XXII.
MAHĀNIPĀTO - NHÓM LỚN
|
Nguồn: Tam Tạng
Pāli - Sinhala thuộc Buddha Jayanti Tripitaka Series (BJTS) |
Lời tiếng Việt:
Tỳ khưu Indacanda |
Trang 322: |
Trang 323:
|
▪ 9. UMMAGGAJĀTAKAṂ
|
▪ 9. BỔN SANH
UMMAGGA (tiếp theo) |
546. CHUYỆN ĐƯỜNG HẦM VĨ
ĐẠI
(Tiền thân Mahà-Ummagga)
(tiếp theo) |
5921. Ānayitvāna vedehaṃ pañcālānaṃ
rathesabho,
tato naṃ ghātayissati nāssa sakkhi bhavissati.
|
|
103. Vua hùng của xứ Pañ-cà-la,
Sẽ quyến rủ vua Vi-đế-ha,
Và sẽ giết vua kia lập tức,
Nàng đây chẳng phải bạn đâu mà. |
5922. Handa kho maṃ anujānāhi rattiyo
sattamattiyo,
yāvāhaṃ sivirājassa ārocemi mahesino,
laddho ca me āvasatho sāḷikāya upantikaṃ.
|
|
104. Nay xin từ giă bảy đêm trường,
Ta sẽ tâu tŕnh với Đại vương,
Của xứ Sivi, ta đă gặp,
May-nah và lập tổ uyên ương. |
5923. Handa kho taṃ anujānāmi rattiyo
sattamattiyo,
sace tvaṃ sattarattena nāgacchasi mamantike,
maññe okkantasattaṃ maṃ matāya āgamissasi.
|
|
105. Em để chàng đi trong bảy đêm,
Sau nếu chàng không trở lại em,
Em sẽ tự ḿnh t́m nắm mộ,
Chàng về em cũng sẽ quy tiên! |
5924. Tato ca kho so gantvāna māḍharo
suvapaṇḍito,
mahosadhassa akkhāsi sāḷiyā vacanaṃ idaṃ.
|
|
106. Rồi Mà-tha, két khôn ngoan,
Tŕnh Ma-ho-sad Trí nhân sự t́nh. |
5925. Yasseva ghare bhuñjeyya bhogaṃ,
tasseva atthaṃ puriso careyya.
|
|
107. Con người luôn phải thực hành,
V́ quyền lợi của người ḿnh thọ ân. |
5926. Handāhaṃ gacchāmi pure janinda,
pañcālarājassa puraṃ surammaṃ,
nivesanāni māpetuṃ vedehassa yasassino.
|
|
108. Thần sẽ ra đi trước Đại vương,
Đến kinh thành tráng lệ huy hoàng,
Păn-cà-la để xây cung điện,
Dâng chúa Vi-đề- ha vẻ vang. |
5927. Nivesanāni māpetvā vedehassa
yasassino.
yadā te pahiṇeyyāmi tadā eyyāsi khattiya.
|
|
109. Khi nào thần đă dựng xây xong
Dâng chúa Vi-đề mỹ lệ cung,
Thần sẽ tâu tŕnh ngài đến ngự,
Hỡi vị chúa tể đại anh hùng! |
5928. Tato ca pāyāsi pure mahosadho,
pañcālarājassa puraṃ surammaṃ,
nivesanāni māpetuṃ vedehassa yasassino.
|
|
110. Bậc Đại trí liền cất buớc ra,
Đến thành hoa lệ Pañ-cà-la,
Để xây dựng thật nhiều cung điện,
Dâng chúa vinh quang Vi-đế-ha. |
5929. Nivesanāni māpetvā vedehassa
yasassino,
athassa pahiṇī dūtaṃ (vedehaṃ mithilaggahaṃ)
ehidāni mahārāja māpitaṃ te nivesanaṃ.
|
|
|
5930. Tato ca rājā pāyāsi senāya
caturaṅgiyā,
anantavāhanaṃ daṭṭhuṃ phītaṃ kampilliyaṃ puraṃ.
|
|
111. Vị Đại vương cùng bốn đạo binh,
Bấy giờ liền ngự giá du hành,
Cùng vô số cỗ xe hầu cận,
Đến viếng Kam-pil-la hiển vinh. |
5931. Tato ca kho so gantvāna
brahmadattassa pāhiṇi,
āgatosmi mahārāja tava pādāni vandituṃ.
|
|
112. Khi đến nơi, vua nhắn gửi lời,
Với Brah-ma: "Kính lễ chân ngài, |
5932. Dadāhidāni me bhariyaṃ nāriṃ
sabbaṅgasobhiniṃ,
suvaṇṇena paṭicchannaṃ dāsīgaṇapurakkhataṃ.
|
|
Xin ban công chúa làm vương hậu,
Nữ báu dung nhan thật tuyệt vời,
Đầy vẻ yêu kiều và khả ái,
Được đoàn thị nữ hộ lên ngôi". |
5933. Svāgataṃ te vedeha atho te
adurāgataṃ,
nakkhattaññeva paripuccha ahaṃ kaññaṃ dadāmi te,
suvaṇṇena paṭicchannaṃ dāsīgaṇapurakkhataṃ.
|
|
113. Cung nghênh Đại chúa Vi-đề-ha,
Hạnh ngộ ngày nay quả thật là!
Hăy chọn giờ lành mang hạnh phúc,
Trẫm đem công chúa tặng vương gia,
Nàng đầy vẻ đẹp yêu kiều ấy,
Được đám cung tần hộ tống ra. |
Trang 324: |
Trang 325:
|
5934. Tato ca rājā vedeho nakkhattaṃ
paripucchatha,
nakkhattaṃ paripucchitvā brahmadattassa pāhiṇi.
|
|
114. Vi-đề chúa chọn giờ lành xong,
Tŕnh với Brah-ma-at Đại vương: |
5935. Dadāhidāni me bhariyaṃ nāriṃ
sabbaṅgasobhiniṃ,
suvaṇṇena paṭicchannaṃ dāsīgaṇapurakkhataṃ.
|
|
Xin gả công nưông làm ái hậu,
Nữ nhân diễm lệ tuyệt trần gian,
Tṛn đầy mọi vẻ yêu kiều ấy,
Được các cung phi hộ tống nàng. |
5936. Dadāmidāni te bhariyaṃ nāriṃ
sabbaṅgasobhiniṃ,
suvaṇṇena paṭicchannaṃ dāsīgaṇapurakkhataṃ.
|
|
115. Đại đế Cù-la-ni đáp lại:
Ta ban ngài nữ báu siêu phàm,
Tṛn đầy mọi vẻ yêu kiều ấy,
Được các cung phi hộ tống nàng. |
5937. Hatthī assā rathā pattī senā
tiṭṭhanti vammitā,
ukkā padittā jhāyanti kinnu maññanti paṇḍitā.
|
|
116. Voi, ngựa, cỗ xe, các đạo quân.
Mang bào giáp đứng cả đoàn đông
Rực trời ánh đuốc đang bừng cháy.
Ư nghĩ ư ǵ chăng, các Trí nhân? |
5938. Hatthī assā rathā pattī senā
tiṭṭhanti vammitā,
ukkā padittā jhāyanti kinnu kāhanti paṇḍitā.
|
|
117. Voi, ngựa, cỗ xe, các đạo quân,
Mang bào giáp đứng cả đoàn đông,
Rực trời ánh đuốc đang bừng cháy,
Ư nghĩa ǵ chăng, hỡi Trí nhân. |
5939. Rakkhati taṃ mahārāja cūḷanīyo
mahabbalo,
paduṭṭho te brahmadatto pāto taṃ ghātayissati.
|
|
118. Hoàng đế Cù-la-ni đại cường,
Đang vây ngài chặt, tấu minh quân,
Brah-ma-dat chính người gian trá,
Vua ấy sẽ tàn sát đại vương! |
5940. Ubbedhate me hadayaṃ mukhañca
parisussati,
nibbutiṃ nādhigacchāmi aggidaḍḍhova ātape.
|
|
119. Tim ta hồi hộp miệng khô rang,
Ḷng dạ ta nay thật bất an,
Ta giống một người được đốt lửa,
Rồi đem phơi dưới nắng chang chang. |
5941. Kammārānaṃ yathā ukkā anto jhāyati
no bahi,
evampi hadayaṃ mayhaṃ anto jhāyati no bahi.
|
|
120. Như cháy bên trong, lửa thợ rèn,
Bên ngoài chẳng có thể nào xem,
Ḷng ta cũng vậy, đang bừng cháy,
Nhưng chẳng một ai có thể nh́n. |
5942. Pamatto mantanātīto bhinnamantosi
khattiya,
idāni kho taṃ tāyantu paṇḍitā mantino janā.
|
|
- Hỡi chiến vương, ngài thật bất cẩn,
không quan tâm đến lời khuyến cáo và thiếu tài trí, giờ đây xin
để các quân sư của ngài giải cứu ngài. |
5943. Akatvāmaccassa vacanaṃ
atthakāmahitesino,
attapītirato rāja migo kūṭeva ohito.
|
|
Một vị vua không làm theo lời khuyên
của quân sư trung tín và tài trí, chỉ tham đắm dục lạc riêng của
ḿnh, th́ có khác ǵ con nai bị bắt trong lưới? |
5944. Yathāpi maccho baḷisaṃ vaṅkaṃ
maṃsena chāditaṃ,
āmagiddho na jānāti maccho maraṇamattano.
|
|
Như con cá ham mồi không để ư tới lưỡi
câu giấu trong miếng thịt bao quanh, không nhận biết chỗ chết
của ḿnh. |
5945. Evameva tuvaṃ rāja cūḷaneyyassa
dhītaraṃ,
kāmagiddho na jānāsi macchova maraṇamattano.
|
|
Tâu Đại vương, ngài cũng vậy, tham đắm
sắc dục, như con cá kia, không nhận thấy công chúa con vua
Cùlani chính là tử thần của ḿnh. |
5946. Sace gacchasi pañcālaṃ khippamattaṃ
jahessasi,
migaṃ pathānupantaṃva mahantaṃ bhayamessati.
|
|
Thần đă nói rằng nếu Đại vương đi Pañcàla,
ngài sẽ mất ngay phúc lạc như con nai bị bắt trên đường sẽ gặp
đại nạn. |
Trang 326: |
Trang 327:
|
5947. Anariyarūpo puriso janinda
ahīva ucchaṅgagato ḍaseyya.
na tena mettiṃ kayirātha dhīro
dukkho have kāpurisena saṅgamo.
|
|
Tâu Chúa thượng. một ác nhân sẽ cắn vào
bụng ngài như con rắn độc. Không một hiền nhân nào nên kết bạn
với kẻ ác, kết bạn với kẻ ác sẽ gặp bất hạnh. |
5948. Yantveva jaññā purisaṃ janinda
sīlavāyaṃ bahussuto,
teneva mettiṃ kayirātha dhīro
sukho have sappurisena saṅgamo.
|
|
Tâu Chúa thượng, bất cứ người nào mà ta
nhận ra là có đức hạnh và thông thái th́ đó chính là người mà
bậc trí kết bạn. Kết bạn với thiện nhân chính là hạnh phúc. |
5949. Bālo tuvaṃ eḷamūgosi rāja
yo uttamatthāni mayī lapittho,
kimevāhaṃ naṅgalakoṭivaddho
atthāni jānissaṃ yathāpi aññe.
|
|
121. Ngài điếc câm, ngu muội, Đại
vương,
Khinh lời khuyên tối thượng từ thần,
Hỏi: "Sao thần hiểu như người khác,
Khi lớn lên cày cấy ruộng đồng? |
5950. Imaṃ gale gahetvāna nāsetha vijitā
mama,
yo me ratanalābhassa antarāyāya bhāsati.
|
|
122. "Bắt lấy gă kia, tóm cổ mau,
Tống ra khỏi xứ sở ta nào,
Con người dám nói ḥng ngăn cản,
Việc trẫm sắp đi lấy bảo châu!" |
5951. Mahosadha atītena nānuvijjhanti
paṇḍitā,
kiṃ maṃ assaṃ va sambaddhaṃ patodeneva vijjhasi.
|
|
123. Bậc Trí không nhai chuyện đă qua,
Giữa hàm răng, hỡi Ma-sa-dha,
Cớ sao khanh cứ rầy rà trẫm,
Như ngựa bị dây trói chặt à? |
5952. Sace passasi mokkhaṃ me khemaṃ vā
pana passasi,
teneva maṃ anusāsa kiṃ atītena vijjhasi.
|
|
124. Nếu thấy được đường lối giải vây,
Cách an toàn thoát nạn giờ này,
Hăy mau làm trẫm yên ḷng nhé,
Sao trút chuyện xưa xuống trẫm đây? |
5953. Atītaṃ mānusaṃ kammaṃ dukkaraṃ
durabhisambhavaṃ,
na taṃ sakkomi mocetuṃ tvampi jānassu khattiya.
|
|
125. Hành động giờ đây quá muộn màng,
Vô cùng nguy hiểm, lại gian nan,
Thần không giải cứu quân vương được,
Ngài phải tự lo liệu số phần. |
5954. Santi vehāsayā nāgā iddhimanto
yasassino,
tepi ādāya gaccheyyuṃ yassa honti tathāvidhā.
|
|
126. Có giống voi bay giữa cơi không,
Lực thần đầy đủ, thật vinh quang,
Người nào có được loài voi ấy,
Có thể bay cùng chúng thoát thân. |
5955. Santi vehāsayā assā iddhimanto
yasassino,
tepi ādāya gaccheyyuṃ yassa honti tathāvidhā.
|
|
127. Có giống ngựa bay giữa cơi không,
Lực thần đầy đủ,thật vinh quang,
Người nào có được loài phi mă,
Có thể bay cùng chúng thoát nàn. |
5956. Santi vehāsayā pakkhī iddhimanto
yasassino,
tepi ādāya gaccheyyuṃ yassa honti tathāvidhā.
|
|
128. Có các loài chim hoặc quỷ thần,
Đủ tài bay bổng giữa không gian, |
5957. Santi vehāsayā yakkhā iddhimanto
yasassino,
tepi ādāya gaccheyyuṃ yassa honti tathāvidhā.
|
|
Trang 328: |
Trang 329:
|
5958. Atītaṃ mānusaṃ kammaṃ dukkaraṃ
durabhisambhavaṃ,
na taṃ sakkomi mocetuṃ antalikkhena khattiya.
|
|
C̣n nay quá muộn nên người tục,
Không thể làm v́ quá khó khăn,
Thần chẳng thế nào cứu Chúa thượng,
Ngài cần quyết định việc riêng phần. |
5959. Atīradassī puriso mahante
udakaṇṇave,
yattha so labhate gādhaṃ tattha so vindate sukhaṃ.
|
|
129. Một người không thể thấy bờ xa,
Ở giữa đại dương rộng lớn mà,
Khi nó t́m ra nơi trú ngụ,
Đủ đầy hạnh phúc với hoan ca. |
5960. Evaṃ amhañca rañño ca tvaṃ patiṭṭhā
mahosadha,
tvaṃ nosi mantinaṃ seṭṭho amhe dukkhā pamocaya.
|
|
130. Cũng vậy với quân sĩ, Đại vương,
Ngài là đất trú ngụ an toàn,
Ngài là tối thượng quân sư báu,
Xin giải cứu toàn thể thoát nàn. |
5961. Atītaṃ mānusaṃ kammaṃ dukkaraṃ
durabhisambhavaṃ,
na taṃ sakkomi mocetuṃ tvampi jānassu senaka.
|
|
131. Hành động giờ đây quá muộn màng,
Vô cùng nguy hiểm, lại gian nan,
Ta không giải cứu cho ngài được,
Ngài phải tự lo liệu số phần. |
5962. Suṇohi metaṃ vacanaṃ passasetaṃ
mahabbhayaṃ,
senakaṃdāni pucchāmi kiṃ kiccaṃ idha maññasi.
|
|
132. Hăy lắng nghe lời trẫm nói vầy:
Khanh nh́n thấy mối hiểm nguy này,
Se-na-ka, trẫm hỏi khanh nhé,
Khanh nghĩ làm ǵ được ở đây? |
5963. Aggiṃ dvārato dema gaṇhāmase
vikattanaṃ,
aññamaññaṃ vadhitvāna khippaṃ hessāma jīvitaṃ,
mā no rājā brahmadatto ciraṃ dukkhena mārayi.
|
|
133. Ta hăy đốt lên ngọn lửa cao,
Ở bên cửa lớn lấy gươm dao,
Chúng ta cùng đả thưông nhau chết,
Chốc lát ta không sống nữa nào.
Đừng để Brah-ma-dat Đại đế,
Giết ta bằng cái chết dài lâu! |
5964. Suṇohi etaṃ vacanaṃ passasetaṃ
mahabbhayaṃ,
pukkusaṃdāni pucchāmi kiṃ kiccaṃ idha maññasi.
|
|
134. Hăy lắng nghe lời trẫm nói vầy:
Khanh nh́n thấy mối hiểm nguy này,
Puk-ku-sa, trẫm hỏi khanh nhé,
Khanh nghĩ làm ǵ được ở đây? |
5965. Visaṃ khāditvā miyyāma khippaṃ
hessāma jīvitaṃ,
mā no rājā brahmadatto ciraṃ dukkhena mārayi.
|
|
135. Chúng ta uống thuốc độc từ trần,
Chốc lát ta không phải sống c̣n,
Đừng để Brah-ma-dat Đại đế,
Giết ta bằng cái chết dần ṃn! |
5966. Suṇohi etaṃ vacanaṃ passasetaṃ
mahabbhayaṃ,
kāvindaṃdāni pucchāmi kiṃ kiccaṃ idha maññasi.
|
|
136. Hăy lắng nghe lời trẫm nói vầy:
Khanh nh́n thấy mối hiểm nguy này,
Kà-vin-da, trẫm hỏi khanh nhé,
Khanh nghĩ làm ǵ được ở đây? |
5967. Rajjuyā bajjha miyyāma papātā
papatemase,
mā no rājā brahmadatto ciraṃ dukkhena mārayi.
|
|
137. Chúng ta thắt cổ họng ĺa đời,
Chốc lát ta không sống nữa rồi,
Đừng để Brah-ma-dat Đại đế,
Giết ta bằng các chết lần hồi! |
5968. Suṇohi etaṃ vacanaṃ passasetaṃ
mahabbhayaṃ,
devindaṃdāni pucchāmi kiṃ kiccaṃ idha maññasi.
|
|
138. Hăy lắng nghe lời trẫm nói vầy:
Khanh nh́n thấy mối hiểm nguy này,
De-vin-da, trẫm hỏi khanh nhé,
Khanh nghĩ làm ǵ được ở đây? |
5969. Aggiṃ dvārato dema gaṇhāmase
vikattanaṃ,
aññamaññaṃ vadhitvāna khippaṃ hessāma jīvitaṃ,
na no sakkoti mocetuṃ sukheneva mahosadho.
|
|
139. Ta hăy đốt lên ngọn lửa cao,
Ở bên cửa lớn lấy gươm dao,
Chúng ta cùng đả thương nhau chết,
Chốc lát ta không sống nữa nào.
Thần không thể cứu nguy chư vị,
Chỉ Đại Trí nhân có phép mầu! |
|
|
140-141. Tâu Đại vương, thần muốn nói đây:
Chúng ta cùng hỏi Trí nhân này,
Nếu như việc hỏi han đầy đủ,
Bậc Trí nhân không thể giải vây,
Th́ chúng ta cùng theo cách nọ,
Se-na-ka đă khuyến ta vầy. |
5970. Yathā kadalino sāraṃ anvesaṃ
nādhigacchati,
evaṃ anvesamānā naṃ pañhaṃ nājjhagamāmase.
|
|
142. Giống kẻ đi t́m chất nhựa thông,
Ở trong cây chuối hoặc cây bông, |
Trang 330: |
Trang 331:
|
5971. Yathā simbalino sāraṃ anvesaṃ
nādhigacchati,
evaṃ anvesamānā naṃ pañhaṃ nājjhagamāmase.
|
|
Nên không thấy nhựa, như ta vậy,
Không thể t́m lời giải khó khăn. |
5972. Adese vata no vutthaṃ kuñjarānaṃva
nodake,
sakāse dummanussānaṃ bālānaṃ avijānataṃ.
|
|
143. Chỗ trú ta đây thật hăi hùng,
Như bầy voi ở chốn khô cằn,
Với người vô dụng và ngu xuẩn,
Chẳng biết làm ǵ để thoát thân. |
5973. Ubbedhate me hadayaṃ mukhañca
parisussati,
nibbutiṃ nādhigacchāmi aggidaḍḍhova ātape.
|
|
144. Tim ta hồi hộp, miệng khô ran,
Ḷng dạ ta nay thật bất an,
Ta giống một người được đốt lửa,
Rồi đem phơi dưới nắng chang chang. |
5974. Kammārānaṃ yathā ukkā anto jhāyati
no bahi,
evampi hadayaṃ mayhaṃ anto jhāyati no bahi.
|
|
145. Như cháy bên trong, lửa thợ rèn,
Bên ngoài chẳng có thể nào xem,
Ḷng ta cũng vậy, đang bừng cháy,
Nhưng chẳng một ai có thể nh́n! |
5975. Tato so paṇḍito dhīro atthadassī
mahosadho,
vedehaṃ dukkhitaṃ disvā idaṃ vacanamabravi.
|
|
146. Thế rồi Trí giả Ma-sa-ha,
Nhận thức điều hiền thiện tối đa,
Khi ngài thấy mặt vua sầu thảm,
Ngài nói như vầy với đức vua: |
5976. Mā tvaṃ bhāyi mahārāja mā tvaṃ bhāyi
rathesabha,
ahaṃ taṃ mocayissāmi rāhugahitaṃva candimaṃ.
|
|
147. - Xin đừng sợ hăi, tấu Anh quân,
Chúa tể đoàn xa mă đại hùng,
Thần sẽ giải vây pḥ Chúa thượng,
Như trăng bị nuốt bởi La Thần, |
5977. Mā tvaṃ bhāyi mahārāja mā tvaṃ bhāyi
rathesabha,
ahaṃ taṃ mocayissāmi rāhugahitaṃva sūriyaṃ.
|
|
148. - Như vầng dương bị La Thần nuốt, |
5978. Mā tvaṃ bhāyi mahārāja mā tvaṃ bhāyi
rathesabha,
ahaṃ taṃ mocayissāmi paṅke sattaṃva kuñjaraṃ.
|
|
Như thể voi ch́m xuống dưới bùn, |
5979. Mā tvaṃ bhāyi mahārāja mā tvaṃ bhāyi
rathesabha,
ahaṃ taṃ mocayissāmi peḷābaddhaṃva pannagaṃ.
|
|
Như rắn bị giam trong giỏ kín,
|
5980. Mā tvaṃ bhāyi mahārāja mā tvaṃ bhāyi
rathesabha,
ahaṃ taṃ mocayissāmi pakkhiṃ baddhaṃva pañjare.
|
|
|
5981. Mā tvaṃ bhāyi mahārāja mā tvaṃ bhāyi
rathesabha,
ahaṃ taṃ mocayissāmi macche jālagateriva.
|
|
Như con cá lọt lưới quay cuồng. |
5982. Mā tvaṃ bhāyi mahārāja mā tvaṃ bhāyi
rathesabha,
ahaṃ taṃ mocayissāmi sayoggabalavāhanaṃ.
|
|
149. - Thần sẽ giải vây cứu Đại vương,
Cùng đoàn xa mă, với đoàn quân, |
5983. Mā tvaṃ bhāyi mahārāja mā tvaṃ bhāyi
rathesabha,
pañcālaṃ vāhayissāmi kākasenaṃva leḍḍunā.
|
|
Sẽ làm kinh hăi Păn-cà-đế,
Như quạ bị quăng đá hoảng hồn! |
5984. Ādu paññā kimatthiyā amacco vāpi
tādiso,
yo taṃ sambādhapakkhannaṃ dukkhā na parimocaye.
|
|
150. - Có ích lợi ǵ là trí tuệ,
Hoặc quân sư thuộc hạng tầm thường,
Không tài giải cứu pḥ Minh chúa,
Ra khỏi gian nguy, bước cuối đường? |
Trang 332:
|
Trang 333:
|
5985. Etha māṇavā uṭṭhetha mukhaṃ sodhetha
sandhino,
vedeho sahamaccehi ummaggena gamissati.
|
|
- Này các người hăy đến mở cửa miệng hầm
ra, vua Vedeha cùng quần thần sẽ đi qua địa đạo này. |
5986. Tassa taṃ vacanaṃ sutvā
paṇḍitassānusārino,
ummaggadvāraṃ vivariṃsu yantayutte ca aggaḷe.
|
|
Nghe lệnh bậc Trí giả, quân hầu của ngài
mở cửa hầm và các then tự động. |
5987. Purato senako yāti pacchato ca
mahosadho,
majjhe ca rājā vedeho amaccaparivārito.
|
|
Senaka đi trước, Mahosadha đi sau, vua ở giữa cùng đám quân
thần. |
5988. Ummaggā nikkhamitvāna vedeho
nāvamāruhi,
abhirūḷhañca taṃ ñatvā anusāsi mahosadho.
|
|
Vua Vedeha bước ra khỏi đường hầm ngự lên
thuyền và khi ông đă an vị, Mahosadha khuyên nhủ ông: |
5989. Ayaṃ te sāsuro deva ayaṃ sassu
janādhipa,
yathā mātu paṭipatti evaṃ te hotu sassuyā.
|
|
- Đây là quốc trượng, đây là quốc mẫu, tâu
Chúa thượng, ngài thường phụng dưỡng mẫu hậu ra sao th́ xin
phụng dưỡng quốc mẫu như vậy. |
5990. Yathāpi niyako bhātā saudariyo
ekamātuko,
evaṃ pañcālacaṇḍo te dayitabbo rathesabha.
|
|
Đây là hoàng tử cùng cha cùng mẹ với vương
hậu, xin Đại vương hăy bảo hộ Pañcàlacand́, tâu Chúa tể đoàn
chiến xa. |
5991. Ayaṃ pañcālacaṇḍī te rājaputtī
abhijjhitā,
kāmaṃ karohi te tāya bhariyā te rathesabha.
|
|
C̣n Pañcàlacand́ là công chúa rất được
nuông ch́u, xin Đại vương hăy yêu quư nàng, nàng là vương hậu
của Đại vương. |
5992. Āruyha nāvaṃ taramāno kinnu tīramhi
tiṭṭhasi,
kicchā muttamha dukkhāto yāmadāni mahosadha.
|
|
151. Nào, hăy nhanh chân bước xuống đ̣,
Sao vương nhi măi đứng trên bờ,
Ta vừa thoát được nơi nguy hiểm.
Ta hăy đi mau, Ma-sa-dha. |
5993. Nesa dhammo mahārāja yohaṃ senāya
nāyako,
senaṅgaṃ parihāpetvā attānaṃ parimocaye.
|
|
152. Việc này không đúng, tâu Quân
vương,
Thần thủ lănh toàn thể đạo quân,
Nếu bỏ đoàn quân và tẩu thoát. |
5994. Nivesanamhi te deva senaṅgaṃ
parihāpitaṃ,
taṃ dinnaṃ brahmadattena ānayissaṃ rathesabha.
|
|
Vậy toàn quân lính ở trong làng,
Rồi đây thần sẽ đem về cả,
Theo lệnh Brah-ma-dat Thượng hoàng. |
5995. Appaseno mahāsenaṃ kathaṃ viggayha
ṭhassasi,
dubbalo balavantena vihaññissasi paṇḍita.
|
|
153. Một đoàn quân quá nhỏ nhoi,
Làm sao thắng nổi đoàn người đông hơn?
Đoàn quân yếu bị diệt vong,
Bởi đoàn quân mạnh, Trí nhân hỡi ngài! |
5996. Appasenopi ce mantī mahāsenaṃ
amantinaṃ,
jināti rājā rājāno ādiccovudayaṃ tamaṃ.
|
|
154. Một đoàn quân quá ít oi,
Có minh sư sẽ thắng người đông hơn,
Nhưng không có vị dẫn đường,
Một vua thắng lắm quốc vương lẽ thường,
Khác ǵ với ánh chiêu dương,
Đánh tan bóng tối, vinh quang mọi nhà. |
5997. Susukhaṃ vata saṃvāso paṇḍitehīti
senaka,
pakkhīva pañjare baddhe macche jālagateriva,
amittahatthatthagate mocayī no mahosadho.
|
|
155. Quốc sư hỡi, Se-na-ka,
Sống cùng người trí thật là lạc hoan !
Như Chim thoát khỏi lồng giam,
Như con cá thoát lưới càng vui thay,
Ma-sa-dha cứu ta đây
Khi ta c̣n ở trong tay quân thù. |
Trang 334:
|
Trang 335:
|
5998. Evametaṃ mahārāja paṇḍitā hi
sukhāvahā,
pakkhīva pañjare baddhe macche jālagateriva,
amittahatthatthagate mocayī no mahosadho.
|
|
156. Muôn tâu Chúa thượng, chúng ta,
Sống cùng người trí thật lạc hoan!
Như chim thoát khỏi lồng giam,
Như con cá thoát lưới càng vui thay.
Ma-sa-dha cứu ta đây,
Khi ta c̣n ở trong tay quân thù. |
5999. Rakkhitvā kasiṇaṃ rattiṃ cūḷanīyo
mahabbalo,
udentaṃ aruṇuggamhi upakāriṃ upāgami.
|
|
157. Hoàng đế Cù-la-ni đại cường,
Đă canh giữ kỹ suốt đêm trường,
Rạng đông vừa đến thành U-pak, |
6000. Āruyha pavaraṃ nāgaṃ balavantaṃ
saṭṭhihāyanaṃ,
rājā avoca pañcālo cūḷanīyo mahabbalo.
|
|
Đang ngự trên lưng của tượng vương.
158. Mănh tượng sáu mươi tuổi đă già,
Đại vương hùng dũng Pañ-cà-la, |
6001. Sannaddho maṇivammena saramādāya
pāṇinā,
pessiye ajjhabhāsittha puthugumbe samāgate.
|
|
Quân trang vũ khí toàn châu báu,
Cung nắm trong tay cất tiếng ra: |
6002. Hatthārūhe anīkaṭṭhe rathike
pattikārake,
upāsanamhi katahatthe vāḷavedhe samāgate.
|
|
159. - Truyền lệnh đại quân tề tựu
ngay,
Lên voi vệ sĩ chiến xa này,
Các người thiện xạ và cung thủ,
Tất cả cùng nhau tụ họp đây. |
6003. Pesetha kuñjare dantī balavante
saṭṭhihāyane,
maddantu kuñjarā nagaraṃ vedehena sumāpitaṃ.
|
|
160. Đưa hết các voi chiến có ngà,
Sáu mươi tuổi thọ, dẫm tan ra,
Kinh thành mới dựng cao sang ấy,
Do chính Đại vương Vi-đế-ha. |
6004. Vacchadantamukhā setā tikhiṇaggā
aṭṭhivedhino,
panunnā dhanuvegena sampatantutarītaraṃ.
|
|
161. Hăy bắn tên ra mọi phía này,
Từ bao cung nọ, đám tên bay,
Như răng ḅ nghé, đầu tên nhọn,
Đâm thủng tận xương bọn chúng ngay. |
6005. Māṇavā vammino sūrā
citradaṇḍayutāvudhā,
pakkhandino mahānāgā hatthīnaṃ hontu sammukhā.
|
|
162. Anh hùng tiến tới, giáp bào mang,
Vũ khí cầm tay khéo điểm trang,
Dũng mănh can trường và tự nguyện,
Sẵn sàng đối diện với voi đàn. |
6006. Sattiyo teladhotāyo accimantī
pabhassarā,
vijjotamānā tiṭṭhantu sataraṃsā viya tārakā.
|
|
163. Các gươm giáo được tẩm dầu trong,
Đầu nhọn lung linh tựa lửa hồng,
Lấp lánh như chùm sao hội tụ,
Cả trăm tinh tú giữa hư không. |
6007. Āvudhabalavantānaṃ
guṇikāyūradhārinaṃ,
etādisānaṃ yodhānaṃ saṅgāme apalāyinaṃ,
vedeho kuto muccissati sace pakkhīva kāhati.
|
|
164. Khi các anh hùng ấy tấn công,
Mang bào giáp, vũ khí hiên ngang,
Không hề tháo chạy bao giờ cả,
Như vậy làm sao Vi-đế vương,
Có thể t́m đường nào tẩu thoát,
Cho dù bay lượn tựa chim muông? |
6008. Tiṃsa me purisanāvutyo sabbe
vekekanicchitā,
yesaṃ samaṃ na passāmi kevalaṃ mahimaṃ caraṃ.
|
|
165. Ba vạn chín ngàn chiến sĩ ta,
Ta chưa từng thấy thế bao giờ,
Toàn quân được chọn rất tinh nhuệ,
Tất cả hùng quân của nước nhà. |
6009. Nāgā ca kappitā dantī balavanto
saṭṭhihāyanā,
yesaṃ khandhesu sobhanti kumārā cārudassanā.
|
|
166-167. Hăy nh́n voi mạnh đủ đôi ngà,
Tô điểm cân đai đẹp mắt ta,
Tuổi thọ sáu mươi, lưng ngất ngưỡng,
Các vương tử rực rỡ, xa hoa,
Trang hoàng lộng lẫy bao xiêm áo,
Như các Thiên thần Nan-da-na. |
6010. Pītālaṅkārā pītavasanā
pītuttaranivāsanā,
nāgakkhandhesu sobhanti devaputtāva nandane.
|
|
Trang 336:
|
Trang 337:
|
6011. Pāṭhīnavaṇṇā nettiṃsā teladhotā
pabhassarā,
niṭṭhitā naravīrehi samadhārā sunissitā.
|
|
168. Gươm màu cá bạc tẩm dầu trơn,
Lấp lánh anh hùng, nắm vững vàng,
Bén nhọn, sáng ngời, hoàn hảo quá,
Được làm bằng thép luyện nhiều lần. |
6012. Vellālino vītamalā sikkāyasamayā
daḷhā,
gahitā balavantehi suppahārappahāribhi.
|
|
169-170. Gươm mạnh, do bao dũng sĩ cầm,
Những người chiến đấu măi không ngừng, |
6013. Suvaṇṇatharusampannā
lohitakacchupadhāritā,
vivattamānā sobhanti vijjuvabbhaghanantare.
|
|
Kim hoàn vàng ánh, đai màu đỏ,
Gươm sáng lung linh lúc vẫy vùng,
Như chớp ḷe trong mây xám ngắt. |
6014. Patākā vammino sūrā asicammassa
kovidā,
tharuggahā sikkhitāro nāgakkhandhātipātino.
|
|
Anh hùng mang giáp vẫy cờ tung,
Có tài dùng kiếm và khiên mộc,
Nắm chặt chuôi gươm, thiện chiến quân. |
6015. Edisehi parikkhitto natthi mokkho
ito tava,
pabhāvaṃ te na passāmi yena tvaṃ mithilaṃ vaje.
|
|
171. Bị vây bởi chiến sĩ anh hùng,
Như vậy trên lưng voi tấn công,
Ngươi chẳng có nơi nào tẩu thoát,
Ta không thấy một lực oai thần,
Giúp ngươi trở lại kinh thành cũ,
Ở tại Mi-thi-là, biết chăng? |
6016. Kinnu santaramānova nāgaṃ pesesi
kuñjaraṃ,
pahaṭṭharūpo āpatasi laddhatthosmīti maññasi.
|
|
172-173. Sao ngài thúc giục măi con voi,
Ngài đến với khuôn mặt thật tươi,
Ngài nghĩ là ngài tṛn ước muốn, |
6017. Oharetaṃ dhanu cāpaṃ khurappaṃ
paṭisaṃhara,
oharetaṃ subhaṃ cammaṃ veḷuriyamaṇisanthataṃ.
|
|
Ném cung ấy xuống, ném tên thôi.
Cởi ngay bào giáp kia ngời sáng,
Cùng với san hô, các ngọc trai. |
6018. Pasannamukhavaṇṇosi mihitapubbañca
bhāsasi,
hoti kho maraṇakāle tādisī vaṇṇasampadā.
|
|
174. Trông ngươi có dáng điệu vui tươi,
Ngươi nói lời ra với nụ cười,
Giờ chết của ngươi nay sắp đến,
Cho nên vẻ đẹp hiện ra ngoài! |
6019. Moghaṃ te gajjitaṃ rāja
bhinnamantosi khattiya,
duggaṇho hi tayā rājā khaḷuṅkeneva sindhavo.
|
|
175. Sấm sét của ngài thật uổng công,
Âm mưu đă hỏng, hỡi Quân vương!
Vua ta khó bắt cho ngài quá,
Như tuấn mă so với ngựa thường! |
6020. Tiṇṇo hiyyo rājā gaṅgaṃ sāmacco
saparijjano,
haṃsarājaṃ yathā dhaṅko anujjavaṃ papatissasi.
|
|
176. Vua ta đă vượt quá sông Hằng,
Vào tối qua cùng các cận thần,
Ngài sẽ giống như con quạ nọ,
Cố công săn bắt thiên nga vương! |
6021. Sigālā rattibhāgena phullaṃ disvāna
kiṃsukaṃ,
maṃsapesīti maññantā paribbūḷhā migādhamā.
|
|
177. Chó rừng đang ở giữa đêm trường,
Nh́n thấy hoa cây phượng đỏ hồng,
Cứ tưởng hoa kia là miếng thịt,
Súc sinh hạ liệt họp từng đàn. |
Trang 338:
|
Trang 339:
|
6022. Vītivattāsu rattīsu uggatasmiṃ
divākare,
kiṃsukaṃ phullitaṃ disvā āsacchinnā migādhamā.
|
|
178. Khi các canh khuya ấy đă qua,
Mặt trời đă xuất hiện dần ra,.
Chó nh́n cây phượng đầy hoa nở,
Thất vọng, súc sinh thật xấu xa! |
6023. Evameva tuvaṃ rāja vedehaṃ
parivāriya,
āsacchinno gamissasi sigālā kiṃsukaṃ yathā.
|
|
179. Hỡi Đại vương, cũng giống các vua,
Đă bao vây chúa Vi-đề-ha,
Sẽ tan hy vọng và đi mất,
Như lũ chó rừng tránh phượng hoa! |
6024. Imassa hatthapāde ca kaṇṇanāsañca
chindatha,
yo me amittaṃ hatthagataṃ vedehaṃ parimocayi.
|
|
180. Cắt hết tay chân, tai mũi ra,
V́ tên kia thả Vi-đề-ha,
Kẻ thù đă thoát tay ta đó, |
6025. Ima maṃsaṃva pātabbaṃ sūle katvā
pacantu taṃ,
yo me amittaṃ hatthagataṃ vedehaṃ parimocayi.
|
|
Xẻo thịt, đem chiên nấu chín mà,
V́ tên kia thả Vi-đề chúa,
Kẻ thù đă thoát khỏi tay ta ! |
6026. Yathāpi āsabhaṃ cammaṃ pathavyā
vitaniyyati,
sīhassa atho vyagghassa hoti saṅkusamāhataṃ.
|
|
181. Như tấm da trâu trải đất bằng,
Hoặc da sư, hổ được đem căng,
Bằng cây cọc, vậy ta mong muốn, |
6027. Evaṃ taṃ vitanitvāna vedhayissāmi
sattiyā,
yo me amittaṃ hatthagataṃ vedehaṃ parimocayi.
|
|
Căng nọc nó và lấy giáo đâm,
V́ nó thả Vi-đề chúa tể,
Kẻ thù ta thoát khỏi giam cầm! |
6028. Sace me hatthe ca pāde ca
kaṇṇanāsañca checchasi,
evaṃ pañcālacaṇḍassa vedeho chedayissati.
|
|
182. Nếu chặt tay chân, tai mũi ta,
Vi-đề chúa sẽ chặt Can-da, |
6029. Sace me hatthe ca pāde ca
kaṇṇanāsañca checchasi,
evaṃ pañcālacaṇḍiyā vedeho chedayissati.
|
|
Can-d́, |
6030. Sace me hatthe ca pāde ca
kaṇṇanāsañca checchasi,
evaṃ nandāya deviyā vedeho chedayissati.
|
|
hoàng hậu Nan-dà nữa, |
6031. Sace me hatthe ca pāde ca
kaṇṇanāsañca checchasi,
evaṃ te puttadārassa vedeho chedayissati.
|
|
Công chúa cùng hoàng tử cả nhà! |
6032. Sace maṃsaṃva pātabbaṃ sūle katvā
pacissasi,
evaṃ pañcālacaṇḍassa vedeho pācayissati.
|
|
183. Nếu xẻo ta rồi xiên thịt ta,
Vi-đề chúa sẽ xẻo Canda |
6033. Sace maṃsaṃva pātabbaṃ sūle katvā
pacissasi,
evaṃ pañcālacaṇḍiyā vedeho pācayissati.
|
|
Can-d́, |
6034. Sace maṃsaṃva pātabbaṃ sūle katvā
pacissasi,
evaṃ nandāya deviyā vedeho pācayissati.
|
|
hoàng hậu Nandà nữa, |
Trang 340:
|
Trang 341:
|
6035. Sace maṃsaṃva pātabbaṃ sūle katvā
pacissasi,
evaṃ te puttadārassa vedeho pācayissati.
|
|
Công chúa và hoàng tử cả nhà!
|
6036. Sace maṃ vitanitvāna vedhayissasi
sattiyā,
evaṃ pañcālacaṇḍassa vedeho vedhayissati.
|
|
184. Nếu đóng cọc ta, đâm giáo ta,
Vi-đề sẽ đóng cọc Can-da, |
6037. Sace maṃ vitanitvāna vedhayissasi
sattiyā,
evaṃ pañcālacaṇḍiyā vedeho vedhayissati.
|
|
Can-d́, |
6038. Sace maṃ vitanitvāna vedhayissasi
sattiyā,
evaṃ nandāya deviyā vedeho vedhayissati.
|
|
hoàng hậu Nan-dà nữa, |
6039. Sace maṃ vitanitvāna vedhayissasi
sattiyā,
evaṃ te puttadārassa vedeho vedhayissati,
evaṃ no mantitaṃ raho vedehena mayā saha.
|
|
Công chúa và hoàng tử cả nhà!
185. Vậy việc kia đă được mật bàn,
Giữa ta và chính Vi-đề vương, |
6040. Yathā palasataṃ cammaṃ
kontimantīsuniṭṭhitaṃ,
upeti tanutāṇāya sarānaṃ paṭihantave.
|
|
Giống như tấm chắn bằng da thuộc,
Dầy một trăm tầng được khéo làm,
Bởi các thợ da, là vật dụng,
Đề pḥng tên nọ bắn xuyên ngang. |
6041. Sukhāvaho dukkhanudo vedehassa
yasassino,
matiṃ te paṭihaññāmi usuṃ palasateniva.
|
|
186. Ta mang hạnh phúc, tránh đau buồn,
Cho chúa Vi-đề-ha vẻ vang,
Ta thoát âm mưu ngài dự tính,
Như khiên tránh khỏi mũi tên đâm. |
6042. Iṅgha passa mahārāja suññaṃ
antepuraṃ tava,
orodhā ca kumārā ca tava mātā ca khattiya,
ummaggā nīharitvāna vedehassupanāmitā.
|
|
187. Đại vương xin hăy bước vào trong,
Các nội cung đều đă trống không:
Hoàng hậu, hoàng nhi, hoàng thái hậu,
Thảy đều được dẫn xuống đường hầm.
Chiến vương hỡi! họ được giao phó,
Vi-đề vương giám sát hộ pḥng. |
6043. Iṅgha antepuraṃ mayhaṃ gantvāna
vicinātha naṃ,
yathā imassa vacanaṃ saccaṃ vā yadi vā musā.
|
|
188. Mau bước vào trong các nội cung,
Xem lời tên nọ đúng hay không? |
6044. Evametaṃ mahārāja yathā āha
mahosadho,
suññaṃ antepuraṃ sabbaṃ kākapaṭṭanakaṃ yathā.
|
|
189. Ma-ho-sad nói đúng, Minh quân,
Nội điện hoàng cung đă trống không,
Như một làng bên bờ bến nước,
Được bầy quạ trú ẩn nương thân. |
6045. Ito gatā mahārāja nārī
sabbaṅgasobhanā,
kosumbhaphalakasussoṇī haṃsagaggarabhāṇinī.
|
|
190. Giai nhân có sắc đẹp toàn thân,
Đă bước lối này, hỡi Đại vương,
Giọng nói bà: thiên nga trổi nhạc,
Môi bà như các phiến vàng ṛng, |
6046. Ito nītā mahārāja nārī
sabbaṅgasobhanā,
koseyyavasanā sāmā jātarūpasumekhalā.
|
|
191. Giai nhân có sắc đẹp toàn thân,
Được dẫn lối này, hỡi Đại vương,
Đă khoác xiêm y màu lụa sẩm,
Đai lưng sáng rực kết vàng ṛng. |
6047. Surattapādā kalyāṇī
suvaṇṇamaṇimekhalā,
pārevatakkhī sutanu bimboṭṭhā tanumajjhimā.
|
|
192. Đôi chân hồng đỏ trông kiều diễm,
Đai kết vàng ṛng với bảo trân,
Đôi mắt bồ câu, h́nh yểu điệu,
Đôi môi như trái bim-ba rừng. |
Trang 342:
|
Trang 343:
|
6048. Sujātā bhujagalaṭṭhīva vellīva
tanumajjhimā,
dīghassā kesā asitā īsakaggapavellitā.
|
|
193. Lưng eo thon dịu, dáng cao sang,
Như một cây leo, giống cát đằng,
Hoặc chỗ tế đàn cao, giữa hẹp,
Tóc dài đen nhánh, dưới cong cong, |
6049. Sujātā migachāpīva
hemantaggisikhāriva,
nadīva giriduggesu sañchannā khuddaveḷuhi.
|
|
Như nai tơ, thuộc ḍng cao quư,
Như ngọn lửa hồng giữa tiết đông!
194. Như ḍng sông ẩn dưới sườn non,
Trong đám cây leo bé cỏn con, |
6050. Nāganāsūru kalyāṇī paṭhamā
timbarutthanī,
nātidīghā nātirassā nālomā nātilomasā.
|
|
Tuyệt sắc giai nhân hoàn hảo quá,
Ngực đầy như trái tin-dook tṛn,
Cũng không ngắn quá, không dài quá,
Cũng chẳng nhiều lông, chẳng trụi lông! |
6051. Nandāya nūna maraṇena nandasi
sirivāhana,
ahañca nūna nandā ca gacchāma yamasādhanaṃ.
|
|
195. Vậy ngài, Đại đế vinh quang,
Thấy Nan-dà chết, hân hoan trong ḷng,
Th́ Nan-dà sẽ cùng thần,
Đến tŕnh diện trước Diêm vương bây giờ! |
6052. Dibbaṃ adhīyase māyaṃ akāsi
cakkhumohanaṃ,
yo me amittaṃ hatthagataṃ vedehaṃ parimocayi.
|
|
196. Nhà ngươi có pháp thuật ư?
Hay là ngươi đă làm mờ mắt ta?
Nên ngươi cứu chúa Đề-ha,
Kẻ thù ta thoát tay ta giam cầm? |
6053. Adhīyanti mahārāja dibbamāyidha
paṇḍitā,
te mocayanti attānaṃ paṇḍitā mantino janā.
|
|
197. Tâu Đại vương, các trí nhân,
Vẫn thường học phép thần thông ở đời;
Trí nhân đầy đủ kế tài,
Bản thân giải thoát ra ngoài gian lao. |
6054. Santi māṇavaputtā me kusalā
sandhichedakā,
yesaṃ katena maggena vedeho mithilaṃ gato.
|
|
198. Tiểu thần có các quân hầu,
Khéo tài phá vỡ các hào lũy ra,
Họ làm cách ấy giúp vua,
Vi-đề đă đến Mi-la kinh thành. |
6055. Iṅgha passa mahārāja ummaggaṃ sādhu
māpitaṃ,
hatthīnaṃ atha assānaṃ rathānaṃ atha pattinaṃ,
ālokabhūtaṃ tiṭṭhantaṃ ummaggaṃ sādhu niṭṭhitaṃ.
|
|
199. Đường hầm xây thật tài t́nh,
Ngự du, xin hăy thân hành, Đại vương!
Hầm to đủ chứa voi đàn,
Đoàn xe, bầy ngựa, hàng hàng lục quân,
Bên trong đèn thắp sáng trưng,
Một đường hầm quả kỳ công thực là! |
6056. Lābhā vata videhānaṃ yassa me edisā
paṇḍitā,
ghare vasanti vijite yathā tvaṃsi mahosadha.
|
|
200. Lợi thay chúa tể Đề-ha,
Có nhiều người trí trong nhà như khanh,
Hoặc trong đất nước của ḿnh,
Ma-ho-sad hỡi, thông minh tuyệt trần! |
6057. Vuttiñca parihārañca diguṇaṃ
bhattavetanaṃ,
dadāmi vipulaṃ bhogaṃ bhuñja kāme ramassu ca.
mā videhaṃ paccagamā kiṃ videho karissati.
|
|
201. Trẫm ban thế lực, vinh quang,
Gấp đôi thực phẩm, tiền lương công thần,
Và thêm nhiều thứ đặc ân,
Mong khanh hưởng thụ toàn phần tự do,
Đừng về với Chúa Đề-ha,
Vua kia làm được ǵ cho khanh à? |
6058. Yo cajetha mahārāja bhattāraṃ
dhanakāraṇā,
ubhinnaṃ hoti gārayho attano ca parassa ca,
yāva jīveyya vedeho nāññassa puriso siyā.
|
|
202-203. Đại vương, rời bỏ chủ ta,
Chỉ v́ lợi lộc thật là nhục thay,
Cho người kia lẫn ta đây;
Trong đời Vi-đế vương này trị dân,
Thần không hầu hạ tha nhân, |
Trang 344:
|
Trang 345:
|
6059. Yo cajetha mahārāja bhattāraṃ
dhanakāraṇā,
ubhinnaṃ hoti gārayho attano ca parassa ca,
yāva tiṭṭheyya vedeho nāññassa vijite vase.
|
|
Thần không thể sống giang sơn người ngoài. |
6060. Dammi nikkhasahassaṃ te gāmāsītiñca
kāsisu,
dāsīsatāni cattāri dammi bhariyāsatañca te,
sabbaṃ senaṅgamādāya sotthiṃ gaccha mahosadha.
|
|
204. Ban khanh ngàn nén vàng thoi,
Ở Kà-si đủ tám mươi ngôi làng,
Bốn trăm tỳ nữ gia nhân,
Một trăm thê thiếp, trẫm ban trọn phần.
Rồi đem tất cả đoàn quân,
Ma-ho-sad, hăy lên đường b́nh an. |
6061. Yāvaṃ dadantu hatthīnaṃ assānaṃ
dviguṇaṃ vidhaṃ,
tappentu annapānena rathike pattikārake.
|
|
205. Hăy cho bầy
ngựa, voi đàn,
Gấp đôi số thực phẩm ban ngày,
Toàn quân mở tiệc liên hoan,
Quản xa, lính bộ uống ăn thỏa ḷng! |
6062. Hatthī asse rathe pattī gacchevādāya
paṇḍita,
passatu taṃ mahārājā vedeho mithilaṃ gataṃ.
|
|
206. Lên đường,
hỡi bậc Trí nhân,
Đoàn xe, voi ngựa, lục quân ra về,
Để cho chúa tể Vi-đề
Thấy khanh trở lại Mi-thi-la thành. |
6063. Hatthī assā rathā pattī senā
padissate mahā,
caturaṅginī bhiṃsarūpā kinnu maññanti paṇḍitā.
|
|
207. Ngựa voi, xe
pháo, bộ binh,
Đạo quân rầm rộ hiện h́nh trước ta,
Bốn đoàn khủng khiếp lộ ra,
Việc này có ư nghĩa là sao đây? |
6064. Ānando te mahārāja uttamo
patidissati,
sabbaṃ senaṅgamādāya sotthiṃ patto mahosadho.
|
|
208. Hân hoan lớn
nhất đời này,
Đại vương c̣n thấy vui vầy nào hơn?
Ma-ho-sad được b́nh an,
Trở về cùng cả đoàn quân của ngài. |
6065. Yathā petaṃ susānasmiṃ chaḍḍetvā
caturo janā,
evaṃ kampilliye tyamhā chaḍḍayitvā idhāgatā.
|
|
209-210. Giống như
có bốn người trai,
Để thi thể nọ ra ngoài nghĩa trang,
Chúng ta để bậc Trí nhân.
Tại Kam-pil quốc, nhanh chân trở về. |
6066. Atha tvaṃ kena vaṇṇena kena vā pana
hetunā,
kena vā atthajātena attānaṃ parimocayi.
|
|
Nhưng khanh có đặc
tính ǵ,
Lập mưu, phương tiện, cứu nguy an toàn? |
6067. Atthaṃ atthena vedeha mantaṃ mantena
khattiya,
parivārayissaṃ rājānaṃ jambudīpaṃva sāgaro.
|
|
211. Vi-đề-ha, tấu
Đại vương,
Thần nhờ một đích phá tan địch thù,
Dùng quân cơ thắng quân cơ,
Và thần vây hăm vị vua đại cường,
Như là biển lớn, Chiến vương,
Bao vây khắp cả giang sơn Diêm-Phù. |
6068. Dinnaṃ nikkhasahassaṃ me gāmāsīti ca
kāsisu,
dāsīsatāni cattāri dinnaṃ bhariyāsatañca me,
sabbaṃ senaṅgamādāya sotthinamhi idhāgato.
|
|
212. Được ban ngàn
nén vàng thoi,
Ở Kà-ś đủ tám mươi ngôi làng
Bốn trăm tỳ nữ gia nhân,
Một trăm thê thiếp được ban cho thần.
Rồi cùng tất cả đoàn quân,
Tiểu thần trở lại quê hương an toàn. |
6069. Susukhaṃ vata saṃvāso paṇḍitehīti
senaka,
pakkhīva pañjare baddhe macche jālagateriva,
amittahatthatthagate mocayī no mahosadho.
|
|
213. Thật là hạnh
phúc muôn vàn,
Khi ta được sống cùng hàng trí nhân.
Như chim thoát khỏi lồng giam,
Như con cá thoát lưới càng vui thay,
Ma-ho-sad cứu ta đây,
Khi ta c̣n ở trong tay quân thù. |
Trang 346:
|
Trang 347:
|
6070. Evametaṃ mahārāja paṇḍitā hi
sukhāvahā,
pakkhīva pañjare baddhe macche jālagateriva,
amittahatthatthagate mocayī no mahosadho.
|
|
214. Muôn tâu chúa
thượng, chúng ta,
Sống cùng bậc Trí thật là lạc quan,
Như chim thoát khỏi lồng giam,
Như con cá thoát lưới càng vui thay,
Ma-ho-sad cứu ta đây,
Khi ta c̣n ở trong tay quân thù. |
6071. Āhaññantu sabbavīṇā bheriyo
deṇḍimāni ca,
nadantu māgadhā saṅkhā vaggu vadatu dundubhi.
|
|
Dân chúng hăy trổi
vang mọi loại đàn sáo trống chiêng, tù và trong xứ Ma-kiệt-đà
hăy khua vội lên, thanh la rung thật nhộn nhịp. |
6072. Orodhā ca kumārā ca vesiyānā ca
brāhmaṇā,
bahuṃ annañca pānañca paṇḍitassābhihārayuṃ.
|
|
215. Đàn bà, con
gái mọi nhà,,
Thương gia cùng vợ, các Bà-la-môn
Đem đầy đủ thức uống ăn,
Đến dâng bậc Trí nhân làm quà. |
6073. Hatthārūhā anīkaṭṭhā rathikā
pattikārakā,
bahuṃ annañca pānañca paṇḍitassābhihārayuṃ.
|
|
216. Luyện voi, vệ
sĩ, quản xa,
Bộ binh, tất cả đem quà đến, dâng. |
6074. Samāgatā jānapadā negamā ca
samāgatā,
bahuṃ annañca pānañca paṇḍitassābhihārayuṃ.
|
|
Toàn dân làng xă
hợp quần |
6075. Bahujjano pasannosi disvā
paṇḍitamāgate,
paṇḍitamhi anuppatte celukkhepo avattathā ”ti.
|
|
Người người vui
thấy Trí nhân khải hoàn.
Trong khi tiếp đón chào mừng,
Trên không phất phới khăn quàng vẫy tung. |
Mahāummaggakaṇḍaṃ.
|
(Dứt)
Phẩm Đường Hầm Vĩ Đại. |
6076. Sace vo vuyhamānānaṃ sattannaṃ
udakaṇṇave,
manussabalimesāno nāvaṃ gaṇheyya rakkhaso,
anupubbaṃ kathaṃ datvā muñcesi dakarakkhino.
|
|
217. Bảy người thân của hoàng cung,
Ngự du trên chốn ngàn trùng đại dương,
Quỷ thần đ̣i hỏi tế đàn,
Khi vừa chụp lấy thuyền vàng của vua,
Những ai ngài sẽ đưa ra,
Dần theo thứ tự để mà cứu nguy? |
6077. Mātaraṃ paṭhamaṃ dajjaṃ bhariyaṃ
datvāna bhātaraṃ,
tato sahāyaṃ datvāna pañcamaṃ dajjaṃ brāhmaṇaṃ,
chaṭṭhāhaṃ dajjamattānaṃ neva dajjaṃ mahosadhaṃ.
|
|
218. Trước tiên mẫu hậu tức th́,
Kế là hoàng hậu chánh phi Nandà,
Tiếp theo tiểu đệ hoàng gia,
Thứ tư thân hữu, năm bà-la-môn,
Chính ta thứ sáu bản thân,
Nhưng ta không hiến Trí nhân của ḿnh! |
6078. Posetā te janettī ca
dīgharattānukampikā,
chambhī tayi paduṭṭhasmiṃ paṇḍitā atthadassinī,
aññaṃ upanisaṃ katvā vadhā taṃ parimocayi.
|
|
219. Lệnh bà dưỡng dục sinh thành,
Bao năm tận tụy nhiệt t́nh với con,
Khi Cham-bh́ hại hoàng nam,
Khôn ngoan bà thấy việc làm lợi vua,
Đem người thế chỗ vương gia,
Nên ngài đă được chính bà cứu nguy. |
6079. Taṃ tādisaṃ pāṇadadiṃ orasaṃ
gabbhadhāriṇiṃ,
mātaraṃ kena dosena dajjāsi dakarakkhino.
|
|
220. Mẹ cho đời sống từ bi,
Chính bà mang nặng hoàng nhi trong ḷng.
V́ đâu là các lỗi lầm,
Ngày đem hiền mẫu hiến dâng thủy thần? |
Trang 348:
|
Trang 349:
|
6080. Daharā viya alaṅkāraṃ dhāreti
apiḷandhanaṃ,
dovārike anīkaṭṭhe ativelaṃ pajagghati.
|
|
221-222. Giống như thiếu nữ c̣n xuân
Bà đeo các món bội hoàn nữ trang
Mà bà già chẳng nên mang.
Phi thời bà chế nhạo quân canh pḥng. |
6081. Tatopi paṭirājānaṃ sayaṃ dūtāni
sāsati,
mātaraṃ tena dosena dajjāhaṃ dakarakkhino.
|
|
Lại thường gửi điệp địch vương,
Mà không được lệnh của hoàng gia đây.
Chính v́ các lỗi lầm này,
Nên ta đem hiến bà ngay thủy thần! |
6082. Itthigumbassa pavarā
accantapiyavādinī,
anuggatā sīlavatī chāyāva anapāyinī.
|
|
223-224. Lệnh bà đệ nhất hồng quần,
Cực kỳ diễm lệ, nói năng ân cần,
Tràn đầy đức hạnh, nhiệt tâm,
Kề bên hoàng hậu uyên ương bóng h́nh, |
6083. Akkodhanā paññavatī paṇḍitā
atthadassinī,
ubbariṃ kena dosena dajjāsi dakarakkhino.
|
|
Chẳng hề giận dỗi bất b́nh,
Khôn ngoan, thận trọng, chân thành lợi vua.
Vậy v́ lầm lỗi đâu mà
Ngài đem hoàng hậu hiến dâng thủy thần? |
6084. Khiḍḍāratisamāpannaṃ
anatthavasamāgataṃ,
sā maṃ sakānaṃ puttānaṃ ayācaṃ yācate dhanaṃ.
|
|
225-226. Nhờ bao vẻ đẹp mê hồn,
Bà hoàng đă khiến vương quân phục ṭng,
Chịu nhiều ảnh hưởng bất nhân,
Và đ̣i những thứ bà không nên đ̣i
Dành cho con của bà thôi.
V́ ta say đắm ban hoài đặc ân. |
6085. Sohaṃ dadāmi sāratto bahuṃ uccāvacaṃ
dhanaṃ,
suduccajaṃ cajitvāna pacchā socāmi dummano,
ubbariṃ tena dosena dajjāmi dakarakkhino.
|
|
Ta ban những vật khó ban,
Về sau hối hận muôn vàn đắng cay,
Chính v́ các lỗi lầm này.
Ta đem hoàng hậu tế ngay thủy thần! |
6086. Yenocitā jānapadā ānītā ca
paṭiggahaṃ,
ābhataṃ pararajjehi abhiṭṭhāya bahuṃ dhanaṃ.
|
|
227. Chàng đem phồn thịnh cho dân,
Khi ngài đang ở tha phương xứ người,
Chàng đưa Hoàng thượng tái hồi,
Chàng không hề bị cuốn lôi bạc vàng. |
6087. Dhanuggahānaṃ pavaraṃ sūraṃ
tikhiṇamantinaṃ,
bhātaraṃ tena dosena dajjāsi dakarakkhino.
|
|
228. Anh hùng thiện xạ vô song,
Ti-khi-na thật tinh thông muôn phần,
Vậy đâu là các lỗi lầm,
Ngài đem hoàng đệ tế dâng thủy thần? |
6088. Mayocitā jānapadā ānītā ca
paṭiggahaṃ,
ābhataṃ pararajjehi abhiṭṭhāya bahuṃ dhanaṃ.
|
|
229. "Ta đem phồn thịnh cho dân,
Khi ngài đang ở tha phương xứ người,
Ta đưa Hoàng thượng tái hồi,
Ta không hề bị cuốn lôi bạc vàng. |
6089. Dhanuggahānaṃ pavaro sūro
tikhiṇamanti ca,
mayāyaṃ sukhito rājā atimaññati dārako.
|
|
Ta là thiện xạ vô song,
Anh hùng vô địch tinh thông trí tài.
Ta tôn Hoàng thượng lên ngôi".
Chàng suy nghĩ vậy, thế rồi về sau. |
6090. Upaṭṭhānampi me ayye na so eti yathā
pure,
bhātaraṃ tena dosena dajjāhaṃ dakarakkhino.
|
|
230. Chàng không đi đến cung chầu,
Như thường thuở trước chàng hầu bên ta.
Chính v́ lầm lỗi kia mà,
Ta đem hoàng đệ tế dâng thủy tề. |
Trang 350:
|
Trang 351:
|
6091. Ekarattena ubhayo tuvaṃ ca
dhanusekhavā,
ubho jātettha pañcālā sahāyā susamāvayā.
|
|
231. Ngài và Dha-nu-sek-ha,
Cùng mang tên tộc Pañ-cà-la-mà.
Một đêm hai vị sinh ra,
Vừa là thân hữu vừa là đồng môn, |
6092. Cariyā taṃ anubandhittho
ekadukkhasukho tava,
ussukko te divārattiṃ sabbakiccesu vyāvaṭo,
sahāyaṃ tena dosena dajjāsi dakarakkhino.
|
|
Suốt đời hầu cận minh quân,
Đồng cam cộng khổ vui buồn bên nhau.
232. Nhiệt t́nh thận trọng bấy lâu,
Hết ḷng phục vụ kể đâu đêm ngày.
Vậy th́ lầm lỗi nào đây,
Ngài đem thân hữu tế ngay thủy thần? |
6093. Cariyāya ayaṃ ayye pajagghittho mayā
saha,
ajjāpi tena vaṇṇena ativelaṃ pajagghati.
|
|
233. Suốt đời, thưa nữ đạo nhân,
Chàng thường vui thú chung cùng bên ta.
Chính v́ duyên cớ ấy mà,
Nay chàng hành động quá là tự do. |
6094. Ubbariyāpi me ayye mantayāmi
rahogato,
anāmantā pavisati pubbe appaṭivedito.
|
|
234. Nếu ta nói chuyện riêng tư,
Cùng hoàng hậu, cứ xông vô phi thời,
Mà không có lệnh ta đ̣i,
Cũng không thông báo cho người nào hay. |
6095. Laddhavāro katokāso ahirikaṃ
anādaraṃ,
sahāyaṃ tena dosena dajjāhaṃ dakarakkhino.
|
|
235. Nếu cho chàng một dịp may,
Làm điều bất kính, nhục đầy xấu xa,
Chính v́ lầm lỗi ấy mà
Ta đem thân hữu hiến cho thủy thần. |
6096. Kusalo sabbanimittānaṃ rudaññū
āgatāgamo,
uppāde supine yutto niyyāne ca pavesane.
|
|
236. Tế sư quả thật tinh khôn,
Biết nhiều điềm triệu, thanh âm ở đời,
Chuyên môn đoán rộng, văng lai, |
6097. Paddho bhummantalikkhasmiṃ
nakkhattapadakovido,
brāhmaṇaṃ kena dosena dajjāsi dakarakkhino.
|
|
Am tường dấu hiệu đất trời, trăng sao,
Vậy th́ do lỗi lầm nào,
Đại vương đem đạo sĩ trao thủy thần? |
6098. Parisāyampi me ayye mīlayitvā
udikkhati,
tasmā ajja bhamuṃ luddaṃ dajjāhaṃ dakarakkhino.
|
|
237. Dù ngay ở giữa quần thần,
Lăo thường mở mắt trừng trừng nh́n ta,
Nên ta muốn hiến lăo già,
Nhăn mày quỷ quái ấy cho thủy thần! |
6099. Sasamuddapariyāyaṃ mahiṃ
sāgarakuṇḍalaṃ,
vasundharaṃ āvasasi amaccaparivārito.
|
|
238. Đại vương ở giữa triều thần,
Trong châu lục lớn, ngàn trùng biển xanh,
Thay v́ thành lũy bao quanh, |
6100. Cāturanto mahāraṭṭho vijitāvī
mahabbalo,
pathavyā ekarājāsi yaso te vipulaṃgato.
|
|
Ngự trên đế quốc hùng anh đại cường,
Độc tôn hoàng đế trần gian,
Thật là vĩ đại vinh quang vô vàn. |
6101. Soḷasitthisahassāni
āmuttamaṇikuṇḍalā,
nānājanapadā nariyo devakaññūpamā subhā.
|
|
239. Nữ nhi một vạn sáu ngàn,
Điểm tô châu ngọc, nữ trang sáng ngời,
Giai nhân từ khắp mọi nơi,
Khác nào tiên nữ cao vời thiên cung. |
Trang 352:
|
Trang 353:
|
6102. Evaṃ sabbaṅgasampannaṃ
sabbakāmasamiddhinaṃ,
sukhitānaṃ piyaṃ dīghaṃ jīvitaṃ āhu khattiya.
|
|
240. Được dâng mọi thứ cần dùng,
Mọi điều ước nguyện cầu mong vẹn toàn,
Đại vương đă sống trường tồn,
Trong niềm hạnh phúc hân hoan tột cùng. |
6103. Atha tvaṃ kena vaṇṇena kena vā pana
hetunā,
paṇḍitaṃ anurakkhanto pāṇaṃ cajasi duccajaṃ.
|
|
Đâu là duyên cớ nguyên nhân,
Hy sinh ngọc thể hộ pḥng Trí nhân? |
6104. Yatopi āgato ayye mama hatthaṃ
mahosadho,
nābhijānāmi dhīrassa aṇumattampi dukkataṃ.
|
|
241. Thưa bà, Trí giả Đại thần,
Từ khi đến ở kế gần bên ta,
Ta không hề thấy bao giờ,
Con người khí phách tạo ra lỗi lầm,
Dù là một mảy cỏn con. |
6105. Sace ca kismici kāle maraṇaṃ me pure
siyā,
putte ca me paputte ca sukhāpeyya mahosadho.
|
|
242. Nếu ta chết trước Trí nhân lúc
nào,
Người đem hạnh phúc biết bao,
Cho đàn con cháu mai sau lâu dài. |
6106. Anāgataṃ paccuppannaṃ sabbamatthaṃ
vipassati,
anāparādhakammantaṃ na dajjaṃ dakarakkhino.
|
|
243. Người thông minh mọi việc trên
đời,
Dù là quá khứ, tương lai xa gần.
Người này không có lỗi lầm,
Ta không muốn tế thủy thần quỷ ma. |
6107. Idaṃ suṇotha pañcālā cūḷanīyassa
bhāsitaṃ,
paṇḍitaṃ anurakkhanto pāṇaṃ cajati duccajaṃ.
|
|
244. Thần dân của xứ Pañ-cà,
Nghe lời này của vua Cù-la-ni,
Bảo toàn bậc Trí giả kia,
Đức vua nào có kể chi ḿnh vàng. |
6108. Mātu bhariyāya bhātucca sakhino
brāhmaṇassa ca,
attano cāpi pañcālo channaṃ cajati jīvitaṃ.
|
|
245. Cuộc đời của chính mẫu hoàng,
Em trai, hoàng hậu, thân bằng, bản thân,
Vua Păn-cà thảy sẵn ḷng,
Hy sinh tất cả hiến dâng thủy thần. |
6109. Evaṃ mahatthikā paññā nipuṇā
sādhucintanī,
diṭṭhadhamme hitatthāya samparāye sukhāya ca.
|
|
246. Diệu kỳ thay trí lực hùng,
Thông minh tài giỏi vô song như vầy,
Chỉ v́ ích lợi đời này,
Cùng là hạnh phúc lâu dài đời sau. |
Dakarakkhasapañho.
|
(Dứt) Câu Hỏi của Thủy Thần. |
6110. Bheri uppalavaṇṇāsi pitā suddhodano
ahu,
mātā āsi mahāmāyā amarā bimbasundarī.
|
|
- Uppalavanń (Liên Hoa Sắc) là nữ ẩn
sĩ Bheri, Suddhodana (Vua Tịnh phạn) là cha của bậc Trí giả,
Mahàmàyà (hoàng hậu Ma-gia) là mẹ ngài, giai nhân Bimbà (tức
Yasodhàrà) là Amarà, |
6111. Suvo ahosi ānando sāriputtosi
cūḷanī,
mahosadho lokanātho evaṃ dhāretha jātakaṃ.
|
|
Ànanda là con két, Sàriputta là vua
Cùlani, Mahosadha là đức Thế tôn.
Tiền thân này được hiểu như vậy.
Câu chuyện
546
|
Mahā ummaggajātakaṃ navamaṃ.
|
Bổn Sanh Đường Hầm Vĩ Đại là thứ chín.
[546] |
<Trang trước> |
<Trang Kế> |