|
|
V. GIẢNG VỀ GIẢI THOÁT
[Duyên
khởi ở Sāvatthi]
Này các tỳ khưu, đây là ba giải thoát. Ba
là ǵ? Không tánh giải thoát, vô tướng giải thoát, vô nguyện giải thoát.
Này các tỳ khưu, đây là ba giải thoát.
Và c̣n có 68 giải thoát: không tánh giải
thoát, vô tướng giải thoát, vô nguyện giải thoát, giải thoát có sự ly
khai nội phần, giải thoát có sự ly khai ngoại phần, giải thoát có sự ly
khai cả hai (nội ngoại phần), bốn giải thoát có sự ly khai nội phần, bốn
giải thoát có sự ly khai ngoại phần, bốn giải thoát có sự ly khai cả hai
(nội ngoại phần), bốn giải thoát thuận theo các sự ly khai nội phần, bốn
giải thoát thuận theo các sự ly khai ngoại phần, bốn giải thoát thuận
theo các sự ly khai cả hai (nội ngoại phần), bốn giải thoát tịnh do sự
ly khai nội phần, bốn giải thoát tịnh do sự ly khai ngoại phần, bốn giải
thoát tịnh do sự ly khai cả hai (nội ngoại phần), ‘Có sắc, (vị ấy) thấy
các sắc’ là giải thoát, ‘Có tưởng vô sắc ở nội phần, (hành giả) thấy các
sắc thuộc ngoại phần’ là giải thoát, ‘Khuynh hướng thuần về điều tốt
đẹp’ là giải thoát, sự chứng đạt không vô biên xứ là giải thoát, sự
chứng đạt thức vô biên xứ là giải thoát, sự chứng đạt vô sở hữu xứ là
giải thoát, sự chứng đạt phi tưởng phi phi tưởng xứ là giải thoát, sự
chứng đạt sự diệt tận thọ tưởng là giải thoát, giải thoát có thời hạn,
giải thoát vô thời hạn, giải thoát phụ thuộc thời hạn, giải thoát không
phụ thuộc thời hạn, giải thoát có thể chuyển đổi, giải thoát không thể
chuyển đổi, giải thoát thuộc thế gian, giải thoát vượt trên thế gian,
giải thoát c̣n lậu hoặc, giải thoát không c̣n lậu hoặc, giải thoát c̣n
hệ lụy vật chất, giải thoát không c̣n hệ lụy vật chất, giải thoát không
c̣n hệ lụy vật chất và vượt trên không c̣n hệ lụy vật chất, ước nguyện
giải thoát, vô nguyện giải thoát, an tịnh ước nguyện giải thoát, giải
thoát bị ràng buộc, giải thoát không bị ràng buộc, giải thoát có bản
chất giống nhau, giải thoát có bản chất khác nhau, giải thoát do tưởng,
giải thoát do trí, giải thoát có sự b́nh lặng, giải thoát do thiền, giải
thoát của tâm không chấp thủ.
Phần giải thích
về Giải Thoát.
Không tánh giải thoát là ǵ? Ở đây, vị tỳ
khưu đi đến khu rừng, hoặc đi đến gốc cây, hoặc đi đến nơi thanh vắng
suy nghiệm rằng: “Điều này là không đối với tự ngă hoặc đối với vật phụ
thuộc vào tự ngă.” ‘Vị ấy không cố chấp vào điều ấy’ là không tánh giải
thoát. Đây là không tánh giải thoát.
Vô tướng giải thoát là ǵ? Ở đây, vị tỳ
khưu đi đến khu rừng, hoặc đi đến gốc cây, hoặc đi đến nơi thanh vắng
suy nghiệm rằng: “Điều này là không đối với tự ngă hoặc đối với vật phụ
thuộc vào tự ngă.” ‘Vị ấy không tạo ra hiện tướng’ là vô tướng giải
thoát. Đây là vô tướng giải thoát.
Vô nguyện giải thoát là ǵ? Ở đây, vị tỳ
khưu đi đến khu rừng, hoặc đi đến gốc cây, hoặc đi đến nơi thanh vắng
suy nghiệm rằng: “Điều này là không đối với tự ngă hoặc đối với vật phụ
thuộc vào tự ngă.” ‘Vị ấy không ước nguyện điều ấy’ là vô nguyện giải
thoát. Đây là vô nguyện giải thoát.
Giải thoát có sự ly khai nội phần là ǵ?
Là bốn thiền. Đây là giải thoát có sự ly khai nội phần.
Giải thoát có sự ly khai ngoại phần là
ǵ? Là bốn sự chứng đạt (thiền) vô sắc. Đây là giải thoát có sự ly khai
ngoại phần.
Giải thoát có sự ly khai cả hai (nội
ngoại phần) là ǵ? Là bốn Thánh Đạo. Đây là giải thoát có sự ly khai cả
hai (nội ngoại phần).
Bốn giải thoát có sự ly khai nội phần là
ǵ? Sơ thiền thoát ra khỏi các pháp ngăn che, nhị thiền thoát ra khỏi
tầm và tứ, tam thiền thoát ra khỏi hỷ, tứ thiền thoát ra khỏi lạc và
khổ. Đây là bốn giải thoát có sự ly khai nội phần.
Bốn giải thoát có sự ly khai ngoại phần
là ǵ? Sự chứng đạt không vô biên xứ thoát ra khỏi sự nghĩ tưởng về sắc,
sự nghĩ tưởng về bất b́nh, sự nghĩ tưởng về khác biệt; sự chứng đạt thức
vô biên xứ thoát ra khỏi sự nghĩ tưởng về không vô biên xứ; sự chứng đạt
vô sở hữu xứ thoát ra khỏi sự nghĩ tưởng về thức vô biên xứ; sự chứng
đạt phi tưởng phi phi tưởng xứ thoát ra khỏi sự nghĩ tưởng về vô sở hữu
xứ. Đây là bốn giải thoát có sự ly khai ngoại phần.
Bốn giải thoát có sự ly khai cả hai (nội
ngoại phần) là ǵ? Đạo Nhập Lưu thoát ra khỏi sự nhận thức sai trái về
thân, sự hoài nghi, sự bám víu vào giới và nghi thức, tà kiến ngủ ngầm,
hoài nghi ngủ ngầm, thoát ra khỏi các phiền năo xu hướng theo điều ấy và
(ra khỏi) các uẩn, thoát ra khỏi tất cả các hiện tướng ngoại phần. Đạo
Nhất Lai thoát ra khỏi sự ràng buộc của ái dục và sự ràng buộc của bất
b́nh có tính chất thô thiển, ái dục ngủ ngầm, bất b́nh ngủ ngầm có tính
chất thô thiển, thoát ra khỏi các phiền năo xu hướng theo điều ấy và (ra
khỏi) các uẩn, thoát ra khỏi tất cả các hiện tướng ngoại phần. Đạo Bất
Lai thoát ra khỏi sự ràng buộc của ái dục và sự ràng buộc của bất b́nh
có tính chất vi tế, thoát ra khỏi các phiền năo xu hướng theo điều ấy và
(ra khỏi) các uẩn, thoát ra khỏi tất cả các hiện tướng ngoại phần.
Đạo A-la-hán thoát ra khỏi ái sắc, ái vô
sắc, ngă mạn, phóng dật, vô minh, ngă mạn ngủ ngầm, ái hữu ngủ ngầm, vô
minh ngủ ngầm, thoát ra khỏi các phiền năo xu hướng theo điều ấy và (ra
khỏi) các uẩn, thoát ra khỏi tất cả các hiện tướng ngoại phần. Đây là
bốn giải thoát có sự ly khai cả hai (nội ngoại phần).
Bốn giải thoát thuận theo các sự ly khai
nội phần là ǵ? Tầm tứ hỷ lạc và sự chuyên nhất của tâm nhằm mục đích
thành tựu sơ thiền, ...(như trên)... nhằm mục đích thành tựu nhị thiền,
...(như trên)... nhằm mục đích thành tựu tam thiền, tầm tứ hỷ lạc và sự
chuyên nhất của tâm nhằm mục đích thành tựu tứ thiền. Đây là bốn giải
thoát thuận theo các sự ly khai nội phần.
Bốn giải thoát thuận theo các sự ly khai
ngoại phần là ǵ? Tầm tứ hỷ lạc và sự chuyên nhất của tâm nhằm mục đích
thành tựu sự chứng đạt không vô biên xứ, ...(như trên)... nhằm mục đích
thành tựu sự chứng đạt thức vô biên xứ, ...(như trên)... nhằm mục đích
thành tựu sự chứng đạt vô sở hữu xứ, tầm tứ hỷ lạc và sự chuyên nhất của
tâm nhằm mục đích thành tựu sự chứng đạt phi tưởng phi phi tưởng xứ. Đây
là bốn giải thoát thuận theo các sự ly khai ngoại phần.
Bốn giải thoát thuận theo các sự ly khai
cả hai (nội ngoại phần) là ǵ? Quán xét về vô thường, quán xét về khổ
năo, quán xét về vô ngă nhằm mục đích thành tựu Đạo Nhập Lưu, ...(như
trên)... nhằm mục đích thành tựu Đạo Nhất Lai, ...(như trên)... nhằm mục
đích thành tựu Đạo Bất Lai, quán xét về vô thường, quán xét về khổ năo,
quán xét về vô ngă nhằm mục đích thành tựu Đạo A-la-hán. Đây là bốn giải
thoát thuận theo các sự ly khai cả hai (nội ngoại phần).
Bốn giải thoát tịnh do sự ly khai nội
phần là ǵ? Sự thành tựu hoặc nghiệp quả của sơ thiền, ...(như trên)...
của nhị thiền, ...(như trên)... của tam thiền, sự thành tựu hoặc nghiệp
quả của tứ thiền. Đây là bốn giải thoát tịnh do sự ly khai nội phần.
Bốn giải thoát tịnh do sự giải thoát có
sự ly khai ngoại phần là ǵ? Sự thành tựu hoặc nghiệp quả của sự chứng
đạt không vô biên xứ, ...(như trên)... của sự chứng đạt thức vô biên xứ,
...(như trên)... của sự chứng đạt vô sở hữu xứ, sự thành tựu hoặc nghiệp
quả của sự chứng đạt phi tưởng phi phi tưởng xứ. Đây là bốn giải thoát
tịnh do sự giải thoát có sự ly khai ngoại phần.
Bốn giải thoát tịnh do sự giải thoát có
sự ly khai cả hai (nội ngoại phần) là ǵ? Quả Nhập Lưu của Đạo Nhập Lưu,
Quả Nhất Lai của Đạo Nhất Lai, Quả Bất Lai của Đạo Bất Lai, Quả A-la-hán
của Đạo A-la-hán. Đây là bốn giải thoát tịnh do sự giải thoát có sự ly
khai cả hai (nội ngoại phần).
‘Có sắc, (vị ấy) thấy các sắc’ là giải
thoát là (có ư nghĩa) thế nào? Ở đây có người tác ư về hiện tướng màu
xanh ở nội phần thuộc bản thân và thành tựu sự nghĩ tưởng về màu xanh.
Vị ấy làm cho hiện tướng ấy khéo được nắm giữ, lưu lại hiện tướng đă
khéo được lưu lại, nhận định hiện tướng đă khéo được nhận định. Sau khi
làm cho hiện tướng ấy đă khéo được nắm giữ, lưu lại hiện tướng đă khéo
được lưu lại, nhận định hiện tướng đă khéo được nhận định, vị ấy chuyên
chú tâm vào hiện tướng màu xanh ở ngoại phần và thành tựu sự nghĩ tưởng
về màu xanh. Vị ấy làm cho hiện tướng ấy khéo được nắm giữ, lưu lại hiện
tướng đă khéo được lưu lại, nhận định hiện tướng đă khéo được nhận định.
Sau khi đă làm cho hiện tướng ấy khéo được nắm giữ, lưu lại hiện tướng
đă khéo được lưu lại, nhận định hiện tướng đă khéo được nhận định, vị ấy
rèn luyện, tu tập, làm cho sung măn. Vị ấy khởi ư như vầy: “Sắc này
thuộc cả hai nội phần và ngoại phần” là có sự nghĩ tưởng về sắc.
Ở đây có người tác ư về hiện tướng màu
vàng ...(nt)... hiện tướng màu đỏ ...(nt)... hiện tướng màu trắng ở nội
phần thuộc bản thân và thành tựu sự nghĩ tưởng về màu trắng. Vị ấy làm
cho hiện tướng ấy khéo được nắm giữ, ...(nt)... Sau khi làm cho hiện
tướng ấy đă khéo được nắm giữ, ...(nt)... vị ấy chuyên chú tâm vào hiện
tướng màu trắng thuộc ngoại phần và thành tựu sự nghĩ tưởng về màu
trắng. Vị ấy làm cho hiện tướng ấy khéo được nắm giữ, ...(nt)... Sau khi
đă làm cho hiện tướng ấy khéo được nắm giữ, ...(nt)... vị ấy rèn luyện,
tu tập, làm cho sung măn hiện tướng ấy. Vị ấy khởi ư như vầy: “Sắc này
thuộc cả hai nội phần và ngoại phần” là có sự nghĩ tưởng về sắc. ‘Có
sắc, (vị ấy) thấy các sắc’ là giải thoát là (có ư nghĩa) như thế.
‘Có tưởng vô sắc ở nội phần, (hành giả)
thấy các sắc thuộc ngoại phần’ là giải thoát là (có ư nghĩa) thế nào? Ở
đây có người không tác ư về hiện tướng màu xanh ở nội phần thuộc bản
thân và không thành tựu sự nghĩ tưởng về màu xanh. Vị ấy chuyên chú tâm
vào hiện tướng màu xanh thuộc ngoại phần và thành tựu sự nghĩ tưởng về
màu xanh. Vị ấy làm cho hiện tướng ấy khéo được nắm giữ, ...(nt)... Sau
khi đă làm cho hiện tướng ấy khéo được nắm giữ, ...(nt)... vị ấy rèn
luyện, tu tập, làm cho sung măn hiện tướng ấy. Vị ấy khởi ư như vầy: “Vô
sắc thuộc nội phần, sắc này thuộc ngoại phần” là có sự nghĩ tưởng về
sắc.
Ở đây có người không tác ư về hiện tướng
màu vàng ...(nt)... hiện tướng màu đỏ ...(nt)... hiện tướng màu trắng ở
nội phần thuộc bản thân và không thành tựu sự nghĩ tưởng về màu trắng.
Vị ấy chuyên chú tâm vào hiện tướng màu trắng thuộc ngoại phần và thành
tựu sự nghĩ tưởng về màu trắng. Vị ấy làm cho hiện tướng khéo được nắm
giữ, ...(nt)... Sau khi đă làm cho hiện tướng ấy khéo được nắm giữ,
...(nt)... vị ấy rèn luyện, tu tập, làm cho sung măn hiện tướng ấy. Vị
ấy khởi ư như vầy: “Vô sắc thuộc nội phần, sắc này thuộc ngoại phần.”
‘Có tưởng vô sắc ở nội phần, (hành giả) thấy các sắc thuộc ngoại phần’
là giải thoát là (có ư nghĩa) như thế.
‘Khuynh hướng thuần về điều tốt đẹp’ là
giải thoát là (có ư nghĩa) thế nào? Ở đây, vị tỳ khưu lan tỏa một phương
với tâm từ ái rồi an trú, như vậy phương thứ nh́, như vậy phương thứ ba,
như vậy phương thứ tư. Như thế vị ấy lan tỏa với tâm từ ái, bao la, lớn
mạnh, vô lượng, không thù nghịch, không sân độc ở phía trên, ở phía
dưới, ở phương ngang, ở khắp các nơi, khắp cả thế gian một cách trọn vẹn
rồi an trú. Nhờ trạng thái phát triển của tâm từ ái, chúng sanh không có
chống báng nhau. Ở đây, vị tỳ khưu lan tỏa một phương với tâm bi mẫn
...(như trên)... Nhờ trạng thái phát triển của tâm bi mẫn, chúng sanh
không có chống báng nhau. Ở đây, vị tỳ khưu lan tỏa một phương với tâm
hỷ ...(như trên)... Nhờ trạng thái phát triển của tâm hỷ, chúng sanh
không có chống báng nhau. Ở đây, vị tỳ khưu lan tỏa một phương với tâm
xả rồi an trú, ...(như trên)... Nhờ trạng thái phát triển của tâm xả,
chúng sanh không có chống báng nhau. ‘Khuynh hướng thuần về điều tốt
đẹp’ là giải thoát là (có ư nghĩa) như thế.
Sự chứng đạt không vô biên xứ là giải
thoát ǵ? Ở đây, do sự hoàn toàn vượt qua các tưởng về sắc, do sự biến
mất của các tưởng về bất b́nh, do không tác ư đến các tưởng về khác biệt
một cách trọn vẹn, vị tỳ khưu chứng đạt không vô biên xứ ‘Không gian là
không có giới hạn’ rồi an trú. Sự chứng đạt không vô biên xứ là giải
thoát này.
Sự chứng đạt thức vô biên xứ là giải
thoát ǵ? Ở đây, sau khi hoàn toàn vượt qua không vô biên xứ một cách
trọn vẹn, vị tỳ khưu chứng đạt thức vô biên xứ ‘Thức là không có giới
hạn’ rồi an trú. Sự chứng đạt thức vô biên xứ là giải thoát này.
Sự chứng đạt vô sở hữu xứ là giải thoát
ǵ? Ở đây, sau khi hoàn toàn vượt qua thức vô biên xứ một cách trọn vẹn,
vị tỳ khưu chứng đạt thức vô biên xứ ‘Không có bất cứ ǵ’ rồi an trú. Sự
chứng đạt vô sở hữu xứ là giải thoát này.
Sự chứng đạt phi tưởng phi phi tưởng xứ
là giải thoát ǵ? Ở đây, sau khi hoàn toàn vượt qua vô sở hữu xứ một
cách trọn vẹn, vị tỳ khưu chứng đạt phi tưởng phi phi tưởng xứ rồi an
trú. Sự chứng đạt phi tưởng phi phi tưởng xứ là giải thoát này.
Sự chứng đạt sự diệt tận thọ tưởng là
giải thoát ǵ? Ở đây, sau khi hoàn toàn vượt qua phi tưởng phi phi tưởng
xứ một cách trọn vẹn, vị tỳ khưu chứng đạt sự diệt tận thọ tưởng rồi an
trú. Sự chứng đạt diệt tận thọ tưởng là giải thoát này.
Giải thoát có thời hạn là ǵ? Bốn thiền
và bốn sự chứng đạt vô sắc; đây là giải thoát có thời hạn.
Giải thoát vô thời hạn là ǵ? Bốn Thánh
Đạo, bốn Quả vị của Sa-môn, và Niết Bàn; đây là giải thoát vô thời hạn.
Giải thoát phụ thuộc thời hạn là ǵ? Bốn
thiền và bốn sự chứng đạt vô sắc; đây là giải thoát phụ thuộc thời hạn.
Giải thoát không phụ thuộc thời hạn là
ǵ? Bốn Thánh Đạo, bốn Quả vị của Sa-môn, và Niết Bàn; đây là giải thoát
không phụ thuộc thời hạn.
Giải thoát có thể chuyển đổi là ǵ? Bốn
thiền và bốn sự chứng đạt vô sắc; đây là giải thoát có thể chuyển đổi.
Giải thoát không thể chuyển đổi là ǵ?
Bốn Thánh Đạo, bốn Quả vị của Sa-môn, và Niết Bàn; đây là giải thoát
không thể chuyển đổi.
Giải thoát thuộc thế gian là ǵ? Bốn
thiền và bốn sự chứng đạt vô sắc; đây là giải thoát thuộc thế gian.
Giải thoát vượt trên thế gian là ǵ? Bốn
Thánh Đạo, bốn Quả vị của Sa-môn, và Niết Bàn; đây là giải thoát vượt
trên thế gian.
Giải thoát c̣n lậu hoặc là ǵ? Bốn thiền
và bốn sự chứng đạt vô sắc; đây là giải thoát c̣n lậu hoặc.
Giải thoát không c̣n lậu hoặc là ǵ? Bốn
Thánh Đạo, bốn Quả vị của Sa-môn, và Niết Bàn; đây là giải thoát không
c̣n lậu hoặc.
Giải thoát c̣n hệ lụy vật chất là ǵ?
Giải thoát gắn liền với (đề mục) sắc; đây là giải thoát c̣n hệ lụy vật
chất.
Giải thoát không c̣n hệ lụy vật chất là
ǵ? Giải thoát gắn liền với (đề mục) vô sắc; đây là giải thoát không c̣n
hệ lụy vật chất.
Giải thoát không c̣n hệ lụy vật chất và
vượt trên không c̣n hệ lụy vật chất là ǵ? Bốn Thánh Đạo, bốn Quả vị của
Sa-môn, và Niết Bàn; đây là giải thoát không c̣n hệ lụy vật chất và vượt
trên không c̣n hệ lụy vật chất.
Ước nguyện giải thoát là ǵ? Bốn thiền và
bốn sự chứng đạt vô sắc; đây là ước nguyện giải thoát.
Vô nguyện giải thoát là ǵ? Bốn Thánh
Đạo, bốn Quả vị của Sa-môn, và Niết Bàn; đây là vô nguyện giải thoát.
An tịnh ước nguyện giải thoát là ǵ? Sự
thành tựu hoặc nghiệp quả của sơ thiền, ...(như trên)... Sự thành tựu
hoặc nghiệp quả của sự chứng đạt phi tưởng phi phi tưởng xứ; đây là an
tịnh ước nguyện giải thoát.
Giải thoát bị ràng buộc là ǵ? Bốn thiền
và bốn sự chứng đạt vô sắc; đây là giải thoát bị ràng buộc.
Giải thoát không bị ràng buộc là ǵ? Bốn
Thánh Đạo, bốn Quả vị của Sa-môn, và Niết Bàn; đây là giải thoát không
bị ràng buộc.
Giải thoát có bản chất giống nhau là ǵ?
Bốn Thánh Đạo, bốn Quả vị của Sa-môn, và Niết Bàn; đây là giải thoát có
bản chất giống nhau.
Giải thoát có bản chất khác nhau là ǵ?
Bốn thiền và bốn sự chứng đạt vô sắc; đây là giải thoát có bản chất khác
nhau.
Giải thoát do tưởng là ǵ? Có thể có 1
giải thoát do tưởng th́ (sẽ) có 10 giải thoát do tưởng, có 10 giải thoát
do tưởng th́ (sẽ) có 1 giải thoát do tưởng bởi tác động của nền tảng và
tùy theo phương thức.
Có thể có:
Có thể có là thế nào? ‘Trí do sự quán xét về vô thường giải thoát khỏi
nghĩ tưởng về thường’ là giải thoát do tưởng. ‘Trí do sự quán xét về khổ
năo giải thoát khỏi nghĩ tưởng về lạc’ là giải thoát do tưởng. ‘Trí do
sự quán xét về vô ngă giải thoát khỏi nghĩ tưởng về ngă’ là giải thoát
do tưởng. ‘Trí do sự quán xét về nhàm chán giải thoát khỏi nghĩ tưởng về
vui thích’ là giải thoát do tưởng. ‘Trí do sự quán xét về ly tham ái
giải thoát khỏi nghĩ tưởng về tham ái’ là giải thoát do tưởng. ‘Trí do
sự quán xét về diệt tận giải thoát khỏi nghĩ tưởng về nhân sanh khởi’ là
giải thoát do tưởng. ‘Trí do sự quán xét về từ bỏ giải thoát khỏi nghĩ
tưởng về sự nắm giữ’ là giải thoát do tưởng. ‘Trí do sự quán xét về vô
tướng giải thoát khỏi nghĩ tưởng về hiện tướng’ là giải thoát do tưởng.
‘Trí do sự quán xét về vô nguyện giải thoát khỏi nghĩ tưởng về nguyện
ước’ là giải thoát do tưởng. ‘Trí do sự quán xét về không tánh giải
thoát khỏi nghĩ tưởng về cố chấp’ là giải thoát do tưởng.
Có thể có 1 giải thoát do tưởng th́ (sẽ)
có 10 giải thoát do tưởng, có 10 giải thoát do tưởng th́ (sẽ) có 1 giải
thoát do tưởng bởi tác động của nền tảng và tùy theo phương thức là (có
ư nghĩa) như thế.
‘Trí do sự quán xét về vô thường ở sắc
giải thoát khỏi nghĩ tưởng về thường’ là giải thoát do tưởng. ...(như
trên)... ‘Trí do sự quán xét về không tánh ở sắc giải thoát khỏi nghĩ
tưởng về cố chấp’ là giải thoát do tưởng. Có thể có một giải thoát do
tưởng th́ (sẽ) có mười giải thoát do tưởng, có mười giải thoát do tưởng
th́ (sẽ) có một giải thoát do tưởng bởi tác động của nền tảng và tùy
theo phương thức là (có ư nghĩa) như thế.
‘Trí do sự quán xét về vô thường ở thọ
... ở tưởng ... ở các hành ... ở thức ... ở mắt ... ở lăo tử giải thoát
khỏi nghĩ tưởng về thường’ là giải thoát do tưởng. ...(như trên)... ‘Trí
do sự quán xét về không tánh ở lăo tử giải thoát khỏi nghĩ tưởng về cố
chấp’ là giải thoát do tưởng. Có thể có một giải thoát do tưởng th́ (sẽ)
có mười giải thoát do tưởng, có mười giải thoát do tưởng th́ (sẽ) có một
giải thoát do tưởng bởi tác động của nền tảng và tùy theo phương thức là
(có ư nghĩa) như thế. Đây là giải thoát do tưởng.
Giải thoát do trí là ǵ? Có thể có một
giải thoát do trí th́ (sẽ) có mười giải thoát do trí, có mười giải thoát
do trí th́ (sẽ) có một giải thoát do trí bởi tác động của nền tảng và
tùy theo phương thức.
Có thể có:
Có thể có là thế nào? ‘Trí do sự quán xét về vô thường đúng theo thực
thể giải thoát khỏi sự lầm lẫn vô trí về thường’ là giải thoát do trí.
‘Trí do sự quán xét về khổ năo đúng theo thực thể giải thoát khỏi sự lầm
lẫn vô trí về lạc’ là giải thoát do trí. ‘Trí do sự quán xét về vô ngă
đúng theo thực thể giải thoát khỏi sự lầm lẫn vô trí về ngă’ là giải
thoát do trí. ‘Trí do sự quán xét về nhàm chán đúng theo thực thể giải
thoát khỏi sự lầm lẫn vô trí về vui thích’ là giải thoát do trí. ‘Trí do
sự quán xét về ly tham ái đúng theo thực thể giải thoát khỏi sự lầm lẫn
vô trí về tham ái’ là giải thoát do trí. ‘Trí do sự quán xét về diệt tận
đúng theo thực thể giải thoát khỏi sự lầm lẫn vô trí về nhân sanh khởi’
là giải thoát do trí. ‘Trí do sự quán xét về từ bỏ đúng theo thực thể
giải thoát khỏi sự lầm lẫn vô trí về sự nắm giữ’ là giải thoát do trí.
‘Trí do sự quán xét về vô tướng đúng theo thực thể giải thoát khỏi sự
lầm lẫn vô trí về hiện tướng’ là giải thoát do trí. ‘Trí do sự quán xét
về vô nguyện đúng theo thực thể giải thoát khỏi sự lầm lẫn vô trí về
nguyện ước’ là giải thoát do trí. ‘Trí do sự quán xét về không tánh đúng
theo thực thể giải thoát khỏi sự lầm lẫn vô trí về cố chấp’ là giải
thoát do trí.
Có thể có một giải thoát do trí th́ (sẽ)
có mười giải thoát do trí, có mười giải thoát do trí th́ (sẽ) có một
giải thoát do trí bởi tác động của nền tảng và tùy theo phương thức là
(có ư nghĩa) như thế.
‘Trí do sự quán xét về vô thường ở sắc
đúng theo thực thể giải thoát khỏi sự lầm lẫn vô trí về thường’ là giải
thoát do trí. ...(như trên)... ‘Trí do sự quán xét về không tánh ở sắc
đúng theo thực thể giải thoát khỏi sự lầm lẫn vô trí về cố chấp’ là giải
thoát do trí. Có thể có một giải thoát do trí th́ (sẽ) có mười giải
thoát do trí, có mười giải thoát do trí th́ (sẽ) có một giải thoát do
trí bởi tác động của nền tảng và tùy theo phương thức là (có ư nghĩa)
như thế.
‘Trí do sự quán xét về vô thường ở thọ
... ở tưởng ... ở các hành ... ở thức ... ở mắt ... ở lăo tử đúng theo
thực thể giải thoát khỏi sự lầm lẫn vô trí về thường’ là giải thoát do
trí. ...(như trên)... ‘Trí do sự quán xét về không tánh ở lăo tử đúng
theo thực thể giải thoát khỏi sự lầm lẫn vô trí về cố chấp’ là giải
thoát do trí. Có thể có một giải thoát do trí th́ (sẽ) có mười giải
thoát do trí, có mười giải thoát do trí th́ (sẽ) có một giải thoát do
trí bởi tác động của nền tảng và tùy theo phương thức là (có ư nghĩa)
như thế. Đây là giải thoát do trí.
Giải thoát có sự b́nh lặng là ǵ? Có thể
có một giải thoát có sự b́nh lặng th́ (sẽ) có mười giải thoát có sự b́nh
lặng, có mười giải thoát có sự b́nh lặng th́ (sẽ) có một giải thoát có
sự b́nh lặng bởi tác động của nền tảng và tùy theo phương thức.
Có thể có:
Có thể có là thế nào? ‘Trí có trạng thái b́nh lặng tối thượng, do quán
xét về vô thường, giải thoát khỏi sự bồn chồn, bực bội, nóng nảy về
thường’ là giải thoát có sự b́nh lặng. ‘Trí có trạng thái b́nh lặng tối
thượng, do quán xét về khổ năo, giải thoát khỏi sự bồn chồn, bực bội,
nóng nảy về lạc’ là giải thoát có sự b́nh lặng. ‘Trí có trạng thái b́nh
lặng tối thượng, do quán xét về vô ngă, giải thoát khỏi sự bồn chồn, bực
bội, nóng nảy về ngă’ là là giải thoát có sự b́nh lặng ‘Trí có trạng
thái b́nh lặng tối thượng, do quán xét về nhàm chán, giải thoát khỏi sự
bồn chồn, bực bội, nóng nảy về vui thích’ là ... ‘Trí có trạng thái b́nh
lặng tối thượng, do quán xét về ly tham ái, giải thoát khỏi sự bồn chồn,
bực bội, nóng nảy về tham ái’ là ... ‘Trí có trạng thái b́nh lặng tối
thượng, do quán xét về diệt tận, giải thoát khỏi sự bồn chồn, bực bội,
nóng nảy về nhân sanh khởi’ là ... ‘Trí có trạng thái b́nh lặng tối
thượng, do quán xét về từ bỏ, giải thoát khỏi sự bồn chồn, bực bội, nóng
nảy về sự nắm giữ’ là ... ‘Trí có trạng thái b́nh lặng tối thượng, do
quán xét về vô tướng, giải thoát khỏi sự bồn chồn, bực bội, nóng nảy về
hiện tướng’ là là giải thoát có sự b́nh lặng ‘Trí có trạng thái b́nh
lặng tối thượng, do quán xét về vô nguyện, giải thoát khỏi sự bồn chồn,
bực bội, nóng nảy về nguyện ước’ là là giải thoát có sự b́nh lặng ‘Trí
có trạng thái b́nh lặng tối thượng, do quán xét về không tánh, giải
thoát khỏi sự bồn chồn, bực bội, nóng nảy về cố chấp’ là giải thoát có
sự b́nh lặng.
Có thể có một giải thoát có sự b́nh lặng
th́ (sẽ) có mười giải thoát có sự b́nh lặng, có mười giải thoát có sự
b́nh lặng th́ (sẽ) có một giải thoát có sự b́nh lặng bởi tác động của
nền tảng và tùy theo phương thức là (có ư nghĩa) như thế.
‘Trí có trạng thái b́nh lặng tối thượng,
do quán xét về vô thường ở sắc, giải thoát khỏi sự bồn chồn, bực bội,
nóng nảy về thường’ là giải thoát có sự b́nh lặng. ...(như trên)... ‘Trí
có trạng thái b́nh lặng tối thượng, do quán xét về không tánh ở sắc,
giải thoát khỏi sự bồn chồn, bực bội, nóng nảy về cố chấp’ là giải thoát
có sự b́nh lặng. Có thể có một giải thoát có sự b́nh lặng th́ (sẽ) có
mười giải thoát có sự b́nh lặng, có mười giải thoát có sự b́nh lặng th́
(sẽ) có một giải thoát có sự b́nh lặng bởi tác động của nền tảng và tùy
theo phương thức là (có ư nghĩa) như thế.
‘Trí có trạng thái b́nh lặng tối thượng,
do quán xét về vô thường ở thọ ... ở tưởng ... ở các hành ... ở thức ...
ở mắt ... ở lăo tử, giải thoát khỏi sự bồn chồn, bực bội, nóng nảy về
thường’ là giải thoát có sự b́nh lặng. ...(như trên)... ‘Trí có trạng
thái b́nh lặng tối thượng, do quán xét về không tánh ở lăo tử, giải
thoát khỏi sự bồn chồn, bực bội, nóng nảy về cố chấp’ là giải thoát có
sự b́nh lặng.
Có thể có một giải thoát có sự b́nh lặng
th́ (sẽ) có 10 giải thoát có sự b́nh lặng, có 10 giải thoát có sự b́nh
lặng th́ (sẽ) có một giải thoát có sự b́nh lặng bởi tác động của nền
tảng và tùy theo phương thức là (có ư nghĩa) như thế. Đây là giải thoát
có sự b́nh lặng.
Giải thoát do thiền là ǵ? ‘Sự thoát ly
được nung nấu là thiền, ‘thiêu đốt ước muốn trong các dục’ là thiền,
‘trong khi nung nấu, được giải thoát’ là giải thoát do thiền, ‘trong khi
thiêu đốt, được giải thoát’ là giải thoát do thiền, ‘nung nấu’ là các
pháp, ‘thiêu đốt’ là các phiền năo, ‘biết điều được nung nấu và điều
được thiêu đốt’ là giải thoát do thiền. ‘Sự không sân độc được nung nấu’
là thiền, ‘thiêu đốt sân độc’ là thiền ‘trong khi nung nấu, được giải
thoát’ là giải thoát do thiền, ‘trong khi thiêu đốt, được giải thoát’ là
giải thoát do thiền. ‘nung nấu’ là các pháp, ‘thiêu đốt’ là các phiền
năo, ‘biết điều được nung nấu và điều được thiêu đốt’ là giải thoát do
thiền. ‘Sự nghĩ tưởng về ánh sáng được nung nấu’ là thiền, ‘thiêu đốt sự
lờ đờ buồn ngủ’ là thiền ...(nt)... ‘Sự không tản mạn được nung nấu’ là
thiền, ‘thiêu đốt phóng dật’ là thiền ...(nt)... ‘Sự xác định pháp được
nung nấu’ là thiền, ‘thiêu đốt hoài nghi’ là thiền ...(nt)... ‘Trí được
nung nấu’ là thiền, ‘thiêu đốt vô minh’ là thiền ...(nt)... ‘Sự hân hoan
được nung nấu’ là thiền, ‘thiêu đốt sự không hứng thú’ là thiền
...(nt)... ‘Sơ thiền được nung nấu’ là thiền, ‘thiêu đốt các pháp ngăn
che’ là thiền ...(nt)... ‘Đạo A-la-hán được nung nấu’ là thiền, ‘thiêu
đốt toàn bộ phiền năo’ là thiền, ‘trong khi nung nấu, được giải thoát’
là giải thoát do thiền, ‘trong khi thiêu đốt, được giải thoát’ là giải
thoát do thiền. ‘nung nấu’ là các pháp, ‘thiêu đốt’ là các phiền năo,
‘biết điều được nung nấu và điều được thiêu đốt’ là giải thoát do thiền.
Đây là giải thoát do thiền.
Giải thoát của tâm không chấp thủ là ǵ?
Có thể có một giải thoát của tâm không chấp thủ th́ (sẽ) có mười giải
thoát của tâm không chấp thủ, có mười giải thoát của tâm không chấp thủ
th́ (sẽ) có một giải thoát của tâm không chấp thủ bởi tác động của nền
tảng và tùy theo phương thức.
Có thể có:
Có thể có là thế nào? ‘Trí do sự quán xét về vô thường giải thoát khỏi
chấp thủ về thường’ là giải thoát của tâm không chấp thủ. ‘Trí do sự
quán xét về khổ năo giải thoát khỏi chấp thủ về lạc’ là giải thoát của
tâm không chấp thủ. ‘Trí do sự quán xét về vô ngă giải thoát khỏi chấp
thủ về ngă’ là giải thoát của tâm không chấp thủ ‘Trí do sự quán xét về
nhàm chán giải thoát khỏi chấp thủ về vui thích’ là ... ‘Trí do sự quán
xét về ly tham ái giải thoát khỏi chấp thủ về tham ái’ là ... ‘Trí do sự
quán xét về diệt tận giải thoát khỏi chấp thủ về nhân sanh khởi’ là ...
‘Trí do sự quán xét về từ bỏ giải thoát khỏi chấp thủ về sự nắm giữ’ là
... ‘Trí do sự quán xét về vô tướng giải thoát khỏi chấp thủ về hiện
tướng’ là ... ‘Trí do sự quán xét về vô nguyện giải thoát khỏi chấp thủ
về nguyện ước’ là giải thoát của tâm không chấp thủ ‘Trí do sự quán xét
về không tánh giải thoát khỏi chấp thủ về cố chấp’ là giải thoát của tâm
không chấp thủ.
Có thể có một giải thoát của tâm không
chấp thủ th́ (sẽ) có mười giải thoát của tâm không chấp thủ, có mười
giải thoát của tâm không chấp thủ th́ (sẽ) có một giải thoát của tâm
không chấp thủ bởi tác động của nền tảng và tùy theo phương thức là (có
ư nghĩa) như thế.
‘Trí do sự quán xét về vô thường ở sắc
giải thoát khỏi chấp thủ về thường’ là giải thoát của tâm không chấp
thủ. ...(như trên)... ‘Trí do sự quán xét về không tánh ở sắc giải thoát
khỏi chấp thủ về cố chấp’ là giải thoát của tâm không chấp thủ. Có thể
có một giải thoát của tâm không chấp thủ th́ (sẽ) có mười giải thoát của
tâm không chấp thủ, có mười giải thoát của tâm không chấp thủ th́ (sẽ)
có một giải thoát của tâm không chấp thủ bởi tác động của nền tảng và
tùy theo phương thức là (có ư nghĩa) như thế.
‘Trí do sự quán xét về không tánh ở thọ
... ở tưởng ... ở các hành ... ở thức ... ở mắt ... ở lăo tử giải thoát
khỏi chấp thủ về cố chấp’ là giải thoát của tâm không chấp thủ. Có thể
có một ... th́ (sẽ) có mười ..., có mười ... th́ (sẽ) có 1 giải thoát
của tâm không chấp thủ bởi tác động của nền tảng và tùy theo phương thức
là (có ư nghĩa) như thế.
Trí do sự quán xét về vô thường giải
thoát khỏi bao nhiêu chấp thủ? Trí do sự quán xét về khổ năo giải thoát
khỏi bao nhiêu chấp thủ? Trí do sự quán xét về vô ngă ...? Trí do sự
quán xét về nhàm chán ...? Trí do sự quán xét về ly tham ái ...? Trí do
sự quán xét về diệt tận ...? Trí do sự quán xét về từ bỏ ...? Trí do sự
quán xét về vô tướng ...? Trí do sự quán xét về vô nguyện ...? Trí do sự
quán xét về không tánh giải thoát khỏi bao nhiêu chấp thủ?
Trí do sự quán xét về vô thường giải
thoát khỏi ba chấp thủ. Trí do sự quán xét về khổ năo giải thoát khỏi
một chấp thủ. Trí do sự quán xét về vô ngă giải thoát khỏi ba chấp thủ.
Trí do sự quán xét về nhàm chán giải thoát khỏi một chấp thủ. Trí do sự
quán xét về ly tham ái giải thoát khỏi một chấp thủ. Trí do sự quán xét
về diệt tận giải thoát khỏi bốn chấp thủ. Trí do sự quán xét về từ bỏ
giải thoát khỏi bốn chấp thủ. Trí do sự quán xét về vô tướng giải thoát
khỏi ba chấp thủ. Trí do sự quán xét về vô nguyện giải thoát khỏi một
chấp thủ. Trí do sự quán xét về không tánh giải thoát khỏi ba chấp thủ.
Trí do sự quán xét về vô thường giải
thoát khỏi ba chấp thủ nào? Khỏi sự chấp thủ về (tà) kiến, khỏi sự chấp
thủ vào giới và nghi thức, khỏi sự chấp thủ về ngă luận thuyết; trí do
sự quán xét về vô thường giải thoát khỏi ba chấp thủ này.
Trí do sự quán xét về khổ năo giải thoát
khỏi một chấp thủ nào? Khỏi sự chấp thủ về (ngũ) dục; trí do sự quán xét
về khổ năo giải thoát khỏi một chấp thủ này.
Trí do sự quán xét về vô ngă giải thoát
khỏi ba chấp thủ nào? Khỏi sự chấp thủ về (tà) kiến, khỏi sự chấp thủ
vào giới và nghi thức, khỏi sự chấp thủ về ngă luận thuyết; trí do sự
quán xét về vô ngă giải thoát khỏi ba chấp thủ này.
Trí do sự quán xét về nhàm chán giải
thoát khỏi một chấp thủ nào? Khỏi sự chấp thủ về (ngũ) dục; trí do sự
quán xét về nhàm chán giải thoát khỏi một chấp thủ này.
Trí do sự quán xét về ly tham ái giải
thoát khỏi một chấp thủ nào? Khỏi sự chấp thủ về (ngũ) dục; trí do sự
quán xét về ly tham ái giải thoát khỏi một chấp thủ này.
Trí do sự quán xét về diệt tận giải thoát
khỏi bốn chấp thủ nào? Khỏi sự chấp thủ về (ngũ) dục, khỏi sự chấp thủ
về (tà) kiến, khỏi sự chấp thủ vào giới và nghi thức, khỏi sự chấp thủ
về ngă luận thuyết; trí do sự quán xét về diệt tận giải thoát khỏi bốn
chấp thủ này.
Trí do sự quán xét về từ bỏ giải thoát
khỏi bốn chấp thủ nào? Khỏi sự chấp thủ về (ngũ) dục, khỏi sự chấp thủ
về (tà) kiến, khỏi sự chấp thủ vào giới và nghi thức, khỏi sự chấp thủ
về ngă luận thuyết; trí do sự quán xét về từ bỏ giải thoát khỏi bốn chấp
thủ này.
Trí do sự quán xét về vô tướng giải thoát
khỏi ba chấp thủ nào? Khỏi sự chấp thủ về (ngũ) dục, khỏi sự chấp thủ
vào giới và nghi thức, khỏi sự chấp thủ về ngă luận thuyết; trí do sự
quán xét về vô tướng giải thoát khỏi ba chấp thủ này.
Trí do sự quán xét về vô nguyện giải
thoát khỏi một chấp thủ nào? Khỏi sự chấp thủ về (ngũ) dục; trí do sự
quán xét về vô nguyện giải thoát khỏi một chấp thủ này.
Trí do sự quán xét về không tánh giải
thoát khỏi ba chấp thủ nào? Khỏi sự chấp thủ về (tà) kiến, khỏi sự chấp
thủ vào giới và nghi thức, khỏi sự chấp thủ về ngă luận thuyết; trí do
sự quán xét về không tánh giải thoát khỏi ba chấp thủ này.
Trí do sự quán xét về vô thường, trí do
sự quán xét về vô ngă, trí do sự quán xét về vô tướng, trí do sự quán
xét về không tánh, bốn trí này giải thoát khỏi ba chấp thủ là sự chấp
thủ về (tà) kiến, sự chấp thủ vào giới và nghi thức, sự chấp thủ về ngă
luận thuyết. Trí do sự quán xét về khổ năo, trí do sự quán xét về nhàm
chán, trí do sự quán xét về ly tham ái, trí do sự quán xét về vô nguyện,
bốn trí này giải thoát khỏi một chấp thủ là sự chấp thủ về (ngũ) dục.
Trí do sự quán xét về diệt tận, trí do sự quán xét về từ bỏ, hai trí này
giải thoát khỏi bốn chấp thủ là sự chấp thủ về (ngũ) dục, sự chấp thủ về
(tà) kiến, sự chấp thủ vào giới và nghi thức, sự chấp thủ về ngă luận
thuyết. Đây là sự giải thoát của tâm không chấp thủ.
Phần giảng về
Giải Thoát là tụng phẩm thứ nhất.
Hơn nữa, đây là ba cánh cửa giải thoát
dẫn đến lối ra khỏi thế giới. Do tính chất quán xét của vị đang phân
định giới hạn các hành và do tính chất tiến vào của tâm ở trong bản thể
vô tướng, do sự giao động của ư ở các hành và do tính chất tiến vào của
tâm trong bản thể vô nguyện, do tính chất quán xét tất cả các pháp là
sai khác và do tính chất tiến vào của tâm ở trong bản thể không tánh;
đây là ba cánh cửa giải thoát dẫn đến lối ra khỏi thế giới.
Đối với vị đang tác ư vô thường, các hành
hiện diện như thế nào? Đối với vị đang tác ư khổ năo, các hành hiện diện
như thế nào? Đối với vị đang tác ư vô ngă, các hành hiện diện như thế
nào? Đối với vị đang tác ư vô thường, các hành hiện diện như là sự đoạn
tận. Đối với vị đang tác ư khổ năo, các hành hiện diện như là sự kinh
hăi. Đối với vị đang tác ư vô ngă, các hành hiện diện như là không.
Đối với vị đang tác ư vô thường, tâm được
dồi dào về điều ǵ? Đối với vị đang tác ư khổ năo, tâm được dồi dào về
điều ǵ? Đối với vị đang tác ư vô ngă, tâm được dồi dào về điều ǵ? Đối
với vị đang tác ư vô thường, tâm được dồi dào về cương quyết. Đối với vị
đang tác ư khổ năo, tâm được dồi dào về tịnh. Đối với vị đang tác ư vô
ngă, tâm được dồi dào về hiểu biết.
Trong khi tác ư vô thường, vị dồi dào về
cương quyết thành đạt quyền ǵ? Trong khi tác ư khổ năo, vị dồi dào về
tịnh thành đạt quyền ǵ? Trong khi tác ư vô ngă, vị dồi dào về hiểu biết
thành đạt quyền ǵ? Trong khi tác ư vô thường, vị dồi dào về cương quyết
thành đạt tín quyền. Trong khi tác ư khổ năo, vị dồi dào về tịnh thành
đạt định quyền. Trong khi tác ư vô ngă, vị dồi dào về hiểu biết thành
đạt tuệ quyền.
Đối với vị dồi dào về cương quyết đang
tác ư vô thường, quyền nào là chủ đạo? Trong sự tu tập, có bao nhiêu
quyền là tiếp nối việc ấy, là các đồng sanh duyên, là các hỗ tương
duyên, là các y chỉ duyên, là các tương ưng duyên, là có nhất vị? Sự tu
tập theo ư nghĩa ǵ? Ai tu tập?
Đối với vị dồi dào về tịnh đang tác ư khổ
năo, quyền nào là chủ đạo? Trong sự tu tập, có bao nhiêu quyền là tiếp
nối việc ấy, là các đồng sanh duyên, là các hỗ tương duyên, là các y chỉ
duyên, là các tương ưng duyên, là có nhất vị? Sự tu tập theo ư nghĩa ǵ?
Ai tu tập?
Đối với vị dồi dào về hiểu biết đang tác
ư vô ngă, quyền nào là chủ đạo? Trong sự tu tập, có bao nhiêu quyền là
tiếp nối việc ấy, là các đồng sanh duyên, là các hỗ tương duyên, là các
y chỉ duyên, là các tương ưng duyên, là có nhất vị? Sự tu tập theo ư
nghĩa ǵ? Ai tu tập?
Đối với vị dồi dào về cương quyết đang
tác ư vô thường, tín quyền là chủ đạo. Trong sự tu tập, có bốn quyền là
tiếp nối việc ấy, là các đồng sanh duyên, là các hỗ tương duyên, là các
y chỉ duyên, là các tương ưng duyên, là có nhất vị. Sự tu tập theo ư
nghĩa nhất vị. Vị nào thực hành đúng đắn, vị ấy tu tập; không có sự tu
tập quyền ở người thực hành sai trái.
Đối với vị dồi dào về tịnh đang tác ư khổ
năo, định quyền là chủ đạo. Trong sự tu tập, có bốn quyền là tiếp nối
việc ấy, là các đồng sanh duyên, là các hỗ tương duyên, là các y chỉ
duyên, là các tương ưng duyên, là có nhất vị. Sự tu tập theo ư nghĩa
nhất vị. Vị nào thực hành đúng đắn, vị ấy tu tập; không có sự tu tập
quyền ở người thực hành sai trái.
Đối với vị dồi dào về hiểu biết đang tác
ư vô ngă, tuệ quyền là chủ đạo. Trong sự tu tập, có bốn quyền là tiếp
nối việc ấy, là các đồng sanh duyên, là các hỗ tương duyên, là các y chỉ
duyên, là các tương ưng duyên, là có nhất vị. Sự tu tập theo ư nghĩa
nhất vị. Vị nào thực hành đúng đắn, vị ấy tu tập; không có sự tu tập
quyền ở người thực hành sai trái.
Đối với vị dồi dào về cương quyết đang
tác ư vô thường, quyền nào là chủ đạo? Trong sự tu tập, có bao nhiêu
quyền là tiếp nối việc ấy, là các đồng sanh duyên, là các hỗ tương
duyên, là các y chỉ duyên, là các tương ưng duyên? Vào thời điểm thấu
triệt, quyền nào là chủ đạo? Trong sự thấu triệt, bao nhiêu quyền là
tiếp nối việc ấy, là các đồng sanh duyên, là các hỗ tương duyên, là các
y chỉ duyên, là các tương ưng duyên, là có nhất vị? Sự tu tập theo ư
nghĩa ǵ? Sự thấu triệt theo ư nghĩa ǵ?
Đối với vị dồi dào về tịnh đang tác ư khổ
năo, quyền nào là chủ đạo? Trong sự tu tập, có bao nhiêu quyền là tiếp
nối việc ấy, là các đồng sanh duyên, là các hỗ tương duyên, là các y chỉ
duyên, là các tương ưng duyên? Vào thời điểm thấu triệt, quyền nào là
chủ đạo? Trong sự thấu triệt, bao nhiêu quyền là tiếp nối việc ấy, là
các đồng sanh duyên, là các hỗ tương duyên, là các y chỉ duyên, là các
tương ưng duyên, là có nhất vị? Sự tu tập theo ư nghĩa ǵ? Sự thấu triệt
theo ư nghĩa ǵ?
Đối với vị dồi dào về hiểu biết đang tác
ư vô ngă, quyền nào là chủ đạo? Trong sự tu tập, có bao nhiêu quyền là
tiếp nối việc ấy, là các đồng sanh duyên, là các hỗ tương duyên, là các
y chỉ duyên, là các tương ưng duyên? Vào thời điểm thấu triệt, quyền nào
là chủ đạo? Trong sự thấu triệt, bao nhiêu quyền là tiếp nối việc ấy, là
các đồng sanh duyên, là các hỗ tương duyên, là các y chỉ duyên, là các
tương ưng duyên, là có nhất vị? Sự tu tập theo ư nghĩa ǵ? Sự thấu triệt
theo ư nghĩa ǵ?
Đối với vị dồi dào về cương quyết đang
tác ư vô thường, tín quyền là chủ đạo. Trong sự tu tập, có bốn quyền là
tiếp nối việc ấy, là các đồng sanh duyên, là các hỗ tương duyên, là các
y chỉ duyên, là các tương ưng duyên. Vào thời điểm thấu triệt, tuệ quyền
là chủ đạo. Trong sự thấu triệt, có bốn quyền là tiếp nối việc ấy, là
các đồng sanh duyên, là các hỗ tương duyên, là các y chỉ duyên, là các
tương ưng duyên, là có nhất vị. Sự tu tập theo ư nghĩa nhất vị. Sự thấu
triệt theo ư nghĩa nhận thức. Như vậy, ngay trong khi đang thấu triệt,
(hành giả) tu tập; ngay trong khi đang tu tập, (hành giả) thấu triệt.
Đối với vị dồi dào về tịnh đang tác ư khổ
năo, định quyền là chủ đạo. Trong sự tu tập, có bốn quyền là tiếp nối
việc ấy, là các đồng sanh duyên, là các hỗ tương duyên, là các y chỉ
duyên, là các tương ưng duyên. Vào thời điểm thấu triệt, tuệ quyền là
chủ đạo. Trong sự thấu triệt, có bốn quyền là tiếp nối việc ấy, là các
đồng sanh duyên, là các hỗ tương duyên, là các y chỉ duyên, là các tương
ưng duyên, là có nhất vị. Sự tu tập theo ư nghĩa nhất vị. Sự thấu triệt
theo ư nghĩa nhận thức. Như vậy, ngay trong khi đang thấu triệt, (hành
giả) tu tập; ngay trong khi đang tu tập, (hành giả) thấu triệt.
Đối với vị dồi dào về hiểu biết đang tác
ư vô ngă, tuệ quyền là chủ đạo. Trong sự tu tập, có bốn quyền là tiếp
nối việc ấy, là các đồng sanh duyên, là các hỗ tương duyên, là các y chỉ
duyên, là các tương ưng duyên. Vào thời điểm thấu triệt, tuệ quyền là
chủ đạo. Trong sự thấu triệt, có bốn quyền là tiếp nối việc ấy, là các
đồng sanh duyên, là các hỗ tương duyên, là các y chỉ duyên, là các tương
ưng duyên, là có nhất vị. Sự tu tập theo ư nghĩa nhất vị. Sự thấu triệt
theo ư nghĩa nhận thức. Như vậy, ngay trong khi đang thấu triệt, (hành
giả) tu tập; ngay trong khi đang tu tập, (hành giả) thấu triệt.
Đối với vị đang tác ư vô thường, quyền
nào là nổi bật? Do trạng thái nổi bật của quyền nào, là được giải thoát
do đức tin? Đối với vị đang tác ư khổ năo, quyền nào là nổi bật? Do
trạng thái nổi bật của quyền nào, là có thân chứng? Đối với vị đang tác
ư vô ngă, quyền nào là nổi bật? Do trạng thái nổi bật của quyền nào, là
đạt được do kiến?
Đối với vị đang tác ư vô thường, tín
quyền là nổi bật; do trạng thái nổi bật của tín quyền, là được giải
thoát do đức tin. Đối với vị đang tác ư khổ năo, định quyền là nổi bật;
do trạng thái nổi bật của định quyền, là có thân chứng. Đối với vị đang
tác ư vô ngă, tuệ quyền là nổi bật; do trạng thái nổi bật của tuệ quyền,
là đạt được do kiến.
‘Trong khi có đức tin, được giải thoát’
là được giải thoát do đức tin. ‘Do trạng thái chạm đến, được tác chứng’
là có thân chứng. ‘Do trạng thái đă được thấy, đă đạt được’ là đạt được
do kiến. ‘Trong khi có đức tin, được giải thoát’ là được giải thoát do
đức tin. ‘Trước tiên xúc chạm với sự xúc chạm của thiền, sau đó tác
chứng sự tịch diệt Niết Bàn’ là có thân chứng. ‘ ‘Các hành là khổ, tịch
diệt là lạc’ là điều đă được biết, được hiểu, được tác chứng, được chạm
đến bởi tuệ’ là đạt được do kiến.
Đây là người được giải thoát do đức tin,
là người có thân chứng, và là người đạt được do kiến, có thể ba người
này vừa được giải thoát do đức tin, vừa có thân chứng, vừa đạt được do
kiến bởi tác động của nền tảng và tùy theo phương thức.
Có thể có:
Có thể có là thế nào? Đối với vị đang tác ư vô thường có tín quyền là
nổi bật, do trạng thái nổi bật của tín quyền là được giải thoát do đức
tin; đối với vị đang tác ư khổ năo có tín quyền là nổi bật, do trạng
thái nổi bật của tín quyền là được giải thoát do đức tin; đối với vị
đang tác ư vô ngă có tín quyền là nổi bật, do trạng thái nổi bật của tín
quyền là được giải thoát do đức tin. Như vậy, ba người này được giải
thoát do đức tin nhờ vào tác động của tín quyền.
Đối với vị đang tác ư khổ năo có định
quyền là nổi bật, do trạng thái nổi bật của định quyền là có thân chứng;
đối với vị đang tác ư vô ngă có định quyền là nổi bật, do trạng thái nổi
bật của định quyền là có thân chứng; đối với vị đang tác ư vô thường có
định quyền là nổi bật, do trạng thái nổi bật của định quyền là có thân
chứng. Như vậy, ba người này là có thân chứng nhờ vào tác động của định
quyền.
Đối với vị đang tác ư vô ngă có tuệ quyền
là nổi bật, do trạng thái nổi bật của tuệ quyền là đạt được do kiến; đối
với vị đang tác ư vô thường có tuệ quyền là nổi bật, do trạng thái nổi
bật của tuệ quyền là đạt được do kiến; đối với vị đang tác ư khổ năo có
tuệ quyền là nổi bật, do trạng thái nổi bật của tuệ quyền là đạt được do
kiến. Như vậy, ba người này là đạt được do kiến nhờ vào tác động của tuệ
quyền.
Đây là người được giải thoát do đức tin,
là người có thân chứng, và là người đạt được do kiến, có thể ba người
này vừa được giải thoát do đức tin, vừa có thân chứng, vừa đạt được do
kiến bởi tác động của nền tảng và tùy theo phương thức là (có ư nghĩa)
như thế.
Đây là người được giải thoát do đức tin,
là người có thân chứng, và là người đạt được do kiến, có thể ba người
này một người được giải thoát do đức tin, người khác có thân chứng, và
người khác nữa đạt được do kiến.
Có thể có:
Có thể có là thế nào? Đối với vị đang tác ư vô thường có tín quyền là
nổi bật, do trạng thái nổi bật của tín quyền là được giải thoát do đức
tin; đối với vị đang tác ư khổ năo có định quyền là nổi bật, do trạng
thái nổi bật của định quyền là có thân chứng; đối với vị đang tác ư vô
ngă có tuệ quyền là nổi bật, do trạng thái nổi bật của tuệ quyền là được
giải thoát do kiến.
Và đây là người được giải thoát do đức
tin, là người có thân chứng, và là người đạt được do kiến. Có thể ba
người này, một người được giải thoát do đức tin, người khác có thân
chứng, và người khác nữa đạt được do kiến là (có ư nghĩa) như thế.
Đối với vị đang tác ư vô thường có tín
quyền là nổi bật, do trạng thái nổi bật của tín quyền (vị ấy) thành đạt
Đạo Nhập Lưu; v́ thế được nói rằng: “Vị tùy
tín hành.” Bốn quyền là tiếp nối việc ấy, là các đồng sanh duyên,
là các hỗ tương duyên, là các y chỉ duyên, là các tương ưng duyên. Nhờ
vào tác động của tín quyền, có sự tu tập của bốn quyền. Chính các vị nào
thành đạt Đạo Nhập Lưu nhờ vào tác động của tín quyền, tất cả các vị ấy
là các vị tùy tín hành.
Đối với vị đang tác ư vô thường có tín
quyền là nổi bật, do trạng thái nổi bật của tín quyền Quả Nhập Lưu được
tác chứng; v́ thế được nói rằng: “Được giải
thoát do đức tin.” Bốn quyền là tiếp nối việc ấy, là các đồng
sanh duyên, là các hỗ tương duyên, là các y chỉ duyên, là các tương ưng
duyên. Nhờ vào tác động của tín quyền, bốn quyền là được tu tập, là được
tu tập tốt đẹp. Chính các vị nào tác chứng Quả Nhập Lưu nhờ vào tác động
của tín quyền, tất cả các vị ấy là các vị được giải thoát do đức tin.
Đối với vị đang tác ư vô thường có tín
quyền là nổi bật, do trạng thái nổi bật của tín quyền (vị ấy) thành đạt
Đạo Nhất Lai; ...(như trên)... Quả Nhất Lai được tác chứng; ...(như
trên)... thành đạt Đạo Bất Lai; ...(như trên)... Quả Bất Lai được tác
chứng; ...(như trên)... thành đạt Đạo A-la-hán; ...(như trên)... Quả
A-la-hán được tác chứng; v́ thế được nói rằng: “Được
giải thoát do đức tin.” Bốn quyền là tiếp nối việc ấy, ...(như
trên)..., là các tương ưng duyên. Chính các vị nào tác chứng phẩm vị
A-la-hán nhờ vào tác động của tín quyền, tất cả các vị ấy là các vị được
giải thoát do đức tin.
Đối với vị đang tác ư khổ năo có định
quyền là nổi bật, do trạng thái nổi bật của định quyền (vị ấy) thành đạt
Đạo Nhập Lưu; v́ thế được nói rằng: “Vị có
thân chứng.” Bốn quyền là tiếp nối việc ấy, là các đồng sanh
duyên, là các hỗ tương duyên, là các y chỉ duyên, là các tương ưng
duyên. Nhờ vào tác động của định quyền, có sự tu tập của bốn quyền.
Chính các vị nào thành đạt Đạo Nhập Lưu nhờ vào tác động của định quyền,
tất cả các vị ấy là các vị có thân chứng.
Đối với vị đang tác ư khổ năo có định
quyền là nổi bật, do trạng thái nổi bật của định quyền Quả Nhập Lưu được
tác chứng; ...(như trên)... thành đạt Đạo Nhất Lai; ...(như trên)... Quả
Nhất Lai được tác chứng; ...(như trên)... thành đạt Đạo Bất Lai; ...(như
trên)... Quả Bất Lai được tác chứng; ...(như trên)... thành đạt Đạo
A-la-hán; ...(như trên)... Quả A-la-hán được tác chứng; v́ thế được nói
rằng: “Vị có thân chứng.” Bốn quyền là
tiếp nối việc ấy, là các đồng sanh duyên, là các hỗ tương duyên, là các
y chỉ duyên, là các tương ưng duyên. Nhờ vào tác động của định quyền,
bốn quyền là được tu tập, là được tu tập tốt đẹp. Chính các vị nào tác
chứng phẩm vị A-la-hán nhờ vào tác động của định quyền, tất cả các vị ấy
là các vị có thân chứng.
Đối với vị đang tác ư vô ngă có tuệ quyền
là nổi bật, do trạng thái nổi bật của tuệ quyền (vị ấy) thành đạt Đạo
Nhập Lưu; v́ thế được nói rằng: “Vị tùy Pháp
hành.” Bốn quyền là tiếp nối việc ấy, là các đồng sanh duyên, là
các hỗ tương duyên, là các y chỉ duyên, là các tương ưng duyên. Nhờ vào
tác động của tuệ quyền, có sự tu tập của bốn quyền. Chính các vị nào
thành đạt Đạo Nhập Lưu nhờ vào tác động của tuệ quyền, tất cả các vị ấy
là các vị tùy Pháp hành.
Đối với vị đang tác ư vô ngă có tuệ quyền
là nổi bật, do trạng thái nổi bật của tuệ quyền Quả Nhập Lưu được tác
chứng; v́ thế được nói rằng: “Vị đạt được do
kiến.” Bốn quyền là tiếp nối việc ấy, là các đồng sanh duyên, là
các hỗ tương duyên, là các y chỉ duyên, là các tương ưng duyên. Nhờ vào
tác động của tuệ quyền, bốn quyền là được tu tập, là được tu tập tốt
đẹp. Chính các vị nào tác chứng Quả Nhập Lưu nhờ vào tác động của tuệ
quyền, tất cả các vị ấy là các vị đạt được do kiến.
Đối với vị đang tác ư vô ngă có tuệ quyền
là nổi bật, do trạng thái nổi bật của tuệ quyền (vị ấy) thành đạt Đạo
Nhất Lai; ...(nt)... Quả Nhất Lai được tác chứng; ...(nt)... thành đạt
Đạo Bất Lai; ...(nt)... Quả Bất Lai được tác chứng; ...(nt)... thành đạt
Đạo A-la-hán; ...(nt)... Quả A-la-hán được tác chứng; v́ thế được nói
rằng: “Vị tùy Pháp hành.” Bốn quyền là
tiếp nối việc ấy, là các đồng sanh duyên, là các hỗ tương duyên, là các
y chỉ duyên, là các tương ưng duyên. Nhờ vào tác động của tuệ quyền, bốn
quyền là được tu tập, là được tu tập tốt đẹp. Chính các vị nào tác chứng
phẩm vị A-la-hán nhờ vào tác động của tuệ quyền, tất cả các vị ấy là các
vị đạt được do kiến.
Chính các vị nào đă tu tập, đang tu tập,
hoặc sẽ tu tập, đă đắc chứng, đang đắc chứng, hoặc sẽ đắc chứng, đă đạt
được, đang đạt được, hoặc sẽ đạt được, đă thành đạt, đang thành đạt,
hoặc sẽ thành đạt, đă thấu triệt, đang thấu triệt, hoặc sẽ thấu triệt,
đă tác chứng, đang tác chứng, hoặc sẽ tác chứng, đă chạm đến, đang chạm
đến, hoặc sẽ chạm đến, đă đạt được, đang đạt được, hoặc sẽ đạt được ưu
thế, đă đạt được, đang đạt được, hoặc sẽ đạt được sự toàn hảo, đă đạt
được, đang đạt được, hoặc sẽ đạt được sự tự tín về thoát ly, tất cả các
vị ấy là được giải thoát do đức tin nhờ vào năng lực của tín quyền, là
có thân chứng nhờ vào năng lực của định quyền, là đạt được do kiến nhờ
vào năng lực của tuệ quyền.
Chính các vị nào đă tu tập, ...(nt)... sẽ
đạt được sự tự tín về không sân độc ... về sự nghĩ tưởng đến ánh sáng
... về không tản mạn ... về sự xác định pháp ... về trí ... về sự hân
hoan ... về sơ thiền ... về nhị thiền ... về tam thiền ... về tứ thiền
... về sự chứng đạt không vô biên xứ ... về sự chứng đạt thức vô biên xứ
... về sự chứng đạt vô sở hữu xứ ... về sự chứng đạt phi tưởng phi phi
tưởng xứ ... về sự quán xét vô thường ... về sự quán xét khổ năo ... về
sự quán xét vô ngă ... về sự quán xét về nhàm chán ... về sự quán xét về
ly tham ái ... về sự quán xét về diệt tận ... về sự quán xét về từ bỏ
... về sự quán xét về đoạn tận ... về sự quán xét về biến hoại ... về sự
quán xét về chuyển biến ... về sự quán xét vô tướng ... về sự quán xét
vô nguyện ... về sự quán xét không tánh ... về sự minh sát các pháp bằng
thắng tuệ ... về sự biết và thấy đúng theo thực thể ... về sự quán xét
về tai hại ... về sự quán xét về phân biệt rơ ... về sự quán xét về ly
khai ... về Đạo Nhập Lưu ... về Đạo Nhất Lai ... về Đạo Bất Lai ... về
Đạo A-la-hán ... về bốn sự thiết lập niệm ... về bốn Chánh Cần ... về
bốn nền tảng của thần thông ... về năm Quyền ... về bảy Giác Chi ... về
Thánh Đạo tám chi phần ...
Chính các vị nào đă tu tập, đang tu tập, hoặc sẽ tu tập, đă đắc chứng,
đang đắc chứng, hoặc sẽ đắc chứng, đă đạt được, đang đạt được, hoặc sẽ
đạt được, đă thành đạt, đang thành đạt, hoặc sẽ thành đạt, đă thấu
triệt, đang thấu triệt, hoặc sẽ thấu triệt, đă tác chứng, đang tác
chứng, hoặc sẽ tác chứng, đă chạm đến, đang chạm đến, hoặc sẽ chạm đến,
đă đạt được, đang đạt được, hoặc sẽ đạt được ưu thế, đă đạt được, đang
đạt được, hoặc sẽ đạt được sự toàn hảo, đă đạt được, đang đạt được, hoặc
sẽ đạt được sự tự tín về tám giải thoát, tất cả các vị ấy là được giải
thoát do đức tin nhờ vào năng lực của tín quyền, là có thân chứng nhờ
vào năng lực của định quyền, là đạt được do kiến nhờ vào năng lực của
tuệ quyền.
Chính các vị nào đă đạt được, đang đạt
được, hoặc sẽ đạt được bốn phân tích ...(như trên)... tất cả các vị ấy
là được giải thoát do đức tin nhờ vào năng lực của tín quyền, là có thân
chứng nhờ vào năng lực của định quyền, là đạt được do kiến nhờ vào năng
lực của tuệ quyền.
Chính các vị nào đă thấu triệt, đang thấu
triệt, hoặc sẽ thấu triệt ...(nt)... về ba minh, tất cả các vị ấy là
được giải thoát do đức tin nhờ vào năng lực của tín quyền, là có thân
chứng nhờ vào năng lực của định quyền, là đạt được do kiến nhờ vào năng
lực của tuệ quyền.
Chính các vị nào đă học tập, đang học
tập, hoặc sẽ học tập, đă tác chứng, đang tác chứng, hoặc sẽ tác chứng,
đă chạm đến, đang chạm đến, hoặc sẽ chạm đến, đă đạt được, đang đạt
được, hoặc sẽ đạt được ưu thế, đă đạt được, đang đạt được, hoặc sẽ đạt
được sự toàn hảo, đă đạt được, đang đạt được, hoặc sẽ đạt được sự tự tín
về ba sự học tập, tất cả các vị ấy là được giải thoát do đức tin nhờ vào
năng lực của tín quyền, là có thân chứng nhờ vào năng lực của định
quyền, là đạt được do kiến nhờ vào năng lực của tuệ quyền.
Chính các vị nào biết toàn diện về Khổ,
...(nt)... từ bỏ nhân sanh (Khổ), ...(nt)... tác chứng sự diệt tận
(Khổ), ...(nt)... tu tập về Đạo, tất cả các vị ấy là được giải thoát do
đức tin nhờ vào năng lực của tín quyền, là có thân chứng nhờ vào năng
lực của định quyền, là đạt được do kiến nhờ vào năng lực của tuệ quyền.
Sự thấu triệt chân lư là với bao nhiêu
biểu hiện? Hành giả thấu triệt các chân lư với bao nhiêu biểu hiện? Sự
thấu triệt chân lư là với bốn biểu hiện, hành giả thấu triệt các chân lư
với bốn biểu hiện: Thấu triệt chân lư về Khổ với sự thấu triệt của sự
biết toàn diện, thấu triệt chân lư về nhân sanh (Khổ) với sự thấu triệt
của sự dứt bỏ, thấu triệt chân lư về sự diệt tận (Khổ) với sự thấu triệt
của sự tác chứng, thấu triệt chân lư về Đạo với sự thấu triệt của sự tu
tập. Sự thấu triệt chân lư là với bốn biểu hiện này, trong khi thấu
triệt bốn chân lư với bốn biểu hiện này, (hành giả) được giải thoát do
đức tin nhờ vào năng lực của tín quyền, là có thân chứng nhờ vào năng
lực của định quyền, là đạt được do kiến nhờ vào năng lực của tuệ quyền.
Sự thấu triệt chân lư là với bao nhiêu
biểu hiện? Hành giả thấu triệt các chân lư với bao nhiêu biểu hiện? Sự
thấu triệt chân lư là với chín biểu hiện, hành giả thấu triệt các chân
lư với chín biểu hiện: Thấu triệt chân lư về Khổ với sự thấu triệt của
sự biết toàn diện, thấu triệt chân lư về nhân sanh (Khổ) với sự thấu
triệt của sự dứt bỏ, thấu triệt chân lư về sự diệt tận (Khổ) với sự thấu
triệt của sự tác chứng, thấu triệt chân lư về Đạo với sự thấu triệt của
sự tu tập. Và có sự thấu triệt bằng thắng trí đối với tất cả các pháp,
có sự thấu triệt do biết toàn diện đối với tất cả các hành, có sự thấu
triệt do từ bỏ đối với tất cả bất thiện, có sự thấu triệt do tu tập đối
với bốn Đạo, và có sự thấu triệt do tác chứng đối với sự diệt tận. Sự
thấu triệt chân lư là với chín biểu hiện này, trong khi thấu triệt bốn
chân lư với chín biểu hiện này, (hành giả) được giải thoát do đức tin
nhờ vào năng lực của tín quyền, là có thân chứng nhờ vào năng lực của
định quyền, là đạt được do kiến nhờ vào năng lực của tuệ quyền.
Tụng Phẩm thứ
nh́.
Đối với vị đang tác ư vô thường, các hành
hiện diện như thế nào? Đối với vị đang tác ư khổ năo, các hành hiện diện
như thế nào? Đối với vị đang tác ư vô ngă, các hành hiện diện như thế
nào? (1)
Đối với vị đang tác ư vô thường, các hành
hiện diện như là sự đoạn tận; đối với vị đang tác ư khổ năo, các hành
hiện diện như là sự kinh hăi; đối với vị đang tác ư vô ngă, các hành
hiện diện như là không. (2)
Đối với vị đang tác ư vô thường, tâm được
dồi dào về điều ǵ? Đối với vị đang tác ư khổ năo, tâm được dồi dào về
điều ǵ? Đối với vị đang tác ư vô ngă, tâm được dồi dào về điều ǵ? (1)
Đối với vị đang tác ư vô thường, tâm được
dồi dào về cương quyết; đối với vị đang tác ư khổ năo, tâm được dồi dào
về tịnh; đối với vị đang tác ư vô ngă, tâm được dồi dào về hiểu biết.
(2)
Trong khi tác ư vô thường, vị dồi dào về
cương quyết thành đạt giải thoát ǵ? Trong khi tác ư khổ năo, vị dồi dào
về tịnh thành đạt giải thoát ǵ? Trong khi tác ư vô ngă, vị có sự hiểu
biết dồi dào thành đạt giải thoát ǵ? (1)
Trong khi tác ư vô thường, vị dồi dào về
cương quyết thành đạt vô tướng giải thoát. Trong khi tác ư khổ năo, vị
dồi dào về tịnh thành đạt vô nguyện giải thoát. Trong khi tác ư vô ngă,
vị có sự hiểu biết dồi dào thành đạt không tánh giải thoát. (2)
Đối với vị dồi dào về cương quyết đang
tác ư vô thường, giải thoát nào là chủ đạo? Trong sự tu tập, có bao
nhiêu giải thoát là tiếp nối việc ấy, là các đồng sanh duyên, là các hỗ
tương duyên, là các y chỉ duyên, là các tương ưng duyên, là có nhất vị?
Sự tu tập theo ư nghĩa ǵ? Ai tu tập? (1)
Đối với vị dồi dào về tịnh đang tác ư khổ
năo, giải thoát nào là chủ đạo? Trong sự tu tập, có bao nhiêu giải thoát
là tiếp nối việc ấy, là các đồng sanh duyên, là các hỗ tương duyên, là
các y chỉ duyên, là các tương ưng duyên, là có nhất vị? Sự tu tập theo ư
nghĩa ǵ? Ai tu tập? (2)
Đối với vị dồi dào về hiểu biết đang tác
ư vô ngă, giải thoát nào là chủ đạo? Trong sự tu tập, có bao nhiêu giải
thoát là tiếp nối việc ấy, là các đồng sanh duyên, là các hỗ tương
duyên, là các y chỉ duyên, là các tương ưng duyên, là có nhất vị? Sự tu
tập theo ư nghĩa ǵ? Ai tu tập? (3)
Đối với vị dồi dào về cương quyết đang
tác ư vô thường, vô tướng giải thoát là chủ đạo. Trong sự tu tập, có hai
giải thoát là tiếp nối việc ấy, là các đồng sanh duyên, là các hỗ tương
duyên, là các y chỉ duyên, là các tương ưng duyên, là có nhất vị. Sự tu
tập theo ư nghĩa nhất vị. Vị nào thực hành đúng đắn, vị ấy tu tập; không
có sự tu tập giải thoát ở người thực hành sai trái. (1)
Đối với vị dồi dào về tịnh đang tác ư khổ
năo, vô nguyện giải thoát là chủ đạo. Trong sự tu tập, có hai giải thoát
là tiếp nối việc ấy, là các đồng sanh duyên, là các hỗ tương duyên, là
các y chỉ duyên, là các tương ưng duyên, là có nhất vị. Sự tu tập theo ư
nghĩa nhất vị. Vị nào thực hành đúng đắn, vị ấy tu tập; không có sự tu
tập giải thoát ở người thực hành sai trái. (2)
Đối với vị dồi dào về hiểu biết đang tác
ư vô ngă, không tánh giải thoát là chủ đạo. Trong sự tu tập, có hai giải
thoát là tiếp nối việc ấy, là các đồng sanh duyên, là các hỗ tương
duyên, là các y chỉ duyên, là các tương ưng duyên, là có nhất vị. Sự tu
tập theo ư nghĩa nhất vị. Vị nào thực hành đúng đắn, vị ấy tu tập; không
có sự tu tập giải thoát ở người thực hành sai trái. (3)
Đối với vị dồi dào về cương quyết đang
tác ư vô thường, giải thoát nào là chủ đạo? Trong sự tu tập, có bao
nhiêu giải thoát là tiếp nối việc ấy, là các đồng sanh duyên, là các hỗ
tương duyên, là các y chỉ duyên, là các tương ưng duyên? Vào thời điểm
thấu triệt, giải thoát nào là chủ đạo? Trong sự thấu triệt, bao nhiêu
giải thoát là tiếp nối việc ấy, là các đồng sanh duyên, là các hỗ tương
duyên, là các y chỉ duyên, là các tương ưng duyên, là có nhất vị? Sự tu
tập theo ư nghĩa ǵ? Sự thấu triệt theo ư nghĩa ǵ? (1)
Đối với vị dồi dào về tịnh đang tác ư khổ
năo, giải thoát nào là chủ đạo? Trong sự tu tập, có bao nhiêu giải thoát
là tiếp nối việc ấy, là các đồng sanh duyên, là các hỗ tương duyên, là
các y chỉ duyên, là các tương ưng duyên? Vào thời điểm thấu triệt, giải
thoát nào là chủ đạo? Trong sự thấu triệt, bao nhiêu giải thoát là tiếp
nối việc ấy, là các đồng sanh duyên, là các hỗ tương duyên, là các y chỉ
duyên, là các tương ưng duyên, là có nhất vị? Sự tu tập theo ư nghĩa ǵ?
Sự thấu triệt theo ư nghĩa ǵ? (2)
Đối với vị dồi dào về hiểu biết đang tác
ư vô ngă, giải thoát nào là chủ đạo? Trong sự tu tập, có bao nhiêu giải
thoát là tiếp nối việc ấy, là các đồng sanh duyên, là các hỗ tương
duyên, là các y chỉ duyên, là các tương ưng duyên? Vào thời điểm thấu
triệt, giải thoát nào là chủ đạo? Trong sự thấu triệt, bao nhiêu giải
thoát là tiếp nối việc ấy, là các đồng sanh duyên, là các hỗ tương
duyên, là các y chỉ duyên, là các tương ưng duyên, là có nhất vị? Sự tu
tập theo ư nghĩa ǵ? Sự thấu triệt theo ư nghĩa ǵ? (3)
Đối với vị dồi dào về cương quyết đang
tác ư vô thường, vô tướng giải thoát là chủ đạo. Trong sự tu tập, có hai
quyền là tiếp nối việc ấy, là các đồng sanh duyên, là các hỗ tương
duyên, là các y chỉ duyên, là các tương ưng duyên. Vào thời điểm thấu
triệt, vô tướng giải thoát là chủ đạo. Trong sự thấu triệt, có hai giải
thoát là tiếp nối việc ấy, là các đồng sanh duyên, là các hỗ tương
duyên, là các y chỉ duyên, là các tương ưng duyên, là có nhất vị. Sự tu
tập theo ư nghĩa nhất vị. Sự thấu triệt theo ư nghĩa nhận thức. Như vậy,
ngay trong khi đang thấu triệt, (hành giả) tu tập; ngay trong khi đang
tu tập, (hành giả) thấu triệt. (1)
Đối với vị dồi dào về tịnh đang tác ư khổ
năo, vô nguyện giải thoát là chủ đạo. Trong sự tu tập, có hai giải thoát
là tiếp nối việc ấy, là các đồng sanh duyên, là các hỗ tương duyên, là
các y chỉ duyên, là các tương ưng duyên. Vào thời điểm thấu triệt, vô
nguyện giải thoát là chủ đạo. Trong sự thấu triệt, có hai giải thoát là
tiếp nối việc ấy, là các đồng sanh duyên, là các hỗ tương duyên, là các
y chỉ duyên, là các tương ưng duyên, là có nhất vị. Sự tu tập theo ư
nghĩa nhất vị. Sự thấu triệt theo ư nghĩa nhận thức. Như vậy, ngay trong
khi đang thấu triệt, (hành giả) tu tập; ngay trong khi đang tu tập,
(hành giả) thấu triệt. (2)
Đối với vị dồi dào về hiểu biết đang tác
ư vô ngă, không tánh giải thoát là chủ đạo. Trong sự tu tập, có hai
quyền là tiếp nối việc ấy, là các đồng sanh duyên, là các hỗ tương
duyên, là các y chỉ duyên, là các tương ưng duyên. Vào thời điểm thấu
triệt, không tánh giải thoát là chủ đạo. Trong sự thấu triệt, có hai
quyền là tiếp nối việc ấy, là các đồng sanh duyên, là các hỗ tương
duyên, là các y chỉ duyên, là các tương ưng duyên, là có nhất vị. Sự tu
tập theo ư nghĩa nhất vị. Sự thấu triệt theo ư nghĩa nhận thức. Như vậy,
ngay trong khi đang thấu triệt, (hành giả) tu tập; ngay trong khi đang
tu tập, (hành giả) thấu triệt. (3)
Đối với vị đang tác ư vô thường, giải
thoát nào là nổi bật? Do trạng thái nổi bật của giải thoát nào là được
giải thoát do đức tin? Đối với vị đang tác ư khổ năo, giải thoát nào là
nổi bật? Do trạng thái nổi bật của giải thoát nào là có thân chứng? Đối
với vị đang tác ư vô ngă, giải thoát nào là nổi bật? Do trạng thái nổi
bật của giải thoát nào là đạt được do kiến? (1)
Đối với vị đang tác ư vô thường, vô tướng
giải thoát là nổi bật, do trạng thái nổi bật của vô tướng giải thoát là
được giải thoát do đức tin; đối với vị đang tác ư khổ năo, vô nguyện
giải thoát là nổi bật, do trạng thái nổi bật của vô nguyện giải thoát là
có thân chứng; đối với vị đang tác ư vô ngă, không tánh giải thoát là
nổi bật, do trạng thái nổi bật của không tánh giải thoát là đạt được do
kiến. (2)
‘Trong khi có đức tin, (hành giả) giải
thoát’ là được giải thoát do đức tin. ‘Do trạng thái đă chạm đến, (hành
giả) tác chứng’ là có thân chứng. ‘Do trạng thái đă được thấy, (hành
giả) đạt được’ là đạt được do kiến. ‘Trong khi có đức tin, (hành giả)
giải thoát’ là được giải thoát do đức tin. ‘(Hành giả) xúc chạm với sự
xúc chạm của thiền trước, sau đó tác chứng sự tịch diệt Niết Bàn’ là có
thân chứng. “ ‘Các hành là khổ, tịch diệt là lạc’ là điều đă được biết,
được hiểu, được tác chứng, được chạm đến bởi tuệ” là đạt được do kiến.
...(như trên)...
Chính các vị nào đă tu tập, đang tu tập,
hoặc sẽ tu tập, ...(như trên)... tất cả các vị ấy là được giải thoát do
đức tin nhờ vào năng lực của vô tướng giải thoát, là có thân chứng nhờ
vào năng lực của vô nguyện giải thoát, là đạt được do kiến nhờ vào năng
lực của không tánh giải thoát.
Chính các vị nào đă tu tập, ...(nt)... về
sự không sân độc ...(nt)... về sự nghĩ tưởng đến ánh sáng ...(nt)... về
sự không tản mạn ...(nt)... Chính các vị nào biết toàn diện về Khổ, ...
từ bỏ nhân sanh (Khổ), ... tác chứng sự diệt tận (Khổ), ... tu tập về
Đạo, tất cả các vị ấy là được giải thoát do đức tin nhờ vào năng lực của
vô tướng giải thoát, là có thân chứng nhờ vào năng lực của vô nguyện
giải thoát, là đạt được do kiến nhờ vào năng lực của không tánh giải
thoát.
Sự thấu triệt chân lư là với bao nhiêu
biểu hiện? Hành giả thấu triệt các chân lư với bao nhiêu biểu hiện? Sự
thấu triệt chân lư là với bốn biểu hiện, hành giả thấu triệt các chân lư
với bốn biểu hiện.
(Hành giả) thấu triệt chân lư về Khổ với
sự thấu triệt của sự biết toàn diện, thấu triệt chân lư về nhân sanh
(Khổ) với sự thấu triệt của sự dứt bỏ, thấu triệt chân lư về sự diệt tận
(Khổ) với sự thấu triệt của sự tác chứng, thấu triệt chân lư về Đạo với
sự thấu triệt của sự tu tập. Sự thấu triệt chân lư là với bốn biểu hiện
này, trong khi thấu triệt bốn chân lư với bốn biểu hiện này, (hành giả)
được giải thoát do đức tin nhờ vào năng lực của vô tướng giải thoát, là
có thân chứng nhờ vào năng lực của vô nguyện giải thoát, là đạt được do
kiến nhờ vào năng lực của không tánh giải thoát.
Sự thấu triệt chân lư là với bao nhiêu
biểu hiện? Hành giả thấu triệt các chân lư với bao nhiêu biểu hiện? Sự
thấu triệt chân lư là với chín biểu hiện. Hành giả thấu triệt các chân
lư với chín biểu hiện: Thấu triệt chân lư về Khổ với sự thấu triệt của
sự biết toàn diện, ...(nt)... Và có sự thấu triệt bằng thắng trí đối với
tất cả các pháp, ...(nt)... và có sự thấu triệt do tác chứng đối với sự
diệt tận.
Sự thấu triệt chân lư là với chín biểu
hiện này, trong khi thấu triệt bốn chân lư với chín biểu hiện này, (hành
giả) được giải thoát do đức tin nhờ vào năng lực của vô tướng giải
thoát, là có thân chứng nhờ vào năng lực của vô nguyện giải thoát, là
đạt được do kiến nhờ vào năng lực của không tánh giải thoát.
Trong khi tác ư vô thường, (hành giả)
biết, thấy đúng theo thực thể các pháp nào? Sự thấy đúng đắn là (có ư
nghĩa) thế nào? Do tiếp nối việc ấy, các hành được thấy rơ là vô thường
là (có ư nghĩa) thế nào? Hoài nghi được dứt bỏ ở đâu? (1)
Trong khi tác ư khổ năo, (hành giả) biết,
thấy đúng theo thực thể các pháp nào? Sự thấy đúng đắn là (có ư nghĩa)
thế nào? Do tiếp nối việc ấy, các hành được thấy rơ là khổ năo là (có ư
nghĩa) thế nào? Hoài nghi được dứt bỏ ở đâu? (2)
Trong khi tác ư vô ngă, (hành giả) biết,
thấy đúng theo thực thể các pháp nào? Sự thấy đúng đắn là (có ư nghĩa)
thế nào? Do tiếp nối việc ấy, các hành được thấy rơ là vô ngă là (có ư
nghĩa) thế nào? Hoài nghi được dứt bỏ ở đâu? (3)
Trong khi tác ư vô thường, (hành giả)
nhận biết, nhận thấy đúng theo thực thể về hiện tướng; v́ thế được gọi
là sự thấy đúng đắn. Như vậy, do tiếp nối việc ấy, các hành được thấy rơ
là vô thường. Hoài nghi được dứt bỏ ở đây. (1)
Trong khi tác ư khổ năo, (hành giả) biết,
thấy đúng theo thực thể về sự vận hành; v́ thế được gọi là sự thấy đúng
đắn. Như vậy, do tiếp nối việc ấy, các hành được thấy rơ là khổ năo.
Hoài nghi được dứt bỏ ở đây. (2)
Trong khi tác ư vô ngă, (hành giả) biết,
thấy đúng theo thực thể về hiện tướng và sự vận hành; v́ thế được gọi là
sự thấy đúng đắn. Như vậy, do tiếp nối việc ấy, tất cả các pháp được
thấy rơ là vô ngă. Hoài nghi được dứt bỏ ở đây. (3)
Trí đúng theo thực thể, sự thấy đúng đắn,
sự vượt qua hoài nghi, các pháp này là có ư nghĩa khác biệt và văn tự
khác biệt? Hay là có cùng một ư nghĩa và chỉ có văn tự là khác? Trí đúng
theo thực thể, sự thấy đúng đắn, sự vượt qua hoài nghi, các pháp này là
có cùng một ư nghĩa và chỉ có văn tự là khác.
Đối với vị đang tác ư vô thường, điều ǵ
hiện diện là kinh hăi? Đối với vị đang tác ư khổ năo, điều ǵ hiện diện
là kinh hăi? Đối với vị đang tác ư vô ngă, điều ǵ hiện diện là kinh
hăi?
Đối với vị đang tác ư vô thường, hiện
tướng hiện diện là kinh hăi? Đối với vị đang tác ư khổ năo, sự vận hành
hiện diện là kinh hăi? Đối với vị đang tác ư vô ngă, hiện tướng và sự
vận hành hiện diện là kinh hăi.
Tuệ liên quan đến sự hiện diện của kinh
hăi, trí liên quan đến điều tai hại, và sự nhàm chán, các pháp này là có
ư nghĩa khác biệt và văn tự khác biệt? Hay là có cùng một ư nghĩa và chỉ
có văn tự là khác? Tuệ liên quan đến sự hiện diện của kinh hăi, trí liên
quan đến điều tai hại, và sự nhàm chán, các pháp này là có cùng một ư
nghĩa và chỉ có văn tự là khác.
Quán xét về vô ngă và quán xét về không
tánh, các pháp này là có ư nghĩa khác biệt và văn tự khác biệt? Hay là
có cùng một ư nghĩa và chỉ có văn tự là khác? Quán xét về vô ngă và quán
xét về không tánh, các pháp này là có cùng một ư nghĩa và chỉ có văn tự
là khác.
Đối với vị đang tác ư vô thường, do sự
phân biệt rơ điều ǵ khiến trí được sanh lên? Đối với vị đang tác ư khổ
năo, do sự phân biệt rơ điều ǵ khiến trí được sanh lên? Đối với vị đang
tác ư vô ngă, do sự phân biệt rơ điều ǵ khiến trí được sanh lên?
Đối với vị đang tác ư vô thường, do sự
phân biệt rơ hiện tướng khiến trí được sanh lên; đối với vị đang tác ư
khổ năo, do sự phân biệt rơ sự vận hành khiến trí được sanh lên; đối với
vị đang tác ư vô ngă, do sự phân biệt rơ hiện tướng và sự vận hành khiến
trí được sanh lên. (1)
Sự mong muốn giải thoát, sự quán xét do
phân biệt rơ, và trạng thái xả đối với các pháp hữu vi, các pháp này là
có ư nghĩa khác biệt và văn tự khác biệt? Hay là có cùng một ư nghĩa và
chỉ có văn tự là khác? Sự mong muốn giải thoát, sự quán xét do phân biệt
rơ, và trạng thái xả đối với các pháp hữu vi, các pháp này là có cùng
một ư nghĩa và chỉ có văn tự là khác. (2)
Đối với vị đang tác ư vô thường, tâm
thoát ra khỏi nơi nào? tâm tiến vào nơi nào? Đối với vị đang tác ư khổ
năo, tâm thoát ra khỏi nơi nào? tâm tiến vào nơi nào? Đối với vị đang
tác ư vô ngă, tâm thoát ra khỏi nơi nào? tâm tiến vào nơi nào?
Đối với vị đang tác ư vô thường, tâm
thoát ra khỏi hiện tướng, tâm tiến vào vô tướng; đối với vị đang tác ư
khổ năo, tâm thoát ra khỏi sự vận hành, tâm tiến vào sự không vận hành;
đối với vị đang tác ư vô ngă, tâm thoát ra khỏi hiện tướng và sự vận
hành, tâm tiến vào vô tướng, vào sự không vận hành, vào sự diệt tận là
cảnh giới Niết Bàn. (3)
Tuệ liên quan đến sự thoát ra và ly khai
ngoại phần, và các sự chuyển tộc, các pháp này là có ư nghĩa khác biệt
và văn tự khác biệt? Hay là có cùng một ư nghĩa và chỉ có văn tự là
khác? Tuệ liên quan đến sự thoát ra và ly khai ngoại phần, và các sự
chuyển tộc, các pháp này là có cùng một ư nghĩa và chỉ có văn tự là
khác. (4)
Trong khi tác ư vô thường, (hành giả)
giải thoát bằng sự giải thoát nào; trong khi tác ư khổ năo, giải thoát
bằng sự giải thoát nào; trong khi tác ư vô ngă, giải thoát bằng sự giải
thoát nào? Trong khi tác ư vô thường, (hành giả) giải thoát bằng vô
tướng giải thoát; trong khi tác ư khổ năo, giải thoát bằng vô nguyện
giải thoát; trong khi tác ư vô ngă, giải thoát bằng không tánh giải
thoát. (5)
Tuệ liên quan đến sự thoát ra và ly khai
cả hai (nội ngoại phần), và trí liên quan đến Đạo, các pháp này là có ư
nghĩa khác biệt và văn tự khác biệt? Hay là có cùng một ư nghĩa và chỉ
có văn tự là khác? Tuệ liên quan đến sự thoát ra và ly khai cả hai, và
trí liên quan đến Đạo, các pháp này là có cùng một ư nghĩa và chỉ có văn
tự là khác. (6)
Ba loại giải thoát ở vào sát-na khác nhau
là với bao nhiêu biểu hiện, ba loại giải thoát ở vào cùng một sát-na là
với bao nhiêu biểu hiện? Ba loại giải thoát ở vào sát-na khác nhau là
với bốn biểu hiện, ba loại giải thoát ở vào cùng một sát-na là với bảy
biểu hiện.
Ba loại giải thoát ở vào sát-na khác nhau
là với bốn biểu hiện nào? Với ư nghĩa pháp chủ đạo, với ư nghĩa khẳng
định, với ư nghĩa quả quyết, với ư nghĩa dẫn xuất.
Ba loại giải thoát với ư nghĩa pháp chủ
đạo ở vào sát-na khác nhau là thế nào? Đối với vị đang tác ư vô thường
vô tướng giải thoát là pháp chủ đạo, tác ư khổ năo vô nguyện giải thoát
là pháp chủ đạo, tác ư vô ngă không tánh giải thoát là pháp chủ đạo. Ba
loại giải thoát với ư nghĩa pháp chủ đạo ở vào sát-na khác nhau là thế
ấy. (1)
Ba loại giải thoát với ư nghĩa khẳng định
ở vào sát-na khác nhau là thế nào? Trong khi tác ư vô thường, nhờ vào
năng lực của vô tướng giải thoát, (hành giả) khẳng định tâm; trong khi
tác ư khổ năo, nhờ vào năng lực của vô nguyện giải thoát, (hành giả)
khẳng định tâm; trong khi tác ư vô ngă, nhờ vào năng lực của không tánh
giải thoát, (hành giả) khẳng định tâm. Ba loại giải thoát với ư nghĩa
khẳng định ở vào sát-na khác nhau là thế ấy. (2)
Ba loại giải thoát với ư nghĩa quả quyết
ở vào sát-na khác nhau là thế nào? Trong khi tác ư vô thường, nhờ vào
năng lực của vô tướng giải thoát, (hành giả) quả quyết tâm, trong khi
tác ư khổ năo, nhờ vào năng lực của vô nguyện giải thoát, (hành giả) quả
quyết tâm, trong khi tác ư vô ngă, nhờ vào năng lực của không tánh giải
thoát, (hành giả) quả quyết tâm. Ba loại giải thoát với ư nghĩa quả
quyết ở vào sát-na khác nhau là thế ấy. (3)
Ba loại giải thoát với ư nghĩa dẫn xuất ở
vào sát-na khác nhau là thế nào? Trong khi tác ư vô thường, nhờ vào năng
lực của vô tướng giải thoát, (hành giả) dẫn xuất đến sự diệt tận Niết
Bàn, trong khi tác ư khổ năo, nhờ năng lực của vô nguyện giải thoát, dẫn
xuất đến sự diệt tận Niết Bàn, trong khi tác ư vô ngă, nhờ năng lực của
không tánh giải thoát, dẫn xuất đến sự diệt tận Niết Bàn. Ba loại giải
thoát với ư nghĩa dẫn xuất ở vào sát-na khác nhau là thế ấy. (4)
Ba loại giải thoát ở vào sát-na khác nhau
là với bốn biểu hiện này.
Ba loại giải thoát ở vào cùng một sát-na
là với bảy biểu hiện nào? Với ư nghĩa liên kết, với ư nghĩa đắc chứng,
với ư nghĩa thành đạt, với ư nghĩa thấu triệt, với ư nghĩa tác chứng,
với ư nghĩa chạm đến, với ư nghĩa lănh hội.
Ba loại giải thoát với ư nghĩa liên kết,
với ư nghĩa đắc chứng, với ư nghĩa thành đạt, với ư nghĩa thấu triệt,
với ư nghĩa tác chứng, với ư nghĩa chạm đến, với ư nghĩa lănh hội ở vào
cùng một sát-na là thế nào?
‘Trong khi tác ư vô thường, (hành giả)
giải thoát khỏi hiện tướng’ là vô tướng giải thoát, ‘giải thoát khỏi
điều nào th́ không c̣n nguyện ước điều ấy’ là vô nguyện giải thoát,
‘điều ấy không nguyện ước th́ với điều ấy là không’ là không tánh giải
thoát, ‘với điều nào là không, là vô tướng với hiện tướng ấy’ là vô
tướng giải thoát. Ba loại giải thoát với ư nghĩa liên kết, với ư nghĩa
đắc chứng, với ư nghĩa thành đạt, với ư nghĩa thấu triệt, với ư nghĩa
tác chứng, với ư nghĩa chạm đến, với ư nghĩa lănh hội ở vào cùng một
sát-na là thế ấy. (1)
‘Trong khi tác ư khổ năo, (hành giả) giải
thoát khỏi nguyện ước’ là vô nguyện giải thoát, ‘điều ấy không nguyện
ước th́ với điều ấy là không’ là không tánh giải thoát, ‘với điều nào là
không, là vô tướng với hiện tướng ấy’ là vô tướng giải thoát, ‘vô tướng
với hiện tướng nào th́ không c̣n mong mỏi điều ấy’ là vô nguyện giải
thoát. Ba loại giải thoát với ư nghĩa liên kết, với ư nghĩa đắc chứng,
với ư nghĩa thành đạt, với ư nghĩa thấu triệt, với ư nghĩa tác chứng,
với sự chạm đến, với ư nghĩa lănh hội ở vào cùng một sát-na là thế ấy.
(2)
‘Trong khi tác ư vô ngă, (hành giả) giải
thoát khỏi cố chấp’ là không tánh giải thoát, ‘với điều nào là không, là
vô tướng với hiện tướng ấy’ là vô tướng giải thoát, ‘vô tướng với hiện
tướng nào th́ không c̣n mong mỏi điều ấy’ là vô nguyện giải thoát, ‘điều
ấy không nguyện ước th́ với điều ấy là không’ là không tánh giải thoát.
Ba loại giải thoát với ư nghĩa liên kết, với ư nghĩa đắc chứng, với ư
nghĩa thành đạt, với ư nghĩa thấu triệt, với ư nghĩa tác chứng, với ư
nghĩa chạm đến, với ư nghĩa lănh hội ở vào cùng một sát-na là thế ấy.
(3)
Ba loại giải thoát ở vào cùng một sát-na
là với bảy biểu hiện này.
Có sự giải thoát, có cánh cửa, có cánh
cửa của giải thoát, có đối nghịch của giải thoát, có (pháp) phù hợp với
giải thoát, có sự ly khai do giải thoát, có sự tu tập giải thoát, có sự
tịnh lặng của giải thoát.
Giải thoát là ǵ? Không tánh giải thoát,
vô tướng giải thoát, vô nguyện giải thoát.
Không tánh giải thoát là ǵ? ‘Trí do sự
quán xét về vô thường giải thoát khỏi cố chấp về thường’ là không tánh
giải thoát. ‘Trí do sự quán xét về khổ năo giải thoát khỏi cố chấp về
lạc’ là không tánh giải thoát. ‘Trí do sự quán xét về vô ngă giải thoát
khỏi cố chấp về ngă’ là không tánh giải thoát.‘Trí do sự quán xét về
nhàm chán giải thoát khỏi cố chấp về vui thích’ là không tánh giải
thoát. ‘Trí do sự quán xét về ly tham ái giải thoát khỏi cố chấp về tham
ái’ là không tánh giải thoát. ‘Trí do sự quán xét về diệt tận giải thoát
khỏi cố chấp về nhân sanh khởi’ là không tánh giải thoát. ‘Trí do sự
quán xét về từ bỏ giải thoát khỏi cố chấp về nắm giữ’ là không tánh giải
thoát. ‘Trí do sự quán xét về vô tướng giải thoát khỏi cố chấp về hiện
tướng’ là không tánh giải thoát. ‘Trí do sự quán xét về vô nguyện giải
thoát khỏi cố chấp về nguyện ước’ là không tánh giải thoát. ‘Trí do sự
quán xét về không tánh giải thoát khỏi tất cả các cố chấp’ là không tánh
giải thoát.
‘Trí do sự quán xét về vô thường ở sắc
giải thoát khỏi cố chấp về thường’ là không tánh giải thoát. ...(nt)...
‘Trí do sự quán xét về không tánh ở sắc giải thoát khỏi tất cả các cố
chấp’ là không tánh giải thoát. ‘Trí do sự quán xét về vô thường ở thọ
... ở tưởng ... ở các hành ... ở thức ... ở mắt ... ở lăo tử giải thoát
khỏi cố chấp về thường’ là không tánh giải thoát. ...(nt)... ‘Trí do sự
quán xét về không tánh ở lăo tử giải thoát khỏi tất cả các cố chấp’ là
không tánh giải thoát. Đây là không tánh giải thoát. (1)
Vô tướng giải thoát là ǵ? ‘Trí do sự
quán xét về vô thường giải thoát khỏi hiện tướng về thường’ là vô tướng
giải thoát. ‘Trí do sự quán xét về khổ năo giải thoát khỏi hiện tướng về
lạc’ là vô tướng giải thoát. ‘Trí do sự quán xét về vô ngă giải thoát
khỏi hiện tướng về ngă’ là ... ‘Trí do sự quán xét về nhàm chán giải
thoát khỏi hiện tướng về vui thích’ là ... ‘Trí do sự quán xét về ly
tham ái giải thoát khỏi hiện tướng về tham ái’ là ... ‘Trí do sự quán
xét về diệt tận giải thoát khỏi hiện tướng về nhân sanh khởi’ là ...
‘Trí do sự quán xét về từ bỏ giải thoát khỏi hiện tướng về nắm giữ’ là
... ‘Trí do sự quán xét về vô tướng giải thoát khỏi tất cả các hiện
tướng’ là ... ‘Trí do sự quán xét về vô nguyện giải thoát khỏi hiện
tướng về nguyện ước’ là vô tướng giải thoát. ‘Trí do sự quán xét về
không tánh giải thoát khỏi hiện tướng về cố chấp’ là vô tướng giải
thoát.
‘Trí do sự quán xét về vô thường ở sắc
giải thoát khỏi hiện tướng về thường’ là vô tướng giải thoát. ...(nt)...
‘Trí do sự quán xét về vô tướng ở sắc giải thoát khỏi tất cả các hiện
tướng’ là vô tướng giải thoát. ‘Trí do sự quán xét về vô nguyện ở sắc
giải thoát khỏi hiện tướng về nguyện ước’ là vô tướng giải thoát. ‘Trí
do sự quán xét về không tánh ở sắc giải thoát khỏi hiện tướng về cố
chấp’ là vô tướng giải thoát. ‘Trí do sự quán xét về vô thường ở thọ ...
ở tưởng ... ở các hành ... ở thức ... ở mắt ... ở lăo tử giải thoát khỏi
hiện tướng về thường’ là vô tướng giải thoát. ...(nt)... ‘Trí do sự quán
xét về vô tướng ở lăo tử giải thoát khỏi tất cả các hiện tướng’ là vô
tướng giải thoát. ‘Trí do sự quán xét về vô nguyện ở lăo tử giải thoát
khỏi hiện tướng về nguyện ước’ là vô tướng giải thoát. ‘Trí do sự quán
xét về không tánh ở lăo tử giải thoát khỏi hiện tướng về cố chấp’ là vô
tướng giải thoát. Đây là vô tướng giải thoát. (2)
Vô nguyện giải thoát là ǵ? ‘Trí do sự
quán xét về vô thường giải thoát khỏi nguyện ước về thường’ là vô nguyện
giải thoát. ‘Trí do sự quán xét về khổ năo giải thoát khỏi nguyện ước về
lạc’ là vô nguyện giải thoát. ‘Trí do sự quán xét về vô ngă giải thoát
khỏi nguyện ước về ngă’ là vô nguyện giải thoát. ‘Trí do sự quán xét về
ly tham ái giải thoát khỏi nguyện ước về tham ái’ là vô nguyện giải
thoát. ‘Trí do sự quán xét về diệt tận giải thoát khỏi nguyện ước về
nhân sanh khởi’ là vô nguyện giải thoát. ‘Trí do sự quán xét về từ bỏ
giải thoát khỏi nguyện ước về nắm giữ’ là vô nguyện giải thoát. ‘Trí do
sự quán xét về vô tướng giải thoát khỏi nguyện ước về hiện tướng’ là vô
nguyện giải thoát. ‘Trí do sự quán xét về vô nguyện giải thoát khỏi tất
cả cảc nguyện ước’ là vô nguyện giải thoát. ‘Trí do sự quán xét về không
tánh giải thoát khỏi nguyện ước về cố chấp’ là vô nguyện giải thoát.
‘Trí do sự quán xét về vô thường ở sắc
giải thoát khỏi nguyện ước về thường’ là vô nguyện giải thoát.
...(nt)... ‘Trí do sự quán xét về vô nguyện ở sắc giải thoát khỏi tất cả
các nguyện ước’ là vô nguyện giải thoát. ‘Trí do sự quán xét về không
tánh ở sắc giải thoát khỏi nguyện ước về cố chấp’ là vô nguyện giải
thoát. ‘Trí do sự quán xét về vô thường ở thọ ... ở tưởng ... ở các hành
... ở thức ... ở mắt ... ở lăo tử giải thoát khỏi tất cả các nguyện ước’
là vô nguyện giải thoát. ‘Trí do sự quán xét về không tánh ở lăo tử giải
thoát khỏi nguyện ước về cố chấp’ là vô nguyện giải thoát. Đây là vô
nguyện giải thoát. (3) Đây là giải thoát. (1)
Cánh cửa là ǵ? Những ǵ là không sai
trái, là thiện, là các pháp dự phần giác ngộ được sanh ra ở trường hợp
ấy, điều ấy là cánh cửa. (2)
Cánh cửa của giải thoát là ǵ? Đối tượng
nào của các pháp ấy là sự diệt tận Niết Bàn, (đối tượng) ấy là cánh cửa
của giải thoát, đây là cánh cửa của giải thoát. Giải thoát và cánh cửa,
là cánh cửa của giải thoát, điều ấy là cánh cửa của giải thoát. (3)
(Pháp) đối nghịch của giải thoát là ǵ?
Ba bất thiện căn là các (pháp) đối nghịch của giải thoát, ba ác hạnh là
các (pháp) đối nghịch của giải thoát, tất cả các pháp bất thiện cũng là
các (pháp) đối nghịch của giải thoát; điều ấy là (pháp) đối nghịch của
giải thoát. (4)
(Pháp) phù hợp với giải thoát là ǵ? Ba
thiện căn là các (pháp) phù hợp với giải thoát, ba thiện hạnh là các
(pháp) phù hợp với giải thoát, tất cả các pháp thiện cũng là các (pháp)
phù hợp với giải thoát; điều ấy là (pháp) phù hợp với giải thoát. (5)
Sự ly khai do giải thoát là ǵ? Là sự ly
khai do tưởng, là sự ly khai do suy nghĩ, là sự ly khai do tâm, là sự ly
khai do trí, là sự ly khai do giải thoát, là sự ly khai do chân lư.
‘Trong khi suy tưởng, (hành giả) ly
khai’ là sự ly khai do tưởng. ‘Trong khi suy nghĩ, (hành giả) ly khai’
là sự ly khai do suy nghĩ. ‘Trong khi nhận biết, (hành giả) ly khai’ là
sự ly khai do tâm. ‘Trong khi sử dụng trí, (hành giả) ly khai’ là sự ly
khai do trí. ‘Trong khi xả ly, (hành giả) ly khai’ là sự ly khai do giải
thoát. ‘Theo ư nghĩa của thực thể, (hành giả) ly khai’ là sự ly khai do
chân lư.
Nơi nào có sự ly khai do tưởng, nơi ấy có
sự ly khai do suy nghĩ. Nơi nào có sự ly khai do suy nghĩ, nơi ấy có sự
ly khai do tưởng. Nơi nào có sự ly khai do tưởng (và) có sự ly khai do
suy nghĩ, nơi ấy có sự ly khai do tâm. Nơi nào có sự ly khai do tâm, nơi
ấy có sự ly khai do tưởng (và) có sự ly khai do suy nghĩ. Nơi nào có sự
ly khai do tưởng, có sự ly khai do suy nghĩ, (và) có sự ly khai do tâm,
nơi ấy có sự ly khai do trí. Nơi nào có sự ly khai do trí, nơi ấy có sự
ly khai do tưởng, có sự ly khai do suy nghĩ, (và) có sự ly khai do tâm.
Nơi nào có sự ly khai do tưởng, có sự ly khai do suy nghĩ, có sự ly khai
do tâm, (và) có sự ly khai do trí, nơi ấy có sự ly khai do giải thoát.
Nơi nào có sự ly khai do giải thoát, nơi ấy có sự ly khai do tưởng, có
sự ly khai do suy nghĩ, có sự ly khai do tâm, (và) có sự ly khai do trí.
Nơi nào có sự ly khai do tưởng, có sự ly khai do suy nghĩ, có sự ly khai
do tâm, có sự ly khai do trí, (và) có sự ly khai do giải thoát, nơi ấy
có sự ly khai do sự thật. Nơi nào có sự ly khai do sự thật, nơi ấy có sự
ly khai do tưởng, có sự ly khai do suy nghĩ, có sự ly khai do tâm, có sự
ly khai do trí, có sự ly khai do giải thoát. Đây là sự ly khai do giải
thoát. (6)
Sự tu tập giải thoát là ǵ? Sự rèn luyện,
sự tu tập, sự làm cho sung măn sơ thiền; sự rèn luyện, sự tu tập, sự làm
cho sung măn nhị thiền; sự rèn luyện, sự tu tập, sự làm cho sung măn tam
thiền; sự rèn luyện, sự tu tập, sự làm cho sung măn tứ thiền; sự rèn
luyện, sự tu tập, sự làm cho sung măn sự chứng đạt không vô biên xứ; ...
sự chứng đạt thức vô biên xứ; ... sự chứng đạt vô sở hữu xứ; sự rèn
luyện, sự tu tập, sự làm cho sung măn sự chứng đạt phi tưởng phi phi
tưởng xứ; sự rèn luyện, sự tu tập, sự làm cho sung măn Đạo Nhập Lưu; sự
rèn luyện, sự tu tập, sự làm cho sung măn Đạo Nhất Lai; sự rèn luyện, sự
tu tập, sự làm cho sung măn Đạo Bất Lai; sự rèn luyện, sự tu tập, sự làm
cho sung măn Đạo A-la-hán; điều này là sự tu tập giải thoát. (7)
Sự tịnh lặng của giải thoát là ǵ? Sự
thành tựu hoặc nghiệp quả của sơ thiền, sự thành tựu hoặc nghiệp quả của
nhị thiền, ... của tam thiền, ... của tứ thiền, ... của sự chứng đạt
không vô biên xứ, ... của sự chứng đạt thức vô biên xứ, ... của sự chứng
đạt vô sở hữu xứ, sự thành tựu hoặc nghiệp quả của sự chứng đạt phi
tưởng phi phi tưởng xứ, Quả Nhập Lưu của Đạo Nhập Lưu, Quả Nhất Lai của
Đạo Nhất Lai, Quả Bất Lai của Đạo Bất Lai, Quả A-la-hán của Đạo
A-la-hán; điều này là sự tịnh lặng của giải thoát.
Tụng phẩm thứ
ba.
Phần giảng về
Giải Thoát được đầy đủ.
--ooOoo--
|
|
|