt mọi nghi nan,
Giống như người thợ ngà voi nọ,
Cắt với lưỡi cưa thật dễ dàng! |
5486. Nīluppalābhaṃ vimalaṃ anagghaṃ
vatthaṃ imaṃ dhūmasamānavaṇṇaṃ,
pañhassa veyyākaraṇena tuṭṭho
dadāmi te dhammapūjāya dhīra.
|
|
Thế là cả bốn vị vua đều rất đẹp ư với lời
giải thích vấn đề của ngài. Thiên chủ Sakka thưởng ngài chiếc
cẩm y bằng gấm thiên đ́nh, |
5487. Suvaṇṇamālaṃ satapattaphullaṃ
sakesaraṃ ratana sahassamaṇḍitaṃ,
pañhassa veyyākaraṇena tuṭṭho
dadāmi te dhammapūjāya dhīra.
|
|
Kim sí điểu vương tặng ngài tràng
hoa bằng vàng, |
5488. Maṇiṃ anagghaṃ ruciraṃ pabhassaraṃ
kaṇṭhāvasattaṃ maṇibhūsitaṃ me,
pañhassa veyyākaraṇena tuṭṭho
dadāmi te dhammapūjāya dhīra.
|
|
Long vương Varuna tặng ngài hạt minh châu
|
5489. Gavaṃ sahassaṃ usabhañca nāgaṃ
ājaññayutte ca rathe dasa ime,
pañhassa veyyākaraṇena tuṭṭho
dadāmi te gāmavarāni soḷasā ”ti.
|
|
10. Một ngàn ḅ cái,
trẫm truyền ban,
Một thớt voi, ḅ đực một chàng,
Mười cỗ xe và đàn ngựa quư,
Thêm mười sáu đệ nhất thôn làng,
Bởi v́ trẫm thật đầy hoan hỷ,
Cách giải vấn đề của Trí nhân! |
5490. Paṇḍu kisiyāsi dubbalā
vaṇṇarūpaṃ na tavedisaṃ pure,
vimale akkhāhi pucchitā
kīdisī tuyhaṃ sarīravedanā.
|
|
11. Yếu gầy, ái hậu
lại xanh xao,
Dung sắc chẳng như trước chút nào,
Nào hỡi Vi-ma-là, hăy đáp:
Nỗi đau này đến bởi v́ sao? |
5491. Dhammo manujesu mātinaṃ
dohaḷo nāma janinda vuccati,
dhammāhaṭaṃ nāgakuñjara
vidhurassa hadayābhipatthaye.
|
|
12. Có một bệnh riêng của nữ nhân,
Gọi là ước vọng, tấu Long quân,
Thiếp mong đem đến đây không dối,
Tim của Vi-dhu-ra Trí nhân! |
Trang 230: |
Trang 231:
|
5492. Candaṃ kho tvaṃ dohaḷāyasi
suriyaṃ vā athavāpi mālutaṃ,
dullabhe hi vidhurassa dassane
ko vidhuraṃ idhamānayissati.
|
|
13. Ái hậu ước trời, trăng, gió mây,
Gặp Hiền nhân ấy khó khăn thay!
Nào ai có đủ tài năng để,
Đem bậc hiền nhân ấy đến đây? |
5493. Kinnu tāta tuvaṃ pajjhāyasi
padumaṃ hatthagataṃva te mukhaṃ,
kiṃ dummanarūposi issara
mā tvaṃ soci amittatāpanā.
|
|
14. Thân phụ, sao cha dáng rối ren,
Long nhan như một đóa hoa sen,
Bị tay ngắt vụng, sao buồn khổ,
Bậc chiến thắng, xin chớ muộn phiền! |
5494. Mātā hi tava irandatī
vidhurassa hadayaṃ dhanīyati,
dullabhe hi vidhurassa dassane
ko vidhuraṃ idhamānayissati.
|
|
15. I-ran-da hỡi, mẫu thân con,
Ao ước trái tim bậc Trí nhân,
Diện kiến Vi-dhu-ra thật khó,
Triệu ngài, ai có đủ tài năng? |
5495. Bhattupariyesanaṃ cara
yo vidhuraṃ idhamānayissati,
pituno ca sā sutvāna vākyaṃ
rattiṃ nikkhamma avassutiṃ cari.
|
|
16. Này con, không có một triều thần,
Đủ sức triệu Vi-dhu Trí nhân,
Con hăy hy sinh v́ mẫu hậu,
Đi t́m ra một vị phu quân!
17. "Hăy t́m cho được một phu quân,
Chàng sẽ triệu hồi bậc Trí nhân."
Công chúa đi ngay đêm tối ấy,
Để cho ḍng dục vọng tuôn tràn. |
5496. Ke gandhabbe ca rakkhase
nāge kimpurise ca mānuse,
ke paṇḍite sabbakāmade
dīgharattaṃ bhattā me bhavissati.
|
|
18. Càn-thát-bà hay đại lực thần,
Long thần, quái vật hoặc tiên, nhân,
Bậc hiền, tài đủ ban điều ước,
Ai sẽ làm chồng tiện nữ chăng? |
5497. Assāsa hessāmi te pati
bhattā hessāmi anindalocane,
paññā hi mama tathā vidhā
assāsa hessasi bhariyā mamaṃ.
|
|
19. Long nữ có đôi mắt diệu huyền,
Hăy an tâm nhé, hỡi nàng tiên,
Quả nhiên tài trí ta như vậy,
Ta sẽ cùng nàng đẹp mối duyên. |
5498. Atha naṃ avacāsi irandatī
pubbapathānugatena cetasā,
ehi gacchāma pitu mamantike
esova te etamatthaṃ pavakkhati.
|
|
Thế là Irandat́ trả lời, nàng suy nghĩ
theo kinh nghiệm xa xưa của một lần được cầu hôn trong đời trước
của nàng: - Xin chàng đến đây cùng với thiếp đi yết kiến phụ
vương, ngài sẽ giải thích việc này cho chàng rơ. |
5499. Alaṃkatā suvasanā mālinī
candanussadā,
yakkhaṃ hatthe gahetvāna pitu santikamupāgami.
|
|
Rồi điểm trang lộng lẫy với xiêm y rực rỡ, chói ḷa, đeo tràng
hoa, xức dầu đàn hương xong, nàng nắm tay thần Dạ-xoa đem đến
yết kiến vua cha. |
Trang 232:
|
Trang 233:
|
5500. Nāgavara vaco suṇohi me
patirūpaṃ paṭipajja suṅkiyaṃ,
patthemi ahaṃ irandatiṃ
tāya samaṅgī karohi me tuvaṃ.
|
|
20. Long vương, nghe lấy lời cầu hôn,
Nhận sính lễ cân xứng quư nương,
Thần hỏi I-ran-da ngọc nữ,
Hăy ban công chúa thuộc về thần, |
5501. Sataṃ hatthī sataṃ assā sataṃ
assatarīrathā,
sataṃ vaḷabhiyo puṇṇā nānāratanassa kevalā,
te nāga paṭipajjassu dhītaraṃ dehi irandatiṃ.
|
|
Một trăm voi với trăm con ngựa,
Trăm cỗ xe và la một trăm,
Ngọc quư trăm kho, xin nhận hết,
Ban thần công chúa, tấu Long quân! |
5502. Yāva āmantaye ñātī mitte ca suhadaṃ
janaṃ,
anāmantakataṃ kammaṃ taṃ pacchāmanutappati.
|
|
- Hăy đợi ta hỏi ư
kiến vương tộc, thân bằng quyến thuộc; làm việc ǵ mà không hỏi
ư kiến kẻ khác sẽ đem lại hối tiếc về sau. |
5503. Tato so varuṇo nāgo pavisitvā
nivesanaṃ,
bhariyaṃ āmantayitvāna idaṃ vacanamabravi.
|
|
Long vương vào cung,
hỏi ư kiến Vương hậu: |
5504. Ayaṃ so puṇṇako yakkho yācatī maṃ
irandatiṃ,
bahunā vittalābhena tassa dema piyaṃ mamaṃ.
|
|
- Thần Dạ-xoa Punnaka
muốn cầu hôn công chúa Irandat́, vậy ta có nên gả con để đổi lấy
vô số của cải ấy không? |
5505. Na dhanena na vittena labbhā amhaṃ
irandatī,
sace hi vo hadayaṃ paṇḍitassa
dhammena laddhā idhamāhareyya,
etena vittena kumāri labbhā
nāññaṃ dhanaṃ uttariṃ patthayāma.
|
|
- Không ai chinh phục
được công chúa Irandat́ bằng ngọc vàng châu báu cả, nếu vị ấy có
đủ tài năng đem trái tim của Trí nhân Vidhura đến đây th́ sẽ
chinh phục được công chúa bằng bảo vật ấy, chứ chúng ta không
đ̣i thêm của cải nào khác. |
5506. Tato so varuṇo nāgo nikkhamitvā
nivesanā,
puṇṇakāmantayitvāna idaṃ vacanamabravi.
|
|
Thế là Long vương
Varuna bước ra khỏi cung, hội ư với Punnaka, và bảo chàng: |
5507. Na dhanena na vittena labbhā amhaṃ
irandatī,
sace tuvaṃ hadayaṃ paṇḍitassa
dhammena laddhā idhamāharesi,
etena vittena kumāri labbhā
nāññaṃ dhanaṃ uttariṃ patthayāma.
|
|
- Công chúa Irandat́
không thể được chinh phục bằng ngọc vàng châu báu, nếu chàng có
đủ tài năng đem lại đây quả tim của Trí nhân Vidhura, chàng sẽ
chiếm được công chúa bằng bảo vật đó, chúng ta không đ̣i thêm
của cải ǵ. |
5508. Yaṃ paṇḍitotyeke vadanti loke
tameva bāloti punāhu aññe
akkhāhi me vippavadanti ettha,
kaṃ paṇḍitaṃ nāga tuvaṃ vadesi.
|
|
Punnaka đáp lời: - Có người được kẻ
này gọi là hiền nhân th́ kẻ khác lại gọi là "ngốc tử", v́ nhân
thế có nhiều ư kiến khác nhau về một vấn đề như vậy. Vậy xin Đại
vương cho tiểu thần biết rơ ai là người được Đại vương gọi là
Trí nhân? |
5509. Koravyarājassa dhanañjayassa
yadi te suto vidhuro nāma kattā,
ānehi taṃ paṇḍitaṃ dhammaladdhā
irandatī paddhacarā te hotu.
|
|
Long vương đáp:
- Nếu chàng có nghe danh tiếng Vidhura, đại thần của vua
Dhanañjaya, th́ hăy đem vị ấy về đây, công chúa Irandat́ sẽ là
chánh thê của chàng. |
5510. Idañca sutvā varuṇassa vākyaṃ,
uṭṭhāya yakkho paramappatīto,
tattheva santo purisaṃ asaṃsi
ānehi ājaññamidheva yuttaṃ.
|
|
Khi nghe Long vương
Varuna nói vậy, thần Dạ-xoa nhảy lên reo mừng, tức th́ bảo quân
hầu cận của chàng: - Hăy đem tuấn mă đầy đủ
yên cương lại đây cho ta. |
Trang 234:
|
Trang 235:
|
5511. Jātarūpamayā kaṇṇā kācambhamayā
khurā,
jambonadassa pākassa suvaṇṇassa uracchado.
|
|
Tai ngựa đeo vàng, móng ngựa đeo ngọc, áo
giáp bằng vàng. |
5512. Devavāhavahaṃ yānaṃ assamāruyha
puṇṇako,
alaṅkato kappitakesamassu
pakkāmi vehāsayamantalikkhe.
|
|
Punnaka lên ngựa, một tuấn mă đủ năng lực
mang các Thiên thần, chàng trang sức thật sang trọng, đầy ngọc
ngà trân bảo, râu tóc tỉa thật gọn gàng, rồi phi nhanh qua bầu
trời. |
5513. Sa puṇṇako kāmavegena giddho
irandatiṃ nāgakaññaṃ jigiṃsaṃ,
gantvāna taṃ bhūtapatiṃ yasassiṃ
iccabravi vessavaṇaṃ kuveraṃ.
|
|
Ḷng chàng đầy ước vọng đắm say, khao khát
chiếm được Long nữ Irandat́, chàng t́m đến Đại vương Vessavana
Kuvera, tâu tŕnh: |
5514. Bhogavatī nāma mandire
vāsā hiraññavatīti vuccati,
nagare nimmite kañcanamaye
maṇḍalassa uragassa niṭṭhitaṃ.
|
|
- Có cung thất Bhogavati được gọi là Kim
Đường, đó là kinh thành của Long vương được xây trong thành tŕ
bằng vàng. |
5515. Aṭṭālakā oṭṭhagīviyo
lohitaṅkassa masāragallino,
pāsādettha silāmayā
sovaṇṇaratanena chāditā.
|
|
Các tháp canh có h́nh môi và cổ, với hồng
ngọc và bảo châu màu lục nhăn, cung điện xây bằng cẩm thạch đầy
đủ vàng ṛng, bao phủ bằng ngọc chạm vàng. |
5516. Ambā tilakā ca jambuyo
sattapaṇṇā mucalindaketakā,
piyakā uddālakā sahā
uparibhaddakā sinduvārakā.
|
|
Các cây xoài, tilaka, hồng đào,
sattapanna, mucalinda, ketaka, piyaka, uddàlaka, saha và
sinduvàrita với muôn hoa khoe sắc thắm trên bầu trời. |
5517. Campeyyakā nāgamālikā
bhaginīmālā athamettha koliyā,
ete dumā parināmitā
sobhayanti uragassa mandiraṃ.
|
|
Các cây hoa champac, nàgamàlika,
bhaginimàlà và táo nặng trĩu lá cành, mang lại vẻ diễm kiều cho
cung điện Long vương. |
5518. Khajjurettha silāmayā
sovaṇṇadhuvapupphitā,
bahū yattha vasatopapātiko
nāgarājā varuṇo mahiddhiko.
|
|
Lại có một cây chà là khổng lồ bằng ngọc
quư và hoa vàng không bao giờ tàn, đó là nơi ngự trị Long vương
Varuna đầy đủ oai thần và được sinh từ Thiên giới. |
5519. Tassa komārikā bhariyā
vimalā kañcanavelliviggahā,
kāḷā taruṇāva uggatā
pucimandatthanī cārudassanā.
|
|
Cũng là nơi ngự trị của hoàng hậu Vimalà
với h́nh dáng mềm mại như cây leo bằng vàng, thanh thanh như cây
kàlà mới mọc, yêu kiều với bộ ngực như đôi quả nimba. |
Trang 236:
|
Trang 237:
|
5520. Lākhārasarattasucchavī
kāṇikārova nivātapupphito,
tidivokacarāva accharā
vijjutabbhaghanāva nissaṭā.
|
|
Da mượt mà tô điểm bằng son tươi thắm tựa
hồ cây Kanikàra nở hoa trong bóng mát, như một nữ thần trên
thiên giới, như ánh chớp lóe sáng giữa vầng mây. |
5521. Sā dohaḷinī suvimhitā
vidhurassa hadayaṃ dhanīyati,
taṃ tesaṃ dadāmi issara
tena te denti irandatiṃ mamaṃ.
|
|
Bà đang say sưa tràn trề niềm ước vọng lạ
lùng, bà mong có được quả tim của Vidhura Hiền sĩ. Tiểu điệt xin
đem nó lại cho các vị ấy, tâu Đại vương, rồi họ sẽ gả công chúa
Irandat́ cho tiểu điệt. |
5522. Sa puṇṇako bhūtapatiṃ yasassiṃ
āmantaya vessavaṇaṃ kuveraṃ,
tattheva santo purisaṃ asaṃsi
ānehi ājaññamidheva yuttaṃ.
|
|
Sau khi Punnaka từ giă Vessavana Kuvera,
Đại đế vinh quang của mọi loài, liền ra lệnh cho cận thần: -
Mang thần mă lại đây đầy đủ yên cương, |
5523. Jātarūpamayā kaṇṇā kācambhamayā
khurā,
jambonadassa pākassa suvaṇṇassa uracchado.
|
|
với tai đeo ṿng, mông đeo ngọc, áo giáp
bằng vàng dát sáng ngời. |
5524. Devavāhavahaṃ yānaṃ assamāruyha
puṇṇako,
alaṅkato kappitakesamassu
pakkāmi vehāsayamantalikkhe.
|
|
Punnaka leo lên tuấn mă dành cho thiên
thần, chàng trang điểm râu tóc thật oai vệ, rồi phi nhanh qua
bầu trời. |
5525. So āgamā rājagahaṃ surammaṃ
aṅgassa rañño nagaraṃ durāyutaṃ,
pahūta bhakkhaṃ bahuannapānaṃ
masakkasāraṃ viya vāsavassa.
|
|
Chàng đến thành Vương Xá đầy lạc thú, kinh
thành xa xôi của nước Anga, trù phú lương thực, tràn trề thức ăn
uống. Chẳng khác ǵ Masakkaràsa, kinh thành của Thiên chủ Indra,
|
5526. Mayūrakoñcāgaṇasampaghuṭṭhaṃ
dijābhighuṭṭhaṃ dijasaṅghasevitaṃ,
nānāsakuntābhirudaṃ subhaṅganaṃ
pupphābhikiṇṇaṃ himavaṃva pabbataṃ.
|
|
dậy âm thanh của bầy công, hạc, với hoa
viên tráng lệ bao quanh, muôn loài chim ca hót giống như Tuyết
Sơn bao phủ đầy hoa. |
5527. Sa puṇṇako vepullamābhirucchi
siluccayaṃ kimpurisānuciṇṇaṃ,
anvesamāno maṇiratanaṃ uḷāraṃ
tamaddasā pabbatakūṭamajjhe.
|
|
Thế là Punnaka trèo lên núi Vepulla
với các đỉnh núi đá chồng chất, nơi các quỷ thần cư ngụ, chàng
đi t́m bảo ngọc đầy hào quang, và cuối cùng chàng thấy nó nằm
giữa ḷng núi. |
Trang 238:
|
Trang 239:
|
5528. Disvā maṇiṃ pabhassaraṃ jātivantaṃ
dhanāharaṃ maṇiratanaṃ uḷāraṃ,
daddallamānaṃ yasasā yasassinaṃ
obhāsati vijjurivantalikkhe.
|
|
Khi chàng nh́n thấy
viên bảo ngọc chiếu hào quang rực rỡ, diễm lệ muôn phần, chẳng
khác nào tia chớp sáng ḷa không gian, |
5529. Tamaggahī veḷuriyaṃ mahagghaṃ
manoharaṃ nāma mahānubhāvaṃ,
ājaññamāruyha anomavaṇṇo
pakkāmi vehāsayamantalikkhe.
|
|
chàng vội vàng chụp
lấy viên như ư bảo châu vô giá kia, leo lên thần mă vô song
địch, và tướng mạo chàng thật tuấn tú cao sang, chàng phi nhanh
qua bầu trời vô tận. |
5530. So āgamā nagaraṃ indapattaṃ
oruyha cāgañchi sabhaṃ kurūnaṃ,
samāgame ekasataṃ samagge
avhettha yakkho avikampamāno.
|
|
Chàng đến kinh thành
Indàpatta, giáng lâm tại triều đ́nh xứ Kuru (Câu-Lâu), dũng
tướng Dạ-xoa liền triệu tập một trăm chiến sĩ tại đó: |
5531. Ko nīdha raññaṃ varamābhijeti
kamābhijeyyāma varaṃdhanena,
kamanuttaraṃ ratanavaraṃ jināma
ko vāpi no jeti varaṃdhanena.
|
|
21. Ai muốn chiếm
phần thưởng đế vương?
Ai, ta sẽ thắng cuộc tranh hùng?
Vô song bảo ngọc nào ta đoạt?
Ai sẽ chiếm ưu hạng bảo trân? |
5532. Kuhiṃ nu raṭṭhe tava jātabhūmi
na koravyasseva vaco tavedaṃ,
abhibhosi no vaṇṇanibhāya sabbe
akkhāhi me nāmañca bandhave ca.
|
|
22. Công tử sinh
ra quốc độ nào,
Lời này chẳng phải Ko-ra đâu,
Chàng hơn tất cả về h́nh tướng,
Cho biết quư danh, quyến thuộc mau. |
5533. Kaccāyano māṇavakosmi rāja
anūnanāmo iti mavhayanti,
aṅgesu me ñātayo bandhavā ca
akkhena devasmi idhānupatto.
|
|
23. Tiểu sinh tên
gọi Kac-cà-na,
Người chẳng gọi tên khác xấu xa,
Thần đến đây t́m tṛ giải trí,
Thân bằng, quyến thuộc ở An-ga. |
5534. Kiṃ māṇavassa ratanāni atthi
ye taṃ jinanto hare akkhadhutto,
bahūni rañño ratanāni atthi
te tvaṃ daḷiddo kathamavhayesi.
|
|
24. Ngọc ǵ Công
tử có trong tay,
Mà kẻ thắng mong được có ngay?
Một vị vua nhiều châu ngọc quư,
Chàng nghèo sao dám thách như vầy? |
5535. Manoharo nāma maṇī mamāyaṃ
dhanāharo maṇiratanaṃ uḷāraṃ,
imañca ājaññaṃ amittatāpanaṃ
etaṃ me jetvā hare akkhadhutto.
|
|
25. Đây ngọc làm
say đắm cơi ḷng,
Huy hoàng bảo ngọc tạo vinh quang;
Người nào thắng chiếm vô song mă,
Mọi địch thủ, thần mă phá tan. |
Trang 240:
|
Trang 241:
|
5536. Eko maṇī māṇava kiṃ karissati
ājāniyeko pana kiṃ karissati,
bahūni rañño maṇiratanāni atthi
ājāniyā vātajavā anappakā.
|
|
26. Một viên ngọc
ích lợi ǵ chăng?
Một tuấn mă sao lập chiến công?
Vua chúa có nhiều viên ngọc quư,
Và nhiều tuấn mă tốc như phong! |
Dohaḷakaṇḍo.
|
(Dứt) Phẩm Chứng Bệnh
Khao Khát.
|
5537. Idañca me maṇiratanaṃ passa tvaṃ
dipaduttama,
itthīnaṃ viggahā cettha purisānañca viggahā.
|
|
Trong bảo châu này có
đủ thân h́nh nam nhân cùng nữ nhân, thân h́nh của thú vật, cùng
thân h́nh của chim muông, Long vương và Điểu vương, tất cả muôn
loài đều hiện ra trong bảo châu này. |
5538. Migānaṃ viggahā cettha sakuṇānañca
viggahā,
nāgarāje supaṇṇe ca maṇimhi passa nimmitaṃ.
|
|
5539. Hatthānīkaṃ rathānīkaṃ asse pattī
dhajāni ca,
caturaṅginiṃ imaṃ senaṃ maṇimhi passa nimmitaṃ.
|
|
Cả một đàn voi, một
đàn xe ngựa, quân sĩ, cờ xí, xin Chúa thượng ngự lăm cả đoàn kỵ
mă, vệ sĩ của vua, chiến sĩ đang chiến đấu trên cỗ xe, chiến sĩ
chiến đấu trên bộ, quân sĩ đang bày binh bố trận, xin Chúa
thượng ngự lăm mọi vật xuất hiện trong viên bảo châu này.` |
5540. Hatthāruhe anīkaṭṭhe rathike
pattikārike,
balaggāni viyūḷhāni maṇimhi passa nimmitaṃ.
|
|
5541. Puraṃ uddāpasampannaṃ
bahupākāratoraṇaṃ,
siṅghāṭakesu bhūmiyo maṇimhi passa nimmitaṃ.
|
|
Xin ngự lăm trong
viên bảo châu này một kinh thành đầy đủ dinh thự kiên cố lầu đài
với nhiều cổng thành và trường thành, với nhiều tụ điểm đầy lạc
thú - nơi bốn đại lộ giao nhau - Các đại trụ, hào lũy, chấn
song, then cửa, tháp canh, cổng thành; xin ngự lăm mọi vật xuất
hiện trong viên bảo châu này. |
5542. Esikā parikhāyo ca palighaṃ aggalāni
ca,
aṭṭālake ca dvāre ca maṇimhi passa nimmitaṃ.
|
|
5543. Passa toraṇamaggesu nānādijagaṇā
bahū,
haṃsā koñcā mayūrā ca cakkavākā ca kukkuhā.
|
|
Xin ngự lăm các đàn
chim muông đủ loại, trên đường sá, dưới cổng thành: thiên nga,
công, hạc, hồng nga, hải âu, sơn ca, cu cườm, jivajivaka, xin
ngự lăm muôn loài chim đều tụ họp về đây và xuất hiện trong viên
bảo châu này. |
5544. Kuṇālakā bahū citrā sikhaṇḍī
jīvañjīvakā,
nānādijagaṇākiṇṇaṃ maṇimhi passa nimmitaṃ.
|
|
5545. Passa nagaraṃ supākāraṃ abbhutaṃ
lomahaṃsanaṃ,
samussitadhajaṃ rammaṃ suvaṇṇa vālukasanthataṃ.
|
|
Xin ngự lăm một kinh
thành diệu kỳ với trường thành cao cả, khiến ta phải dựng tóc
gáy v́ kinh ngạc, thật vui mắt v́ cờ xí rợp trời, đất cát toàn
vàng ṛng, |
5546. Passa tvaṃ paṇṇasālāyo vibhattā
bhāgaso mitā,
nivesane nivese ca sandhibyuhe pathaddhiyo.
|
|
xin ngự lăm các lều
ẩn sĩ được phân chia đều đặn thành từng khu vực, nhà cửa đủ
loại, sân băi, đường sá cùng các đường nhỏ chen kẽ. |
5547. Pānāgāre ca soṇḍe ca sūṇā
odaniyāgharā,
vesī ca gaṇikāyo ca maṇimhi passa nimmitaṃ.
|
|
Xin ngự lăm các trà
đ́nh tửu quán, các nhà tể sinh, cùng các tiệm thực phẩm cho các
nội nhân, các gái giang hồ cùng các chàng phóng đăng, tất cả đều
hiện ra trong bảo ngọc này. |
Trang 242:
|
Trang 243:
|
5548. Mālākāre ca rajake gandhike atha dussike,
suvaṇṇakāre maṇikāre maṇimhi passa nimmitaṃ.
|
|
Những người kết tràng hoa, thợ giặt, các chiêm tinh gia, những
lái buôn y phục, thợ kim hoàn nữ trang, tất cả đều hiện ra trong
bảo châu này. |
5549. Āḷāriye ca sūde ca naṭanaṭṭakagāyake,
pāṇissare kumbhathūnike maṇimhi passa nimmitaṃ.
|
|
|
5550. Passa bherī mutiṅgā ca saṅkhā paṇavadeṇḍimā,
sabbañca tālāvacaraṃ maṇimhi passa nimmitaṃ.
|
|
Xin ngự lăm các loại trống, lớn nhỏ, tù và, trống đồng, trống
rung, đủ loại thanh la, đều xuất hiện trong bảo châu này. |
5551. Sammatālañca vīṇañca naccagītaṃ suvāditaṃ,
turiyatāḷitasaṃghuṭṭhaṃ maṇimhi passa nimmitaṃ.
|
|
Xin ngự lăm các loại vĩ cầm, khiêu vũ, ca hát thật du dương, các
loại nhạc cụ, tiếng gồng chiêng rung đều xuất hiện trong bảo
châu này. |
5552. Laṅghikā muṭṭhikā cettha māyākārā ca sobhiyā,
vetālike ca jalle ca maṇimhi passa nimmitaṃ.
|
|
Các tay đô vật, nhảy cao cũng có mặt nơi đây, cảnh hề múa rối,
các thi sĩ, thợ hớt tóc của vua chúa tất cả đều xuất hiện trong
bảo châu này. |
5553. Samajjā cettha vattanti ākiṇṇā naranāribhi,
mañcātimañce bhūmiyo maṇimhi passa nimmitaṃ.
|
|
Dân chúng tụ tập nơi đây, xin ngự lăm các dăy ghế sân khấu hàng
hàng lớp lớp xuất hiện trong bảo ngọc này. |
5554. Passa malle samajjasmiṃ poṭhente diguṇaṃ bhujaṃ,
nihate nihatamāne ca maṇimhi passa nimmitaṃ.
|
|
Xin ngự lăm các tay đô vật đánh bằng hai cánh tay gập lại, xin
ngự lăm kẻ đánh cùng người bị đánh vật đều xuất hiện trong bảo
châu này. |
5555. Passa pabbatapādesu nānāmigagaṇā bahū,
sīhavyagghavarāhā ca acchakokataracchayo.
|
|
Xin ngự lăm trên triền núi các đoàn hươu,
nai, sư tử, cọp beo, gấu, chó sói, |
5556. Palasatā ca gavajā ca mahisā rohitā rurū,
eṇeyyā ca varāhā ca gaṇino niṅkasūkarā.
|
|
hoẵng, tê giác (tây ngu), gayal, trâu ḅ,
hồng lộc, ruru, linh dương, lợn rừng, nimka, lợn nhà, |
5557. Kadalimigā bahucitrā biḷārā sasakaṇṇakā,
nānāmigagaṇākiṇṇaṃ maṇimhi passa nimmitaṃ.
|
|
hươu sao kadali, mèo, thỏ, muôn loài súc
sinh đều hiện ra trong bảo ngọc này. |
5558. Najjāyo supatitthāyo soṇṇa vālukasanthatā,
acchā savanti ambūni macchagumbanisevitā.
|
|
Những ḍng sông đào thật đẹp, đáy lót toàn
kim sa, nước trong vắt chảy nhẹ nhàng với đủ loại cá, |
5559. Kumbhīlā makarā cettha suṃsumārā ca kacchapā.
pāṭhīnā pāvusā macchā valajā muñjarohitā.
|
|
cá sấu, các loài thủy quái,
rùa, trạnh, pàth́na, pàvusa, vàlaja và muñjarohita.
|
Trang 244:
|
Trang 245:
|
5560. Nānādumagaṇākiṇṇā nānādijagaṇāyutā,
veḷuriyaphalakarodāyo maṇimhi passa nimmitaṃ.
|
|
Xin ngự lăm trong viên bảo châu này đủ loại cây, đủ loài chim và
một khu rừng có những cành cây làm bằng ngọc bích (lapi lazuli). |
5561. Passettha pokkharaṇiyo suvibhattā
catuddisā,
nānādijagaṇākiṇṇā puthulomanisevitā.
|
|
Xin Chúa thượng ngự lăm các hồ nước được
xây thật đều đặn bốn góc thành với muôn loại chim cá rộn ră tung
tăng. |
5562. Samantodaka sampannaṃ mahiṃ
sāgarakuṇḍalaṃ,
upetaṃ vanarājehi maṇimhi passa nimmitaṃ.
|
|
Xin ngự lăm
quả đất được biển cả vây phủ, nước tràn khắp nơi, điểm tô đủ
loại cây cỏ, tất cả đều hiện ra trong bảo ngọc này. |
5563. Purato videhe passa goyāniye ca
pacchato,
kuruyo jambudīpañca maṇimhi passa nimmitaṃ.
|
|
Xin ngự lăm xứ Videha phía trước, Goyàniya phía sau, Kuru
(Câu-lâu) và Jambud́pa (Diêm-phù-đề), đều xuất hiện trong bảo
ngọc này. |
5564. Passa candañca suriyañca obhāsente
catuddisā,
sineruṃ anupariyante maṇimhi passa nimmitaṃ.
|
|
Xin ngự lăm mặt trời, mặt trăng, chiếu sáng bốn phương trong khi
đi ṿng quanh núi Sineru (Tu-di) cũng xuất hiện trong bảo ngọc
này. |
5565. Sineruṃ himavantañca sāgarañca
mahiddhikaṃ,
cattāro ca mahārāje maṇimhi passa nimmitaṃ.
|
|
Xin ngự lăm núi Sineru và Tuyết Sơn cùng Thần Hải và Tứ Đại
Thiên vương bảo hộ thế giới, thảy đều xuất hiện trong bảo ngọc
này. |
5566. Ārāme vanagumbe ca pāṭiye ca
siluccaye,
ramme kimpurisākiṇṇe maṇimhi passa nimmitaṃ.
|
|
|
5567. Phārusakaṃ cittalataṃ missakaṃ
nandanaṃ vanaṃ,
vejayantañca pāsādaṃ maṇimhi passa nimmitaṃ.
|
|
Các hoa viên của Thiên chủ Indra như Phàrusaka, Cittalatà,
Missaka, Nandana và cung Vejayanta, thảy đều xuất hiện trong bảo
ngọc này. |
5568. Sudhammaṃ tāvatiṃsañca
pāricchattañca pupphitaṃ,
erāvaṇaṃ nāgarājaṃ maṇimhi passa nimmitaṃ.
|
|
Cung Sudhamma (Thiện pháp) của Thiên chủ Indra ở cơi trời Ba
mươi ba, cây trời Pàricchatta (San hô) đang nở rộ hoa, thiên
tượng Eràvana, đều xuất hiện trong bảo châu này. |
5569. Passettha devakaññāyo nabhā
vijjurivuggatā,
nandane vicarantiyo maṇimhi passa nimmitaṃ.
|
|
Xin ngự lăm các ngọc nữ của các vị trời đang hiện ra như tia
chớp giữa không gian, nhởn nhơ trong ngự viên Nandana, tất cả
đều xuất hiện trong bảo châu này. |
5570. Passettha devakaññāyo
devaputtapalobhinī,
devaputte caramāne maṇimhi passa nimmitaṃ.
|
|
Xin ngự lăm các ngọc nữ cơi trời đang mê hoặc các tiên đồng, và
các tiên đồng đang thơ thẩn dạo chơi, tất cả đều xuất hiện trong
bảo châu này. |
5571. Parosahassapāsāde
veḷuriyaphalakatthate,
pajjalantena vaṇṇena maṇimhi passa nimmitaṃ.
|
|
Xin ngự lăm hơn ngàn cung điện phủ đầy ngọc bích hiện ra sáng
ngời trong viên bảo châu này. |
Trang 246:
|
Trang 247:
|
5572. Tāvatiṃse ca yāme ca tusite cāpi
nimmite,
paranimmitābhiratino maṇimhi passa nimmitaṃ.
|
|
Thiên chúng ở các cơi trời Ba mươi ba,
Dạ-ma, Đâu-suất và Tha hóa tự tại thảy đều xuất hiện trong viên
bảo châu này. |
5573. Passettha pokkharaṇiyo
vippasannodikā sucī,
mandālakehi saṃchannā padumuppalakehi ca.
|
|
Xin ngự lăm các hồ nước trong suốt đầy san hô và
sen súng trên cơi trời. |
5574. Dasettha rājiyo setā dasa nīlā
manoramā,
cha piṅgalā paṇṇarasā haḷiddā ca catuddasā.
|
|
Trong bảo ngọc này có mười đường vân
trắng, mười đường vân xanh đậm thật tuyệt trần, hai mươi mốt
đường vân nâu và mười bốn đường vân vàng nhạt, |
5575. Vīsatiṃ tattha sovaṇṇā vīsatiṃ
rajatāmayā,
indagopakavaṇṇābhā tāva dissanti tiṃsati.
|
|
hai mươi đường vân vàng chói, hai mươi
đường vân bạc, ba mươi đường vân đỏ. |
5576. Dasettha kāḷiyo cha ca mañjeṭṭhā
paṇṇavīsati,
missā bandhukapupphehi nīluppalavicittitā.
|
|
Mười sáu đường vân đen, hai
mươi lăm đường vân màu thiên thảo đỏ sẫm chen lẫn với hoa
bandhuka và tô điểm thêm những đóa sen xanh. |
5577. Evaṃ sabbaṅgasampannaṃ accimantaṃ
pabhassaraṃ,
odhisuṅkaṃ mahārāja passa tvaṃ dipaduttama.
|
|
Tâu Chúa thượng, xin ngự lăm viên ngọc sáng rực như lửa này với
vẻ đẹp toàn mỹ, đó sẽ là giải thưởng dành cho kẻ thắng cuộc. |
Maṇikaṇḍo.
|
(Dứt)
Phẩm Viên Ngọc Ma-ni. |
5578. Upāgataṃ rāja upehi lakkhaṃ
netādisaṃ maṇiratanaṃ tavatthi,
dhammena jiyyāma asāhasena
jito ca no khippamavākarohi.
|
|
27. Đại vương, hăy
đến đích cầu mong,
Ngài sẽ không giành được bảo trân,
Ta hăy thắng không nhờ bạo lực,
Và ta thắng bởi lẽ công bằng,
Khi ngài thất bại, xin đem trả,
Phần thưởng ngài ban tặng tiểu thần. |
5579. Pañcāla paccuggata sūrasena
macchā ca maddā saha kekakehi,
passantu no te asaṭhena yuddhaṃ
na no sabhāyaṃ na karoti kiñci.
|
|
28. Hỡi các Đại
vương Pañ-ca-la,
Su-ra-se-na và Mac-cha,
Mad-da cùng với Ke-ka-ka,
Xin các Đại vương ngắm cuộc cờ,
Không có dối gian hay phỉnh gạt,
Không ai can thiệp việc đôi ta. |
5580. Te pāvisuṃ akkhamadena mattā
rājā kurūnaṃ puṇṇako cāpi yakkho,
rājā kaliṃ vicinaṃ aggahesi
kaṭamaggahī puṇṇako nāma yakkho.
|
|
Vua Câu-lâu và thần
Dạ-xoa Punnaka say sưa bước vào mê hồn trận; vua chơi bài thua
cuộc và Punnaka thắng cuộc. |
Trang 248:
|
Trang 249:
|
5581. Te tattha jūte ubhayo samāgate
raññaṃ sakāse sakhinañca majjhe,
ajesi yakkho naraviriyaseṭṭhaṃ
tatthappanādo tumulo babhūva.
|
|
Cả hai vị giao đấu
trước sự chứng kiến của các vị vua và nhiều chứng nhân khác.
Thần Dạ-xoa thắng vị vua tối cao của loài người và tiếng reo ḥ
vang dội từ nơi ấy. |
5582. Jayo mahārāja parājayo ca
āyūhataṃ aññatarassa hoti,
janinda jinosi varaṃ dhanena
jito ca me khippamavākarohi.
|
|
29. Thắng, bại
thuộc về một phía thôi,
Giữa hai phe chiến đấu tranh tài,
Đại vương đă mất phần ưu thắng,
Chiến bại, xin trao giải thưởng tôi. |
5583. Hatthī gavāssā maṇikuṇḍalā ca
yaṃ cāpi mayhaṃ ratanaṃ pathavyā,
gaṇhāhi kaccāna varaṃ dhanānaṃ
ādāya yenicchasi tena gaccha.
|
|
30. Ngựa, voi, ḅ,
ngọc quư, hoa tai,
Bất cứ ǵ ta có ở đời,
Hăy lấy món nào cao quư nhất,
Kac-cà-na, nhận rồi đi thôi. |
5584. Hatthī gavāssā maṇikuṇḍalā ca
yañcāpi tuyhaṃ ratanaṃ pathavyā,
tesaṃ varo vidhuro nāma kattā
so me jito taṃ me avākarohi.
|
|
31. Ngựa, voi, ḅ,
ngọc quư, hoa tai,
Bất cứ ǵ ngài có ở đời,
Vi-dhu-ra đại thần ưu thắng,
Người đă được tôi chiếm đoạt rồi! |
5585. Attā ca me so saraṇaṃ gatī ca
dīpo ca leṇo ca parāyano ca,
asantuleyyo mama so dhanena
pāṇena me sadiso esa kattā.
|
|
32. Vị đại thần
ta, chỗ trú an,
Là người giúp đỡ, chốn nương thân,
Chính là thành lũy, thần phù hộ,
Vị đại thần không thể sánh bằng,
Giá trị bạc vàng, tài sản quư,
Người như sinh mạng của vương quân. |
5586. Ciraṃ vivādo mama tuyhamassa
kāmañca pucchāma tameva gantvā,
esova no vivaratu etamatthaṃ
yaṃ vakkhatī hotu kathā ubhinnaṃ.
|
|
33. Chúng ta tranh
chấp sẽ dài ḍng,
Ta hăy đi t́m vị đại thần,
Hỏi vị ấy điều ǵ ước muốn,
Để người quyết định vấn đề chung,
Những ǵ người định phần tiên quyết,
Là bản án phân xử cuối cùng. |
5587. Addhā hi saccaṃ bhaṇasi na ca māṇava
sāhasaṃ,
tameva gantvā pucchāma tena tussāmubho janā.
|
|
34. Công tử, chàng
ăn nói chánh chân,
Quả chàng chẳng nói thiếu công bằng,
Chúng ta đi gặp người và hỏi,
Theo cách này, ta sẽ đẹp ḷng. |
5588. Saccannu devā vidahū kurūnaṃ
dhamme ṭhitaṃ vidhuraṃ nāmamaccaṃ,
dāsosi rañño udavāsi ñātī
vidhuroti saṅkhā katamāsi loke.
|
|
35. Thật chư Thiên phái xuống phàm
trần,
Đến xứ Câu-lâu làm đại thần,
Cố vấn Vi-dhu-ra chánh trực,
Ngài là quyến thuộc hoặc tùy tùng,
Của vương gia đấy, xin ngài nói,
Giá trị của ngài giữa thế nhân? |
5589. Āmāya dāsāmi bhavanti heke
dhanena kītāpi bhavanti dāsā,
sayampi heke upayanti dāsā
bhayā paṇunnāpi bhavanti dāsā
ete narānaṃ caturova dāsā.
|
|
36. Một số nô tài thuở mẹ sinh,
Kẻ v́ tiền phải bán thân ḿnh,
Nhiều người tự nguyện làm nô lệ,
Kẻ khác nô tài bởi hăi kinh.
Đây bốn loại nô tài tất cả,
Ở trên trần thế giữa nhân sinh. |
Trang 250:
|
Trang 251:
|
5590. Addhā hi yonito ahampi jāto
bhavo ca rañño abhavo ca rañño,
dāsāhaṃ devassa parampi gantvā
dhammena maṃ māṇava tuyhaṃ dajjā. |
|
37. Ta chính nô tài tự mẹ cha,
Khổ ưu phát xuất tự vương gia,
Ta là nô lệ đức vua đó,
Cho dẫu ta theo kẻ khác mà.
Ngài có quyền đem ta tặng cậu,
Hỡi chàng nam tử tự phương xa! |
5591. Ayampi dutiyo vijayo mamajja
puṭṭho hi kattā vivarittha pañhaṃ.
adhammarūpo vata rājaseṭṭho
subhāsitaṃ nānujānāsi mayhaṃ.
|
|
38. Hôm nay tôi chiến thắng lần hai,
Được hỏi, đại thần đă đáp ngài,
Thật vậy, Đại vương không đúng lư,
Việc này đă quyết định xong xuôi,
Nhưng ngài không muốn đem trao trả,
Phần thưởng ngài dành để tặng tôi! |
5592. Evaṃ ce no so vivarettha pañhaṃ
dāsohamasmi na ca khosmi ñāti,
gaṇhāhi kaccāna varaṃ dhanānaṃ
ādāya yenicchasi tena gaccha.
|
|
39. Nói gă trả lời câu hỏi ta:
"Ta là nô lệ của vương gia,
Chứ không quyến thuộc", th́ chàng nhận,
Bảo vật tối ưu này của ta,
Kac-cà-na, nhận ngay, chàng hỡi,
Rồi hăy đi đâu hợp ư mà. |
Akkhakaṇḍo.
|
(Dứt) Phẩm Tṛ Đổ Súc Sắc.
|
5593. Vidhura vasamānassa gahaṭṭhassa
sakaṃ gharaṃ,
khemā vutti kathaṃ assa kathannu assa saṅgaho.
|
|
Thưa bậc Trí giả
Vidhura, làm thế nào có được cuộc sống hưng thịnh cho một cư sĩ
tại gia? Làm thế nào có được ḷng ưu ái của đồng loại ḿnh?
|
5594. Avyāpajjhaṃ kathaṃ assa saccavādī ca
māṇavo,
asmā lokā paraṃ lokaṃ kathaṃ pecca na socati.
|
|
Làm thế nào thoát được đau khổ? Và làm thế nào chàng niên thiếu
nói điều chân thật thoát được mọi ưu năo khi qua đến đời sau? |
5595. Taṃ tattha gatimā dhitimā matimā
atthadassimā,
saṅkhātā sabbadhammānaṃ vidhuro etadabravi.
|
|
Lúc ấy Vidhura đầy đủ đại trí và minh sát, là bậc thấy mục đích
chân lư và đang vững tâm tiến lên, bậc thông thạo mọi pháp lành
liền nói những lời này: |
5596. Na sādhāraṇadārassa na bhuñje
sādumekako,
na seve lokāyatikaṃ netaṃ paññāya vaddhanaṃ.
|
|
Đừng chung chạ vợ người, đừng hưởng cao lương mỹ vị một ḿnh,
đừng nói chuyện phù phiếm, v́ việc này không tăng trưởng trí
tuệ. |
5597. Sīlavā vattasampanno appamatto
vicakkhaṇo,
nivātavutti atthaddho surato sakhilo mudu.
|
|
Phải đức độ, tận tụy với nhiệm vụ ḿnh, không phóng dật, sáng
suốt, khiêm tốn, không nhẫn tâm, đầy từ bi, thân ái, ḥa nhă,
|
5598. Saṅgahetā ca mittānaṃ saṃvibhāgī
vidhānavā,
tappeyya annapānena sadā samaṇabrāhmaṇe.
|
|
khéo léo chinh phục bạn lành, sẵn sàng phân phát bố thí, thận
trọng sắp xếp công việc tùy theo mùa, luôn luôn sẵn sàng cúng
dường các Sa-môn, Bà-la-môn đầy đủ vật thực.
|
5599. Dhammakāmo sutādhāro bhaveyya
paripucchako,
sakkaccaṃ payirupāseyya sīlavante bahussute.
|
|
Phải mong cầu công chính và làm cột trụ hộ tŕ Chánh pháp, sẵn
sàng học hỏi và cung kính theo hầu các bậc đa văn đầy đức độ.
|
5600. Gharamāvasamānassa gahaṭṭhassa sakaṃ
gharaṃ,
khemā vutti siyā evaṃ evannu assa saṅgaho.
|
|
Như vậy sẽ là cuộc sống hưng thịnh cho một cư sĩ tại gia, như
vậy là sẽ chiếm được ḷng ưu ái của đồng loại ḿnh,
|
5601. Avyāpajjho siyā evaṃ saccacavādī ca
māṇavo,
asmā lokā paraṃ lokaṃ evaṃ pecca na socati.
|
|
như vậy là sẽ thoát khổ; và như vậy là chàng trẻ tuổi nói điều
chân thật sẽ thoát khỏi sầu bi khi sang đến đời sau. |
Gharāvāsapañho.
|
(Dứt)
Câu Hỏi về Cuộc Sống Tại Gia. |
Trang 252:
|
Trang 253:
|
5602. Ehi dāni gamissāma dinno no issarena
me,
mamevatthaṃ paṭipajja esa dhammo sanantano.
|
|
Xin ngài đến đây, ta cùng khởi hành, đức vua đă trao ngài cho
tiểu sinh; vậy phải theo đúng nhiệm vụ đó. Ấy là qui luật từ
ngàn đời. |
5603. Jānāmi māṇava tayāhamasmi
dinnohamasmi tava issarena,
tīhañca taṃ vāsayemu agāre
yenaddhunā anusāsemu putte.
|
|
Hỡi thiếu sinh, ta biết lắm, chàng đă chiếm được ta, đức vua đă
giao ta cho chàng, ta xin mời chàng về nghỉ ngơi tại nhà ta ba
ngày nữa để ta dặn ḍ các con ta. |
5604. Taṃ me tathā hotu vasemu tīhaṃ
kurutaṃ bhavaṃ ajja gharesu kiccaṃ,
anusāsataṃ puttadāre bhavajja
yathā tayī pacchā sukhī bhaveyya.
|
|
- Chuyện này cũng thuận lợi cho tiểu sinh, vậy ta cùng ở lại đó
ba ngày, thưa bậc Trí giả, nếu có việc ǵ cần giải quyết trong
gia đ́nh của bậc Trí giả, xin chỉ dạy cho quư phu nhân và các
công tử, hầu mong các vị được hạnh phúc sau khi ngài đi rồi. |
5605. Sādhūti vatvāna pahūtakāmo
pakkāmi yakkho vidhurena saddhiṃ,
taṃ kuñjarājaññahayānuciṇṇaṃ
pāvekkhi antopuram ariyaseṭṭho.
|
|
Nói xong Punnaka cùng bậc Đại Sĩ đi về tư thất ngài.
Ḷng đầy
hoan hỷ và háo hức khát khao, chàng Dạ-xoa đi cùng bậc Trí giả
Vidhura, vị đệ nhất hiền giả, đưa chàng vào nội thất với đoàn
bảo tượng và tuấn mă theo hầu. |
5606. Koñcaṃ mayūrañca piyañca ketaṃ
upāgami tattha surammarūpaṃ,
pahūtabhakkhaṃ bahuannapānaṃ
masakkasāraṃ viya vāsavassa.
|
|
40. Chàng đă đến nơi chốn đại gia:
Koñca, Mayùra, Piyaketa,
Mỗi nơi một cảnh đầy hoan lạc,
Phong phú thức ăn uống cả nhà,
Trông giống thiên cung trên thượng giới,
Của Ind-ra, đại đế Sak-ka. |
5607. Tattha naccanti gāyanti avhayanti
varā varaṃ,
accharā viya devesu nāriyo samalaṅkatā.
|
|
Các mỹ nữ điểm trang diễm lệ như các Thiên thần, ca múa tṛ
chuyện cùng chàng, mỗi nàng đều gắng sức đem hết mọi tài năng ra
biểu diễn. |
5608. Samaṅgi katvā pamadāhi yakkhaṃ,
annena pānena ca dhammapālo,
attattham evānuvicintayanto
pāvekkhi bhariyāya tadā sakāse.
|
|
Bậc hộ tŕ Chánh pháp ấy, sau khi cho chàng hưởng cao lương mỹ
vị cùng nữ sắc, liền nghĩđến việc
cao quư bậc nhất, là mang chàng vào giới thiệu cùng phu
nhân. |
5609. Taṃ candanagandharasānulittaṃ
suvaṇṇajambonadanikkhasādisaṃ,
bhariyaṃ vacā ehi suṇohi bhoti
puttāni āmantaya tambanette.
|
|
Ngài bảo phu nhân đă được
trang điểm bằng hương chiên-đàn
cùng nhiều hương thơm khácđang đứng
như một thanh bội hoàn bằng vàng ṛng: - Này phu nhân
nghe đây,
hăy gọi các nam tử đến
ngay, hỡi phu nhân có đôi mắt đẹp màu hổ hoàng. |
5610. Sutvāna vākyaṃ patino anujjā
sunisaṃ vaca tambanakhī sunettaṃ,
āmantaya vammadharāni cete
puttāni indīvarapupphasāme.
|
|
Anujjà nghe phu quân gọi liền bảo con dâu, một mỹ nhân có đôi
mắt tuyệt trần, móng tay sáng rực như đồng: - Này Cetà,
nàng đeo
ṿng vàng lục lạc chẳng khác nào bào giáp, nàng là đóa
súng xanh mơn mởn, hăy đi
gọi các con ta lại đây. |
Trang 254:
|
Trang 255:
|
5611. Te āgate muddhani dhammapālo
cumbitvā putte avikampamāno,
āmantayitvāna avoca vākyaṃ
dinnāhaṃ raññā idha māṇavassa.
|
|
Bậc hộ tŕ Chánh pháp, ḷng không chút sợ hăi, hôn trán các con
khi họ đến
gần ngài, và sau khi chào hỏi xong, ngài bảo họ: - Ta được
đức vua giao cho chàng thiếu sinh này. |
5612. Tassajjahaṃ attasukhī vidheyyo
ādāya yenicchati tena gacchati,
ahaṃ ca vo sāsituṃ āgatosmi
kathaṃ ahaṃ aparittāya gacche.
|
|
Ta thuộc quyền sở hữu của chàng rồi, nhưng hôm nay ta c̣n được
tự do t́m thú vui riêng cho ḿnh, rồi chàng sẽ đem
ta đi đâu tùy ư, cho nên ta muốn nhắn nhủ các con đôi
điều, v́ làm sao ta ra đi
mà không t́m cách cứu khổ các conđược?
|
5613. Sace vo rājā kurukhettavāsī
janasandho puccheyya pahūtakāmo,
kimābhijānātha pure purāṇaṃ
kiṃ vo pitā anusāse puratthā.
|
|
Ví như Janasandha, vua xứ Câu Lâu,
trịnh trọng hỏi các con: "Các
khanh xem cái ǵ thật cổ kính ngay trong thời thượng cổ? Thân
phụ các khanh dạy bảo điều
ǵ tiên khởi và tối thượng"? |
5614. Samāsanā hotha mayāva sabbe
konīdha rañño abbhatiko manusso,
tamañjaliṃ kariya vadetha evaṃ
mā heva deva na hi esa dhammo,
viyaggharājassa nihīnajacco
samāsano deva kathaṃ bhaveyya.
|
|
Rồi ví như nhà vua bảo: "Các khanh đồng
đẳng với ta, ai trong các khanh lại không hơn một vị vua đă
chứ"?, các con sẽ kính cẩn đảnh
lễ vua và tâu: "Xin Đại vương đừng
nói vậy, không có luật lệ nào như thế cả, làm sao một con
chó rừng hèn mọn lại đồng
đẳng với một vương hổ được"? |
Pekkhanakaṇḍo.
|
(Dứt) Phẩm Thăm Nom. |
5615. So ca mitte amacce ca ñātayo suhadaṃ
jane,
alīnamanasaṅkappo vidhuro etadabravi.
|
|
Khi ấy Vidhura thuyết Pháp cho tất cả thân
bằng lẫn cừu thù, quyến thuộc cùng thê tử, tâm trí ngài viễn ly
mọi sắc pháp: |
5616. Ethayyo rājavasatiṃ nisīditvā
suṇotha me,
yathā rājakulaṃ patto yasaṃ poso nigacchati.
|
|
- Này các vị hăy đến đây nghe cho kỹ trong
khi ta nói về chốn triều đ́nh, làm thế nào một nam tử vào chốn
triều đ́nh có thể đạt vinh quang. |
5617. Na hi rājakulaṃ patto aññāto labhate
yasaṃ,
nāsūro napi dummedho nappamatto kudācanaṃ.
|
|
Khi vào chốn triều đ́nh c̣n là vô danh
tiểu tốt, y không có thể có được vinh quang đâu, cũng không thể
đạt vinh quang nếu y là một tên hèn nhát, ngu ngốc hoặc vô tâm.
|
5618. Yadāssa sīlaṃ paññañca
soceyyañcādhigacchati,
atha vissasate tyamhi guyhañcassa na rakkhati.
|
|
Khi nào vua nhận thấy đức độ của y, tài
trí cũng như ḷng thanh liêm của y, vua mới tin tưởng y và không
giấu y những điều bí mật của ngài. |
5619. Tulā yathā paggahitā samadaṇḍā
sudhāritā,
ajjhiṭṭho na vikampeyya sa rājavasatiṃ vase.
|
|
Khi nào được lệnh thi hành một việc ǵ, y
không được ngần ngại, như một chiếc cân thật chính xác, với cán
cân thật ngang bằng |
Trang 256:
|
Trang 257:
|
5620. Tulā yathā paggahitā samadaṇḍā
sudhāritā,
sabbāni abhisambhonto sa rājavasatiṃ vase.
|
|
và như chiếc cân kia, nếu y sẵn sàng đảm
trách mọi gánh nặng, y mới có thể ở chốn triều đ́nh. |
5621. Divā vā yadi vā rattiṃ rājakiccesu
paṇḍito,
ajjhiṭṭho na vikampeyya sa rājavasatiṃ vase.
|
|
Bất kỳ ngày đêm, một trí giả cũng không
ngần ngại ǵ khi được giao quốc sự; một người như thế mới có thể
ở chốn triều đ́nh. |
5622. Divā vā yadi vā rattiṃ rājakiccesu
paṇḍito,
sabbāni abhisambhonto sa rājavasatiṃ vase.
|
|
Một bậc trí giả, khi được giao quốc sự,
bất kỳ ngày đêm cũng phải đảm nhận mọi nhiệm vụ. Một người như
vậy mới có thể ở chốn triều đ́nh. |
5623. Yo cassa sukato maggo rañño
suppaṭiyādito,
na tena vutto gaccheyya sa rājavasatiṃ vase.
|
|
Người nào thấy được đạo lộ dành cho vua và
thận trọng sắp xếp mọi việc thuận lợi cho ngài, mà chính ḿnh
không dám bước vào đó, dù được mời làm như vậy, kẻ ấy mới có thể
ở chốn triều đ́nh. |
5624. Na rañño samakaṃ bhuñje kāmabhoge
kudācanaṃ,
sabbattha pacchato gacche sa rājavasatiṃ vase.
|
|
Đừng v́ một duyên cớ ǵ vui hưởng các lạc
thú như vua, mà phải theo sau hầu vua trong mọi việc, một kẻ như
thế mới có thể ở trong chốn triều đ́nh. |
5625. Na rañño sadisaṃ vatthaṃ na mālaṃ na
vilepanaṃ,
ākappaṃ sarakuttiṃ vā na rañño sadisamācare,
aññaṃ kareyya ākappaṃ sa rājavasatiṃ vase.
|
|
Đừng mặc y phục như vua, cũng không mang
tràng hoa, xức dầu thơm như vua dùng, cũng không đeo các đồ
trang sức như vua hay nói giọng như vua được; bao giờ cũng phải
tạo một dáng điệu khác, cách phục sức khác. Một kẻ như vậy mới
có thể ở chốn triều đ́nh. |
5626. Kīḷe rājā amaccehi bhariyāhi
parivārito,
nāmacco rājabhariyāsu bhāvaṃ kubbetha paṇḍito.
|
|
Nếu vua đang vui đùa cùng các cận thần hay
đang được các cung nữ vây quanh ngài, th́ vị cận thần không nên
nói bóng gió với các cung phi ấy. |
5727. Anuddhato acapalo nipako
saṃvutindriyo,
manopaṇidhisampanno sa rājavasatiṃ vase.
|
|
Người nào không dương dương tự đắc cũng
không nhẹ dạ chóng đổi thay, mà phải thận trọng, luôn luôn biết
tự chủ, người nào đạt được minh trí và quyết tâm, người như vậy
mới có thể ở chốn cung đ́nh. |
5728. Nāssa bhariyāhi kīḷeyya na manteyya
rahogato,
nāssa kosā dhanaṃ gaṇhe sa rājavasatiṃ vase.
|
|
Đừng đùa cợt với các cung phi, cũng không
nói chuyện riêng với họ, đừng lấy của cải trong công khố. Người
như vậy mới có thể ở chốn triều đ́nh. |
5729. Na niddantaṃ bahuṃ maññe na madāya
suraṃ pive,
nāssa dāye migaṃ haññe sa rājavasatiṃ vase.
|
|
Đừng nghĩ nhiều đến việc ngủ nghỉ, cũng
không ham rượu nồng quá độ, không giết hươu nai trong vườn ngự
uyển, một kẻ như vậy mới ở được chốn cung đ́nh. |
5730. Nāsasa pīṭhaṃ na pallaṅkaṃ na
kocchaṃ na nāgaṃ rathaṃ,
sammatomhīti ārūhe sa rājavasatiṃ vase.
|
|
Đừng ngồi trên vương tọa, long sàng, kim
đôn, vương tượng hoặc vương xa, v́ nghĩ ḿnh là kẻ có đặc quyền,
một người như vậy mới có thể ở được chốn cung đ́nh. |
Trang 258:
|
Trang 259:
|
5631. Nātidūre bhave rañño nāccāsanne
vicakkhaṇo,
samekkhaṃ cassa tiṭṭheyya sandissanto sabhattuno.
|
|
Đứng e dè giữ ḿnh quá xa cách vua, nhưng
cũng đừng quá gần gũi ngài, luôn luôn sẵn sàng túc trực bên
ngài, tâu gửi đôi điều lên đấng chúa công. |
5632. Na ve rājā sakhā hoti na rājā hoti
methuno,
khippaṃ kujjhanti rājāno sūkenakkhīva ghaṭṭitaṃ.
|
|
Đừng xem vua như một kẻ thường dân, không
nên so sánh vua với bất kỳ một ai khác. Vua chúa rất dễ nổi cơn
thịnh nộ, như con mắt dễ bị đau nếu đụng nhằm râu hạt thóc vậy.
|
5633. Na pūjito maññamāno medhāvī paṇḍito
naro,
pharusaṃ patimanteyya rājānaṃ parisaṃ gataṃ.
|
|
Vị hiền trí không nên nghĩ rằng ḿnh đang
được ân sủng, lại cả gan nói năng thô lỗ với vua đa nghi. |
5634. Laddhadvāro labhedvāraṃ neva rājūsu
vissase,
aggīva yato tiṭṭheyya sa rājavasatiṃ vase.
|
|
Nếu vị ấy gặp được vận may th́ cứ chụp
lấy, nhưng đừng tin tưởng vào vua chúa, phải luôn luôn biết
pḥng thân như đề pḥng hỏa hoạn, một kẻ như vậy mới có thể ở
chốn triều đ́nh. |
5635. Puttaṃ vā bhātaraṃ saṃ vā
sampaggaṇhāti khattiyo,
gāmehi nigamehi vā raṭṭhe janapadehi vā,
tuṇhī bhūto upekkheyya na bhaṇe chekapāpakaṃ.
|
|
Nếu vua sủng ái con hay em của ngài rồi
ban cho họ một vài thôn làng, thị thành hay vài triều thần làm
tùy tùng của họ, th́ kẻ đó phải biết yên lặng chờ đợi, đừng bảo
là vua khôn khéo hay lỗi lầm ǵ. |
5636. Hatthārūhe anīkaṭṭhe rathike
pattikārake,
tesaṃ kammāvadānena rājā vaḍḍheti vetanaṃ,
na tesaṃ antarā gacche sa rājavasatiṃ vase.
|
|
Nếu vua tăng lương cho quan quản tượng hay
vệ sĩ của ngài, hoặc pháo binh hay bộ binh của ngài v́ nghe được
các chiến công của họ, kẻ ấy đừng nên xen vào cản trở việc trên,
một kẻ như vậy mới có thể ở được chốn triều đ́nh. |
5637. Cāpovūnūdaro dhīro vaṃso vāpi
pakampiyo,
paṭilomaṃ na vatteyya sa rājavasatiṃ vase.
|
|
Bậc trí giả phải biết giữ bụng bé như cây
cung, nhưng lại biết uốn cong dễ dàng như cây tre; đừng làm phật
ư vua, như vậy mới có thể ở chốn triều đ́nh. |
5638. Cāpovūnūdaro assa macchovassa
ajivhavā,
appāsī nipako sūro sa rājavasatiṃ vase.
|
|
Phải biết giữ bụng bé như cây cung, mồm
lặng thinh như loài cá, phải ăn uống chừng mực, can đảm và thận
trọng. Một kẻ như vậy mới có thể ở chốn triều đ́nh. |
5639. Na bāḷhaṃ itthiṃ gaccheyya sampassaṃ
tejasaṅkhayaṃ,
kāsaṃ sāsaṃ daraṃ balyaṃ khīṇamedho nigacchati.
|
|
Đừng lui tới với nữ nhân quá nhiều, sợ
rằng phải hao ṃn sinh lực, kẻ ngu ngốc chính là nạn nhân của
bệnh ho hen, đau nhức ḿnh mẩy và tính trẻ con, |
5640. Nātivelaṃ pabhāseyya na tuṇhī
sabbadā siyā,
avikiṇṇaṃ mitaṃ vācaṃ patte kāle udīraye.
|
|
đừng cười cợt thái quá, cũng đừng quá lặng
lẽ, phải biết nói năng lúc thời cơ thuận tiện đến, lời nói phải
khúc chiết, rơ ràng, được cân nhắc kỹ lưỡng. |
5641. Akkodhano asaṃghaṭṭho sacco saṇho
apesuno,
samphaṃ giraṃ na bhāseyya sa rājavasatiṃ vase.
|
|
Đừng buông ḿnh theo cơn nóng giận, cũng
đừng chực sẵn sàng gây hận, lời lẽ phải chân thật, dịu dàng,
không vọng ngữ và đừng nói năng nhảm nhí. Một kẻ như vậy mới có
thể ở chốn triều đ́nh. |
Trang 260:
|
Trang 261:
|
5642. Mātāpettibharo assa kule
jeṭṭhāpacāyiko,
hiriottappasampanno sa rājavasatiṃ vase.
|
|
|
5643. Vinīto sippavā danto katatto niyato
mudu,
appamatto suci dakkho sa rājavasatiṃ vase.
|
|
Phải biết tự rèn luyện, học hỏi, tự chủ,
có kinh nghiệm trong việc giao thương, ôn ḥa, dịu dàng, thận
trọng, liêm khiết, khéo léo. Một kẻ như vậy mới có thể ở chốn
triều đ́nh. |
5644. Nivātavutti vaddhesu sappatisso
sagāravo,
surato sukhasambhāso sa rājavasatiṃ vase.
|
|
Đối xử khiêm tốn với người trên, sẵn sàng nghe lời kẻ khác, đầy
ḷng kính cẩn, từ ái, sống dễ chịu với người xung quanh. Một kẻ
như vậy mới có thể ở chốn triều đ́nh. |
5645. Ārakā parivajjeyya sahituṃ pahitaṃ
janaṃ,
bhattāraññevudikkheyya anaññassa ca rājino.
|
|
Phải biết lánh xa sứ giả của ngoại bang sai đến thương thảo, chỉ
lưu tâm đến vị chúa tể của ḿnh, đừng biết đến vị vua nào khác. |
5646. Samaṇe brāhmaṇe cāpi sīlavante
bahussute,
sakkaccaṃ payirupāseyya sa rājavasatiṃ vase.
|
|
Phải biết tôn trọng các Sa-môn, Bà-la-môn đức độ và đa văn, phải
biết cung phụng các vị ấy, một kẻ như vậy mới có thể ở chốn
triều đ́nh. |
5647. Samaṇe brāhmaṇe cāpi sīlavante
bahussute,
sakkaccaṃ anuvāseyya sa rājavasatiṃ vase.
|
|
|
5648. Samaṇe brāhmaṇe cāpi sīlavante
bahussute,
tappeyya annapānena sa rājavasatiṃ vase.
|
|
Phải biết cúng dường các Sa-môn, Bà-la-môn
đức độ và đa văn đầy đủ vật dụng ăn uống, một kẻ như vậy mới có
thể ở chốn triều đ́nh. |
5649. Samaṇe brāhmaṇe cāpi sīlavante
bahussute,
āsajja paññe sevetha ākaṅkhaṃ vuddhimattano.
|
|
Phải biết đến gần và thành tâm phụng sự các Sa-môn và
Bà-la-môn đức độ, đa văn, cầu mong đó là việc thiện chân chính
của ḿnh. |
5650. Dinnapubbaṃ na hāpeyya dānaṃ
samaṇabrāhmaṇe,
na ca kiñci nivāreyya dānakāle vaṇibbake.
|
|
Đừng t́m cách tước đoạt của các Sa-môn, Bà-la-môn những vật được
cúng dường cho họ trước kia và đừng t́m cách ngăn cản các khất
sĩ vào lúc chẩn tế. |
5651. Paññavā buddhisampanno
vidhānavidhikovido,
kālaññū samayaññū ca sa rājavasatiṃ vase.
|
|
Một kẻ công chính, đầy đủ đại trí, khéo
léo sắp xếp mọi công việc, thông thạo mọi thời cơ, một kẻ như
vậy mới có thể ở chốn triều đ́nh. |
5652. Uṭṭhātā kammadheyyesu appamatto
vicakkhaṇo,
susaṃvihitakammanto sa rājavasatiṃ vase.
|
|
Một người đầy nghị lực lúc làm việc, thận
trọng khéo léo, có khả năng tiến hành công việc đến thành quả mỹ
măn, người ấy mới có thể ở được chốn triều đ́nh. |
5653. Khalaṃ sālaṃ pasuṃ khettaṃ gantā
cassa abhikkhaṇaṃ,
mitaṃ dhaññaṃ nidhāpeyya mitañca pācaye ghare.
|
|
Phải thăm viếng thường xuyên các sân đập
lúa, đàn trâu ḅ, gia súc, ruộng nương, phải cho cân thóc thật
kỹ lưỡng và cất vào vựa, phải bảo đong lường kỹ mỗi khi nấu
nướng trong nhà ḿnh. |
Trang 262:
|
Trang 263:
|
5654. Puttaṃ vā bhātaraṃ saṃ vā sīlesu
asamāhitaṃ,
anaṅgavā hi te bālā yathā petā tatheva te,
colañca nesaṃ piṇḍañca āsīnānaṃ va dāpaye.
|
|
Đừng sử dụng hay đề bạt con hay em trai
thiếu đức độ vững vàng, những con em như vậy không phải là những
phần tử chân chính của giống ṇi ḿnh, phải xem chúng như chết
rồi. Phải đem y phục, vật thực cấp dưỡng cho chúng và bảo chúng
ngồi im mà nhận lấy. |
5655. Dāse kammakare pesse sīlesu
susamāhite,
dakkhe uṭṭhānasampanne ādhipaccasmiṃ ṭhāpaye.
|
|
Phải biết dùng ở cửa công những tùy tướng
có đức độ vững vàng, khéo léo làm việc và biết đối phó lúc ngộ
biến. |
5656. Sīlavā ca alolo ca anuratto cassa
rājino,
āvī raho hito tassa sa rājavasatiṃ vase.
|
|
Một kẻ đức độ, vô tham, tận tụy với quân vương, luôn có mặt bên
ngài và mưu cầu quyền lợi cho ngài một kẻ như vậy mới có thể ở
chốn triều đ́nh. |
5657. Chandaññū rājino assa cittaṭṭho
cassa rājino,
asaṅkusakavattissa sa rājavasatiṃ vase.
|
|
Phải biết rơ ư vua, theo sát tâm tư ngài,
đừng bao giờ hành động trái ư ngài, một kẻ như vậy mới có thể ở
chốn cung đ́nh, |
5658. Ucchādaye ca nahāpaye dhove pāde
adhosiraṃ,
āhatopi na kuppeyya sa rājavasatiṃ vase.
|
|
phải
xoa dầu thơm và tắm cho ngài, phải cúi đầu xuống khi rửa chân
cho ngài; khi bị trừng phạt không hề tức giận, một kẻ như vậy
mới có thể ở chốn triều đ́nh. |
5659. Kumbhampi pañjaliṃ kuriyā vāyasaṃ vā
padakkhiṇaṃ,
kimeva sabbakāmānaṃ dātāraṃ dhīramuttamaṃ.
|
|
Phải biết cúi đầu chào một chiếc b́nh đầy
nước hay cung kính thi lễ một con quạ, hơn thế nữa, c̣n phải ban
phát đầy đủ cho mọi kẻ cầu xin, lúc nào cũng phải tỏ ra khôn
ngoan và lỗi lạc. |
5660. Yo deti sayanaṃ vatthaṃ yānaṃ
āvasathaṃ gharaṃ,
pajjunnoriva bhūtāni bhogehi mabhivassati.
|
|
Phải biết bố thí, tọa cụ, y phục, xe pháo,
nhà cửa, tư dinh, phải tưới tràn đầy phúc lộc cho mọi người như
một vầng mây lớn. |
5661. Esayyo rājavasati vattamāno yathā
naro,
ārādhayati rājānaṃ pūjaṃ labhati bhattusu.
|
|
Thưa
quư vị, đó là cách để ở được chốn triều đ́nh, đó là cách cư xử
để được ân sủng của vua chúa, để được vinh quang do các ngài ban
thưởng. (c̣n tiếp) |
Rājavasatikaṇḍaṃ.
|
(Dứt)
Phẩm Chốn Triều Đ́nh.
|
<Trang trước> |
<Trang Kế> |