XXII.
MAHĀNIPĀTO - NHÓM LỚN
|
Nguồn: Tam Tạng
Pāli - Sinhala thuộc Buddha Jayanti Tripitaka Series (BJTS) |
Lời tiếng Việt:
Tỳ khưu Indacanda |
Trang 354: |
Trang 355:
|
▪ 10.
MAHĀVESSANTARAJĀTAKAṂ
|
▪ 10. BỔN SANH
VESSANTARA VĨ ĐẠI |
547. CHUYỆN ĐẠI VƯƠNG
VESSANTARA
(Tiền thân Vessantara) |
6112. Phusati varavaṇṇābhe varassu dasadhā
vare,
pathavyā cārupubbaṅgī yaṃ tuyhaṃ manaso piyaṃ.
|
(Lời trao đổi giữa Thiên Chủ Sakka và
Chánh Hậu Phusatī)
6112. “Hỡi nàng Phusatī, hỡi nàng có ánh
sáng ở làn da cao quư, nàng hăy lựa chọn mười điều ân huệ, điều
nào mà
tâm ư của
nàng yêu quư ở trái đất, hỡi nàng có đôi chân đẹp.” |
1. Phu-sa-t́, mỹ hậu huy hoàng,
Mười ước nguyện nay trẫm tặng nàng,
Hăy chọn điều ǵ nàng nhận thấy
Được nàng quư báu giữa trần gian. |
6113. Devarāja namo tyatthu kiṃ pāpaṃ
pakataṃ mayā,
rammā cāvesi maṃ ṭhānā vātova dharaṇīruhaṃ.
|
6113. “Tâu Thiên Vương, xin kính lễ ngài!
Thiếp đă gây nên tội lỗi ǵ, mà ngài lưu đày thiếp khỏi nơi chốn
đáng yêu, tựa như làn gió thổi rạp cây cối?” |
2. Vạn tuế Sak-ka, đấng Ngọc hoàng,
Tội ǵ thần thiếp lỡ tay làm
Khiến ngài đày thiếp xa thiên giới
Như gió thổi cây nọ nát tan? |
6114. Na ceva te kataṃ pāpaṃ na ca me
tvamasi appiyā,
puññañca te parikkhīṇaṃ yena tevaṃ vadāmahaṃ.
|
6114. “Chẳng những nàng đă không gây nên
tội lỗi, và chẳng phải nàng không c̣n được trẫm yêu thương, trẫm
nói với nàng như vậy bởi v́ phước báu của nàng đă bị cạn kiệt. |
3. Nàng luôn được sủng ái từ xưa,
Tội lỗi nàng đâu có tạo ra?
Trẫm bảo phước trời nàng đă tận,
Bây giờ đến lúc phải chia xa. |
6115. Santike maraṇaṃ tuyhaṃ vinābhāvo
bhavissati,
patiggaṇhāhi me ete vare dasa pavecchato.
|
6115. Cái chết của nàng ở gần kề; sự chia
ĺa sẽ xảy đến. Nàng hăy chọn lấy mười điều ân huệ này của trẫm
đang ban cho nàng.” |
4. Tống biệt nàng nay đă đến th́,
Tử thần đang đến phút phân kỳ,
Trẫm ban ái hậu Mười điều ước,
Lâm mạng chung thời, hăy chọn đi. |
6116. Varaṃ ce me ado sakka
sabbabhūtānamissara,
sivirājassa bhaddante tattha assaṃ nivesane.
|
6116. “Tâu Thiên Chủ Sakka, tâu vị chúa tể
của tất cả chúng sanh, nếu ngài đă ban cho thiếp điều ân huệ,
tâu bậc tôn đức, mong rằng thiếp sẽ hiện hữu tại nơi ấy, ở chỗ
trú ngụ của đức vua Sivi. |
5. Thiên chủ Sak-ka, đấng Thượng hoàng,
Ban Mười điều ước, thiếp tri ân:
Mong rằng thần thiếp đời sau sẽ
Ở xứ Si-vi được trú thân. |
6117. Nīlanettā nīlabhamū nīlakkhī ca
yathāmigī,
phusatī nāma nāmena tatthapassaṃ pundadari.
|
6117. Tâu bậc đă bố thí trước đây, mong
rằng thiếp sẽ có cặp mắt xanh đen, có lông mày xanh đen, và có
tṛng mắt xanh đen giống như con nai cái nhỏ, và sẽ hiện hữu tại
nơi ấy với tên là Phusatī. |
6. Đôi mắt huyền mơ tựa mắt nai,
Như nhung đen nháy, cặp mày ngài,
Phu-sa-t́ ấy là tên thiếp,
Thánh thượng, thiếp mong ước nguyện này. |
6118. Puttaṃ labhetha varadaṃ yācayogaṃ
amacchariṃ,
pūjitaṃ patirājehi kittimantaṃ yasassinaṃ.
|
6118. Mong rằng thiếp có được đứa con
trai, (và con trai của thiếp sẽ) là người bố thí vật cao quư,
sẵn sàng đáp ứng lời cầu xin, không có bỏn xẻn, được tôn vinh
bởi các vị vua đối nghịch, có tiếng tăm, có danh vọng. |
7. Thiếp mong có được một hoàng nam,
Vua chúa kiêng oai, tiếng lẫy lừng,
Ḥa nhă, nhân từ, tâm rộng lượng,
Lắng tai nghe mọi tiếng cầu ân. |
6119. Gabbhaṃ me dhārayantiyā majjhimaṅgaṃ
anunnataṃ,
kucchi anunnato assa cāpaṃva likhitaṃ samaṃ.
|
6119. Trong khi thiếp đang mang thai, mong
rằng phần thân giữa không bị lồi lên, cái bụng không bị nhô lên,
tựa như cây cung được bào đẽo bằng phẳng. |
8. Trong khoảng thời gian thiếp thọ
thai,
Ước mong giữ trọn tấm h́nh hài,
Toàn thân thiếp được luôn kiều diễm
Như thể cành cung uốn mảnh mai. |
6120. Thanā me nappapateyyuṃ palitā
nassantu vāsava,
kāye rajo na lippetha vajjhaṃ cāpi pamocaye.
|
6120. Thưa vị chúa của chư Thiên, mong
rằng bộ ngực của thiếp không trễ xuống, các sợi tóc bạc không
xuất hiện, bụi bặm không làm bẩn cơ thể, và thiếp c̣n có thể
phóng thích kẻ tử tù. |
9. Đế Thích, thiếp mong ngực gợi t́nh,
Xin được nhuốm bạc mái đầu xanh,
Tấm thân bồ liễu luôn hoàn hảo,
Mong cứu tù nhân thoát tử h́nh. |
6121. Mayūrakoñcābhirude nārīvaragaṇāyute,
khujjacelāpakākiṇṇe sūtamāgadhavaṇṇite.
|
6121. Ở nơi có tiếng kêu của chim công,
chim c̣, ở nơi có các nhóm phụ nữ cao quư tụ tập, được đông đúc
với những người hầu cận dưới quyền, được ca ngợi bởi các thi sĩ
và những người dân xứ Magadha,– |
10. Giữa tiếng hạc rền, khổng tước
vang,
Cung nhân hầu cận đẹp quanh nàng,
Thi sĩ ca nhân đồng tán tụng,
Khăn quàng tung vẫy giữa không gian. |
Trang 356: |
Trang 357:
|
6122. Citraggaḷerughusite
surāmaṃsappabodhane,
sivirājassa bhaddante tattha assaṃ mahesiyā.
|
6122. –ở nơi vang lên tiếng các chốt cửa
nhiều màu sắc, ở nơi được mời mọc thưởng thức rượu thịt, tâu bậc
tôn đức, mong rằng thiếp sẽ trở thành chánh cung hoàng hậu ở tại
nơi ấy của đức vua Sivi.” |
11. Khi ngơ nhẹ nhàng cánh cửa hoa
Nô tỳ cất tiếng lớn tŕnh thưa:
"Vạn tuế Đại vương! Giờ ngự thiện!"
Thiếp mong làm chánh hậu hoàng gia! |
6123. Ye te dasa varā dinnā mayā
sabbaṅgasobhane,
sivirājassa vijite sabbe te lacchasī vare.
|
6123. “Hỡi người phụ nữ có sự xinh đẹp
toàn thân, mười điều ân huệ nào đă được trẫm ban cho nàng, nàng
sẽ đạt được tất cả các điều ân huệ ấy ở lănh địa của đức vua
Sivi.” |
12. Mười ước nguyện kia, hỡi nữ hoàng,
Phải biết rằng ta đă tặng nàng,
Mỹ nương đến xứ Si-vi nọ
Mười ước nguyện kia sẽ thập toàn. |
6124. Idaṃ vatvāna maghavā devarājā
sujampati,
phusatiyā varaṃ datvā anumodittha vāsavo.
|
6124. Vị Thiên Vương Maghavā, chồng của
nàng Sujā, bậc Thiên Chủ Vāsava đă nói điều này, đă ban cho ân
huệ, và đă tùy hỷ với nàng Phusatī. |
13. Phán vầy chúa tể các Thiên thần,
Phu tướng Su-ja, đại đế vương,
Được gọi Và-sa-va mỹ hiệu,
Hân hoan ban nguyện ước cho nàng. |
Dasavaragāthā.
|
Các Kệ Ngôn về Mười Điều Ân Huệ. |
6125. Tato cutā sā phusatī khattiye
upapajjatha,
jetuttaramhi nagare sañjayena samāgami.
|
(Lời tự thuật của đức Phật)
6125. Sau đó, nàng Phusatī ấy đă mệnh chung, đă tái sanh vào
ḍng dơi Sát-đế-lỵ ở thành phố Jetuttara, và đă kết hôn với vua
Sañjaya. |
14. Kế đó nàng công chúa tái sinh
Phu-sa-t́ được rước về thành
Je-tut-ta ấy là tên gọi,
Cùng với Sañ-ja kết mối t́nh. |
6126. Dasa māse dhārayitvāna karontī
purapadakkhiṇaṃ,
vessānaṃ vīthiyā majjhe janesi phusatī mamaṃ.
|
6126. Sau khi mang thai được mười tháng,
bà Phusatī, trong khi đang đi nhiễu quanh thành phố, đă sanh ta
ở giữa đường phố của những người thương buôn. |
15. Trong ḷng mười tháng mẹ mang con,
Đám rước ngày kia khắp phố phường,
Khi đến khu dân cư Vệ-xá,
V́ con, mẫu hậu phải lâm bồn. |
6127. Na mayhaṃ mattikaṃ nāmaṃ napi
pettikasambhavaṃ,
jātomhi vessavīthiyaṃ tasmā vessantaro ahu.
|
6127. Tên của ta không liên quan đến họ
mẹ, cũng không xuất phát từ họ cha. Ta đă được sanh ra ở đường
phố của những người thương buôn (vessa), v́ thế tên của
ta đă là Vessantara. |
16. Tên ta chẳng phía mẹ đưa ra,
Cũng chẳng phát từ quư tộc cha,
V́ được sinh trên đường Vệ-xá,
Nên tên ta gọi Ves-san-ta. |
6128. Yadāhaṃ dārako homi jātiyā
aṭṭhavassiko,
tadā nisajja pāsāde dānaṃ dātuṃ vicintayiṃ.
|
6128. Đến khi ta đă trở thành đứa bé trai
được tám tuổi tính từ lúc sanh, khi ấy ta đă ngồi ở ṭa lâu đài
và đă suy nghĩ về việc bố thí tặng vật. |
17. Khi ta c̣n trẻ, tuổi c̣n thơ
Chỉ khoảng chừng lên tám tuổi dư,
Trên thượng lầu ta trong nội điện,
Nhân từ, bố thí vẫn suy tư: |
6129. Hadayaṃ dadeyyaṃ cakkhumpi maṃsampi
rudhirampi ca,
dadeyyaṃ kāyaṃ sāvetvā yadi koci yācaye mamaṃ.
|
6129. Ta có thể bố thí tim, mắt, luôn cả
thịt và máu của ḿnh. Ta đă thông báo là ta có thể bố thí xác
thân của ḿnh nếu có người cầu xin. |
18. Nếu người nào đến hỏi xin cho
Máu, thịt, tim và con mắt ta,
Ta sẽ cho thân, tim, máu, mắt,
Sẵn sàng ta cất tiếng kêu to. |
6130. Sabhāvaṃ cintayantassa
akampitamasaṇṭhitaṃ,
akampi tattha paṭhavī sineruvanavaṭaṃsakā.
|
6130. Trong khi ta đang suy xét về bản
tánh không dao động, không hẹp ḥi, tại nơi ấy, trái đất với dải
rừng ở núi Sineru đă rúng động. |
19. Trong khi ta nghĩ ngợi trầm ngâm
Như vậy cùng toàn thể bản thân,
Quả đất vững bền kia rúng động,
Chuyển rung cùng thảo mộc, sơn lâm. |
6131. Parūḷhakacchanakhalomā paṅkadantā
rajassirā,
paggayha dakkhiṇaṃ bāhuṃ kiṃ maṃ yācanti brāhmaṇā.
|
(Lời đức vua Vessantara)
6131. “Có các móng và lông nách đă mọc dài, có răng bị đóng bợn,
có đầu lấm bụi, các vị Bà-la-môn đă giơ lên cánh tay phải cầu
xin trẫm điều ǵ?” |
20. Các đạo sĩ kia, rậm tóc, lông,
Răng dơ, đầu phủ bụi màu hồng,
Cớ sao giơ cả hai tay nọ,
Ǵ đó các người vẫn ước mong? |
6132. Ratanaṃ deva yācāma sivīnaṃ
raṭṭhavaḍḍhana,
dadāhi pavaraṃ nāgaṃ īsādantaṃ urūḷhavaṃ.
|
6132. “Tâu bệ hạ, chúng tôi cầu xin báu
vật. Tâu bậc làm hưng thịnh đất nước Sivi, xin bệ hạ hăy ban cho
con voi cao quư, có ngà như cán cày, xứng đáng để cỡi.” |
21. Bảo vật chúng thần vẫn khát khao
Cứu toàn dân tộc ấy, muôn tâu,
Con voi tối thượng pḥ nguy khốn,
Ngà trắng dài như một chiếc sào. |
6133. Dadāmi na vikampāmi yaṃ maṃ yācanti
brāhmaṇā,
pabhinnaṃ kuñjaraṃ dantiṃ opavuyhaṃ gajuttamaṃ.
|
6133. “Trẫm ban cho không do dự vật mà các
vị Bà-la-môn cầu xin, là con voi đă phát dục, có ngà, là phương
tiện di chuyển của đức vua, và là con voi hạng nhất.” |
22. Bố thí, ta không hề chối từ
Vật kia Đạo sĩ muốn ta cho,
Cao sang bảo vật pḥ vua ngự,
Dũng mănh con voi có bộ ngà. |
Trang 358: |
Trang 359:
|
6134. Hatthikkhandhato oruyha rājā
cāgādhimānaso,
brāhmaṇānaṃ adā dānaṃ sivīnaṃ raṭṭhavaḍḍhano.
|
6134. Với tâm ư cao cả về việc xả thí, đức
vua, bậc làm hưng thịnh đất nước Sivi, đă từ ḿnh voi leo xuống
và đă ban vật thí đến các vị Bà-la-môn. |
23. Vua, vị cứu tinh dân tộc ngài,
Nhẹ nhàng bước xuống khỏi lưng voi,
Hy sinh bố thí, đầy hoan hỷ
Cho đám La-môn vật họ đ̣i. |
6135. Tadāsi yaṃ bhiṃsanakaṃ tadāsi
lomahaṃsanaṃ,
hatthināge padinnamhi medinī samakampatha.
|
6135. Khi ấy, đă có sự kinh hoàng, khi ấy,
đă có sự dựng đứng lông. Vào lúc con long tượng được ban ra,
trái đất đă rúng động. |
24. Lúc ấy khắp nơi thật hăi hùng
Người người cảm thấy rợn da lông,
Khi ngài bố thí con voi báu
Quả đất kinh hoàng phải chuyển rung. |
6136. Tadāsi yaṃ bhiṃsanakaṃ tadāsi
lomahaṃsanaṃ,
hatthināge padinnamhi khubbhittha nagaraṃ tadā.
|
6136. Khi ấy, đă có sự kinh hoàng, khi ấy,
đă có sự dựng đứng lông. Vào lúc con long tượng được ban ra, khi
ấy, thành phố đă bị hoảng loạn. |
25. Lúc ấy khắp nơi thật hăi hùng,
Người người cảm thấy rợn da lông,
Khi ngài bố thí con voi báu
Tất cả kinh thành phải chuyển rung. |
6137. Samākulaṃ puraṃ āsi ghoso ca vipulo
mahā,
hatthināge padinnamhi sivīnaṃ raṭṭhavaḍḍhane.
|
6137. Thành phố đă trở nên lộn xộn, và có
tiếng ồn (quở trách) lan truyền, vang dội vào lúc bậc làm hưng
thịnh đất nước Sivi bố thí con long tượng. |
26. Tiếng kêu gào thét thật kinh hoàng
Toàn thể kinh thành bỗng dậy vang:
Si-vi chúa tể nuôi dân chúng
Cho các La-môn đại tượng vương. |
6138. Athettha vattati saddo tumulo
bheravo mahā,
hatthināge padinnamhi medinī samakampatha.
|
6138. Rồi ở nơi ấy đă xảy ra âm thanh ồn
ào, khiếp đảm, vang dội. Vào lúc con long tượng được ban ra,
trái đất đă rúng động. |
27. Tiếng thét lớn kia cứ vọng vang
Tai nghe như vậy thật kinh hoàng
Khi vua bố thí con voi báu,
Quả đất hăi hùng phải chuyển rung. |
6139. Athettha vattati saddo tumulo
bheravo mahā,
hatthināge padinnamhi khubbhittha nagaraṃ tadā.
|
6139. Rồi ở nơi ấy đă xảy ra âm thanh ồn
ào, khiếp đảm, vang dội. Vào lúc con long tượng được ban ra, khi
ấy, thành phố đă bị hoảng loạn. |
28. Tiếng hét lớn kia cứ vọng vang
Tai nghe như vậy thật kinh hoàng,
Khi vua bố thí con voi báu
Dân chúng kinh thành thảy chuyển rung. |
6140. Athettha vattati saddo tumulo
bheravo mahā,
hatthināge padinnamhi sivīnaṃ raṭṭhavaḍḍhane.
|
6140. Rồi ở nơi ấy đă xảy ra âm thanh ồn
ào, khiếp đảm, vang dội vào lúc bậc làm hưng thịnh đất nước Sivi
ban bố con long tượng. |
29. Tiếng thét lớn kia cứ vọng vang
Toàn dân đều khủng khiếp bàng hoàng:
Si-vi Chúa thượng nuôi dân chúng
Đem bố thí luôn đại tượng vương! |
6141. Uggā ca rājaputtā ca vesiyānā ca
brāhmaṇā,
hatthāruhā anīkaṭṭhā rathikā pattikārakā.
|
6141. Các quư tộc, các hoàng tử, các
thương nhân, và các vị Bà-la-môn, các viên quản tượng, các ngự
lâm quân, các xa binh, và các bộ binh,– |
30. Vương tứ, La-môn, Vệ-xá, Ug-ga,
Quản tượng, bộ binh, kỵ mă, quản xa, |
6142. Kevalo cāpi nigamo sivayo cāpi
samāgatā,
disvā nāgaṃ nīyamānaṃ te rañño paṭivedayuṃ.
|
6142. –luôn cả toàn bộ thị dân và các
người dân xứ Sivi đă tụ hội lại. Sau khi nh́n thấy con voi đang
bị dẫn đi, họ đă thông báo đến đức vua rằng: |
31. Điền chủ, toàn dân Si-vi vội đến,
Thấy tượng vương đi, t́m vua yết kiến: |
6143. Vidhamaṃ deva te raṭṭhaṃ putto
vessantaro tava,
kathaṃ no hatthinaṃ dajjā nāgaṃ raṭṭhassa pūjitaṃ.
|
6143. “Tâu bệ hạ, đất nước của ngài bị tàn
phá. Tại sao người con trai Vessantara của bệ hạ lại có thể cho
đi con voi của chúng ta, con voi được tôn vinh của đất nước?
|
32. - Quốc độ suy tàn rồi, tấu Đại vương,
Sao Ves-san-ta, Thái tử vinh quang,
Bố thí tượng vương mọi người quư trọng? |
6144. Kathaṃ no kuñjaraṃ dajjā īsādantaṃ
urūḷhavaṃ,
khettaññuṃ sabbayuddhānaṃ sabbasetaṃ gajuttamaṃ.
|
6144. Tại sao vị ấy lại có thể cho đi con
voi có ngà như cán cày, xứng đáng để cỡi, con voi hạng nhất,
toàn màu trắng, biết được địa thế của mọi chiến trường? |
33. Voi cứu tinh, ngà như sào, bạch tượng,
Biết lập chiến công trên mọi đấu trường, |
6145. Paṇḍukambalasañchannaṃ pabhinnaṃ
sattumaddanaṃ,
dantiṃ savāḷavījaniṃ setaṃ kelāsasādisaṃ.
|
6145. (Tại sao vị ấy lại có thể cho đi)
con voi được choàng lên tấm len màu vàng cam, đă phát dục, có
(khả năng) nghiền nát đối phương, có ngà, có cây quạt lông đuôi
ḅ, màu trắng, tương tự như núi Kelāsa? |
34. Với quạt đuôi trâu rừng, ngọc trang
hoàng,
Đă dẫm nát tan mọi quân cừu địch,
Hung hăn, ngà dài, toàn thân trắng bạch
Như tuyết trên đỉnh núi Ke-là-sa, |
6146. Sasetacchattaṃ savupatheyyaṃ
sāthabbaṇaṃ sahatthipaṃ,
aggayānaṃ rājavāhiṃ brāhmaṇānaṃ adā dhanaṃ.
|
6146. (Tại sao vị ấy lại có thể cho đi)
con voi có chiếc lọng màu trắng, có tấm đệm ngồi, có y sĩ chăm
sóc, có viên quản tượng, là phương tiện di chuyển cao quư dành
để chuyên chở đức vua? Tại sao vị ấy đă cho đi tài sản đến các
vị Bà-la-môn? |
35. Với cân đai, lọng trắng xứng vương
gia,
Cùng quản tượng và đám quân hầu cận,
Bảo vật này, ngài đă đem ban tặng.
Sau đó, dân chúng c̣n nói thêm: |
Trang 360: |
Trang 361:
|
6147. Annaṃ pānañca so dajjā
vatthasenāsanāni ca,
etaṃ kho dānapatirūpaṃ etaṃ kho brāhmaṇārahaṃ.
|
6147. Vị ấy nên ban cho cơm ăn, nước uống,
vải vóc, và chỗ trú ngụ. Điều này quả thật là đúng với việc bố
thí; điều này quả thật là phù hợp với các vị Bà-la-môn. |
36. Ban y phục,
lửa, xe, thức uống ăn,
Là cúng dường xứng với Bà-la-môn. |
6148. Ayaṃ te vaṃsarājā no sivīnaṃ
raṭṭhavaḍḍhanaṃ,
kathaṃ vessantaro putto gajaṃ bhājeti sañjaya.
|
6148. Người này là vị vua kế thừa của
ngài, là bậc làm hưng thịnh đất nước Sivi của chúng tôi. Tâu đại
vương Sañjaya, tại sao người con trai Vessantara (của ngài) lại
cho đi con voi? |
37. Tâu Đại vương,
bạn của toàn dân chúng,
Xin cho biết sao xảy ra hành động
Bởi vương nhi là ḍng dơi vương gia,
Chính người là Thái tử Ves-san-ta? |
6149. Sace tvaṃ na karissasi sivīnaṃ
vacanaṃ imaṃ,
maññe taṃ sahaputtena sivī hatthe karissare.
|
6149. Nếu ngài không làm theo lời nói của
những người dân xứ Sivi, thần nghĩ rằng các người dân xứ Sivi sẽ
chống đối lại ngài và người con trai.” |
38. Lệnh dân
Si-vi, nếu ngài từ chối,
Các ngài sẽ bị toàn dân chống đối. |
6150. Kāmaṃ janapado māsi raṭṭhaṃ cāpi
vinassatu,
nāhaṃ sivīnaṃ vacanā rājaputtaṃ adūsakaṃ,
pabbājeyyaṃ sakā raṭṭhā putto hi mama oraso.
|
(Lời đức vua Sañjaya, thái thượng hoàng)
6150. “Dầu cho xứ sở không c̣n, thậm chí đất nước bị tiêu diệt,
ta cũng không v́ lời nói của những người dân xứ Sivi mà tự
nguyện lưu đày vị thái tử không phải là kẻ hư hỏng ra khỏi đất
nước của ḿnh, bởi v́ người con trai là ruột thịt của ta. |
39-40. Vâng, ta
chẳng màng quốc độ, ngai vàng,
Ta quyết không đày trẻ khỏi quê hương,
Thái tử ta chẳng chút nào lầm lỗi,
Ta cũng không muốn vâng lời dân nói,
V́ con ta ḍng chính thống là chàng. |
6151. Kāmaṃ janapado māsi raṭṭhaṃ cāpi
vinassatu,
nāhaṃ sivīnaṃ vacanā rājaputtaṃ adūsakaṃ,
pabbājeyyaṃ sakā raṭṭhā putto hi mama atrajo.
|
6151. Dầu cho xứ sở không c̣n, thậm chí
đất nước bị tiêu diệt, ta cũng không v́ lời nói của những người
dân xứ Sivi mà tự nguyện lưu đày vị thái tử không phải là kẻ hư
hỏng ra khỏi đất nước của ḿnh, bởi v́ người con trai là huyết
thống của ta. |
41-42. Không, ta
chẳng màng quốc độ, ngai vàng,
Ta quyết không đày trẻ khỏi quê hương,
Thái tử ta chẳng có ǵ lầm lỗi,
Ta cũng chẳng muốn vâng lời dân nói,
V́ con ta, đích thực chính là chàng. |
6152. Na cāhaṃ tassa dubbheyyaṃ
ariyasīlavato hi so,
asilokopi me assa pāpañca pasave bahuṃ,
kathaṃ vessantaraṃ puttaṃ satthena ghātayāmase.
|
6152. Và ta không thể phản bội lại con
trai ta, bởi v́ nó có giới hạnh cao cả. Luôn cả sự ô danh cũng
sẽ có cho ta, và ta sẽ tạo ra nhiều tội ác. Làm thế nào chúng
tôi có thể dùng gươm giết chết con trai Vessantara được?” |
43-44. Không, ta
quyết không làm hại hoàng nam,
V́ Thái tử thật vô cùng cao cả.
Việc ấy đối với ta đầy nhục nhă,
Nó sẽ gây nhiều khổ năo cho ta:
Làm sao ta cầm kiếm giết Ves-sa? |
6153. Mā naṃ daṇḍena satthena na hi so
bandhanāraho,
pabbājehi ca naṃ raṭṭhā vaṅke vasatu pabbate.
|
(Lời dân chúng)
6153. “Chớ giết chết vị ấy bằng gậy hay bằng gươm, vị ấy thật sự
không đáng bị giam cầm. Ngài hăy lưu đày vị ấy ra khỏi đất nước.
Hăy để vị ấy sống ở núi Vaṅka.” |
45. Người không
xứng dù bất kỳ h́nh phạt,
Dù kiếm, đao hay phải vào ngục thất,
Song hăy đuổi người ra khỏi giang sơn,
Đến đỉnh núi Vam-ka để náu nương. |
6154. Eso ce sivīnaṃ chando chandaṃ na
panudāmase,
imaṃ so vasatu rattiṃ kāme ca paribhuñjatu.
|
6154. “Nếu việc ấy là điều mong muốn của
những người dân xứ Sivi, chúng tôi không thể từ chối điều mong
muốn ấy. Hăy để Vessantara sống và thọ hưởng các dục trong đêm
nay. |
46. Hăy xem đây ư
nguyền toàn dân chúng
Và chính ta không thể nào phủ nhận,
Song cho chàng hạnh phúc một đêm thôi
Trước khi chàng phải cất bước xa rời. |
6155. Tato ratyā vivasane
suriyassuggamanampati,
samaggā sivayo hutvā raṭṭhā pabbājayantu naṃ.
|
6155. Kế đó, vào lúc tàn đêm, khi việc mọc
lên của mặt trời đă đến, các người dân xứ Sivi hăy đồng ḷng rồi
trục xuất Vessantara ra khỏi đất nước.” |
47. Sau khoảnh
khắc của đêm nay vừa măn,
Khi ngày mai b́nh minh vừa ló dạng,
Cả toàn dân hăy đến đuổi chàng đi. |
6156. Uṭṭhehi katte taramāno gantvā
vessantaraṃ vada,
sivayo deva te kuddhā negamā ca samāgatā.
|
6156. “Này kẻ phục dịch, hăy đứng lên.
Ngươi hăy gấp rút đi đến và nói với Vessantara rằng: ‘Tâu bệ hạ,
các người dân xứ Sivi giận dữ với bệ hạ. Và các thị dân đă tụ
hội lại. |
48. - Ngươi hăy đi
nhanh và bảo Vương nhi
Lời ta nhắn thần dân đầy căm phẫn,
Và tất cả đều đồng ḷng chấp thuận, |
6157. Uggā ca rājaputtā ca vesiyānā ca
brāhmaṇā,
hatthāruhā anīkaṭṭhā rathikā pattikārakā,
kevalo cāpi nigamo sivayo cāpi samāgatā.
|
6157. Các nhà quư tộc, các hoàng tử, các
thương nhân, và các vị Bà-la-môn, các viên quản tượng, các ngự
lâm quân, các xa binh, và các bộ binh, luôn cả toàn bộ thị trấn
và các người dân xứ Sivi đă tụ hội lại. |
49-50. Ug-ga,
vương tử, Vệ-xá, La-môn,
Quản tượng, quản xa, lính bộ, vệ quân,
Tất cả dân thôn quê cùng thành phố
Đă cùng nhau kéo về đây rầm rộ, |
6158. Asmā ratyā vivasane
suriyassuggamanampati,
samaggā sivayo hutvā raṭṭhā pabbājayanti taṃ.
|
6158. Vào lúc tàn đêm này, khi việc mọc
lên của mặt trời đă đến, các người dân xứ Sivi sẽ đồng ḷng và
trục xuất bệ hạ ra khỏi đất nước.’” |
51. Sau khoảng
thời gian chỉ một đêm nay,
Khi b́nh minh vừa ló dạng ngày mai,
Toàn dân chúng sẽ cùng nhau tụ họp,
Và sẽ đuổi Vương nhi ra khỏi nước. |
Trang 362:
|
Trang 363:
|
6159. Sa kattā taramānova sivirājena
pesito,
āmuttahatthābharaṇo suvattho candanabhūsito.
|
6159. Kẻ phục dịch ấy, có đồ trang sức
bằng ngọc trai ở cánh tay, có y phục tươm tất, được tô điểm với
trầm hương, đă được gấp rút phái đi bởi đức vua Sivi. |
52. Sứ giả này được
lệnh chúa Si-vi,
Liền vội vàng đem sứ mạng ra đi,
Cởi con voi có mang đầy gươm giáo,
Ngát dầu thơm và rỡ ràng xiêm áo, |
6160. Sīsaṃ nahāto udake so
āmuttamaṇikuṇḍalo,
upāgami puraṃ rammaṃ vessantaranivesanaṃ.
|
6160. Kẻ ấy, đă gội đầu ở trong nước, có
các bông tai bằng ngọc trai và ngọc ma-ni, đă đi đến thành phố
đáng yêu, nơi trú ngụ của Vessantara. |
53. Tẩm ướt đầu, ṿng
ngọc mỗi bên tai,
Gă lên đường đến thành thị tuyệt vời,
Nơi Thái tử Ves-san-ta-ra ngự. |
6161. Tatthaddasa kumāraṃ so ramamānaṃ
sake pure,
parikiṇṇaṃ amaccehi tidasānaṃva vāsavaṃ.
|
6161. Tại nơi ấy, kẻ ấy đă nh́n thấy vị
vương tử đang vui sướng ở kinh thành của ḿnh, được vây quanh
bởi các quan đại thần, tựa như Thiên Chủ Vāsava ở cơi Tam Thập.
|
54. Gă nh́n ngắm hạnh
phúc sao Vương tử
Cư trú trong lănh thổ thật b́nh yên
Như Và-sa-va, chúa tể chư Thiên,
Chung quanh ngài quần thần đang hầu hạ. |
6162. So tattha gantvā ramamānaṃ kattā
vessantaraṃ bravi,
dukkhaṃ te vedayissāmi mā me kujjhi rathesabha.
|
6162. Sau khi đi đến nơi ấy, kẻ phục dịch
ấy đă nói với vị Vessantara đang vui sướng rằng: “Thần sẽ báo
tin khổ đau đến bệ hạ. Tâu đấng thủ lănh xa binh, xin chớ giận
dữ với thần.” |
55. Gă đến nơi thật
nhanh chân vội vă,
Và đến bên Thái tử, gă thưa tŕnh:
- Tâu Đại vương, tin mang đến chẳng lành,
Xin ngài chớ v́ hạ thần phẫn nộ. |
6163. Vanditvā rodamāno so kattā
rājānamabravi,
bhattā mesi mahārāja sabbakāmarasāharo,
dukkhaṃ te vedayissāmi tattha assāsayantu maṃ.
|
6163. Sau khi đảnh lễ, kẻ phục dịch ấy đă
vừa khóc lóc vừa nói với đức vua Vessantara rằng: “Tâu đại
vương, ngài là chủ nhân của thần, là người mang lại (cho thần)
mọi hương vị của khoái lạc. Thần sẽ báo tin khổ đau đến bệ hạ.
Mong rằng mọi người thông cảm với thần về điều đó. |
56-57. Kính lễ ngài
với bao hàng lệ đổ,
Gă thưa tŕnh lên với đấng vương quân:
- Với hạ thần, ngài là bậc chủ nhân,
Và ngài đă ban hạ thần tất cả,
Nhưng giờ đây thần phải tâu ngài rơ:
Tin chẳng lành, xin Chúa thượng b́nh tâm. |
6164. Sivayo deva te kuddhā negamā ca
samāgatā,
uggā ca rājaputtā ca vesiyānā ca brāhmaṇā.
|
6164. “Tâu bệ hạ, các người dân xứ Sivi
giận dữ với bệ hạ. Các thị dân, các nhà quư tộc, các hoàng tử,
các thương nhân, và các vị Bà-la-môn đă tụ hội lại. |
58. Dân thị thành
cùng tất cả toàn dân
Đồng một ḷng, nổi lên cơn thịnh nộ,
Ug-ga, Vệ-xá, La-môn, vương tử, |
6165. Hatthāruhā anīkaṭṭhā rathikā
pattikārakā,
kevalo cāpi nigamo sivayo cāpi samāgatā.
|
6165. Các viên quản tượng, các ngự lâm
quân, các xa binh, và các bộ binh, luôn cả toàn bộ thị trấn và
các người dân xứ Sivi đă tụ hội lại. |
59. Quản tượng, quản
xa, vệ sĩ, bộ binh,
Dân làng quê cùng dân chúng thị thành
Nay rầm rộ kéo về đây đồng loạt, |
6166. Asmā ratyā vivasane
suriyassuggamanampati,
samaggā sivayo hutvā raṭṭhā pabbājayanti taṃ.
|
6166. Vào lúc tàn đêm này, khi việc mọc
lên của mặt trời đă đến, các người dân xứ Sivi sẽ đồng ḷng và
trục xuất bệ hạ ra khỏi đất nước.” |
60. Sau khoảnh khắc
một đêm nay thấm thoắt,
Khi b́nh minh vừa đến rạng ngày mai
Đă quyết ḷng đến từng đám đông người
Và sẽ đuổi ngài đi xa xứ sở. |
6167. Kismiṃ me sivayo kuddhā nāhaṃ
passāmi dukkataṃ,
tamme katte viyācikkha kasmā pabbājayanti maṃ.
|
6167. “Các người dân xứ Sivi giận dữ với
trẫm về việc ǵ? Trẫm không nhận thấy điều ǵ sai trái. Này
người phục dịch, khanh hăy giải thích điều ấy cho trẫm. Tại sao
họ lại trục xuất trẫm?” |
61. Sao với ta, thần
dân đang phẫn nộ?
V́ ta không thấy phạm lỗi lầm chi,
Này bạn hiền, hăy nói thử ta nghe,
Sao dân chúng muốn đuổi ta xa xứ? |
6168. Uggā ca rājaputtā ca vesiyānā ca
brāhmaṇā,
hatthāruhā anīkaṭṭhā rathikā pattikārakā,
nāgadānena khīyanti tasmā pabbājayanti taṃ.
|
6168. “Các nhà quư tộc, các hoàng tử, các
thương nhân, và các vị Bà-la-môn, các viên quản tượng, các ngự
lâm quân, các xa binh, và các bộ binh, họ phê phán về việc bố
thí con voi; v́ thế, họ trục xuất bệ hạ. |
62-63. Ug-ga, Đạo Sĩ,
quản xa, Vương tử,
Quản tượng, vệ quân, Vệ-xá, bộ binh
Kéo về kinh và nổi trận lôi đ́nh
Về việc ngài đă đem cho báu vật,
Cho nên định đưa ngài ra tống xuất. |
6169. Hadayaṃ cakkhumpahaṃ dajjaṃ kiṃ me
bāhirakaṃ dhanaṃ,
hiraññaṃ vā suvaṇṇaṃ vā muttā veḷuriyā maṇi.
|
6169. “Trẫm có thể bố
thí trái tim luôn cả con mắt, vật ǵ là tài sản ngoại thân của
trẫm, vàng thô, vàng ṛng, hay ngọc trai, ngọc bích, ngọc ma-ni? |
64. Chính mắt và tim
ta cũng muốn cho,
Sao chẳng cho ǵ không phải của ta,
Hoặc vàng ṛng, hoặc kho tàng, đá quư,
Hoặc ngọc trai hay bảo châu tuyệt mỹ? |
6170. Dakkhiṇaṃ vāpahaṃ bāhuṃ disvā
yācakamāgate,
dadeyyaṃ na vikampeyyaṃ dāne me ramatī mano.
|
6170. Hoặc thậm chí
luôn cả cánh tay phải, sau khi nh́n thấy những người ăn mày đi
đến, trẫm có thể ban cho không do dự. Tâm ư của trẫm vui thích
trong việc bố thí. |
65. Nếu có người nào
đi đến hỏi ta
Ta sẽ cho luôn cả tứ chi mà
Ḷng chẳng ngập ngừng dù trong phút chốc,
Trong phát ban chính là niềm hoan lạc. |
Trang 364:
|
Trang 365:
|
6171. Kāmaṃ maṃ sivayo sabbe pabbājentu
hanantu vā,
neva dānā viramissaṃ kāmaṃ chindantu sattadhā.
|
6171. Tất cả những người dân Sivi hăy tùy ư trục xuất hay giết
chết trẫm, hăy tùy ư chặt trẫm thành bảy phần, trẫm vẫn sẽ không
xa ĺa việc bố thí.” |
66. Nay thần dân xin cứ đuổi ta ra,
Nay thần dân xin hăy cứ giết ta,
Hoặc cứ chặt thân ta thành bảy khúc,
Song bố thí, ta vẫn c̣n tiếp tục. |
6172. Evaṃ taṃ sivayo āhu negamā ca
samāgatā,
kontimārāya tīrena giraṃ ārañjaraṃ pati,
yena pabbājitā yanti tena gacchatu subbato.
|
6172. “Các thị dân đă tụ hội lại và các người dân xứ Sivi đă nói
về bệ hạ như vầy: ‘Hăy để vị có sự hành tŕ tốt đẹp đi đến bờ
sông Kontimārā, đối diện với ngọn núi Ārañjara, là nơi những kẻ
bị trục xuất đi đến.’” |
67-68. Đây là ư nguyền của dân chúng
Si-vi,
Họ bảo thần đến nói Chúa công nghe,
Ở bên đồi À-rañ-ra ấy
Có ḍng suối Kon-ti-mà-rà chảy,
Đến miền kia, Chúa thượng hăy đăng tŕnh,
Nơi kẻ lưu đày vẫn phải du hành. |
6173. Sohaṃ tena gamissāmi yena gacchanti
dūsakā,
rattindivaṃ me khamatha yāva dānaṃ dadāmahaṃ.
|
6173. “Trẫm đây sẽ đi đến nơi mà những kẻ tồi bại đi đến. Các
khanh hăy thư thả cho trẫm một ngày đêm, cho đến khi trẫm ban
phát vật thí xong.” |
69. Vậy ta sẽ đi cùng con đường ấy
Như những kẻ xưa nay làm việc quấy,
Nhưng trước tiên để bố thí cúng dường,
Ta mong dân cho phép một ngày trường. |
6174. Āmantayittha rājā naṃ maddiṃ
sabbaṅgasobhanaṃ,
yaṃ te kiñci mayā dinnaṃ dhanaṃ dhaññañca vijjati.
|
6174. Đức vua
Vessantara đă nói với nàng Maddī, người phụ nữ có sự xinh
đẹp toàn thân ấy rằng: “Bất cứ vật ǵ ta đă ban tặng cho nàng,
tài sản và lúa gạo hiện có,– |
70. Như vậy cùng với Mad-d́ vương hậu,
Tuyệt thế công nương này, vua phán bảo:
- Những thứ ǵ ta đă tặng cho nàng,
Các đồ dùng, lúa gạo, hăy canh pḥng, |
6175. Hiraññaṃ vā suvaṇṇaṃ vā muttā
veḷuriyā bahū,
sabbaṃ taṃ nidaheyyāsi yañca te pettikaṃ dhanaṃ.
|
6175. –vàng thô, hoặc
vàng ṛng, hoặc nhiều ngọc trai và ngọc bích, và tài sản hồi môn
từ người cha của nàng, nàng nên để dành mọi thứ ấy.” |
71. Hoặc vàng, ngọc quư cùng nhiều kho
báu,
Hồi môn vương phụ, t́m nơi chôn giấu. |
6176. Tamabravi rājaputtī maddī
sabbaṅgasobhanā,
kuhiṃ deva nidaheyyāmi tamme akkhāhi pucchito.
|
6176. Công chúa
Maddī, người phụ nữ có sự xinh đẹp toàn thân, đă nói với vị vua
ấy rằng: “Tâu bệ hạ, thiếp nên để dành ở nơi nào? Được hỏi, xin
bệ hạ hăy giải thích điều ấy cho thiếp.” |
72. Rồi Mad-d́ đă đáp lại quân vương,
Nàng chính là vị tuyệt thế công nương:
- Thiếp sẽ kiếm nơi đâu, tâu Chúa thượng,
Xin cho biết chỗ nào chôn giấu chúng? |
6177. Sīlavantesu dajjāsi dānaṃ maddi
yathārahaṃ,
na hi dānā paraṃ atthi patiṭṭhā sabbapāṇinaṃ.
|
6177. “Này nàng
Maddī, nàng nên dâng cúng vật thí phù hợp ở những vị có giới
hạnh, bởi v́ đối với tất cả chúng sanh, không có chỗ dựa nào
khác vượt lên trên sự bố thí. |
73. Hăy đem phân phát của cải kho vàng
Tương xứng với điều lợi ích cho nàng,
Không nơi nào an toàn hơn nơi đó,
Chính điều này ta vẫn thường biết rơ. |
6178. Puttesu maddi dayyāsi sassuyā
sasuramhi ca,
yo ca taṃ bhattā maññeyya sakkaccaṃ taṃ upaṭṭhahe.
|
6178. Này nàng Maddī,
nàng nên thể hiện t́nh thương đối với các con, đối với mẹ chồng
và cha chồng. Người nào có ư nghĩ trở thành chồng của nàng, nàng
nên phục vụ người ấy một cách nghiêm chỉnh. |
74. Hỡi Mad-d́, hăy yêu quư con nàng,
Cùng phụ vương, mẫu hậu của phu quân,
Đối với người sẽ là chồng nàng đó,
Nàng hăy sẵn sàng hết ḷng phục vụ. |
6179. No ce taṃ bhattā maññeyya mayā
vippavasena te,
aññaṃ bhattāraṃ pariyesa mā kisittha mayā vinā.
|
6179. Nếu không có
người nào có ư định trở thành chồng của nàng do việc xa cách của
nàng với ta, nàng hăy kiếm người chồng khác, chớ gầy ṃn v́
thiếu vắng ta. |
75. C̣n nếu không ai muốn hỏi cưới nàng
Sau khi ta đă khuất bóng trên đường,
Hăy t́m một phu quân cho nàng nữa,
Nhưng nàng đừng sống cô đơn tàn úa. |
6180. Ahaṃ hi vanaṃ gacchāmi ghoraṃ
vāḷamigāyutaṃ,
saṃsayo jīvitaṃ mayhaṃ ekakassa brahāvane.
|
6180. Bởi v́ ta sẽ đi
đến khu rừng ghê rợn có các loài thú dữ tụ tập. Mạng sống của ta
là bấp bênh khi chỉ có một ḿnh ở khu rừng rộng lớn.” |
76. Ngày mai đi vào khu rừng hoang dă,
Bị bầy thú săn mồi đến tấn công,
Ai biết chăng: Ta c̣n sống được không? |
6181. Tamabravī rājaputtī maddī
sabbaṅgasobhanā,
abhumme kathaṃ nu bhaṇasi pāpakaṃ vata bhāsasi.
|
6181. Công chúa
Maddī, người phụ nữ có sự xinh đẹp toàn thân, đă nói với vị vua
ấy rằng: “Tại sao chàng lại nói điều không có lư lẽ? Chàng quả
thật nói điều xấu xa! |
77. Rồi đáp lời, nàng Mad-d́ diễm lệ,
Nàng chính là vị công nương tuyệt thế:
- Không phải đâu! Lời nói thật bạo tàn!
Đừng nhẫn tâm nói điều ấy, thưa chàng! |
6182. Nesa dhammo mahārāja yaṃ tvaṃ
gaccheyya ekako,
ahampi tena gacchāmi yena gacchasi khattiya.
|
6182. Tâu đại vương,
việc chàng sẽ ra đi chỉ một ḿnh là không đúng nguyên tắc. Tâu
vị Sát-đế-lỵ, thiếp cũng đi đến nơi mà chàng đi đến. |
78. Tâu Chúa công, chẳng chút nào thích
hợp
Nếu chỉ riêng chàng ra đi đơn độc,
Dù cuộc du hành chàng sẽ tới đâu,
Thiếp cũng xin nguyền cất bước theo hầu: |
6183. Maraṇaṃ vā tayā saddhiṃ jīvitaṃ vā
tayā vinā,
tadeva maraṇaṃ seyyo yañce jīve tayā vinā.
|
6183. Hoặc là chết
cùng với chàng, hoặc là sống không có chàng, chính cái chết ấy
là tốt hơn so với việc nếu có thể sống mà không có chàng.
|
79. Cho thiếp chọn: Ở cùng chàng để chết,
Hoặc là sống phải xa chàng, ly biệt.
Chết là điều thần thiếp ước mong làm,
Nếu thiếp không được sống ở bên chàng. |
Trang 366:
|
Trang 367:
|
6184. Aggiṃ nijjālayitvāna
ekajālasamāhitaṃ,
tattha me maraṇaṃ seyyo yañce jīve tayā vinā.
|
6184. Sau khi đốt lên ngọn lửa
đă được tập trung lại thành một khối, cái chết của thiếp ở nơi
ấy là tốt hơn so với việc nếu có thể sống mà không có chàng. |
80. Hăy đốt lên ngọn lửa hồng đỏ rực,
Ngọn lửa nào thật hung tàn đệ nhất,
Thà thiếp chết kia trong ngọn lửa hồng
Vẫn c̣n hơn thiếp phải sống xa chồng. |
6185. Yathā āraññakaṃ nāgaṃ dantiṃ anveti
hatthinī,
jessantaṃ giriduggesu samesu visamesu ca.
|
6185. Giống như con voi cái đi theo sau con voi đực có ngà, sống
trong rừng, đang lang thang ở các khe núi hiểm trở, bằng phẳng
hoặc gồ ghề. |
81. Cũng như ở phía sau ḿnh voi nọ,
Vẫn thường thấy một nàng voi là vợ
Di chuyển qua các đèo, núi, hay rừng,
Trên dốc gồ ghề hay mặt đất bằng. |
6186. Evaṃ taṃ anugacchāmi putte ādāya
pacchato,
subharā te bhavissāmi na te hessāmi dubbharā.
|
6186. Tương tự như vậy, thiếp mang theo các con đi theo chàng ở
phía sau. Thiếp sẽ là người dễ nuôi dưỡng của chàng. Thiếp sẽ
không trở thành người khó chu cấp đối với chàng.
|
82. Cùng các con, thiếp sẽ theo chàng măi
Đi bất cứ nơi nào chàng dẫn lối,
Thiếp sẽ không làm gánh nặng cho chàng,
Cũng không đ̣i chàng vất vả kiếm ăn. |
6187. Ime kumāre passanto mañjuke
piyabhāṇino,
āsīne vanagumbasmiṃ na rajjassa sarissasi.
|
6187. Trong khi nh́n thấy các con có giọng nói ngọt ngào đáng
yêu đang ngồi ở khóm cây rừng, chàng sẽ không c̣n nhớ đến vương
quyền. |
83. Khi chàng thấy các con chàng xinh đẹp
Và nghe lời chúng chuyện tṛ tíu tít,
Trong khu rừng xanh tốt với muôn hoa,
Chàng sẽ quên một thuở đă làm vua. |
6188. Ime kumāre passanto mañjuke
piyabhāṇino,
kīḷante vanagumbasmiṃ na rajjassa sarissasi.
|
6188. Trong khi nh́n thấy các con có giọng nói ngọt ngào đáng
yêu đang chơi đùa ở khóm cây rừng, chàng sẽ không c̣n nhớ đến
vương quyền. |
84. Khi nh́n thấy con xinh tươi chạy nhảy,
Và nghe lời chúng chuyện tṛ vang dậy
Trong khu rừng xanh tốt với muôn hoa,
Chàng sẽ quên một thuở đă làm vua. |
6189. Ime kumāre passanto mañjuke
piyabhāṇino,
assame ramaṇīyamhi na rajjassa sarissasi.
|
6189. Trong khi nh́n thấy các con có giọng nói ngọt ngào đáng
yêu ở khu ẩn cư xinh xắn, chàng sẽ không c̣n nhớ đến vương
quyền. |
85. Khi chàng thấy các con thơ xinh đẹp
Và nghe lời chúng chuyện tṛ tíu tít,
Trong ngôi nhà diễm lệ của đôi ta,
Chàng sẽ quên một thuở đă làm vua. |
6190. Ime kumāre passanto mañjuke
piyabhāṇino,
kīḷante assame ramme na rajjassa sarissasi.
|
6190. Trong khi nh́n thấy các
con có giọng nói ngọt ngào đáng yêu đang chơi đùa ở khu ẩn cư
xinh xắn, chàng sẽ không c̣n nhớ đến vương quyền.
|
86. Nh́n thấy các con thơ chơi mải miết,
Và nghe lời chúng chuyện tṛ tíu tít,
Trong khu rừng xanh tốt với muôn hoa,
Chàng sẽ không c̣n nhớ thuở làm vua. |
6191. Ime kumāre passanto māladhārī
alaṅkate,
assame ramaṇīyamhi na rajjassa sarissasi.
|
6191. Trong khi nh́n
thấy các con có mang tràng hoa, đă được trang điểm, ở khu ẩn cư
xinh xắn, chàng sẽ không c̣n nhớ đến vương quyền. |
87. Khi nh́n các con điểm trang rực rỡ
Và ngắm chúng đem về bao hoa nở
Trong ngôi nhà diễm lệ của đôi ta,
Chàng sẽ không c̣n nhớ thuở làm vua. |
6192. Ime kumāre passanto māladhārī
alaṅkate,
kīḷante assame ramme na rajjassa sarissasi.
|
6192. Trong khi nh́n
thấy các con có mang tràng hoa, đă được trang điểm, đang chơi
đùa ở khu ẩn cư xinh xắn, chàng sẽ không c̣n nhớ đến vương
quyền. |
88. Khi nh́n các con chơi đùa rộn ră,
Và ngắm chúng đem về bao hoa lá
Trong ngôi nhà diễm lệ của đôi ta,
Chàng sẽ quên một thuở đă làm vua. |
6193. Yadā dakkhisi naccante kumāre
māladhārino,
assame ramaṇīyamhi na rajjassa sarissasi.
|
6193. Vào lúc chàng
nh́n thấy các con có mang tràng hoa đang nhảy múa ở khu ẩn cư
xinh xắn, chàng sẽ không c̣n nhớ đến vương quyền. |
89. Khi chàng thấy các con đang nhảy múa,
Và mang về những ṿng hoa rực rỡ
Trong ngôi nhà diễm lệ của đôi ta,
Chàng sẽ quên một thuở đă làm vua. |
6194. Yadā dakkhisi naccante kumāre
māladhārino,
kīḷante assame ramme na rajjassa sarissasi.
|
6194. Vào lúc chàng
nh́n thấy các con có mang tràng hoa đang chơi đùa ở khu ẩn cư
xinh xắn, chàng sẽ không c̣n nhớ đến vương quyền. |
90. Khi chàng ngắm chúng chơi đùa nhảy
múa,
Và đem về những ṿng hoa rực rỡ
Trong ngôi nhà diễm lệ của đôi ta,
Chàng sẽ quên một thuở đă làm vua. |
6195. Yadā dakkhisi mātaṅgaṃ kuñjaraṃ
saṭṭhihāyanaṃ,
ekaṃ araññe vicarantaṃ na rajjassa sarissasi.
|
6195. Vào lúc chàng
nh́n thấy con long tượng sáu mươi năm tuổi đang đi thơ thẩn một
ḿnh ở trong khu rừng, chàng sẽ không c̣n nhớ đến vương quyền. |
91. Ông voi già có tuổi chừng sáu chục
Phiêu bạt lang thang hoàn toàn cô độc,
Trong khu rừng đầy cỏ mọc hoang sơ,
Sẽ khiến chàng quên một thuở làm vua. |
6196. Yadā dakkhisi mātaṅgaṃ kuñjaraṃ
saṭṭhihāyanaṃ,
sāyaṃ pāto vicarantaṃ na rajjassa sarissasi.
|
6196. Vào lúc chàng nh́n thấy
con long tượng sáu mươi năm tuổi đang đi thơ thẩn sáng chiều,
chàng sẽ không c̣n nhớ đến vương quyền. |
92. Ông voi già có tuổi chừng sáu chục
Về buổi chiều vẫn lang thang cô độc,
Và ra đi vào buổi sáng tinh mơ,
Sẽ khiến chàng quên một thuở làm vua. |
Trang 368:
|
Trang 369:
|
6197. Yadā kaṇerusaṅghassa yūthassa purato
vajaṃ,
koñcaṃ kāhati mātaṅgo kuñjaro saṭṭhihāyano,
tassa taṃ nadato sutvā na rajjassa sarissasi.
|
6197. Vào lúc con khổng tượng, con voi sáu
mươi năm tuổi, tạo ra tiếng kêu của loài voi trong khi nó đang
di chuyển phía trước đàn voi và bầy voi cái, sau khi nghe tiếng
rống của con voi ấy đang gầm thét, chàng sẽ không c̣n nhớ đến
vương quyền. |
93. Khi chàng ngắm ông voi già trưởng
thượng,
Đem theo cả đàn voi con tùy tướng,
Voi sáu mươi, và nghe tiếng thét to,
Chàng sẽ quên một thuở đă làm vua. |
6198. Dubhato vanavikāse yadā dakkhisi
kāmadaṃ,
vane vāḷamigākiṇṇe na rajjassa sarissasi.
|
6198. Chàng là người chu cấp cho thiếp mọi
điều ước muốn, vào lúc chàng nh́n thấy các trảng rừng ở hai bên
sườn núi trong khu rừng đông đúc các thú dữ, chàng sẽ không c̣n
nhớ đến vương quyền. |
94. Khi chàng ngắm bầy thú hoang gầm rống,
Cùng mọi vật mà ḷng chàng ước vọng,
Và không gian rộng răi của rừng thưa,
Chàng sẽ quên một thuở đă làm vua. |
6199. Migaṃ disvāna sāyanhaṃ
pañcamālikamāgataṃ,
kimpurise ca naccante na rajjassa sarissasi.
|
6199. Sau khi nh́n thấy con nai có năm
tràng hoa đi đến vào chiều tối và các nhân điểu đang nhảy múa,
chàng sẽ không c̣n nhớ đến vương quyền. |
95. Đàn hươu nai kéo về lúc chiều tối,
Nhảy nhót múa may từng bầy ếch nhái,
Và nơi nơi nở rộ cả muôn hoa,
Chàng sẽ quên một thuở đă làm vua. |
6200. Yadā sossasi nigghosaṃ sandamānāya
sindhuyā,
gītaṃ kimpurisānañca na rajjassa sarissasi.
|
6200. Vào lúc chàng nghe tiếng ŕ rào của
ḍng sông Sindhu đang trôi chảy và tiếng hát của các nhân điểu,
chàng sẽ không c̣n nhớ đến vương quyền. |
96. Khi chàng nghe suối sông reo ào ạt,
Và biết bao loài thần tiên ca hát,
Tin thiếp đây, chàng sẽ chóng quên là
Có một thời chàng đă được làm vua. |
6201. Yadā sossasi nigghosaṃ
girigabbharacārino,
vassamānassa lūkassa na rajjassa sarissasi.
|
6201. Vào lúc chàng nghe tiếng hú của loài
chim cú sống trong hang núi đang vang lên, chàng sẽ không c̣n
nhớ đến vương quyền. |
97. Khi chàng nghe tiếng cú mèo đang hú
Trong hang sâu chốn núi rừng cư trú,
Chắc chắn rằng chàng sẽ chẳng nhớ ra
Có một thời chàng đă được làm vua. |
6202. Yadā sīhassa vyagghassa khaggassa
gavayassa ca,
vane sossasi vāḷānaṃ na rajjassa sarissasi.
|
6202. Vào lúc chàng nghe tiếng kêu của các
loài thú dữ trong khu rừng: của sư tử, của cọp, của tê giác, và
của ḅ rừng, chàng sẽ không c̣n nhớ đến vương quyền. |
98. Loài trâu rừng cùng với loài tê giác,
Làm cho cả khu rừng vang tiếng nhạc,
Loài cọp beo và sư tử gầm gừ
Khiến chàng quên một thuở đă làm vua. |
6203. Yadā morīhi parikiṇṇaṃ barihīnaṃ
matthakāsinaṃ,
moraṃ dakkhisi naccantaṃ na rajjassa sarissasi.
|
6203. Vào lúc chàng nh́n thấy con chim
công trống đứng ở trên đỉnh núi, có chùm lông đuôi x̣e ra, đang
nhảy múa, được vây quanh bởi các chim công mái, chàng sẽ không
c̣n nhớ đến vương quyền. |
99. Khi chàng thấy trên non cao chót vót
Chim công trống múa men và nhảy nhót
Trước cả bầy công mái thật nên thơ,
Chàng sẽ quên một thuở đă làm vua. |
6204. Yadā morīhi parikiṇṇaṃ aṇḍajaṃ citra
pekkhunaṃ,
moraṃ dakkhisi naccantaṃ na rajjassa sarissasi.
|
6204. Vào lúc chàng nh́n thấy con chim
công trống, loài noăn sanh có cánh nhiều màu sắc, đang nhảy múa,
được vây quanh bởi các chim công mái, chàng sẽ không c̣n nhớ đến
vương quyền. |
100. Nh́n công trống noăn sinh kia nhảy
múa,
X̣e đôi cánh đẹp huy hoàng rực rỡ
Trước cả bầy công mái thật nên thơ,
Chàng sẽ quên một thuở đă làm vua. |
6205. Yadā morīhi parikiṇṇaṃ nīlagīvaṃ
sikhaṇḍinaṃ,
moraṃ dakkhisi naccantaṃ na rajjassa sarissasi.
|
6205. Vào lúc chàng nh́n thấy con chim
công trống có cổ màu xanh, có chỏm lông ở đỉnh đầu, đang nhảy
múa, được vây quanh bởi các chim công mái, chàng sẽ không c̣n
nhớ đến vương quyền. |
101. Chim công trống với cổ màu xanh đỏ
Nh́n công trống vụt lên và nhảy múa
Trước cả bầy công mái thật nên thơ,
Chàng sẽ quên một thuở đă làm vua. |
6206. Yadā dakkhisi hemante pupphite
dharaṇīruhe,
surabhisampavāyante na rajjassa sarissasi.
|
6206. Vào lúc chàng nh́n thấy các giống
cây được trổ hoa vào mùa đông, đang phảng phất hương thơm, chàng
sẽ không c̣n nhớ đến vương quyền. |
102. Khi núi rừng ở vào mùa đông giá,
Chàng ngắm nh́n các cây hoa rộ nở,
Các mùi hương ngào ngạt nhẹ nhàng đưa,
Chàng sẽ quên một thuở đă làm vua. |
6207. Yadā hemantike māse haritaṃ dakkhisi
mediniṃ,
indagopakasañchannaṃ na rajjassa sarissasi.
|
Vào lúc chàng nh́n thấy mặt đất màu xanh
đă được che phủ bởi loài cánh kiến vào tháng thuộc mùa đông,
chàng sẽ không c̣n nhớ đến vương quyền. |
|
6208. Yadā dakkhisi hemante pupphite
dharaṇīruhe,
kuṭajaṃ bimbajālañca pupphitaṃ lomapadmakaṃ,
surabhisampavāyante na rajjassa sarissasi.
|
6208. Vào lúc chàng nh́n thấy các giống
cây được trổ hoa vào mùa đông: cây kuṭaja, cây
bimbajāla, cây lomapadmaka đă được trổ hoa, đang
phảng phất hương thơm, chàng sẽ không c̣n nhớ đến vương quyền. |
103. Khi núi rừng ở vào mùa đông giá
Chàng ngắm nh́n các cây hoa rộ nở,
Hương sen, Bim-ba, Ku-ta thoảng đưa,
Chàng se quên một thuở đă làm vua. |
6209. Yadā hemantike māse vanaṃ dakkhisi
pupphitaṃ,
opupphāni ca padmāni na rajjassa sarissasi.
|
6209. Vào lúc chàng nh́n thấy khu rừng đă
được trổ hoa và các đóa hoa sen đă rụng cánh vào tháng thuộc mùa
đông, chàng sẽ không c̣n nhớ đến vương quyền.” |
104. Khi núi rừng ở vào mùa đông giá
Chàng ngắm khu rừng muôn hoa đua nở
Và hoa sen rộ nở ở quanh ta,
Chàng sẽ quên một thuở đă làm vua. |
Himavantavaṇṇanā.
|
Ca Tụng Núi Hy Mă Lạp. |
Trang 370:
|
Trang 371:
|
6210. Tesaṃ lālappitaṃ sutvā puttassa
suṇisāya ca,
karuṇaṃ paridevesi rājaputtī yasassinī.
|
6210. Sau khi nghe lời kể lể của họ, của
con trai và của con dâu, công chúa Phusatī
có danh vọng đă than văn một cách thương tâm rằng:
|
105. Bà nghe tiếng vương phi và vương tử
Lời hai vị đang hàn huyên tâm sự
Bà bật ra tiếng kêu khóc thảm thương
Thái hậu kia thật vĩ đại vinh quang: |
6211. Seyyo visaṃ me khāyitaṃ papātā
papateyyahaṃ,
rajjuyā bajjha miyyāhaṃ
kasmā vessantaraṃ puttaṃ pabbājenti adūsakaṃ.
|
6211. “Tốt hơn là ta nên ăn thuốc độc, ta
nên lao xuống từ vực thẳm, ta nên dùng dây thừng thắt cổ chết,
tại sao mọi người lại trục xuất con trai Vessantara (của ta), là
kẻ không tồi bại? |
106 -107.- Ta bảo thà ta phải dùng độc
dược
Hoặc là ta phải nhào đầu xuống vực,
Hoặc thắt dây tḥng lọng ở cổ ta,
Sao thần dân tống xuất Ves-san-ta? |
6212. Ajjhāyakaṃ dānapatiṃ yācayogaṃ
amacchariṃ,
pūjitaṃ patirājehi kittimantaṃ yasassinaṃ,
kasmā vessantaraṃ puttaṃ pabbājenti adūsakaṃ.
|
6212. Tại sao mọi người lại trục xuất con
trai Vessantara (của ta), là kẻ không tồi bại, là người có học
thức, là người thí chủ, sẵn sàng đáp ứng lời cầu xin, không có
bỏn xẻn, được tôn vinh bởi các vị vua đối nghịch, có tiếng tăm,
có danh vọng? |
108 -109. Chuyên cần, bố thí và ly tham
dục,
Được tất cả các địch vương kính phục,
Danh vọng huy hoàng vang dội gần xa,
Sao đuổi con vô tội Ves-san-ta? |
6213. Mātāpettibharaṃ jantuṃ kule
jeṭṭhāpacāyikaṃ,
kasmā vessantaraṃ puttaṃ pabbājenti adūsakaṃ.
|
6213. Tại sao mọi người lại trục xuất con
trai Vessantara (của ta), là kẻ không tồi bại, là người phụng
dưỡng mẹ cha, có sự tôn kính các bậc trưởng thượng ở trong gia
tộc? |
110. Là điểm tựa của song thân phụ mẫu,
Biết kính trọng bậc đàn anh trưởng lăo,
Sao thần dân đuổi Ves-san-ta-ra,
Chính là vương nhi vô tội của ta? |
6214. Rañño hitaṃ devahitaṃ ñātīnaṃ
sakhinaṃ hitaṃ,
hitaṃ sabbassa raṭṭhassa
kasmā vessantaraṃ puttaṃ pabbājenti adūsakaṃ.
|
6214. Tại sao mọi người lại trục xuất con
trai Vessantara (của ta), là kẻ không tồi bại, là người có lợi
ích cho đức vua, có lợi ích cho hoàng hậu, có lợi ích cho thân
quyến, cho bạn bè, có lợi ích cho toàn bộ đất nước?” |
11I-112. Được phụ vương và mẫu hoàng ái mộ
Cùng tất cả đám bà con ḍng họ,
Được quư yêu bởi tất cả thân bằng,
Cả quê hương cùng tất giang sơn,
Con vô tội, sao chúng đ̣i tống xuất? |
6215. Madhūnīva palātāni ambāva patitā
chamā,
evaṃ hessati te raṭṭhaṃ pabbājenti adūsakaṃ.
|
(Lời trao đổi giữa mẫu hậu Phusatī và đại
vương Sañjaya)
6215. “Giống như các tổ ong đă bị bỏ đi,
giống như những trái xoài đă bị rơi xuống ở mặt đất, đất nước
của bệ hạ sẽ trở nên như vậy khi mọi người trục xuất kẻ không
tồi bại.
|
113. Giống như đám xoài kia rơi xuống đất,
Như bạc tiền đă phung phí tiêu tan,
Vương quốc ngài cũng sụp đổ điêu tàn,
Người vô tội nếu bị dân đầy ải. |
6216. Haṃso nikkhiṇapattova pallalasmiṃ
anūdake,
apaviddho amaccehi eko rāja vihīyasi.
|
6216. Giống như chim thiên nga có cánh bị
găy ở đầm lầy không c̣n nước, tâu bệ hạ, bị xa lánh bởi các quan
đại thần, c̣n một ḿnh, ngài sẽ khó nhọc. |
114. Rồi giống như chim thiên nga cánh găy
Khi các nguồn suối nước cạn khô dần,
Bị bỏ rơi bởi tất cả quần thần,
Ngài sẽ sống trong khổ đau cô độc. |
6217. Taṃ taṃ brūmi mahārāja attho te mā
upaccagā,
mā taṃ sivīnaṃ vacanā pabbājesi adūsakaṃ.
|
6217. Tâu đại vương, thiếp nói với ngài
điều ấy. Chớ để vuột mất lợi ích của ngài. Ngài chớ v́ lời nói
của các người dân xứ Sivi mà trục xuất người con trai ấy, là kẻ
không tồi bại.” |
115. Tâu Đại Vương, thiếp tŕnh ngài chân
thật:
Đừng để nguồn phúc lộc Đại vương tàn,
Đừng đuổi con vô tội bởi dân than. |
6218. Dhammassāpacitiṃ kummi sivīnaṃ
vinayaṃ dhajaṃ,
pabbājemi sakaṃ puttaṃ pāṇā piyataro hi me.
|
6218. “Trẫm thực hiện
sự kính trọng đối với luật pháp, trong khi xua đuổi Vessantara,
ngọn cờ của các người dân xứ Sivi. Trẫm trục xuất người con trai
của ḿnh, bởi v́ luật pháp được trẫm yêu quư hơn cả mạng sống.” |
116. Biểu tượng của toàn dân, vương tử đó,
Nếu ta truyền lưu đày nơi gian khổ,
Là ta tuân phận sự của hoàng gia,
C̣n thiết thân hơn cả chính đời ta. |
6219. Yassa pubbe dhajaggāni kaṇikārāva
pupphitā,
yāyantamanuyāyanti svājjekova gamissati.
|
6219. “Là người, trước đây, trong lúc đi
th́ có các ngọn cờ–tựa như những cây
kaṇikāra đă được trổ hoa–đi theo cùng, vị ấy, hôm nay, sẽ
ra đi chỉ một ḿnh. |
117. Xưa biết bao đoàn quân hầu hộ tống
Với cờ xí huy hoàng bay lồng lộng,
|
6220. Yassa pubbe dhajaggāni
kaṇikāravanāniva,
yāyantamanuyāyanti svājjekova gamissati.
|
6220. Là người, trước đây, trong lúc đi
th́ có các ngọn cờ–tựa như khu rừng cây
kaṇikāra–đi theo cùng, vị ấy,
hôm nay, sẽ ra đi chỉ một ḿnh. |
Như rừng cây nở rộ với muôn hoa,
Nay vương nhi đành đơn độc đi xa. |
Trang 372:
|
Trang 373:
|
6221. Yassa pubbe aṇīkāni kaṇikārāva
pupphitā,
yāyantamanuyāyanti svājjekova gamissati.
|
6221. Là người, trước đây, trong lúc đi
th́ có các toán binh sĩ–tựa như những cây
kaṇikāra đă được trổ hoa–đi
theo cùng, vị ấy, hôm nay, sẽ ra đi chỉ một ḿnh. |
|
6222. Yassa pubbe aṇīkāni
kaṇikāravanāniva,
yāyantamanuyāyanti svājjekova gamissati.
|
6222. Là người, trước đây, trong lúc đi
th́ có các toán binh sĩ–tựa như khu rừng cây
kaṇikāra–đi theo cùng, vị ấy,
hôm nay, sẽ ra đi chỉ một ḿnh. |
|
6223. Indagopakavaṇṇābhā gandhārā
paṇḍukambalā,
yāyantamanuyāyanti svājjekova gamissati.
|
6223. Là người, trước đây, trong lúc đi
th́ có các toán binh sĩ–khoác tấm len màu vàng cam của xứ
Gandhāra lấp lánh màu cánh kiến–đi theo cùng, vị ấy, hôm nay, sẽ
ra đi chỉ một ḿnh. |
118. Các hoàng giáp Gan-dhà-ra rực rỡ
Khoác quanh con sáng ngời ngày xưa đó,
Hay bừng lên đỏ sẫm lúc con đi,
Hôm nay cô độc cất bước vương nhi. |
6224. Yo pubbe hatthinā yāti sivikāya
rathena ca,
svājja vessantaro rājā kathaṃ gacchati pattiko.
|
6224. Là người, trước đây, di chuyển bằng
voi, bằng kiệu khiêng, và bằng cỗ xe, vị vua Vessantara ấy, hôm
nay, làm thế nào (có thể) đi bộ? |
119. Xưa con ngự
vương xa, voi, hay kiệu,
Nay vua Ves-san-ta đi thất thểu. |
6225. Kathaṃ candanalittaṅgo
naccagītappabodhano,
kharājinaṃ pharasuñca khārikājañca hāhiti.
|
Người có thân thể được thoa trầm hương, có
sự thức giấc bằng điệu vũ và lời ca, th́ sẽ mặc y da dê thô
cứng, cầm ŕu, và mang cái giỏ có gậy chống như thế nào? |
120. Ngày xưa con
được tẩm ngát trầm hương,
Được đánh thức bằng vũ khúc, ca xang,
Nay làm sao khoác tấm da thô nhám,
Mang b́nh nước, chiếc ŕu trên đường vắng? |
6226. Kasmā nābhiharīyanti kāsāvā ajināni
vā,
pavisantaṃ brahāraññaṃ kasmā cīraṃ na bajjhare.
|
6226. Tại sao các y ca-sa hay các y da dê
không được mang lại? Tại sao họ không buộc y vỏ cây cho người đi
vào khu rừng rộng lớn? |
121. Sao chúng
không dâng những chiếc hoàng bào,
Không có da hươu quư bởi v́ sao?
Khoác vỏ cây, con bước vào rừng rậm, |
6227. Kathannu cīraṃ dhārenti
rājapabbajitā janā,
kathaṃ kusamayaṃ cīraṃ maddī paridahessati.
|
6227. Vậy những người xuất gia ḍng dơi
vua chúa mặc y vỏ cây như thế nào? Con dâu Maddī sẽ khoác y vỏ
cây làm bằng cỏ kusa như thế
nào? |
122. Vua bị đuổi,
vỏ cây làm sao quấn?
Rồi làm sao nàng công chúa Mad-d́
Khoác vỏ cây và cỏ lá rừng kia? |
6228. Kāsiyāni ca dhāretvā
khomakodumbarāni ca,
kusacīrāni dhārentī kathaṃ maddī karissati.
|
6228. Sau khi đă mặc các loại tơ lụa xứ
Kāsi và các loại vải xứ Khoma và Kodumbara, con dâu Maddī sẽ làm
thế nào trong khi mặc các y vỏ cây làm bằng cỏ
kusa? |
123. Xưa thường
mặc lụa tơ Ba-la-nại,
Gấm Ko-dum-ba-ra đầy êm ái,
Nay làm sao khoác lá vỏ cây kia? |
6229. Vayhāhi pariyāyitvā sivikāya rathena
ca,
sā kathajja anuccaṅgī pathaṃ gacchati pattikā.
|
6229. Sau khi đă di chuyển bằng các phương
tiện di chuyển, bằng kiệu khiêng và bằng cỗ xe, hôm nay, cô nàng
có cơ thể không bị chê bai ấy làm thế nào đi bộ ở con đường? |
124. Xưa tới lui,
nàng ngồi kiệu hay xe,
Nàng công chúa yêu kiều và khả ái,
Nay làm sao bước chân nàng đi nổi? |
6230. Yassā mudutalā hatthā caraṇā ca
sukhedhitā,
sā kathajja anuccaṅgī vanaṃ gacchati bhīrukā.
|
Là cô gái có ḷng bàn tay mềm mại, có hạnh
kiểm, được nuôi dưỡng sung sướng, hôm nay, cô nàng nhút nhát, có
cơ thể không bị chê bai ấy, làm thế nào đi đến khu rừng? |
125. Nàng có đôi
chân yếu với tay mềm,
Đứng b́nh yên trong hạnh phúc êm đềm,
Nay làm sao nàng công nương mỹ lệ
Bước run run vào khu rừng hoang phế? |
6231. Yassā mudutalā pādā caraṇā ca
sukhedhitā,
pādukāhi suvaṇṇāhi pīḷamānāva gacchati,
sā kathajja anuccaṅgī pathaṃ gacchati pattikā.
|
Là cô gái có ḷng bàn chân
mềm mại, có hạnh kiểm, được nuôi dưỡng sung sướng, nàng di
chuyển, tựa như đang bị chèn ép bởi đôi giày bằng vàng, hôm nay,
cô nàng có cơ thể không bị chê bai ấy làm thế nào đi bộ ở con
đường? |
126 -127. Nàng có
đôi chân yếu với tay mềm,
Nàng sống xưa trong hạnh phúc êm đềm,
Loại hài xưa nàng mang êm dịu nhất
Vẫn làm đau đôi chân nàng gót ngọc,
Nay làm sao nàng cất bước chân đi? |
Trang 374:
|
Trang 375:
|
6232. Yāssu itthī sahassassa purato
gacchati mālinī,
sā kathajja anuccaṅgī vanaṃ gacchati ekikā.
|
6232. Là cô gái có đeo tràng hoa đi phía
trước một ngàn phụ nữ, hôm nay, cô nàng có cơ thể không bị chê
bai ấy, làm thế nào đi đến khu rừng chỉ một ḿnh? |
128. Ngày xưa kia ở
giữa ngàn nữ nhi
Nàng cất bước ṿng hoa đeo lủng lẳng,
Nay làm sao giữa khu rừng hoang vắng
Nàng diễm kiều đơn độc bước chân lê? |
6233. Yāssu sivāya sutvāna muhuṃ uttasate
pure,
sā kathajja anuccaṅgī vanaṃ gacchati bhīrukā.
|
6233. Là cô gái trước đây ở trong thành
phố, lập tức bị khiếp sợ sau khi nghe tiếng hú của loài sói cái;
hôm nay, cô nàng nhút nhát, có cơ thể không bị chê bai ấy, làm
thế nào đi đến khu rừng? |
129. Xưa, nếu loài
sơn cẩu hú, nàng nghe
Nàng thường thấy trong ḷng đầy lo lắng,
Nàng rụt rè nay sao đi rừng vắng? |
6234. Yāssu indassa gottassa uḷūkassa
pavassato,
sutvāna nadato bhītā vāruṇīva pavedhati,
sā kathajja anuccaṅgī vanaṃ gacchati bhīrukā.
|
6234. Là cô gái thuộc ḍng dơi vua chúa,
bị kinh sợ, run lẩy bẩy, tựa như bà đồng bóng sau khi nghe tiếng
chim cú đang kêu gào; hôm nay, cô nàng nhút nhát, có cơ thể
không bị chê bai ấy, làm thế nào đi đến khu rừng? |
130 -131. Nàng rùng
ḿnh lo sợ tiếng thiên xa,
Hoặc run run như kẻ thấy tà ma
Khi nghe tiếng cú kêu gào văng vẳng
Mỹ nữ rụt rè sao đi rừng rậm? |
6235. Sakuṇī hataputtāva suññaṃ disvā
kulāvakaṃ,
ciraṃ dukkhena jhāyissaṃ suññaṃ āgammimaṃ puraṃ.
|
6235. Tựa như chim mẹ có chim con bị giết
chết, đau khổ khi nh́n thấy cái tổ trống không, ta sẽ buồn bực
lâu dài v́ khổ đau khi nh́n thấy thành phố này trống không. |
132. Giống như chim
nh́n thấy tổ trống trơn
Tất cả đều bị giết, lũ chim non,
Khi thiếp nh́n thấy nơi này trống vắng,
Ḷng thiêu đốt trong khổ đau đằng đẳng. |
6236. Sakuṇī hataputtāva suññaṃ disvā
kulāvakaṃ,
kisā paṇḍu bhavissāmi piye putte apassatī.
|
6236. Tựa như chim mẹ có chim con bị giết
chết, đau khổ khi nh́n thấy cái tổ trống không, ta sẽ trở nên ốm
o, vàng vọt, trong khi không nh́n thấy các con yêu dấu. |
133. Giống như chim
nh́n thấy tổ trống trơn
Tất cả đều bị giết, lũ chim non,
Thiếp gầy ṃn, vơ vàng khi nh́n thấy
Con dấu yêu chẳng bao giờ trở lại. |
6237. Sakuṇī hataputtāva suññaṃ disvā
kulāvakaṃ,
tena tena padhāvissaṃ piye putte apassatī.
|
6237. Tựa như chim mẹ có chim con bị giết
chết, đau khổ khi nh́n thấy cái tổ trống không, ta sẽ chạy đến
nơi này nơi khác trong khi không nh́n thấy các con yêu dấu. |
134. Giống như chim
nh́n thấy tổ trống trơn
Tất cả đều bị giết, lũ chim non,
Thiếp sẽ phát điên cuồng và ngây dại
Thấy con yêu không bao giờ trở lại. |
6238. Kurarī hatachāpāva suññaṃ disvā
kulāvakaṃ,
ciraṃ dukkhena jhāyissaṃ suññaṃ āgammimaṃ puraṃ.
|
6238. Tựa như chim ó biển mẹ có chim con
bị giết chết, đau khổ khi nh́n thấy cái tổ trống không, ta sẽ
buồn bực lâu dài v́ khổ đau khi nh́n thấy thành phố này trống
không. |
135. Như diều hâu
nh́n thấy tổ trống trơn
Tất cả đều bị giết, bầy chim non
Khi thiếp nh́n thấy nơi này trống vắng
Thiếp sẽ sống trong khổ đau đằng đẵng. |
6239. Kurarī hatachāpāva suññaṃ disvā
kulāvakaṃ,
kisā paṇḍu bhavissāmi piye putte apassatī.
|
6239. Tựa như chim ó biển mẹ có chim con
bị giết chết, đau khổ khi nh́n thấy cái tổ trống không, ta sẽ
trở nên ốm o, vàng vọt, trong khi không nh́n thấy các con yêu
dấu. |
136. Như diều hâu
nh́n thấy tổ trống trơn
Tất cả đều bị giết, lũ chim non,
Thiếp yếu gầy, vơ vàng khi nh́n thấy
Con dấu yêu nhất đời không trở lại. |
6240. Kurarī hatachāpāva suññaṃ disvā
kulāvakaṃ,
tena tena padhāvissaṃ piye putte apassatī.
|
6240. Tựa như chim ó biển mẹ có chim con
bị giết chết, đau khổ khi nh́n thấy cái tổ trống không, ta sẽ
chạy đến nơi này nơi khác trong khi không nh́n thấy các con yêu
dấu. |
137. Như diều hâu nh́n thấy tổ trống trơn
Tất cả đều bị giết, lũ chim non,
Thiếp sẽ phát điên cuồng và ngây dại
Thấy con yêu chẳng bao giờ trở lại. |
6241. Sā nūna cakkavākīva pallalasmiṃ
anūdake,
ciraṃ dukkhena jhāyissaṃ suññaṃ āgammiṃ puraṃ.
|
6241. Thật vậy, tựa như con ngỗng đỏ ấy
tại cái hồ nhỏ không c̣n nước, ta sẽ buồn bực lâu dài v́ khổ đau
khi nh́n thấy thành phố này trống không. |
138. Như bầy hồng nga
nọ đứng bên hồ,
Làn nước kia nay biến mất, cạn khô,
Thiếp sẽ sống trong khổ đau dằng dặc,
Không c̣n thấy đứa con yêu quư nhất. |
6242. Sā nūna cakkavākīva pallalasmiṃ
anūdake,
kisā paṇḍu bhavissāmi piye putte apassatī.
|
6242. Thật vậy, tựa như con ngỗng đỏ ấy
tại cái hồ nhỏ không c̣n nước, ta sẽ trở nên ốm o, vàng vọt,
trong khi không nh́n thấy các con yêu dấu. |
139. Như bầy hồng nga nọ đứng bên hồ,
Làn nước kia nay biến mất, cạn khô,
Thiếp sẽ gầy ṃn, vơ vàng héo hắt,
Không c̣n thấy đứa con yêu quư nhất. |
6243. Sā nūna cakkavākīva pallalasmiṃ
anūdake,
tena tena padhāvissaṃ piye putte apassatī.
|
6243. Thật vậy, tựa như con ngỗng đỏ ấy
tại cái hồ nhỏ không c̣n nước, ta sẽ chạy đến nơi này nơi khác
trong khi không nh́n thấy các con yêu dấu. |
140. Như bầy hồng nga nọ đứng bên hồ,
Làn nước kia nay biến mất, cạn khô,
Thiếp sẽ hóa dại cuồng khi thấy mất
Đứa con trai mà thiếp yêu thương nhất. |
Trang 376:
|
Trang 377:
|
6244. Evaṃ ce me vilapantiyā rājaputtaṃ
adūsakaṃ,
pabbājesi vanaṃ raṭṭhā maññe hessāmi jīvitaṃ.
|
6244. Trong khi thiếp than văn như vậy,
nếu bệ hạ trục xuất thái tử, là kẻ không tồi bại, vào rừng, ra
khỏi đất nước, thiếp nghĩ rằng thiếp sẽ buông bỏ mạng sống.” |
141. Và nếu Đại vương đành tống xuất đi
Khỏi quê hương, dù vô tội, vương nhi,
Mặc dù thiếp đang khổ đau than thở
Cuộc đời thiếp e rằng đành từ bỏ. |
6245. Tassā lālappitaṃ sutvā sabbā
antepure bahū,
bāhā paggayha pakkanduṃ sivikaññā samāgatā.
|
6245. Sau khi nghe lời kể lể của mẫu hậu
Phusatī, nhiều phi tần của đức vua xứ Sivi ở nội cung đă tụ hội
lại; tất cả đă giơ hai cánh tay lên, khóc lóc. |
142. Nghe mẫu hoàng than khóc thật đau
thương,
Tất cả cùng nhau thẳng tiến vội vàng,
Các cung phi dang đôi tay trước mặt
Để cùng bà tiếp nối lời than khóc. |
6246. Sālāva sampamathitā mālutena
pamadditā,
senti puttā ca dārā ca vessantaranivesane.
|
6246. Những người con và những người vợ
nằm dài ở nơi trú ngụ của vị Vessantara, tựa như những cây sāla
bị nghiền nát, bị đè bẹp bởi cơn gió. |
143. Và ở trong cung điện của ông hoàng
Tất cả đều nằm la liệt ngổn ngang,
Đàn bà trẻ con nằm như cây cỏ
Bị ngă dài trên đất liền tại chỗ. |
6247. Orodhā ca kumārā ca vesiyānā ca
brāhmaṇā,
bāhā paggayha pakkanduṃ vessantaranivesane.
|
6247. Các công nương, các hoàng tử, các
thương nhân, và các vị Bà-la-môn đă giơ các cánh tay lên rồi bật
khóc ở nơi trú ngụ của vị Vessantara. |
|
6248. Hatthārūhā anīkaṭṭhā rathikā
pattikārakā,
bāhā paggayha pakkanduṃ vessantaranivesane.
|
6248. Các viên quản tượng, các ngự lâm
quân, các xa binh, và các bộ binh đă giơ các cánh tay lên rồi
bật khóc ở nơi trú ngụ của vị Vessantara. |
|
6249. Tato ratyā vivasane
suriyassuggamanaṃ pati,
atha vessantaro rājā dānaṃ dātuṃ upāgami.
|
6249. Kế đó, vào lúc tàn đêm, khi việc mọc
lên của mặt trời đă đến, khi ấy, đức vua Vessantara đă đi đến để
ban phát vật thí, (nói rằng): |
144. Và đến khi đêm ấy đă gần tàn
Rạng ngày sau vừa lúc mặt trời quang,
Khi ấy Ves-san-ta-ra Chúa tể
Bắt đầu Lễ đại cúng dường bố thí. |
6250. Vatthāni vatthakāmānaṃ soṇḍānaṃ
detha vāruṇiṃ.
bhojanaṃ bhojanatthīnaṃ sammā detha pavecchatha.
|
6250. “Các khanh hăy bố thí các tấm vải
đến những người mong muốn vải, chất cồn đến những kẻ say sưa,
thức ăn đến những người cần thức ăn, hăy bố thí, hăy ban phát
một cách trân trọng. |
145. Đem thức ăn cho những kẻ đói cơm,
Đem rượu nồng cho những bọn túy ông,
Đem y phục cho người cần y phục,
Cho mỗi người tùy theo ḷng mong ước. |
6251. Mā ca kañci vaṇibbake heṭhayittha
idhāgate,
tappetha annapānena gacchantu paṭipūjitā.
|
6251. Và chớ gây khó khăn đến bất cứ ai
trong số các người nghèo khổ đă đi đến nơi này. Hăy thỏa măn họ
với cơm ăn và nước uống. Hăy để họ ra đi với ḷng ngưỡng mộ.”
|
146. Đừng để người xin thất vọng trở về,
Hăy tỏ bày ḷng kính trọng tràn trề,
Đừng để thiếu thức uống ăn tùy thích. |
6252. Tesu mattā kiḷantāva sampatanti
vaṇibbakā,
nikkhamante mahārāje sivīnaṃ raṭṭhavaḍḍhane.
|
6252. Khi vị vua vĩ đại, bậc làm hưng
thịnh đất nước Sivi, đang rời khỏi, những người nghèo khổ ấy
nhảy nhót, tựa như những kẻ say sưa đang đùa giỡn. |
147. V́ thế quần chúng tựu tề chật ních
Và nhanh chân nhảy múa với nô đùa,
Khi Si-vi Chúa tể chính là vua
Nuôi quốc độ đang sẵn sàng biệt xứ. |
6253. Acchecchuṃ vata bho rukkhaṃ
sabbakāmadadaṃ dumaṃ,
yathā vessantaraṃ raṭṭhā pabbājenti adūsakaṃ.
|
6253. Với việc họ trục xuất Vessantara,
không phải là kẻ tồi bại, ra khỏi đất nước, họ quả thật đă đốn
ngă thân cây quư, loại cây ban cho mọi điều ước muốn. |
148. Chúng đă đốn nhào một cây đại thụ
Đứng vươn cao đầy quả chín trên cành,
Khi quần chúng đuổi ra khỏi đất lành
Vua vô tội Ves-san-ta-ra ấy, |
6254. Acchecchuṃ vata bho rukkhaṃ
nānāphaladharaṃ dumaṃ,
yathā vessantaraṃ raṭṭhā pabbājenti adūsakaṃ.
|
6254. Với việc họ trục xuất Vessantara,
không phải là kẻ tồi bại, ra khỏi đất nước, họ quả thật đă đốn
ngă thân cây quư, loại cây đang mang các trái khác nhau. |
149. Cây ban ước nguyện chúng đành đốn găy
Với bao điều ân huệ sẵn trong tay
Ves-san-ta-ra vô tội thế này,
Quần chúng tống xuất ngài ra khỏi nước. |
6255. Acchecchuṃ vata bho rukkhaṃ
sabbakāmarasāharaṃ,
yathā vessantaraṃ raṭṭhā pabbājenti adūsakaṃ.
|
6255. Với việc họ trục xuất Vessantara,
không phải là kẻ tồi bại, ra khỏi đất nước, họ quả thật đă đốn
ngă thân cây quư, loại cây có khả năng mang lại hương vị của tất
cả các dục. |
150. Chúng đă đốn cây thần ban điều ước
Với tối cao ân huệ sẵn trong tay,
Ves-san-ta-ra vô tội thế này
Chúng đă tống xuất ngài đi biệt xứ. |
Trang 378:
|
Trang 379:
|
6256. Ye vuddhā ye ca daharā ye ca
majjhimaporisā,
bāhā paggayha pakkanduṃ,
nikkhamante mahārāje sivīnaṃ raṭṭhavaḍḍhane.
|
6256. Những người lớn tuổi, những người
trẻ tuổi, và những người trung niên đă giơ các cánh tay lên rồi
bật khóc, khi vị vua vĩ đại, bậc làm hưng thịnh đất nước Sivi,
đang rời khỏi. |
151-152. Quần chúng trẻ già, mọi người đủ
cỡ
Đều khóc than và gào thét suốt ngày
Đồng giơ cao lên tất cả cánh tay,
Khi chúa tể sẵn sàng đi biệt xứ,
Vị vua đă nuôi Si-vi quốc độ. |
6257. Atiyakkhā vassavarā itthāgārañca
rājino,
bāhā paggayha pakkanduṃ,
nikkhamante mahārāje sivīnaṃ raṭṭhavaḍḍhane.
|
6257. Các nhà chiêm tinh, các hoạn quan,
và các cung tần của đức vua đă giơ các cánh tay lên rồi bật
khóc, khi vị vua vĩ đại, bậc làm hưng thịnh đất nước Sivi, đang
rời khỏi. |
153-154. Bà cốt, hoạn quan, cung nữ khóc
thương
Và thét gào suốt cả một ngày trường
Đồng giơ các cánh tay ra phía trước,
Khi Đại vương sẵn sàng rời đất nước,
Ngài đă nuôi dưỡng quốc độ Si-vi. |
6258. Thiyopi tattha pakkanduṃ yā tamhi
nagare ahu,
nikkhamante mahārāje sivīnaṃ raṭṭhavaḍḍhane.
|
6258. Ngay cả các phụ nữ ở tại thành phố
ấy cũng đă bật khóc tại nơi ấy, khi vị vua vĩ đại, bậc làm hưng
thịnh đất nước Sivi, đang rời khỏi. |
155. Trong kinh thành tất cả bọn nữ nhi
Đồng than khóc và thét gào hôm ấy,
Khi vị vua nước Si-vi vĩ đại
Bảo dưỡng dân sắp sửa bước lưu đày. |
6259. Ye brāhmaṇā ye ca samaṇā aññe vāpi
vaṇibbakā,
bāhā paggayha pakkanduṃ adhammo kira bho iti.
|
6259. Các vị Bà-la-môn và các vị Sa-môn,
hay là những người nghèo khác cũng đă giơ các cánh tay lên rồi
bật khóc: “Quả thật không công bằng!” |
156. Bà-la-môn, khổ hạnh giả xưa nay
Cùng tất cả những ai cần khất thực,
Đều giơ cao các cánh tay trước mặt
Và thét to: "Thật hành động bạo tàn!" |
6260. Yathā vessantaro rājā yajamāno sake
pure,
sivīnaṃ vacanatthena samhā raṭṭhā nirajjati.
|
6260. Giống như đức vua Vessantara, trong
khi cống hiến cho thành phố của ḿnh, v́ nguyên nhân lời nói của
những người dân xứ Sivi mà bị ĺa khỏi đất nước của ḿnh. |
157. Trong khi vua đem phước lộc phát ban
Cho tất cả toàn kinh thành thừa hưởng,
Và nay bị chính thần dân kết án
Ngài đă đành cất bước chốn lưu vong. |
6261. Satta hatthisate datvā
sabbālaṅkārabhūsite,
suvaṇṇakacche mātaṅge hemakappanavāsase.
|
6261, 6262. Sau khi bố thí bảy trăm con
voi đă được tô điểm với mọi thứ trang sức, có dây đai bằng vàng,
là những con khổng tượng có trang phục là yên cương bằng vàng,
được cỡi lên bởi các viên quản tượng có cây thương móc câu ở bàn
tay, đức vua Vessantara ấy bị ĺa khỏi đất nước của ḿnh. |
I58. Bảy trăm con voi ngài đă tặng không
Với tất cả vẻ huy hoàng tô điểm:
Với dây đai bằng vàng ṛng kiều diễm,
Với khăn vàng được phủ kín sáng ngời. |
6262. Ārūḷhe gāmaṇīyehi tomaraṅkusapāṇihi,
esa vessantaro rājā samhā raṭṭhā nirajjati.
|
159. Mỗi con voi đều chở một chú nài
Với dáo móc cầm trong tay hộ vệ,
Nay nh́n Ves-san-ta-ra Chúa tể
Bị đày đi khỏi đất nước lưu vong. |
6263. Satta assasate datvā
sabbālaṅkārabhūsite,
ājānīye ca jātiyā sindhave sīghavāhane.
|
6263, 6264. Sau khi bố thí bảy trăm con
ngựa đă được tô điểm với mọi thứ trang sức, và những con ngựa
Sindhu thuần chủng về ḍng dơi, có sức chuyển vận mau lẹ, được
cỡi lên bởi các kỵ mă có mang gươm và cung, đức vua Vessantara
ấy bị ĺa khỏi đất nước của ḿnh. |
160. Bảy trăm con ngựa ngài cũng phát
không,
Được tô điểm với yên cương láng bóng,
Các ngựa Sindh, ngựa rặc ṇi thuần chủng,
Tất cả đều phi vùn vụt đôi chân. |
6264. Ārūḷhe gāmaṇīyehi illiyācāpadhārihi,
esa vessantaro rājā samhā raṭṭhā nirajjati.
|
161. Mỗi ngựa đều được cỡi một tên quân
Với cung kiếm trong tay đầy bạo dạn,
Nay nh́n Ves-san-ta-ra Chúa thượng
Bị đày đi khỏi đất nước quê hương. |
6265. Satta rathasate datvā sannaddhe
ussitaddhaje,
dīpe athopi veyyaghge sabbālaṅkārabhūsite.
|
6265, 6266. Sau khi bố thí bảy trăm cỗ xe
đă được trang bị, có lá cờ đă được giương lên, được trải các tấm
thảm da báo, da cọp, đă được tô điểm với mọi thứ trang sức, được
cỡi lên bởi các xa phu mặc áo giáp, có cây cung ở tay, đức vua
Vessantara ấy bị ĺa khỏi đất nước của ḿnh. |
162. Bảy trăm xe ngựa đầy đủ yên cương
Với cờ xí rợp tung bay theo gió,
Da hổ, báo, cảnh huy hoàng rực rỡ, |
6266. Ārūḷhe gāmaṇīyehi cāpahatthehi
vammihi,
esa vessantaro rājā samhā raṭṭhā nirajjati.
|
163. Mỗi xe đều được cỡi một quản xa
Mang giáp bào, cầm cung nỏ sáng ḷa,
Nay nh́n Ves-san-ta-ra Chúa tể
Bị đi đày khỏi quê hương như thế. |
6267. Satta itthisate datvā ekamekā rathe
ṭhitā,
sannaddhā nikkharajjūhi suvaṇṇena alaṅkatā.
|
6267, 6268. Sau khi bố thí bảy trăm nữ
nhân, đă được nai nịt với các thắt lưng bằng chỉ vàng, đă được
trang điểm bằng vàng, có đồ trang sức màu vàng, có y phục màu
vàng, đă được tô điểm với các nữ trang màu vàng, có lông mi dài,
có nụ cười xă giao, vô cùng giỏi giang, có ṿng eo thon, mỗi cô
đứng ở một cỗ xe, đức vua Vessantara ấy bị ĺa khỏi đất nước của
ḿnh. |
164. Bảy trăm nữ nhi ngài cũng phát ban,
Trên mỗi cỗ xe đều đứng một nàng
Với chuỗi vàng và kim hoàn tô điểm,
Các nữ nhi này thật là kiều diễm. |
6268. Pītālaṅkārā pītavasanā
pitābharaṇabhūsitā,
āḷārapakhumā hasulā susaññā tanumajjhimā,
esa vessantaro rājā samhā raṭṭhā nirajjati.
|
165- 166. Với nữ trang và y phục xinh xinh
Với eo lưng nhỏ bé và thanh thanh,
Đôi mày cong và nụ cười tươi sáng,
Với đôi mông tṛn gợi t́nh duyên dáng,
Nay hăy nh́n Chúa thượng Ves-san-ta
Bị đày đi khỏi đất nước quê nhà! |
Trang 380:
|
Trang 381:
|
6269. Satta dhenusate datvā sabbā
kaṃsupadhāraṇā,
esa vessantaro rājā samhā raṭṭhā nirajjati.
|
6269. Sau khi bố thí bảy trăm ḅ cái, tất
cả đều có các xô đựng sữa làm bằng bạc, đức vua Vessantara ấy bị
ĺa khỏi đất nước của ḿnh. |
167. Bảy trăm ḅ ngài cũng đem phân phát,
Với mỗi thùng đựng sữa đều bằng bạc,
Nay hăy nh́n Chúa thượng Ves-san-ta
Bị đày đi khỏi đất nước quê nhà! |
6270. Satta dāsīsate datvā satta
dāsasatāni ca,
esa vessantaro rājā samhā raṭṭhā nirajjati.
|
6270. Sau khi bố thí bảy trăm tớ gái và
bảy trăm tôi trai, đức vua Vessantara ấy bị ĺa khỏi đất nước
của ḿnh. |
168. Bảy trăm nữ tỳ ngài đem cho hết
Khi đám mày râu kêu vang tha thiết,
Nay hăy nh́n Chúa thượng Ves-san-ta
Bị đày đi khỏi đất nước quê nhà! |
6271. Hatthī asse rathe datvā nāriyo ca
alaṅkatā,
esa vessantaro rājā samhā raṭṭhā nirajjati.
|
6271. Sau khi bố thí các con voi, các con
ngựa, các cỗ xe, và các nữ nhân đă được trang điểm, đức vua
Vessantara ấy bị ĺa khỏi đất nước của ḿnh. |
169. Ngài ban ngựa voi, cỗ xe, nô lệ,
Sau mọi việc kia xảy ra, tuy thế,
Nay hăy nh́n Chúa thượng Ves-san-ta
Bị đày đi khỏi đất nước quê nhà! |
6272. Tadāsi yaṃ bhiṃsanakaṃ tadāsi
lomahaṃsanaṃ,
mahādāne padinnamhi medinī samakampatha.
|
6272. Lúc bấy giờ, việc ấy đă là sự kinh
hoàng. Lúc bấy giờ, việc ấy đă có sự dựng đứng lông. Vào lúc
cuộc đại thí được ban phát, trái đất đă rúng động. |
170. Việc kia quả thật vô cùng kinh khủng,
Đă khiến cho lông tóc ta dựng đứng, |
6273. Tadāsi yaṃ bhiṃsanakaṃ tadāsi
lomahaṃsanaṃ,
yaṃ pañjalikato rājā samhā raṭṭhā nirajjati.
|
6273. Lúc bấy giờ, việc ấy đă là sự kinh
hoàng. Lúc bấy giờ, việc ấy đă có sự dựng đứng lông, là việc đức
vua Vessantara, hai tay chắp lại, bị ĺa khỏi đất nước của ḿnh. |
Khi giờ đây Chúa thượng Ves-san-ta
Bị đày đi khỏi đất nước quê nhà! |
6274. Athettha vattatī saddo tumulo
bheravo mahā,
dānena taṃ nīharanti puna dānaṃ adā tuvaṃ.
|
6274. Rồi ở nơi ấy đă xảy ra âm thanh ồn
ào, khiếp đảm, vang dội. Họ tiễn đưa vị ấy bằng vật thí. Vị ấy
đă ban phát vật thí thêm nữa. |
|
6275. Tesu mattā kilantā ca sampatanti
vaṇibbakā,
nikkhamante mahārāje sivīnaṃ raṭṭhavaḍḍhane.
|
6275. Khi vị vua vĩ đại, bậc làm hưng
thịnh đất nước Sivi, đang rời khỏi, những người nghèo khổ ấy
nhảy nhót, say sưa và đang đùa giỡn. |
|
6276. Āmantayittha rājānaṃ sañjayaṃ
dhamminaṃ varaṃ,
avaruddhasi maṃ deva vaṅkaṃ gacchāmi pabbataṃ.
|
6276. Vị Vessantara đă thưa gởi với đức
vua Sañjaya, bậc cao quư trong số các vị vua công chính, rằng:
“Tâu phụ vương, phụ vương đă ép buộc con. Con sẽ đi đến núi
Vaṅka. |
171. Xin tạ từ Minh chúa Sañ-jà ya,
Và xin tŕnh để phụ vương biết rơ:
- Con sẽ ra đi đến đồi Vạn-cổ
V́ giờ đây cha phán lệnh lưu đày. |
6277. Ye hi keci mahārāja bhūtā ye ca
bhavissare,
atittā yeva kāmehi gacchanti yamasādhanaṃ.
|
6277. Tâu đại vương, bất cứ những người
nào đă hiện hữu và sẽ được sanh ra mà không thỏa măn với các dục
th́ sẽ đi đến lănh địa của Diêm Vương. |
172. Tấu Anh quân, thời sắp đến sau này
Sẽ biết rơ những ai đầy tham dục
Không biết thỏa, sẽ đi vào địa ngục. |
6278. Sohaṃ sake abhisasiṃ yajamāno sake
pure,
sivīnaṃ vacanatthena samhā raṭṭhā nirajjahaṃ.
|
6278. Con đây đă áp bức cư dân của ḿnh
trong khi cống hiến cho thành phố của ḿnh. V́ nguyên nhân lời
nói của những người dân xứ Sivi mà con bị ĺa khỏi đất nước của
ḿnh. |
173. V́ con làm nên tội với thần dân,
Đă phát ban hào phóng với tay con,
Nên con đă bị toàn dân xét xử,
Con phải chịu đi đày ra khỏi xứ. |
6279. Aghaṃ taṃ patisevissaṃ vane
vāḷamigākiṇṇe,
khaggadīpinisevite ahaṃ puññāni karomi,
tumhe paṅkamhi sīdatha.
|
6279. Con sẽ làm quen với sự khổ sở ấy ở
khu rừng đông đúc các thú dữ, được lai văng bởi loài tê giác và
loài báo, con vẫn làm các việc phước thiện, c̣n cha đắm ch́m
trong băi lầy (ngũ dục). |
174. Con sẽ đền tội lỗi ấy bây giờ
Trong khu rừng loài hổ báo du cư.
Nếu cha muốn lội bùn nhơ ác dục,
Tuy thế, con vẫn muốn làm công đức. |
6280. Anujānāhi maṃ amma pabbajjā mama
ruccati,
sohaṃ sake abhisasiṃ yajamāno sake pure,
sivīnaṃ vacanatthena samhā raṭṭhā nirajjahaṃ.
|
6280. Thưa mẹ, xin mẹ hăy cho phép con.
Việc xuất gia được con ưa thích. Con đây đă áp bức cư dân của
ḿnh trong khi cống hiến cho thành phố của ḿnh. V́ nguyên nhân
lời nói của những người dân xứ Sivi mà con bị ĺa khỏi đất nước
của ḿnh. |
175- 176. Thưa mẹ hiền, con xin phép
giă từ,
Con bị đày ra khỏi xứ biệt cư,
V́ tội lỗi đă làm cho dân chúng,
Con bố thí với bàn tay hào phóng,
Nay chiếu theo án lệnh của toàn dân
Con đi đày khỏi đất nước quê hương. |
6281. Aghaṃ taṃ patisevissaṃ vane
vāḷamigākiṇṇe,
khaggadīpinisevite ahaṃ puññāni karomi,
tumhe paṅkamhi sīdatha.
|
6281. Con sẽ làm quen với sự khổ sở ấy ở
khu rừng đông đúc các thú dữ, được lai văng bởi loài tê giác và
loài báo, con vẫn làm các việc phước thiện, c̣n mẹ đắm ch́m
trong băi lầy (ngũ dục). |
177. Bây giờ con sắp phải đền tội lỗi
Trong rừng hoang loài hổ beo lui tới.
Nếu mẹ muốn ch́m trong chốn dục tham,
Song phần con công đức quyết tâm làm. |
Trang 382:
|
Trang 383:
|
6282. Anujānāmi taṃ puttaṃ pabbajjā te
samijjhatu,
ayañca maddī kalyāṇī susaññā tanumajjhimā,
acchataṃ saha puttehi kiṃ araññe karissati.
|
6282. “Này con trai, mẹ cho phép con. Mong
rằng việc xuất gia được thành tựu cho con. Hăy để nàng Maddī
kiều diễm, vô cùng giỏi giang, có ṿng eo thon này cùng với hai
con ở lại. Nàng sẽ làm ǵ ở khu rừng?” |
178-179. Mẹ cho phép con ra đi, Thái
tử,
Hăy nhận lời mẹ chúc lành vạn sự,
Để Mad-d́ và các cháu ở nhà,
Nàng sẽ không làm lợi nữa bao giờ,
Chân yếu, tay mềm, thân h́nh yếu đuối,
Tại sao nàng cần phải đi, con hỡi? |
6283. Nāhaṃ akāmā dāsimpi araññaṃ
netumussahe,
sace icchati anvetu sace nicchati acchatu.
|
6283. “Con không ra sức để dẫn theo vào
rừng (một ai) ngay cả nữ tỳ một cách miễn cưỡng. Nếu nàng muốn,
hăy để nàng đi theo; nếu nàng không muốn, hăy để nàng ở lại.” |
180. Con chẳng đem theo dù một nữ tỳ
Trái ư nguyền nàng chẳng muốn ra đi.
Song nàng muốn, hăy cho nàng đi với,
C̣n nếu không, hăy để nàng ở lại. |
6284. Tato suṇhaṃ mahārājā yācituṃ
paṭipajjatha,
mā candanasamācāre rajojallaṃ adhārayi.
|
6284. Kế đó, vị đại vương đă đến gần để
yêu cầu con dâu rằng: “Chớ để bụi bặm và cáu ghét bám vào thân
h́nh đă được tẩm trầm hương (của con). |
181. Lúc ấy phụ vương phán bảo công
nương:
- Đừng để tay chân tẩm ướt đàn hương
Chịu lấm bụi và đất dơ, cha bảo, |
6285. Mā kāsiyāni dhāretvā
kusacīramadhārayi,
dukkho vāso araññasmiṃ mā hi tvaṃ lakkhaṇe gami.
|
6285. Sau khi đă mặc các vải lụa xứ Kāsi,
chớ mặc y phục bằng vỏ cây. Cuộc sống ở rừng là khổ sở. Này
người con gái có ưu điểm, con chớ ra đi.” |
182. Con đừng đắp vỏ cây rừng làm áo
Thay lụa tơ Ba-la-nại mượt mà,
Công nương diễm phúc, đừng bước đi xa,
Đời rừng rậm thật khó khăn gian khổ. |
6286. Tamabravī rājaputtī maddī
sabbaṅgasobhanā,
nāhaṃ taṃ sukhamiccheyyaṃ yaṃ me vessantaraṃ vinā.
|
6286. Công chúa Maddī, người phụ nữ có sự
xinh đẹp toàn thân, đă nói với vị đại vương ấy rằng: “Con không
mong muốn sự sung sướng mà thiếu vắng Vessantara của con.” |
183. Công chúa Mad-d́ yêu kiều, rực rỡ,
Liền đáp lời thưa với phụ vương nàng:
- Được diễm phúc kia con cũng chẳng màng
Nếu không có Ves-san-ta Thái tử. |
6287. Tamabravī mahārājā sivīnaṃ
raṭṭhavaḍḍhano,
iṅgha maddi nisāmehi vane ye honti dussahā.
|
6287. Vị đại vương, bậc làm hưng thịnh đất
nước Sivi, đă nói với nàng ấy rằng: “Này Maddī, con hăy lắng
nghe về những điều khó chịu đựng ở trong khu rừng. |
184. Rồi Đại vương Si-vi nuôi-quốc-độ
Lại nói thêm với nàng nữa như vầy:
- Này Mad-d́ con hỡi, hăy nghe đây,
Khi cha giảng nỗi gian nan rừng thẳm: |
6288. Bahū kīṭā paṭaṅgā ca makasā
madhumakkhikā,
tepi taṃ tattha hiṃseyyuṃ taṃ te dukkhataraṃ siyā.
|
6288. Có nhiều bọ rầy, châu chấu, muỗi,
ong. Chúng cũng có thể hăm hại con tại nơi ấy. Việc ấy đối với
con có thể là khổ sở hơn. |
185. Những bầy bọ ruồi, muỗi ṃng, ong,
gián,
Sẽ đốt con trong lúc sống ở rừng
Cho đến khi con mắc bệnh thương vong. |
6289. Apare passa santāpe
nadīnupanisevite,
sappā ajagarā nāma avisā te mahabbalā.
|
6289. Con hăy nh́n xem những nỗi bực bội
khác ở nơi kế cận các ḍng sông. Có những con rắn không có nọc
độc, được gọi là các con trăn; chúng có sức mạnh lớn lao. |
186. C̣n cư dân trên bờ sông bến nước
Lại nghe nói đến nhiều tai họa khác:
Dù không mang nọc độc, giống trăn rừng,
Loài cuộn tṛn siết chặt, mạnh vô cùng, |
6290. Te manussaṃ migaṃ vāpi api
māsannamāgataṃ,
parikkhipitvā bhogehi vasamānenti attano.
|
6290. Khi loài người hay thậm chí con thú
đi đến gần, chúng liền quấn tṛn con mồi bằng những ṿng thân và
đặt dưới sự kiểm soát của bản thân. |
187. Hễ người, vật đến gần, liền tóm
chặt,
Rồi kéo về hang, cuộn trong nhiều khúc. |
6291. Aññepi kaṇhajaṭino acchā nāma
aghammigā,
na tehi puriso diṭṭho rukkhamāruyha muccati.
|
6291. Cũng có những con thú nguy hiểm có
bộ lông màu đen gọi là gấu; người nào bị chúng nh́n thấy dầu đă
trèo lên cây cũng không thoát thân. |
188. C̣n nhiều loài dă thú khác hiểm
nguy
Phủ đầy lông chằng chịt lại đen ś,
Chúng có thể trèo cây bắt người đấy,
Con gấu chính là tên sinh vật ấy. |
6292. Saṅghaṭṭayantā siṅgāni tikkhaggāni
pahārino.
mahisā vicarantettha nadiṃ sotumbaraṃ pati.
|
6292. Các con trâu đi lang thang ở nơi
này, cạnh ḍng sông Sotumbarā, khiêu khích nhau bằng những cái
sừng có mũi nhọn, bằng những cú húc. |
189. Dọc theo bờ sông nước So-tum-ba
Có loài trâu cư trú chốn giang hà
Với cặp sừng thật to và nhọn hoắc
Có thể húc một cú đau cùng cực. |
6293. Disvā migānaṃ yūthānaṃ gavaṃ
sañcarataṃ vane,
dhenuva vacchagiddhāva kathaṃ maddi karissasi.
|
6293. Sau khi nh́n thấy con ḅ cái trong
số các bầy thú đang đi lại ở trong rừng, tựa như con ḅ cái
không nh́n thấy con bê, này Maddī, con sẽ hành động như thế nào? |
190. Thấy những đàn trâu vĩ đại thế này
Đi lang thang qua rừng rậm đó đây,
Như ḅ mẹ đi t́m con, khốn khổ,
Mad-d́ sẽ làm ǵ, cho ta rơ? |
6294. Disvā sampatite ghore dummaggesu
plavaṅgame,
akhettaññāya te maddi bhavitante mahabbhayaṃ.
|
6294. Sau khi nh́n thấy những con khỉ ghê
rợn đang bay nhảy ở các ngọn cây, d0 không hiểu biết về rừng
núi, này Maddī, con sẽ có nỗi sợ hăi lớn lao. |
191. Khi vượn khỉ trên cây tụ họp đoàn,
Chúng sẽ làm con hốt hoảng kinh hoàng,
Công chúa Mad-d́ chẳng hề hiểu biết
Trước cảnh tượng dị kỳ và gớm ghiếc. |
Trang 384:
|
Trang 385:
|
6295. Yā tvaṃ sivāya sutvāna muhuṃ
uttasase pure,
sā tvaṃ vaṅkaṃ anuppattā kathaṃ maddi karissasi.
|
6295. Lúc trước, ở trong thành phố, sau
khi nghe tiếng hú của loài sói cái, con đây liên lục bị khiếp
sợ, này Maddī, khi con đă đi đến núi Vaṅka, con đây sẽ hành động
như thế nào? |
192. Xưa mỗi lần
tiếng hú của chó rừng
Vẫn làm con thật run sợ hăi hùng,
Nay phải sống ở trên đồi Vạn-cổ
Con sẽ làm ǵ, Mad-d́ bé nhỏ! |
6296. Ṭhite majjhantike kāle sannisinnesu
pakkhisu,
sanateva brahāraññaṃ tattha kiṃ gantumicchasi.
|
6296. Vào thời điểm êm ả lúc giữa trưa,
khi các con chim đều nghỉ ngơi, khu rừng bao la vẫn vang động,
tại sao con lại muốn đi đến nơi ấy?” |
193. Sao con muốn đi
vào chốn như vầy?
Ngay cả lúc trời đang giữa ban ngày,
Khi các loài chim nghỉ ngơi im lặng,
Khu rừng cây vẫn thét gào vang động. |
6297. Tamabravī rājaputtī maddī
sabbaṅgasobhanā,
yāni etāni akkhāsi vane paṭibhayāni me,
sabbāni abhisambhossaṃ gacchaññeva rathesabha.
|
6297. Công chúa Maddī, người phụ nữ có sự
xinh đẹp toàn thân, đă nói với vị đại vương ấy rằng: “Những điều
cha vừa nói là những điều kinh hăi đối với con về khu rừng, con
sẽ chịu đựng những điều ấy, con vẫn sẽ ra đi, tâu đấng thủ lănh
xa binh. |
194 -195. Rồi Mad-d́
diễm lệ ấy, công nương
Liền nói lên vầy đáp lại phụ vương:
- Về những điều này thật là đáng sợ
Mà cha đă cố tŕnh bày cho rơ,
Con sẵn sàng chấp nhận mọi điều kia,
Và nay con đă quyết định ra đi. |
6298. Kāsaṃ kusaṃ poṭakilaṃ usīraṃ
muñjababbajaṃ,
urasā panudahessāmi nāssa hessāmi dunnayā.
|
6298. Con sẽ ưỡn ngực đương đầu với cỏ
kāsa, cỏ kusa, cỏ poṭakila, cỏ usīra, cỏ muñja, và cỏ babbaja,
Con sẽ không là sự chọn lựa sai lầm của vị này. |
196. Qua mọi đồi
hoang và rừng cỏ dại,
Xuyên suốt các đầm lau và khóm sậy,
Với sức ḿnh, con sẽ mở con đường,
Quả thật con không oán trách kêu than. |
6299. Bahūhi vata cariyāhi kumārī vindate
patiṃ,
udarassuparodhena gohanubbeṭhanena ca.
|
6299, 6300. Thật vậy, người con gái giữ
được người chồng bằng nhiều nết hạnh: bằng sự chịu đựng do việc
thiếu ăn, bằng việc chăm sóc cơ thể, bằng việc duy tŕ ngọn lửa,
và bằng việc gội rửa (tội lỗi) ở trong nước. T́nh cảnh góa bụa
là đắng cay ở thế gian, tâu đấng thủ lănh xa binh, con vẫn sẽ ra
đi.
|
197. Nàng nào muốn
giữ chồng cho tốt đẹp,
Phải làm xong phận sự ḿnh trên hết,
Phải sẵn sàng ṿ các cục phân ḅ,
Và sẵn sàng ăn bữa đói bữa no. |
6300. Aggissa paricariyāya udakummujjanena
ca,
vedhammaṃ kaṭukaṃ loke gacchaññeva rathesabha.
|
198. Nàng phải siêng
năng chăm lo ngọn lửa
Và phải chuyên cần lọc trong nước nữa.
Song cuộc đời quả phụ thật kinh hoàng,
Con quyết ra đi, tâu bậc Đại vương. |
6301. Apissā hoti appatto ucchiṭṭhamapi
bhuñjituṃ,
yo naṃ hatthe gahetvāna akāmaṃ parikaḍḍhati,
vedhammaṃ kaṭukaṃ loke gacchaññeva rathesabha.
|
6301. Kẻ nào nắm nàng quả phụ ấy ở bàn tay
rồi cưỡng bức lôi kéo nàng đi, th́ không xứng đáng để thọ hưởng
phần c̣n lại của nàng. T́nh cảnh góa bụa là đắng cay ở thế gian,
tâu đấng thủ lănh xa binh, con vẫn sẽ ra đi. |
199. Việc vặt vănh
cũng làm nàng lo lắng,
Nàng thường ăn thứ cơm thừa canh cặn,
V́ cuộc đời quả phụ thật kinh hoàng,
Con quyết ra đi, tâu bậc Đại vương. |
6302. Kesaggahaṇamukkhepā bhūmyā ca
parisumbhanā,
datvā ca no pakkamati bahuṃ dukkhaṃ anappakaṃ,
vedhammaṃ kaṭukaṃ loke gacchaññeva rathesabha.
|
6302. Với việc nắm đầu tóc nâng dậy và xô
ngă trên mặt đất, gă ấy dửng dưng đứng nh́n, sau khi đă ban cho
nàng nhiều khổ đau không phải là ít. T́nh cảnh góa bụa là đắng
cay ở thế gian, tâu đấng thủ lănh xa binh, con vẫn sẽ ra đi. |
200-201. Bị quật ngă
và d́m trong bụi bặm,
Bị nắm tóc lôi thật là tàn nhẫn,
Đàn ông đều có thể đả thương nàng,
Mọi người ngoài chỉ đứng ngắm bàng quan.
Ôi hăi hùng là cuộc đời sương phụ!
Tâu Đại vương, con quyết đi khỏi xứ. |
6303. Sukkacchavī vedhaverā datvā
subhagamānino,
akāmaṃ parikaḍḍhanti ulūkaññeva vāyasā,
vedhammaṃ kaṭukaṃ loke gacchaññeva rathesabha.
|
6303. Sau khi ban cho chút ít tài sản,
những kẻ thèm muốn những người quả phụ có làn da trắng, những kẻ
tự hào là có phúc phần, cưỡng bức lôi kéo nàng đi tựa như các
con quạ lôi kéo con chim cú. T́nh cảnh góa bụa là đắng cay ở thế
gian, tâu đấng thủ lănh xa binh, con vẫn sẽ ra đi. |
202-203. Bọn đàn ông
vây đánh trẻ mồ côi
Thật bạo tàn v́ đấm đá tả tơi
Như bầy quạ thường vồ chim cú nhỏ.
Dù mỹ miều và tự cao quyến rủ,
Ôi cuộc đời quả phụ thật kinh hoàng!
Con quyết ra đi, tâu bậc Đại vương. |
6304. Api ñātikule phīte kaṃsapajjotane
vasaṃ,
nevātivākyaṃ na labhe bhātūhi sakhikāhi ca,
vedhammaṃ kaṭukaṃ loke gacchaññeva rathesabha.
|
6304. Thậm chí trong khi sống trong gia
đ́nh của thân quyến giàu sang, có chén bát vàng lấp lánh, nàng
cũng không thể nào tránh khỏi lời nói lăng mạ từ các anh em và
từ các bạn gái. T́nh cảnh góa bụa là đắng cay ở thế gian, tâu
đấng thủ lănh xa binh, con vẫn sẽ ra đi. |
204-205. Ngay cả
trong nhà giàu sang thịnh vượng
Sáng ngời lên với bạc vàng vô tận,
Lời đắng cay tuôn chảy măi không ngừng
Từ đám anh em hoặc các thân bằng,
Ôi hăi hùng là cuộc đời sương phụ!
Tâu Đại vương, con quyết đi khỏi xứ. |
6305. Naggā nadī anūdakā naggā raṭṭhaṃ
arājikaṃ,
itthīpi vidhavā naggā yassāpi dasa bhātaro,
vedhammaṃ kaṭukaṃ loke gacchaññeva rathesabha.
|
6305. Ḍng sông không có nước là trơ trụi,
đất nước không có vua là trơ trụi, thậm chí phụ nữ góa chồng
cũng là trơ trụi, cho dầu nàng có mười anh em trai. T́nh cảnh
góa bụa là đắng cay ở thế gian, tâu đấng thủ lănh xa binh, con
vẫn sẽ ra đi. |
206-207. Chẳng khác
ḍng sông suối nước cạn khô.
Chẳng khác ǵ vương quốc thiếu vị vua,
Người sương phụ dù có mười anh ruột
Cũng chỉ là tấm thân trần trùng trục,
Ôi cuộc đời sương phụ thật kinh hoàng!
Con quyết ra đi, tâu bậc Đại vương. |
Trang 386:
|
Trang 387:
|
6306. Dhajo rathassa paññāṇaṃ dhūmo
paññāṇamaggino,
rājā raṭṭhassa paññāṇaṃ bhattā paññāṇamitthiyā,
vedhammaṃ kaṭukaṃ loke gacchaññeva rathesabha.
|
6306. Là cờ là tiêu biểu của cỗ xe, khói
là tiêu biểu của ngọn lửa, vị vua là tiêu biểu của đất nước,
người chồng là tiêu biểu của phụ nữ. T́nh cảnh góa bụa là đắng
cay ở thế gian, tâu đấng thủ lănh xa binh, con vẫn sẽ ra đi. |
208-209. Dấu hiệu cỗ
xe: lá cờ phấp phới,
Lửa được khói xông nên người biết tới,
Đất nước sáng danh nhờ các quốc vương,
Người vợ có tên nhờ chính phu quân.
Ôi hăi hùng là cuộc đời sương phụ!
Tâu Đại vương, con quyết đi khỏi xứ. |
6307. Yā daḷiddī daḷiddassa aḍḍhā aḍḍhassa
kittimā,
taṃ ve devā pasaṃsanti dukkaraṃ hi karoti sā.
|
6307. Người nữ nào đồng cam cộng khổ với
chồng, chia ngọt sẻ bùi với chồng th́ có được tiếng tốt. Chư
Thiên thật sự khen ngợi người nữ ấy, bởi v́ nàng ấy làm được
điều khó làm. |
210-211. Người vợ
chia chung số phận với chồng,
Dù được giàu sang hay chịu bần cùng,
Danh vọng nàng được thần linh tán tụng,
Lúc hoạn nạn nàng cũng đành an phận. |
6308. Sāmikaṃ anubandhissaṃ sadā
kāsāyavāsinī,
pathavyāpi abhejjantyā nicche vessantaraṃ vinā,
vedhammaṃ kaṭukaṃ loke gacchaññeva rathesabha.
|
6308. Con sẽ mặc vải màu ca-sa và luôn
luôn theo sát chồng. Thậm chi, khi trái đất c̣n chưa bị vỡ tan,
con không (bao giờ) mong muốn thiếu vắng Vessantara. T́nh cảnh
góa bụa là đắng cay ở thế gian, tâu đấng thủ lănh xa binh, con
vẫn sẽ ra đi. |
212-213. Con vẫn
quyết tâm nối gót theo chàng
Dù khoác hoàng y con cũng chẳng màng,
Làm hoàng hậu khắp thế gian chẳng thiết
Đời sương phụ than ôi, đầy kinh khiếp,
Tâu Đại vương, con sẽ quyết ra đi. |
6309. Api sāgarapariyantaṃ bahuvittadharaṃ
mahiṃ,
nānāratanaparipūraṃ nicche vessantaraṃ vinā.
|
6309. Dầu cho trái đất bao quanh bởi biển
cả có chứa đựng nhiều của cải, được chất đầy châu báu các loại
khác nhau, con không (bao giờ) mong muốn thiếu vắng Vessantara. |
|
6310. Kathannu tāsaṃ hadayaṃ sukharā vata
itthiyo,
yā sāmike dukkhitamhi sukhamicchanti attano.
|
6310. Quả thật có những phụ nữ vô cùng
nhẫn tâm, khi người chồng bị khổ cực, mà các nàng lại mong muốn
sự sung sướng cho bản thân; trái tim của các nàng ấy là như thế
nào? |
214. Quả thật vô tâm
là những nữ nhi
Ḷng sắt đá nên không sao nhận thức
Khi các vị lang quân đang khổ cực,
Lại ước mong vui hưởng cảnh giàu sang. |
6311. Nikkhamante mahārāje sivīnaṃ
raṭṭhavaḍḍhane,
tamahaṃ anubandhissaṃ sabbakāmadado hi me.
|
6311. Khi vị đại vương, bậc làm hưng thịnh
đất nước Sivi, đang rời khỏi, con sẽ theo sát chàng, bởi v́
chàng là người ban cho con mọi điều ước muốn.” |
215. Khi chúa tể
Si-vi bỏ quê hương,
Để cất bước lưu đày ra khỏi nước,
Con quyết sẽ cùng theo chàng cất bước,
V́ chàng ban mọi hỷ lạc, hân hoan. |
6312. Tamabravī mahārājā maddiṃ
sabbaṅgasobhanaṃ,
ime te daharā puttā jālī kaṇhājinā cubho,
nikkhippa lakkhaṇe gaccha mayaṃ te posiyāmase.
|
6312. Vị đại vương đă nói với nàng Maddī,
người phụ nữ có sự xinh đẹp toàn thân ấy rằng: “Cả hai đứa con
này của con, Jāli và Kaṇhājinā, c̣n thơ dại. Này người con gái
có ưu điểm, con hăy để lại và con hăy ra đi. Hăy để cha mẹ nuôi
dưỡng chúng.” |
216-217. Lúc bấy giờ
cất tiếng vị Đại vương
Nói với Mad-d́ huy hoàng diễm lệ:
- Nhưng hăy để lại đây hai con trẻ
V́ chúng làm ǵ được ở nơi kia,
Hỡi công nương đầy phước đức, Mad-d́?
Chúng ta sẽ chăm nom đầy kỹ lưỡng. |
6313. Tamabravī rājaputtī maddī
sabbaṅgasobhanā,
piyā me puttakā deva jālī kaṇhājinā cubho,
tyamhaṃ tattha ramessanti araññe jīvasokinaṃ.
|
6313. Công chúa Maddī, người phụ nữ có sự
xinh đẹp toàn thân, đă nói với vị vua ấy rằng: “Tâu bệ hạ, cả
hai Jāli và Kaṇhājinā là hai đứa con nhỏ yêu quư của con. Chúng
sẽ khiến cho con, người có cuộc sống sầu muộn, được vui sướng ở
tại nơi ấy, trong khu rừng.” |
218-219. Rồi Mad-d́
trả lời ngay Chúa thượng,
Vị công nương thật rực rỡ yêu kiều:
- Bé Jà-li, Kan-hà ấy thân yêu
Với ḷng con thật vô cùng quư giá,
Chúng sẽ cùng con vào rừng cư trú,
Và làm con vơi nhẹ nỗi sầu bi. |
6314. Tamabravī mahārājā sivīnaṃ
raṭṭhavaḍḍhano,
sālīnaṃ odanaṃ bhutvā suciṃ maṃsūpasecanaṃ,
rukkhaphalāni bhuñjantā kathaṃ kāhanti dārakā.
|
6314. Vị đại vương, bậc làm hưng thịnh đất
nước Sivi, đă nói với nàng ấy rằng: “Sau khi đă thọ dụng bữa ăn
với gạo sāli, có trộn lẫn thịt
tinh khiết, hai đứa trẻ sẽ làm thế nào trong khi ăn những trái
của các cây rừng? |
220-221. Vị Đại vương
nuôi-quốc-độ Si-vi,
Vị chúa tể đáp lời ngay lập tức:
- Trước giờ ăn thịt hầm, cơm thơm phức,
Nếu phải dùng quả dại ở rừng hoang,
Bọn trẻ thơ làm ǵ được hay chăng? |
6315. Bhutvā sataphale kaṃse sovaṇṇe
satarājike,
rukkhapattesu bhuñjantā kathaṃ kāhanti dārakā.
|
6315. Sau khi đă thọ dụng ở đĩa đồng nặng
một trăm phala, ở đĩa vàng
nặng một trăm rājika, hai đứa
trẻ sẽ làm thế nào trong khi ăn ở những chiếc lá của các cây
rừng? |
222. Trước giờ ăn
bằng chén vàng, dĩa bạc,
Nay chỉ lá cây chúng làm ǵ được? |
6316. Kāsiyāni ca dhāretvā
khomakodumbarāni ca,
kusacīrāni dhārentā kathaṃ kāhanti dārakā.
|
6316. Sau khi đă mặc các loại tơ lụa xứ
Kāsi và các loại vải xứ Khoma và Kodumbara, hai đứa trẻ sẽ làm
thế nào trong khi mặc các y vỏ cây làm bằng cỏ
kusa? |
223. Trước áo quần
Ba-la-nại lụa tơ,
Nay phải mặc vỏ cây với cỏ khô,
Bọn trẻ ấy biết làm ǵ cho được? |
Trang 388:
|
Trang 389:
|
6317. Vayhāhi pariyāyitvā sivikāya rathena
ca,
pattikā paridhāvantā kathaṃ kāhanti dārakā.
|
6317. Sau khi đă di chuyển bằng các phương
tiện chuyên chở, bằng kiệu khiêng và bằng cỗ xe, hai đứa trẻ sẽ
làm thế nào trong khi chạy loanh quanh bằng đôi chân (của
chúng)? |
224. Xưa xe, kiệu, chúng được người đưa
rước,
Nay chạy đi quanh quẩn với đôi chân,
Bọn trẻ thơ làm ǵ được hay không? |
6318. Kūṭāgāre sayitvāna nivāte
phussitaggale,
sayantā rukkhamūlasmiṃ kathaṃ kāhanti dārakā.
|
6318. Sau khi đă nằm ngủ trong ngôi nhà có
mái nhọn, kín gió, có then cửa đă cài, hai đứa trẻ sẽ làm thế
nào trong khi nằm ngủ ở gốc cây? |
225. Trước giờ ngủ trong vương cung nóc
nhọn,
Cửa khóa then cài thật là an ổn,
Nay phải nằm ngay dưới gốc cây rừng,
Bọn trẻ thơ làm ǵ được hay chăng? |
6319. Pallaṅkesu sayitvāna gonake
cittasanthate,
sayantā tiṇasanthāre kathaṃ kāhanti dārakā.
|
6319. Sau khi đă nằm ngủ ở các giường nệm
được trải thảm len lông dài nhiều màu sắc, hai đứa trẻ sẽ làm
thế nào trong khi nằm ngủ ở thảm cỏ? |
226. Trước gối nệm với giường thêu nằm
ngủ,
Nay phải ngă lưng nằm trên giường cỏ,
Bọn trẻ thơ làm ǵ được hay chăng? |
6320. Gandhakena vilimpitvā agarūcandanena
ca,
rajojallāni dhārentā kathaṃ kāhanti dārakā.
|
6320. Sau khi đă thoa bôi với dầu thơm của
gỗ kỳ nam và trầm hương, hai đứa trẻ sẽ làm thế nào trong khi
lấm lem bụi bặm và cáu ghét? |
227. Trước được tẩm đầy các thứ dầu hương,
Nay bị phủ bùn nhơ và bụi bặm,
Bọn trẻ thơ sẽ làm ǵ cho đặng? |
6321. Camarīmorahatthehi vijitaṅgā
sukhedhitā,
daṭṭhā ḍaṃsehi makasehi kathaṃ kāhanti dārakā.
|
6321. Được nuôi dưỡng sung sướng, có cơ
thể được quạt bởi các cây quạt lông đuôi ḅ và quạt lông công,
hai đứa trẻ sẽ làm thế nào khi bị cắn bởi các con ṃng và các
con muỗi?” |
228. Xưa được người phe phẩy quạt lông
công,
Hay quạt đuôi trâu rừng phủ rậm lông,
Nay bị muỗi ruồi bọ sâu đốt cắn,
Bọn trẻ thơ sẽ làm ǵ cho đặng? |
6322. Tamabravī rājaputtī maddī
sabbaṅgasobhanā,
mā deva paridevesi mā ca tvaṃ vimano ahu,
yathā mayaṃ bhavissāma tathā hessanti dārakā.
|
6322. Công chúa Maddī, người phụ nữ có sự
xinh đẹp toàn thân, đă nói với vị vua ấy rằng: “Tâu bệ hạ, xin
cha chớ than văn, và xin cha chớ có ưu tư. Chúng con sẽ như thế
nào th́ hai đứa trẻ sẽ như thế ấy.” |
229-230. Rồi Mad-d́ diễm lệ ấy, công
nương,
Liền nói lên vầy đáp lại phụ vương:
Đừng than khóc v́ chúng con, cha hỡi,
Xin phụ vương cũng đừng nên bối rối,
Hai trẻ này cùng cha mẹ lên đường
Bất cứ nơi nào rảo bước tha phương. |
6323. Idaṃ vatvāna pakkāmi maddī
sabbaṅgasobhanā,
sivimaggena anvesi putte ādāya lakkhaṇā.
|
6323. Sau khi nói lời này, nàng Maddī,
người phụ nữ có sự xinh đẹp toàn thân, đă ra đi. Người con gái
có ưu điểm đă mang hai đứa con đi theo con đường của vị vua xứ
Sivi. |
231. Với những lời này Mad-d́ từ giă,
Vị công nương thật yêu kiều rực rỡ,
Hai trẻ thơ cùng chia xẻ đường trường. |
6324. Tato vessantaro rājā dānaṃ datvāna
khattiyo,
pitu mātu ca vanditvā katvā ca naṃ padakkhiṇaṃ.
|
6324. Kế đó, đức vua Vessantara, ḍng Sát-
đế- lỵ, sau khi ban phát vật thí, đă đảnh lễ cha và mẹ, rồi
hướng vai phải đi nhiễu quanh họ. |
232. Rồi Ves-san-ta-ra chính quốc
vương,
Lời ước nguyện đă hoàn thành như ư,
Đến trước song thân ngài đồng kính lễ
Và đi quanh về phía hữu một ṿng. |
6325. Catuvāhiṃ rathaṃ yuttaṃ sīghamāruyha
sandanaṃ,
ādāya puttadārañca vaṅkaṃ pāyāsi pabbataṃ.
|
6325. Vị ấy đă mau chóng bước lên cỗ xe
được thắng bốn ngựa, rồi đă đưa vợ và hai con ra đi về phía ngọn
núi Vaṅka. |
233. Rồi ngài ngự lên xa giá lẹ làng
Được kéo đi nhờ một đoàn tuấn mă,
Cùng vợ con, ngài lên đường vội vă
Đến nơi kia đồi Vạn-cổ cao vời. |
6326. Tato vessantaro rājā yenāsi bahuko
jano,
āmanta kho taṃ gacchāma arogā hontu ñātayo.
|
6326. Sau đó, đức vua Vessantara đă đi đến
nơi có nhiều người tụ tập và đă nói rằng: “Chúng tôi đi đến nơi
ấy. Chúc các thân nhân được mạnh khỏe.” |
234. Vua Ves-san-ta thúc ngựa đến nơi
Mà hầu hết đám thần dân tụ tập:
Và kêu lớn: - Chúng ta đi! Cầu phúc
Cho bà con thân tộc, vậy giă từ! |
Nikkhamitvāna nagarā nivattitvā vilokite
tadāpi paṭhavī kampi sineruvanavaṭaṁsakā.
|
Tam Tạng Sri Lanka và Miến Điện không có
câu kệ này. |
235. Khi ngài đi ra khỏi kinh thành ấy,
Ngài đă quay đầu nh́n xem trở lại,
V́ thế núi Tu-di lớn chuyển rung
Chẳng khác một cây đa giữa cơi không. |
6327. Iṅgha maddi nisāmehi rammarūpaṃva
dissati,
āvāso siviseṭṭhassa pettikaṃ bhavanaṃ mama.
|
6327. “Nào, hỡi nàng Maddī, nàng hăy nh́n
xem. Quả thật vẻ đẹp đáng yêu được nh́n thấy: Chỗ ở của vị đứng
đầu xứ Sivi là nơi trú ngụ thuộc về người cha của trẫm.” |
236. Này Mad-d́, nh́n nơi thân yêu đó,
Nơi chúng ta vừa cất bước ra đi,
Ấy vương cung của chúa tể Si-vi,
Và cũng chính nơi quê cha đất tổ. |
6328. Taṃ brāhmaṇā anvagamuṃ te taṃ asse
ayācisuṃ,
yācito paṭipādesi catunnaṃ caturo haye.
|
6328. Các vị Bà-la-môn đă đi theo
Vessantara. Họ đă cầu xin vị ấy các con ngựa. Được cầu xin, vị
ấy đă ban phát bốn con ngựa cho bốn người. |
237. Khi bốn Bà-la-môn bắt kịp ngài,
Và muốn xin bầy ngựa, họ kêu nài,
Ngài ban bầy ngựa kia ngay tại chỗ,
Mỗi hành khất được một con tuấn mă. |
6329. Iṅgha maddi nisāmehi cittarūpaṃva
dissati,
migā rohiccavaṇṇena dakkhiṇassā vahanti maṃ.
|
6329. “Nào, hỡi nàng Maddī, nàng hăy nh́n
xem. Quả thật điều kỳ diệu được nh́n thấy: Những con ngựa thuần
thục đưa trẫm đi là những con nai với sắc màu hồng.” |
238. Này Mad-d́, hăy ngắm việc diệu kỳ,
Này nh́n xem việc hy hữu, Mad-d́:
Những con ngựa này đây thông minh quá,
Đội lốt hồng dương kéo xe ta đó! |
Trang 390:
|
Trang 391:
|
6330. Athettha pañcamo āga so taṃ
rathamayācatha,
tassa taṃ yācitodāsi na cassupahato mano.
|
6330. Rồi, vị Bà-la-môn thứ năm đă đi đến
nơi này. Vị ấy đă cầu xin Vessantara cỗ xe. Được cầu xin,
Vessantara đă cho cỗ xe đến vị ấy. Và tâm ư của vị Vessantara
này không bị bấn loạn. |
239. Một kẻ thứ năm tiến đến tức th́
Và cầu xin xe nọ của vương nhi. |
6331. Tato vessantaro rājā oropetvā sakaṃ
janaṃ,
assāsayī assarathaṃ brāhmaṇassa dhanesino.
|
6331. Sau đó, đức vua Vessantara đă bảo
nhóm người của ḿnh xuống xe, rồi đă vui vẻ bàn giao cỗ xe ngựa
cho vị Bà-la-môn tầm cầu tài sản. |
240. Việc này khiến Ves-san-ta Chúa
thượng
Phải đưa đám vợ con ngài đi xuống,
Và ban xe cho kẻ đến xin quà. |
6332. Tvaṃ maddī kaṇhājinaṃ gaṇha lahukā
esā kaṇiṭṭhikā,
ahaṃ jāliṃ gaṇhissāmi garuko bhātiko hi so.
|
6332. “Này Maddī, nàng hăy bế Kaṇhājinā,
nó nhẹ và là em gái. Trẫm sẽ bồng Jāli, bởi v́ nó nặng và là anh
trai.” |
241. Này Mad-d́, nàng hăy bế Kan-hà
V́ nó nhẹ và hăy c̣n thơ dại,
C̣n Jà-li là bé trai nặng đấy,
Ta sẽ mang con trẻ ấy theo cùng. |
6333. Rājā kumāraṃ ādāya rājaputtī ca
dārikaṃ,
sammodamānaṃ pakkāmuṃ aññamaññapiyaṃvadā.
|
6333. Vị vua đă mang theo đứa bé trai, và
nàng công chúa mang theo đứa bé gái, họ đă cùng nhau vui vẻ lên
đường, với lời nói yêu thương
với nhau. |
242. Ngài, con trai, nàng, con gái lên
đường
Cùng tṛ chuyện thật hân hoan măn nguyện.
Câu chuyện
547 |
Dānakaṇḍaṃ niṭṭhitaṃ.
|
Phẩm Bố Thí được hoàn tất.
(c̣n tiếp) |
<Trang trước> |
<Trang Kế> |