XXII.
MAHĀNIPĀTO - NHÓM LỚN
|
Nguồn: Tam Tạng
Pāli - Sinhala thuộc Buddha Jayanti Tripitaka Series (BJTS) |
Lời tiếng Việt:
Tỳ khưu Indacanda |
Trang 262: |
Trang 263:
|
▪ 8. VIDHURAJĀTAKAṂ
|
▪ 8. BỔN SANH
BẬC SÁNG SUỐT VIDHURA
(tiếp theo) |
545. CHUYỆN BẬC ĐẠI TRÍ VÔ SONG
(Tiền thân Vidhurapandita)
(tiếp theo) |
5662. Evaṃ samanusāsitvā ñātisaṅghaṃ
vicakkhaṇo,
parikiṇṇo suhadehi rājānamupasaṅkami.
|
|
Sau khi nhắn nhủ thân bằng quyến thuộc
xong, bậc Đại trí được đám thân hữu vây quanh, cùng đi đến cung
vua. |
5663. Vanditvā sirasā pāde katvā ca naṃ
padakkhiṇaṃ,
vidhuro avaca rājānaṃ paggahetvāna añjaliṃ.
|
|
Đảnh lễ dưới chân vua và chúc tụng vua rất
kính cẩn xong, Vidhura chắp tay lại tâu: |
5664. Ayaṃ maṃ māṇavo neti kattukāmo
yathāmatiṃ,
ñātīnatthaṃ pavakkhāmi taṃ suṇohi arindama.
|
|
- Thiếu sinh này muốn sử dụng thần theo ư
chàng, nên sẽ đem thần đi xa. Thần xin bày tỏ đôi lời v́ các
thân bằng quyến thuộc c̣n ở lại, xin hăy nghe thần tâu, hỡi đấng
Đại vương đă chinh phục bao cừu thù. |
Trang 264: |
Trang 265:
|
5665. Putte ca me udikkhesi yañca maññaṃ
ghare dhanaṃ,
yathā pecca na hāyetha ñātisaṅgho mayī gate.
|
|
Xin Đại vương chăm sóc đám thê tử và tài
sản trong gia tộc tiểu thần, để khi thần đă đi rồi, thân quyến
của thần cũng không bị tàn mạt. |
5666. Yatheva khalatī bhumyā bhūmiyāva
patiṭṭhati,
evetaṃ khalitaṃ mayhaṃ etaṃ passāmi accayaṃ.
|
|
V́ khi quả đất rung chuyển, th́ mọi vật
trên đó đều rung chuyển theo và khi quả đất vững vàng, th́ mọi
vật mới vững vàng được. V́ thế thần thấy quyến thuộc của thần sẽ
suy sụp theo sự suy sụp của thần; thần nhận đó là lỗi của thần
vậy. |
5667. Sakkā na gantuṃ iti mayha hoti
jhatvā vadhitvā idha kātiyānaṃ,
idheva hohi iti mayhaṃ ruccati
mā tvaṃ agā uttamabhūripañña.
|
|
41. Này khanh, không thể bước đi ra,
Đây chính điều cương quyết của ta.
Khi đă giết xong chàng trẻ ấy,
Khanh cần ở lại chốn này mà.
Đây là thượng sách cho ta đó,
Bậc Đại trí, xin chớ bỏ ta! |
5668. Mā heva dhammesu manaṃ paṇīdahi
atthe ca dhamme ca yutto bhavassu,
dhiratthu kammaṃ akusalaṃ anariyaṃ
yaṃ katvā pacchā nirayaṃ vajeyya.
|
|
42. Đừng để tâm vào việc bất công,
Hăy tinh cần luyện tập thân tâm,
Đúng theo Thánh điển đầy thâm nghĩa;
Ô nhục thay là việc ác gian,
Khi đă làm xong điều tội lỗi,
Con người đọa địa ngục sau cùng. |
5669. Nevesa dhammo na punetaṃ kiccaṃ
ayiro hi dāsassa janinda issaro,
ghātetuṃ jhāpetuṃ athopi bhattuṃ
na ca mayhaṃ kodhatthi vajāmi cāhaṃ.
|
|
43. Chuyện này không phải lẽ công bằng,
Đây chẳng phải là việc đáng làm,
Tâu Chúa công, vua là tối thượng,
Quyền uy với kẻ dưới tồi tàn,
Muốn đem giết nó hay thiêu sống,
Thần giă từ không dám hận sân. |
5670. Jeṭṭhaputtaṃ upaguyha vineyya hadaye
daraṃ,
assupuṇṇehi nettehi pāvisi so mahāgharaṃ.
|
|
Sau khi ôm hôn trưởng nam và đè nén nỗi
đau đớn trong ḷng, mắt đẫm lệ, bậc Đại Sĩ bước vào cung thất.
|
5671. Sālāva sampamathitā māḷutena
pamadditā,
senti puttā ca dārā ca vidhurassa nivesane.
|
|
Gia quyến của Trí giả Vidhura nằm phủ phục
khắp cung điện như vườn cây sàla ngă nghiêng tơi tả trong cơn
băo táp. |
5672. Itthīsahassaṃ bhariyānaṃ
dāsīsattasatāni ca,
bāhā paggayha pakkanduṃ vidhurassa nivesane.
|
|
Cả ngàn phu nhân, bảy trăm nữ tỳ dang tay
ra than khóc trong cung của Vidhura. |
5673. Orodhā ca kumārā ca vesiyānā ca
brāhmaṇā,
bāhā paggayha pakkanduṃ vidhurassa nivesane.
|
|
Các hậu phi, vương tử, các Vệ-xá,
Bà-la-môn, đang dang tay ra than khóc trong cung Vidhura. |
6574. Hatthārūhā anīkaṭṭhā rathikā
pattikārakā,
bāhā paggayha pakkanduṃ vidhurassa nivesane.
|
|
Các quan quản tượng, vệ sĩ, quản xa, bộ
binh, đều dang tay than khóc trong cung của Vidhura. |
6575. Samāgatā jānapadā negamā ca
samāgatā,
bāhā paggayha pakkanduṃ vidhurassa nivesane.
|
|
Thần dân khắp chốn thành thị, thôn quê tụ
tập lại đồng dang tay than khóc trong cung của Vidhura. |
Trang 266: |
Trang 267:
|
5676. Itthīsahassaṃ bhariyānaṃ
dāsīsattasatāni ca,
bāhā paggayha pakkanduṃ kasmā no vijahessasi.
|
|
|
5677. Orodhā ca kumārā ca vesiyānā ca
brāhmaṇā,
bāhā paggayha pakkanduṃ kasmā no vijahessasi.
|
|
|
5678. Hatthārūhā anīkaṭṭhā rathikā
pattikārakā,
bāhā paggayha pakkanduṃ kasmā no vijahessasi.
|
|
|
6579. Samāgatā jānapadā negamā ca
samāgatā,
bāhā paggayha pakkanduṃ kasmā no vijahessasi.
|
|
|
5680. Katvā gharesu kiccāni anusāsitvā
sakaṃ janaṃ,
mittāmacce ca bhacce ca puttadāre ca bandhave.
|
|
Sau khi hoàn tất mọi việc cần thiết trong
cung thất và chỉ bảo thân bằng quyến thuộc thê nhi, quân sư
xong, |
5681. Kammantaṃ saṃvidhetvāna ācikkhitvā
ghare dhanaṃ,
nidhiñca iṇadānañca puṇṇakaṃ etadabravi.
|
|
sau khi sắp đặt mọi công việc bên ngoài
cần lưu tâm và thông báo mọi kho vựa trong nhà, kho gia bảo cùng
nợ nần phải trả, ngài nói với Punnaka: |
5682. Avasī tuvaṃ mayha tīhaṃ agāre
katāni kiccāni gharesu mayhaṃ,
anusāsitā puttadārā mayā ca
karoma kaccāna yathā matiṃ te.
|
|
- Chàng đă ở lại trong cung ta ba ngày
rồi, ta đă làm xong mọi việc cần thiết, chỉ dạy vợ con xong
xuôi, giờ đây ta hăy làm theo ư chàng, hỡi chàng Ca-chiên-diên. |
5683. Sace hi katte anusāsitā te
puttā ca dārā ca anujīvino ca,
handehi dāni taramānarūpo
dīgho hi addhāpi ayaṃ puratthā.
|
|
- Nếu ngài đă hành
động theo ư ngài, đă chỉ bảo vợ con, tùy tướng xong rồi, th́
than ôi, giờ đây ngài đứng đó như người sắp vượt biển, cả một
cuộc hành tŕnh dài trước mắt ngài.
|
5684. Asambhītova gaṇhāhi ājānīyassa
vāladhiṃ,
idaṃ pacchimakaṃ tuyhaṃ jīvalokassa dassanaṃ.
|
|
Vậy đừng sợ hăi ǵ,
hăy nắm lấy đuôi tuấn mă cao sang của ta và đây là lần cuối ngài
thấy cảnh nhân gian. |
5685. Sohaṃ kissa nu bhāyissaṃ yassa me
natthi dukkataṃ,
kāyena vācā manasā yena gaccheyya duggatiṃ.
|
|
- Ta c̣n phải sợ ai
chứ, khi ta không hề làm ác đối với ai từ thân, ngữ, ư, th́ làm
sao ta gặp tai họa được? |
5686. So assarājā vidhuraṃ vahanto
pakkāmi vehāsayamantalikkhe,
sākhāsu selesu assajjamāno
kāḷāgiriṃ khippamupāgamāsi.
|
|
Ngựa chúa mang
Vidhura lên bầu trời, chẳng bao lâu đến ngọn Hắc Sơn mà chẳng
đụng vào cây cối núi non chập chùng. |
Trang 268: |
Trang 269:
|
5687. Itthīsahassaṃ bhariyānaṃ
dāsīsattasatāni ca,
bāhā paggayha pakkanduṃ yakkho brāhmaṇavaṇṇena vidhuraṃ ādāya
gacchati.
–pe–
|
|
Trong khi Punnaka đem
bậc Đại Sĩ đi như vậy, các con ngài cùng nhiều người đến chứng
kiến đi vào cung thất của ngài. Khi họ không thấy bậc Đại Sĩ đâu
cả, họ liền khóc lóc thảm thiết và ngă sóng sượt như thể chân
cẳng họ đă đứt ĺa.
Rồi khi họ thấy và nghe bậc Đại Sĩ đang lúc ngài bay lên trời mà
chẳng rơ duyên cớ ǵ, họ lại than khóc đi thẳng vào hoàng môn,
với đám dân chúng theo sau. Vua nghe tiếng than khóc rền rỉ liền
mở cửa sổ ra hỏi tại sao họ than khóc như vậy. Họ tŕnh:
- Tâu Đại vương, đó chẳng phải là chàng Bà-la-môn nào cả, mà
chính thần Dạ-xoa giả dạng Bà-la-môn mang bậc Trí giả đi mất
rồi. Không có ngài, chúng thần không thiết sống nữa;
|
5688. Samāgatā jānapadā negamā ca
samāgatā,
bāhā paggayha pakkanduṃ yakkho brāhmaṇavaṇṇena vidhuraṃ ādāya
gacchati.
|
|
5689. Itthīsahassaṃ bhariyānaṃ
dāsīsattasatāni ca,
bāhā paggayha pakkanduṃ paṇḍito so kuhiṃ gato.
–pe–
|
|
5690. Samāgatā jānapadā negamā ca
samāgatā,
bāhā paggayha pakkanduṃ paṇḍito so kuhiṃ gato.
|
|
5691. Sace so sattarattena paṇḍito
nāgamisasti,
sabbe aggiṃ pavekkhāma natthattho jīvitena no.
|
|
nếu ngài không trở về
trong ṿng bảy ngày nữa, chúng thần sẽ chất gỗ hàng trăm hàng
ngàn xe và tự thiêu cả cho rồi. |
5692. Paṇḍito ca viyatto ca vibhāvī ca
vicakkhaṇo,
khippaṃ mocessatattānaṃ mā bhātha āgamissati.
|
|
44. Thật đại hiền
là bậc Trí nhân,
Uyên thâm và đủ mọi tài năng;
Không lâu ngài tự t́m đường thoát,
Ngài sẽ trở lui, chớ hăi hùng. |
Antarapeyyālo.
|
(Dứt) Phần Giản Lược Ở Đoạn Giữa. |
5693. So tattha gantvāna vicintayanto
uccāvacā cetanakā bhavanti,
imassa jīvena na hatthi kiñci
hantvānimaṃ hadayaṃ ādiyissaṃ.
|
|
Khi đă đến nơi, chàng
nghĩ thầm: "Loài có trí hiện hữu trong nhiều đẳng cấp. Người này
sống, ta chẳng ích ǵ, vậy ta hăy giết y và lấy con tim". |
5694. So tattha gantvāna
pabbatamantarasmiṃ
anto pavisitvā paduṭṭhacitto,
asaṃvutasmiṃ jagatippadese
adhosiraṃ dhārayi kātiyāno.
|
|
Sau khi đến đó và vào
trong núi, Kàtiyàna với tâm địa ác độc nắm lấy đầu dốc ngài
ngược xuống khoảng không gian bao la. |
5695. So lambamāno narake papāte
mahabbhaye lomahaṃse vidugge,
asantasaṃ kurūnaṃ kattaseṭṭho
iccabravī puṇṇakaṃ nāma yakkhaṃ.
|
|
Trong khi ngài lơ
lửng như ở trên bờ địa ngục, cảnh tượng thật kinh hoàng, vô cùng
nguy hiểm, khó vượt qua, bậc Hiền trí đệ nhất của toàn dân
Câu-lâu vẫn không nao núng bảo chàng:
- Bản chất ngươi thật hèn hạ, mặc dù có lúc ngươi đă mang một
h́nh tướng thật cao sang; ngươi phóng dật tột cùng mặc dù mang
h́nh hài một vị khổ hạnh tự chế, ngươi đang phạm một việc ác độc
và kỳ quái, không có ǵ tốt đẹp trong bản chất của ngươi cả. Tại
sao ngươi lại giết ta, khi ngươi muốn thấy ta rơi xuống vực thẳm
này? Tướng mạo ngươi có vẻ siêu phàm, hăy cho ta biết ngươi là
loại thiên thần ǵ? |
Trang 270: |
Trang 271:
|
5696. Ariyāvakāsosi anariyarūpo
asaññato saññatasannikāso,
accāhitaṃ kammaṃ karosi ludraṃ
bhāve ca te kusalaṃ natthi kiñci.
|
|
- Bản chất ngươi thật hèn hạ, mặc dù có
lúc ngươi đă mang một h́nh tướng thật cao sang; ngươi phóng dật
tột cùng mặc dù mang h́nh hài một vị khổ hạnh tự chế, ngươi đang
phạm một việc ác độc và kỳ quái, không có ǵ tốt đẹp trong bản
chất của ngươi cả. |
5697. Yaṃ maṃ papātasmiṃ papātumicchasi
ko nu tavattho maraṇena mayhaṃ,
amānusasseva te ajja vaṇṇo
ācikkha me tvaṃ katamāsi devatā.
|
|
Tại sao ngươi lại giết ta, khi ngươi muốn
thấy ta rơi xuống vực thẳm này? Tướng mạo ngươi có vẻ siêu phàm,
hăy cho ta biết ngươi là loại thiên thần ǵ? |
5698. Yadi te suto puṇṇako nāma yakkho
rañño kuverassa hi so sajīvo,
bhūmindharo varuṇo nāma nāgo
brahā sucī vaṇṇabalūpapanno.
|
|
- Có lẽ ngài đă nghe danh thần Dạ-xoa
Punnaka, là đại thần của vua Kuvera. Có một Long vương cai trị
địa giới tên gọi Varuna, thật oai hùng, liêm khiết, có đầy đủ
phong thái tốt đẹp cùng dũng lực. |
5699. Tassānujaṃ dhītaraṃ kāmayāmi
irandatiṃ nāma sā nāgakaññā,
tassā sumajjhāya piyāya hetu
patārayiṃ tuyha vadhāya dhīra.
|
|
Ta mơ ước công chúa, con của ngài, một
Long nữ tên gọi Irandat́, v́ yêu nương tử diễm kiều ấy nên ta đă
quyết tâm sát hại ngài đấy, thưa bậc Trí giả. |
5700. Mā heva tvaṃ yakkha ahosi mūḷho
naṭṭhā bahū duggahitena lokā,
kinte sumajjhāya piyāya kiccaṃ
maraṇena me iṅgha suṇoma sabbaṃ.
|
|
45. Này chớ bị lừa, hỡi Dạ-xoa,
Nhiều người bị hại bởi lầm to,
Việc chàng yêu quư nàng Long nữ,
Nào có liên quan việc giết ta?
Này hăy mau lên, thần đại lực,
Kể ta nghe mọi chuyện kia mà. |
5701. Mahānubhāvassa mahoragassa
dhītukāmo ñātibhatohamasmi,
taṃ yācamānaṃ sasuro avoca
yathā maṃ aññiṃsu sukāmanītaṃ.
|
|
46. V́ yêu ái nữ đại Long vương,
Ta hội ư thân tộc của nàng,
Và lúc ta cầu hôn thiếu nữ,
Nhạc gia đă nói với ta rằng
Các ngài hiểu mối t́nh say đắm: |
5702. Dajjemu kho te sutanuṃ sunettaṃ
sucimhitaṃ candanalittagattaṃ,
sace tuvaṃ hadayaṃ paṇḍitassa
dhammena laddhā idhamāharesi,
etena vittena kumāri labbhā
nāññaṃ dhanaṃ uttariṃ patthayāma.
|
|
"Ta sẽ ban chàng vị quư nương
H́nh dáng yêu kiều, mắt diễm lệ
Nụ cười tươi đẹp ngát trầm hương.
47. Nếu chàng đem sính lễ vương gia,
Tim của Trí nhân Vi-dhu-ra,
Chiếm được nhờ công bằng thắng trận,
Công nương được gả giá này mà,
Chúng ta không nhận quà ǵ khác". |
5703. Evaṃ na mūḷhosmi suṇohi katte
na cāpi me duggahitatthi kiñci,
hadayena te dhammaladdhena nāgā
irandatiṃ nāgakaññaṃ dadanti.
|
|
Như vậy ta đâu bị đánh lừa?
Hỡi bậc chánh chân nghe thật kỹ,
Không ǵ lầm lẫn về phần ta.
48. Long vương sẽ gả vị công nương,
Đổi trái tim nhờ thắng chánh chân, |
Trang 272:
|
Trang 273:
|
5704. Tasmā ahaṃ tuyha vadhāya yutto
evaṃ mamattho maraṇena tuyhaṃ,
idheva taṃ narake pātayitvā
hantvāna taṃ hadayaṃ ādiyissaṃ.
|
|
Chính bởi điều này ta đă quyết,
Giết ngài theo cách chúng ta cần,
Nếu ta ném xác ngài trong vực
Ta sẽ giết ngài, lấy quả tâm! |
5705. Khippaṃ mamaṃ uddhara kātiyāna
hadayena me yadi te atthi kiccaṃ,
ye kecime sādhunarassa dhammā
sabbeva te pātukaromi ajja.
|
|
49. Hăy đặt ta
ngay thẳng tức th́,
Nếu chàng cần có trái tim kia,
Hôm nay ta thuyết cho chàng rơ
Pháp của thiện nhân, hăy lắng nghe. |
5706. Sa puṇṇako kurūnaṃ kattaseṭṭhaṃ
nagamuddhani khippaṃ patiṭṭhapetvā,
assatthamāsīnaṃ samekkhiyāna
paripucchi kattāraṃ anomapaññaṃ.
|
|
Punnaka, sau khi vội
vàng đặt vị đệ nhất thiện nhân của xứ Câu-lâu xuống đỉnh núi,
liền hỏi bậc Đạo Sư đại trí, trong khi ngài ngồi nh́n cây pipul
(cây đa): |
5707. Samuddhaṭo mesi tuvaṃ papātā
hadayena te ajja mamatthi kiccaṃ,
ye kecime sādhunarassa dhammā
sabbeva me pātukarohi ajja.
|
|
- Ta đă đưa ngài lên
từ vực thẳm, ta cần quả tim ngài hôm nay, vậy hăy giảng cho ta
nghe Pháp lành của thiện nhân. |
5708. Samuddhaṭo tyasmi ahaṃ papātā
hadayena me yadi te atthi kiccaṃ,
ye kecime sādhunarassa dhammā
sabbeva te pātukaromi ajja.
|
|
- Ta đă được chàng
cứu khỏi vực thẳm, nếu chàng cần trái tim ta, ta nguyện thuyết
Pháp lành của thiện nhân cho chàng nghe hôm nay. |
5709. Yātānuyāyī ca bhavāhi māṇava
addañca pāṇiṃ parivajjayassu,
mā cassu mittesu kadāci dūbhī
mā ca vasaṃ asatīnaṃ nigacche.
|
|
50. Chàng hăy theo
đường đă vạch ra,
Chùi cho thật sạch bàn tay dơ,
Đừng bao giờ phản bội bằng hữu,
Đừng rớt vào uy lực nữ ma. |
5710. Kathannu yātaṃ anuyāyi hoti
addañca pāṇiṃ dahate kathaṃ so,
asatī ca kā ko pana mittadubbho
akkhāhi me pucchito etamatthaṃ.
|
|
- Thế nào đi theo con
đường đă vạch sẵn? Thế nào là đốt đi bàn tay lấm dơ? Những ai là
nữ nhân bất tịnh? Những ai phản bội thân bằng? Xin ngài nói rơ
theo yêu cầu của ta. |
5711. Asanthutaṃ nopi ca diṭṭhipubbaṃ
yo āsanenāpi nimantayeyya,
tasseva atthaṃ puriso kareyya
yātānuyāyīti tamāhu paṇḍitā.
|
|
- Kẻ nào mời ta vào
nghỉ ngơi khi ta là lữ khách chưa hề quen biết trước đây, ta hăy
làm theo họ. Bậc Trí giả gọi đó là người đi theo con đường đă
vạch sẵn. |
Trang 274:
|
Trang 275:
|
5712. Yassekarattimpi ghare vaseyya
yatthannapānaṃ puriso labhetha,
na tassa pāpaṃ manasāpi cetaye
addañca pāṇiṃ dahate mittadubbho.
|
|
Ta trú chân trong bất
kỳ nhà nào dù chỉ qua một đêm và được mời ăn uống, th́ ta đừng
có ư nghĩ xấu trong đầu về người đó, kẻ nào phản bội bạn hữu là
đốt một bàn tay vô tội . |
5713. Yassa rukkhassa chāyāya nisīdeyya
sayeyya vā,
na tassa sākhaṃ bhañjeyya mittadubbho hi pāpako.
|
|
Đừng bẻ cành cây đă
cho ta bóng mát khi nằm ngồi, kẻ phản bội bạn bè thật hèn hạ. |
5714. Puṇṇampi cetaṃ paṭhaviṃ dhanena
dajjitthiyā puriso sammatāya,
laddhā khaṇaṃ atimaññeyya tampi
tāsaṃ vasaṃ asatīnaṃ na gacche.
|
|
Hăy trao tặng mọi thứ
vàng bạc của cải ở đời cho nữ nhân mà ta đă lựa chọn, tuy thế nữ
nhân sẽ khinh bỉ ta khi có dịp; vậy đừng rơi vào uy lực của các
nữ nhân bất tịnh. |
5715. Evaṃ kho yātaṃ anuyāyi hoti
addañca pāṇiṃ dahate punevaṃ,
asatī ca sā so pana mittadubbho
so dhammiyo hohi jahassu adhammaṃ.
|
|
Như thế là một người
biết theo đạo lộ đă vạch sẵn; thế là người ấy đốt cháy bàn tay
vấy bẩn; đây là nữ nhân bất tịnh; đây là kẻ phản bội bằng hữu;
c̣n kia là chính nhân, vậy hăy từ bỏ mọi bất công sai trái. |
Sādhunaradhammakaṇḍaṃ.
|
Phẩm
Nguyên Tắc Của Người Đạo Đức. |
5716. Avasiṃ ahaṃ tuyha tīhaṃ agāre
annena pānena upaṭṭhitosmi,
mitto mamāsi visajāmahaṃ taṃ
kāmaṃ gharaṃ uttamapañña gaccha.
|
|
- Ta đă ở lại ba ngày
trong nhà ngài, ta đă được ngài cung phụng thức ăn thức uống,
ngài là bằng hữu của ta, ta sẽ để ngài đi, hỡi bậc Trí giả tối
thắng, ngài cứ trở về nhà ngài theo ư nguyện.
|
5717. Api hāyatu nāgakulassa attho
alampi me nāgakaññāya hotu,
so tvaṃ sakeneva subhāsitena
muttosi me ajja vadhāya pañña.
|
|
Ngoài ra những việc
liên quan đến ḍng giống Long vương đều hủy bỏ, ta không cần ǵ
Long nữ nữa nhờ những lời lẽ chính đáng của ngài, nên ngài được
thoát khỏi tai họa do ta giáng xuống hôm nay. |
5718. Handa tuvaṃ yakkha mamampi nehi
sasuraṃ nu te atthaṃ mayī carassu,
mayampi nāgādhipatiṃ vimānaṃ
dakkhemu nāgassa adiṭṭhapubbaṃ.
|
|
51. Chàng hăy đưa
ta, hỡi Dạ-xoa,
Đến thăm nhạc phụ của chàng mà,
Rồi ta sẽ chỉ cho rồng chúa,
Cung điện Long vương thuở đă qua,
Ngài chẳng bao giờ trông thấy được,
Hăy làm việc tốt nhất cho ta. |
5719. Yaṃ ve narassa ahitāya assa
na taṃ pañño arahati dassanāya,
atha kena vaṇṇena amittagāmaṃ
tuvampicchasi uttamapañña gantuṃ.
|
|
52. Bậc Trí không
nên để mắt trông,
Những ǵ không lợi lạc thường nhân,
Tại sao bậc Trí vô song địch,
Ước muốn ra đi giữa địch quân? |
Trang 276:
|
Trang 277:
|
5720. Addhā pajānāmi ahampi etaṃ
na taṃ pañño arahati dassanāya,
pāpañca me natthi kataṃ kuhiñci
tasmā na saṅke maraṇāgamāya.
|
|
53. Quả thật ta
đây biết rơ rành,
Trí nhân chỉ để ư điều lành,
Nhưng không phạm tội bao giờ cả,
Sao tử thần ta phải hăi kinh? |
5721. Handa ca ṭhānaṃ atulānubhāvaṃ.
mayā sahā dakkhisi ehi katte,
yatthacchati naccagītehi nāgo
rājā yathā vessavaṇo naliññaṃ.
|
|
- Này bậc Trí giả,
ngài sẽ cùng ta chiêm ngưỡng thế giới huy hoàng vô song, nơi
Long vương ngự trị giữa tiếng đàn ca múa hát chẳng khác nào
Thiên vương Vessavana (Tỳ-sa-môn) ở ngự viên Naliń vậy.
|
5722. Taṃ nāgakaññā caritaṃ gaṇena
nikīḷitaṃ niccamaho ca rattiṃ,
pahūtamālyaṃ bahupupphachannaṃ
obhāsatī vijjurivantalikkhe.
|
|
Có biết bao đoàn Long
nữ xinh tươi với bao tṛ giải trí suốt sáng thâu đêm, cùng với
trăm hoa đua sắc, khiến cung điện sáng rực như ánh chớp giữa
không gian. |
5723. Annena pānena upetarūpaṃ
nacceti gītehi ca vāditehi,
paripūraṃ kaññāhi alaṅkatāhi
upasobhati vatthapiḷandhanena.
|
|
Đầy đủ sơn hào hải
vị, mỹ tửu, ca múa, đàn sáo, các Long nữ với trang phục diễm
kiều, cung điện sáng ngời với xiêm y và trân bảo. |
5724. So puṇṇako kurūnaṃ kattaseṭṭhaṃ
nisīdayi pacchato āsanasmiṃ,
ādāya kattāraṃ anomapaññaṃ
upānayī bhavanaṃ nāgarañño.
|
|
Rồi Punnaka đặt vị đệ
nhất thiện nhân của xứ Câu-lâu ngồi đằng sau chàng và mang bậc
Hiền trí lỗi lạc ấy đến cung Long vương.
|
5725. Patvāna ṭhānaṃ atulānubhāvaṃ
aṭṭhāsi kattā pacchato puṇṇakassa,
sāmaggipekkhī pana nāgarājā
pubbeva jāmātaramajjhabhāsatha.
|
|
Khi đến cung điện huy
hoàng vô song ấy, bậc hiền trí đứng sau Punnaka và Long vương
nh́n thấy sự ḥa hợp giữa hai vị, liền nói với pḥ mă tương lai
như ngài đă nói trước kia: |
5726. Yannu tuvaṃ agamā maccalokaṃ
anvesamāno hadayaṃ paṇḍitassa,
kacci samiddhena idhānupatto
ādāya kattāraṃ anomapaññaṃ.
|
|
- Khanh đă lên cơi
nhân gian, đi t́m quả tim của bậc Hiền trí. Nay phải chăng khanh
đă chiến thắng trở về, mang theo bậc Đại trí vô song kia? |
5727. Ayaṃ hi so āgato yaṃ tvamicchasi
dhammena laddho mama dhammapālo,
taṃ passatha sammukhā bhāsamānaṃ
sukho have sappurisehi saṅgamo.
|
|
- Người mà Đại vương
mong cầu đă đến, đó là bậc bảo hộ tiểu thần trong mọi việc,
người mà thần đă chiếm được bằng phương tiện chính đáng. Đại
vương hăy xem ngài thuyết Pháp trước Đại vương. Diện kiến với
thiện nhân sẽ đem lại an lạc. |
Kāḷāgirikaṇḍaṃ.
|
(Dứt) Phẩm Núi Kāḷāgiri. |
Trang 278:
|
Trang 279:
|
5728. Adiṭṭhapubbaṃ disvāna macco maccubhayaddito,
vyamhito nābhivādeti nayidaṃ paññavatāmiva.
|
|
54. Người này đang đứng ngắm nh́n ta,
Rồng chúa, người chưa thấy trước kia,
Nên hoảng hốt v́ ḷng sợ chết,
Giờ không thể nói được lời ra,
Với ta, trong lúc đầy kinh hăi,
Đây chẳng phải người Đại trí mà! |
5729. Na camhi vyamhito nāga na ca
maccubhayaddito,
na vajjho abhivādeyya vajjhaṃ vā nābhivādaye.
|
|
55. Thần không sợ, tấu Chúa rồng linh,
Bởi cái chết, thần chẳng hăi kinh,
Nhưng tội nhân không quyền được nói,
Với đao phủ nọ sắp hành h́nh,
Và ngài cũng chẳng nên đ̣i hỏi,
Kẻ tội phạm kia đối đáp ḿnh. |
5730. Kathaṃ nu abhivādeyya
abhivādāpayetha ve,
yaṃ naro hantumiccheyya taṃ kammaṃ na upapajjati.
|
|
|
5731. Evametaṃ yathā brūsi saccaṃ bhāsasi
paṇḍita,
na vajjho abhivādeyya vajjhaṃ vā nābhivādaye.
|
|
56. Đúng như ngài nói, hỡi Hiền nhân,
Ngài nói chánh chân: Một tội nhân,
Không quyền nói với người hành quyết,
Người ấy cũng không hỏi tội nhân! |
5732. Kathaṃ nu abhivādeyya
abhivādāpayetha ve,
yaṃ naro hantumiccheyya taṃ kammaṃ na upapajjati.
|
|
|
5733. Asassataṃ sassataṃ nu tavayidaṃ
iddhī jutī balaviriyūpapatti,
pucchāmi taṃ nāgarājetamatthaṃ
kathannu te laddhamidaṃ vimānaṃ.
|
|
- Cảnh vinh quang, huy hoàng, oai lực cùng
ḍng dơi Long vương của Đại vương đều phải chịu sinh diệt, chưa
phải trường tồn bất biến, thần xin hỏi Đại vương: Tâu Đại vương,
làm thế nào ngài hưởng được cung điện này? |
5734. Adhicca laddhaṃ pariṇāmajaṃ te
sayaṃ kataṃ udāhu devehi dinnaṃ,
akkhāhi me nāgarājetamatthaṃ
yatheva te laddhamidaṃ vimānaṃ.
|
|
Có phải không do duyên cớ ǵ cả hoặc do
một nhân duyên trước kia phát khởi ra chăng? Có phải do ngài tạo
ra hay do chư Thiên ban xuống? Xin hăy giải thích cho thần rơ,
tâu Long vương, làm thế nào Đại vương hưởng được cung điện này? |
5735. Nādhicca laddhaṃ na pariṇāmajaṃ me
na sayaṃ kataṃ napi devehi dinnaṃ,
sakehi kammehi apāpakehi
puññehi me laddhamidaṃ vimānaṃ.
|
|
- Chẳng phải không có nguyên nhân ǵ mà ta
hưởng được cảnh này, cũng không phải do một nhân duyên nào trước
kia phát khởi ra, cũng không phải do ta tạo hay chư Thiên ban
xuống, mà ta hưởng thụ cảnh này do công đức của ta đạt được. |
5736. Kiṃ te vataṃ kiṃ pana brahmacariyaṃ
kissa suciṇṇassa ayaṃ vipāko,
iddhī jutī balaviriyūpapatti
idaṃ ca te nāga mahāvimānaṃ.
|
|
- Đại vương phát nguyện ra sao? Và thực
hành thánh hạnh như thế nào? Thiện nghiệp nào đă đưa lại phước
quả này? Đó là cảnh vinh quang, huy hoàng, uy lực và ḍng dơi
Long vương của ngài cùng cung điện này, tâu Long vương. |
5737. Ahañca bhariyā ca manussaloke
saddhā ubho dānapatī ahumhā,
opānabhūtaṃ me gharaṃ tadāsi
santappitā samaṇabrāhmaṇā ca.
|
|
- Ở cơi trần thế, trẫm cùng vương hậu đều
rất tín thành và đầy ḷng nhân từ: tư thất của trẫm biến thành
khách đường. Các Sa-môn, Bà-la-môn được cung phụng ẩm thực linh
đ́nh tại đó. |
Trang 280:
|
Trang 281:
|
5738. Mālañca gandhañca vilepanañca
padīpiyaṃ seyyamupassayañca,
acchādanaṃ sayanaṃ annapānaṃ
sakkacca dānāni adamha tattha.
|
|
Ṿng hoa, hương liệu, dầu thơm, đèn đuốc,
tọa sàng, tư pḥng, y phục, lương thực trẫm đều chuyên tâm cúng
dường quảng đại tại đó. |
5739. Taṃ me vataṃ taṃ pana brahmacariyaṃ
tassa suciṇṇassa ayaṃ vipāko,
iddhī jutī balaviriyūpapatti
idañca me dhīra mahāvimānaṃ.
|
|
Ấy là hạnh nguyện và cách hành tŕ công
đức của trẫm; c̣n đây là phước quả của công đức ấy: Cảnh vinh
quang, huy hoàng, ḍng dơi Long vương cùng cung điện này, thưa
bậc Trí giả. |
5740. Evaṃ ce te laddhamidaṃ vimānaṃ
jānāsi puññānaṃ phalūpapatti,
tasmā hi dhammaṃ cara appamatto
yathā vimānaṃ puna māvasesi.
|
|
- Nếu Đại vương hưởng được cung điện này
bằng cách ấy, Đại vương đă thấu hiểu quả báo của thiện nghiệp và
luân hồi sinh tử, vậy th́ xin Đại vương tinh tấn hành tŕ công
đức để đời sau lại tái sinh vào chốn cung đ́nh. |
5741. Nayidha santi samaṇabrāhmaṇā vā
yesannapānāni dademu katte,
akkhāhi me pucchito etamatthaṃ
yathā vimānaṃ puna māvasema.
|
|
- Không có vị Sa-môn, Bà-la-môn nào đến
đây để trẫm cúng dường vật thực, vậy thưa Tôn giả, xin cho trẫm
biết điều trẫm đang mong cầu, đó là làm cách nào để trẫm lại có
thể tái sinh vào chốn cung đ́nh? |
5742. Bhogī hi te santi idhūpapannā
puttā ca dārā anujīvino ca,
tesu tuvaṃ vacasā kammanā ca
asampaduṭṭho va bhavāhi niccaṃ.
|
|
- Có nhiều rồng rắn tái sinh trong chốn
này, cùng với quyến thuộc, thê nhi, nô tỳ của chúng, vậy xin Đại
vương đừng sát hại chúng bất kỳ bằng lời nói hay hành động. |
5743. Evaṃ tuvaṃ nāga asampadosaṃ
anupālayaṃ vacasā kammanā ca,
ṭhatvā idha yāvatāyuṃ vimāne
uddhaṃ ito gacchasi devalokaṃ.
|
|
Xin Đại vương thực hành thiện pháp
trong lời nói cũng như hành động. Thế là Đại vương sẽ được sống
trọn đời trong cung điện này và khi từ trần sẽ lên cơi chư
Thiên. |
5744. Addhā hi so socati rājaseṭṭho
tayā vinā yassa tuvaṃ sajīvo,
dukkhūpanītopi tayā samecca
vindeyya poso sukhamāturopi.
|
|
- Vị đệ nhất minh quân quả thật đang ưu
sầu v́ vắng ngài, v́ ngài là cận thần của Đại vương ấy; một khi
ngài đă trở về đó, dù nay đang gặp hoạn nạn, khổ đau, th́ người
như ngài cũng sẽ chóng t́m được an lạc. |
5745. Addhā sataṃ bhāsasi nāga dhammaṃ
anuttaraṃ atthapadaṃ suciṇṇaṃ,
etādisīyāsu hi āpadāsu
paññāyate mādisānaṃ viseso.
|
|
- Đại vương thật đă phán lên những lời cao
quư của thiện nhân, đó là Chánh pháp tối thượng, chính trong
những cơn nguy biến của cuộc đời như thế này, mà đặc tính của
những kẻ như tiểu thần mới được sáng tỏ. |
Trang 282:
|
Trang 283:
|
5746. Akkhehi no tāyaṃ mudhā nu laddho
akkhehi no tāyamajesi jūte,
dhammena laddho iti tāya māha
kathaṃ tuvaṃ hatthamimassamāgato.
|
|
57. Chàng chiếm ngài không trả giá sao?
Chàng hơn ngài lúc trổ tài cao?
Chàng tâu thắng cuộc công b́nh lắm,
Ngài thuộc quyền chàng bởi cách nào? |
5747. Yo missaro tattha ahosi rājā
tamayamakkhehi ajesi jūte,
so maṃ jito rājā imassadāsi
dhammena laddhosmi asāhasena.
|
|
58. Pun-na-ka thắng cuộc tranh tài,
Với Chúa thượng tôi lúc đánh bài,
Ngài đă tặng tôi v́ chiến bại,
Công bằng chàng thắng chẳng ǵ sai. |
5748. Mahorago attamano udaggo
sutvāna dhīrassa subhāsitāni,
hatthe gahetvāna anomapaññaṃ
pāvekkhi bhariyāya tadā sakāse.
|
|
Long vương vô cùng hân hoan khi nghe những
lời lẽ cao quư của bậc Hiền nhân, liền nắm tay bậc Đại trí đệ
nhất ấy đưa vào diện kiến vương hậu: |
5749. Yena tvaṃ vimale paṇḍu yena bhattaṃ
na ruccati,
na ca me tādiso vaṇṇo ayameso tamonudo.
|
|
- Này Vimalà, v́ vị này mà ái khanh đă
xanh xao, hao ṃn vóc ngọc bấy lâu, cao lương đă mất hương vị
dưới mắt khanh, |
5750. Yassa te hadayenattho āgatāyaṃ
pabhaṅkaro,
tassa vākyaṃ nisāmehi dullabhaṃ dassanaṃ puna.
|
|
v́ trái tim của vầng nhật này mà khanh đă
chuốc lấy phiền năo bấy lâu, nay hăy nghe lời ngài cho kỹ, khanh
sẽ không c̣n dịp gặp lại ngài nữa đâu. |
5751. Disvāna taṃ vimalā bhūripaññaṃ
dasaṅguliṃ pañjaliṃ paggahetvā,
haṭṭhena bhāvena patītarūpā
iccabravi kurūnaṃ kattaseṭṭhaṃ.
|
|
Khi Vimalà trông thấy bậc đệ nhất Hiền
trí, liền chắp tay cung kính và thưa với bậc đệ nhất Hiền trí
của xứ Câu-lâu với tất cả ḷng hoan hỷ: |
5752. Adiṭṭhapubbaṃ disvāna macco
maccubhayaddito,
vyamhito nābhivādeti na idaṃ paññavatāmiva.
|
|
59. Người này đang đứng ngắm nh́n ta,
Rồng chúa, người chưa thấy trước kia,
Nên hoảng hốt v́ ḷng sợ chết,
Giờ không thể nói được lời ra,
Với ta, trong lúc đầy kinh hăi,
Đây chẳng phải người đại trí mà. |
5753. Na camhi vyamhito nāgi na ca
maccubhayaddito,
na vajjho abhivādeyya vajjhaṃ vā nibhivādaye.
|
|
60. Thần không sợ, tâu chúa rồng linh,
V́ cái chết, thần chẳng hăi kinh,
Nhưng tội nhân không quyền được nói,
Với đao phủ nọ sắp hành h́nh,
Vị này cũng chẳng nên đ̣i hỏi,
Kẻ tội phạm kia đối đáp ḿnh! |
5754. Kathaṃ nu abhivādeyya
abhivādāpayetha ve,
yaṃ naro hantumiccheyya taṃ kammaṃ nūpapajjati.
|
|
|
5755. Evametaṃ yathā brūsi saccaṃ bhāsasi
paṇḍita,
na vajjho abhivādeyya vajjhaṃ vā nābhivādaye.
|
|
|
5756. Kathaṃ no abhivādeyya
abhivādāpayetha ve,
yaṃ naro hantumiccheyya taṃ kammaṃ nūpapajjati.
|
|
|
Trang 284:
|
Trang 285:
|
5757. Asassataṃ sassataṃ nu tavayidaṃ
iddhī jutī balaviriyūpapatti,
pucchāmi taṃ nāgakaññe tamatthaṃ
kathannu te laddhamidaṃ vimānaṃ.
|
|
|
5758. Adhicca laddhaṃ pariṇāmajaṃ te
sayaṃ kataṃ udāhu devehi dinnaṃ,
akkhāhi me nāgakaññe tamatthaṃ.
yatheva te laddhamidaṃ vimānaṃ.
|
|
|
5759. Nādhicca laddhaṃ na pariṇāmajaṃ me
na sayaṃ kataṃ nāpi devehi dinnaṃ,
sakehi kammehi apāpakehi
puññehi me laddhamidaṃ vimānaṃ.
|
|
|
5760. Kiṃ te vataṃ kiṃ pana brahmacariyaṃ
kissa suciṇṇassa ayaṃ vipāko,
iddhī jutī balaviriyūpapatti
idaṃ ca te nāgi mahāvimānaṃ.
|
|
|
5761. Ahañca kho sāmiko cāpi mayhaṃ
saddhā ubho dānapatī ahumhā,
opānabhūtaṃ me gharaṃ tadāsi
santappitā samaṇabrāhmaṇā ca.
|
|
|
5762. Mālañca gandhañca vilepanañca
padīpiyaṃ seyyamupassayañca,
acchādanaṃ sayanamathannapānaṃ
sakkacca dānāni adamha tattha.
|
|
|
5763. Taṃ me vataṃ taṃ pana brahmacariyaṃ
tassa suciṇṇassa ayaṃ vipāko,
iddhī jutī balaviriyūpapatti
idañca me dhīra mahāvimānaṃ.
|
|
|
5764. Evañca te laddhamidaṃ vimānaṃ
jānāsi puññānaṃ phalūpapattiṃ,
tasmā hi dhammaṃ cara appamattā
yathā vimānaṃ punamāvasesi.
|
|
|
Trang 286:
|
Trang 287:
|
5765. Nayidha santi samaṇabrāhmaṇā vā
yesannapānāni dademu katte,
akkhāhi me pucchito etamatthaṃ
yathā vimānaṃ puna māvasema.
|
|
|
5766. Bhogī hi te santi idhūpapannā
puttā ca dārā anujīvino ca,
tesu tuvaṃ vacasā kammanā ca
asampaduṭṭhā ca bhavāhi niccaṃ.
|
|
|
5767. Evaṃ tuvaṃ nāgi asampadosaṃ
anupālayaṃ vacasā kammanā ca,
ṭhatvā idha yāvatāyuṃ vimāne
uddhaṃ ito gacchasi devalokaṃ.
|
|
|
5768. Addhā hi so socati rājaseṭṭho
tayā vinā yassa tuvaṃ sajīvo,
dukkhūpanītopi tayā samecca
vindeyya poso sukhamāturopi.
|
|
|
5769. Addhā sataṃ bhāsasi nāgi dhammaṃ
anuttaraṃ atthapadaṃ suciṇṇaṃ,
etādisiyāsu hi āpadāsu
paññāyate mādisānaṃ viseso.
|
|
|
5770. Akkhāhi no tāyaṃ mudhā nu laddho
akkhehi no tāyamajesi jūte,
dhammena laddho iti tāyamāha
kathaṃ tuvaṃ hatthamimassamāgato.
|
|
|
5771. Yomissaro tattha ahosi rājā
tamayamakkhehi ajesi jūte,
so maṃ jito rājā imassadāsi
dhammena laddhosmi asāhasena.
|
|
|
5772. Yadeva varuṇo nāgo pañhaṃ pucchittha
paṇḍitaṃ,
tadeva nāgakaññāpi pañhaṃ pucchittha paṇḍitaṃ.
|
|
Rồi Long nữ cũng hỏi bậc Hiền trí như Long
vương đă hỏi trước đây và câu trả lời của ngài đă làm nàng hoan
hỷ như Long vương vậy. |
5773. Yatheva varuṇaṃ nāgaṃ dhīro tosesi
pucchito,
tatheva nāgakaññampi dhīro tosesi pucchito.
|
|
|
Trang 288:
|
Trang 289:
|
5774. Ubhopi te attamane viditvā
mahoragaṃ nāgakaññañca dhīro,
acchambhī abhīto alomahaṭṭho
iccabravī varuṇaṃ nāgarājaṃ.
|
|
Bậc Hiền trí thấy rằng Long vương cùng
Long nữ đều đẹp ư với câu đối đáp của ngài, tâm trí càng kiên
cường, chẳng chút sợ hăi liền nói với Long vương: |
5775. Mā rodhayi nāga ayāhamasmi
yena tava attho idaṃ sarīraṃ,
hadayena maṃsena karoti kiccaṃ
sayaṃ karissāmi yathāmatinte.
|
|
- Tâu Đại vương đừng ngại ǵ, có tiểu thần
đây, xin Đại vương tùy ư sử dụng sinh mạng tiểu thần, thịt da,
tim óc tiểu thần ích lợi được việc ǵ, tiểu thần xin tuân hành,
Đại vương mặc t́nh định đoạt. |
5776. Paññā have hadayaṃ paṇḍitānaṃ
te tyamha paññāya mayaṃ sutuṭṭhā,
anūnanāmo labhatajja dāraṃ
ajjeva taṃ kuruyo pāpayātu.
|
|
- Trái tim của các bậc Hiền nhân chính là
đại trí, hôm nay vương tộc chúng ta được hoan hỷ chính nhờ đại
trí của ngài. Vậy chàng thiếu niên có uy danh toàn hảo kia (tức
Punnaka) hăy rước công chúa vu quy ngay hôm nay, cùng đưa ngài
trở về xứ Câu-lâu. |
5777. Sa puṇṇako attamano udaggo
irandantiṃ nāgakaññaṃ labhitvā,
haṭṭhena bhāvena patītarūpo
iccabravī kurunaṃ kattaseṭṭhaṃ.
|
|
Punnaka vô cùng hoan hỷ v́ đă chinh phục
được Long nữ Irandali, tâm hồn chàng đầy hạnh phúc, chàng thưa
với bậc đệ nhất thiện nhân xứ Câu-lâu: |
5778. Bhariyāya maṃ tvaṃ akarī samaṅgiṃ,
ahañca te vidhura karomi kiccaṃ,
imañca te maṇiratanaṃ dadāmi
ajjeva taṃ kuruyo pāpayāmi.
|
|
61. Ngài đă làm ta được vợ tiên,
Ta mong đền đáp xứng người hiền,
Ta trao ngài ngọc vô song địch,
Và rước ngài về xứ sở liền. |
5779. Ajeyyamesā tava hotu metti
bhariyāya kaccāna piyāya saddhiṃ,
ānandi vitto sumano patīto
datvā maṇiṃ mañca nayindapattaṃ.
|
|
62. Mong t́nh đôi lứa chẳng phai tàn,
Do chính ḷng hoan hỷ ngập tràn,
Chàng hăy tặng ta viên ngọc quư,
Rồi mang ta trở lại quê hương. |
5780. Sa puṇṇako kurūnaṃ kattaseṭṭhaṃ
nisīdayī purato āsanasmiṃ,
ādāya kattāraṃ anomapaññaṃ,
upānayī nagaraṃ indapattaṃ.
|
|
Sau đó Punnaka đặt vị đệ nhất thiện nhân
xứ Câu-lâu vào chỗ ngồi trước chàng và đưa bậc Đại trí tối
thượng về thành Indapatta. |
5781. Mano manussassa yathāpi gacche
tatopi saṅkhippataraṃ ahosi,
sa puṇṇako kurunaṃ kattaseṭṭhaṃ
upānayī nagaraṃ indapattaṃ.
|
|
Chàng phi nhanh c̣n hơn cả tâm tư con
người có thể bay bổng; rồi Punnaka đem vị đệ nhất thiện nhân của
dân tộc Câu-lâu về thành Indapatta. |
Trang 290:
|
Trang 291:
|
5782. Etindapattaṃ nagaraṃ padissati
rammāni ca ambavanāni bhāgaso,
ahañca bhariyāya samaṅgibhūto
tuvañca pattosi sakaṃ niketaṃ. |
|
63. Hăy ngắm thành đô trước mắt ngài:
Phố phường khả ái, các vườn xoài,
Nay ta được vợ tiên như ư,
Ngài trở về nhà thỏa nguyện thôi! |
5783. Sa puṇṇako kurūnaṃ kattaseṭṭhaṃ
oropiya dhammasabhāya majjhe,
ājaññamāruyha anomavaṇṇo
pakkāmi vehāsayamantalikkhe.
|
|
Chàng Punnaka ḍng
dơi cao sang, đặt vị đệ nhất thiện nhân của xứ Câu-lâu giữa đám
dân chúng tôn sùng ngài, rồi leo lên thần mă oai phong của chàng
bay vút qua không gian. |
5784. Taṃ disvā rājā paramappatīto
uṭṭhāya bāhāhi palissajitvā,
avikampayaṃ dhammasabhāya majjhe
nisīdayi pamukhaṃ āsanasmiṃ.
|
|
Vua vừa thấy ngài,
ḷng đầy hoan hỷ, vụt đứng dậy ôm lấy ngài trong tay và không
chút ngần ngại đặt ngài lên ngai vàng trước mặt vua ở giữa hội
chúng. |
5785. Tvaṃ no vinetāsi rathaṃva naddhaṃ
nandanti taṃ kuruyo dassanena,
akkhāhi me pucchito etamatthaṃ
kathaṃ pamokkho ahu māṇavassa.
|
|
64. Khanh dẫn
chúng ta tựa cỗ xe,
Dân Câu-lâu hỷ lạc tràn trề,
Khi nh́n khanh, trả lời ta rơ,
Sao chàng niên thiếu để khanh về? |
5786. Yaṃ māṇavotyābhivadī janinda
na so manusso naraviriyaseṭṭha,
yadi te suto puṇṇako nāma yakkho
rañño kuverassa hi so sajīvo.
|
|
65 - 66. Chàng
thiếu niên kia, tấu Đại vương,
Chàng không phải một kẻ tầm thường,
Hỡi anh hùng, có từng nghe nói,
Đại lực Pun-na-ka, đại thần,
Của Đại vương Đa-văn thượng giới? |
5787. Bhūmindharo varuṇo nāma nāgo
brahā sucī vaṇṇabalūpapanno,
tassānujaṃ dhītaraṃ kāmayāno
irandatī nāma sā nāgakaññā.
|
|
Có Long vương nọ
đại hùng cường,
Va-ru-na ấy là danh tánh,
Đầy đủ oai phong với lực thần.
67- 68. Pun-na-ka ái mộ công nương,
Long nữ I-ran-da nơn nường, |
5788. Tassā sumajjhāya piyāya hetu
patārayittha maraṇāya mayhaṃ,
so ceva bhariyāya samaṅgibhūto
ahañcanuññāto maṇī ca laddho.
|
|
Chàng lập mưu cho
thần phải chết,
Chỉ v́ kiều nữ chàng yêu thương;
Nay chàng được vợ tiên như ư,
Thần được phép về đến cố hương,
Và bảo ngọc kia thần chiếm được,
Là trân châu xứng Chuyển luân vương. |
5789. Rukkho hi mayhaṃ padvāre sujāto
paññākkhandho sīlamayassa sākhā,
atthe ca dhamme ca ṭhito nipāko
gavapphalo hatthigavassachanno.
|
|
Trước hoàng môn có
một cây đại thọ, thân nó là trí tuệ, cành lá là công đức, cây
trái phát triển chín muồi theo lẽ tự nhiên, trái của nó là năm
sản phẩm của con ḅ cái, cây được voi ngựa bao phủ chung quanh. |
5790. Naccagītaturiyābhinādite
ucchijjasenaṃ puriso ahāsi,
so no ayaṃ āgato sanniketaṃ
rukkhassimassāpacitiṃ karotha.
|
|
Nhưng trong lúc mọi
người đang đàn ca múa hát, một người lạ mặt đến chặt cây tận gốc
rồi mang đi, sau đó cây lại trở về cung điện này của ta, các
ngươi hăy đến chiêm bái cây ấy. |
Trang 292:
|
Trang 293:
|
5791. Ye keci vittā mama paccayena
sabbeva te pātukarontu ajja,
tibbāni katvāna upāyanāni
rukkhassimassāpacitiṃ karotha.
|
|
Các ngươi hăy biểu lộ
ḷng hân hoan của các ngươi v́ trẫm bằng hành động, vậy hăy đem
thật nhiều tặng vật đến chiêm bái cây này. |
5792. Ye keci baddhā mama atthi raṭṭhe
sabbeva te bandhanā mocayantu,
yathevayaṃ bandhanasmā pamutto
imeva te muccare bandhanasmā.
|
|
Bất cứ tù nhân trong
quốc độ của trẫm đều được thả ra hết, cũng như cây này được giải
thoát khỏi cảnh giam cầm, mọi người đều được trả tự do. |
5793. Unnaṅgalā māsamimaṃ karontu
maṃsodanaṃ brāhmaṇā bhakkhayantu,
amajjapā majjaraho pipantu
puṇṇāhi thālāhi palissutāhi.
|
|
Dân chúng hăy vui
chơi hội hè suốt tháng này, cất hết cày bừa đi, hăy cung phụng
các Bà-la-môn đủ thịt và cơm gạo, hăy để các vị ấy uống rượu ở
chỗ riêng cho thỏa thích, dù quí vị nào có kiêng rượu hẳn đi nữa
cũng cứ rót thật tràn trề. |
5794. Mahāpathaṃ nicca samavhayantu
tibbañca rakkhaṃ vidahantu raṭṭhe,
yathaññamaññaṃ na viheṭhayeyyuṃ
rukkhassimassāpacitiṃ karotha.
|
|
Hăy mời luôn đám thảo
khấu và canh pḥng quốc độ thật cẩn mật để không ai làm hại láng
giềng ḿnh được. Hăy đến chiêm bái cây này. |
5795. Orodhā ca kumārā ca vesiyānā ca
brāhmaṇā,
bahuṃ annañca pānañca paṇḍitassābhihārayuṃ.
|
|
các cung phi, vương
tử, vệ xá, Bà-la-môn liền đem cho bậc Hiền trí thật nhiều thức
ăn uống. |
5796. Hatthāruhā anīkaṭṭhā rathikā
pattikārakā,
bahuṃ annañca pānañca paṇḍitassābhihārayuṃ.
|
|
Các tượng sư, vệ sĩ,
kỵ mă, bộ binh liền đem thức ăn uống cho ngài. |
5797. Samāgatā jānapadā negamā ca
samāgatā,
bahuṃ annañca pānañca paṇḍitassābhihārayuṃ.
|
|
Dân chúng khắp thành
thị, thôn quê tụ tập lại thành từng đám đem tặng thật nhiều thức
ăn uống. |
5798. Bahujjano pasannosi disvā
paṇḍitamāgate,
paṇḍitamhi anuppatte celukkhepo avattathā ”ti.
|
|
Đám đông hoan hỷ,
chiêm ngưỡng bậc Hiền trí sau khi ngài xuất hiện. Khi ngài mới
đến, họ vẫy khăn tay và reo vang khúc khải hoàn.
Câu chuyện
545 |
Vidhurapaṇḍitajātakaṃ aṭṭhamaṃ.
|
Bổn Sanh Bậc Sáng Suốt Vidhura là thứ tám.
[545] |
<Trang trước> |
<Trang Kế> |