|
TAM TẠNG PĀLI - VIỆT tập 09
TẬP YẾU tập II ẤN BẢN 2013 Người Dịch: Tỳ khưu Indacanda (Đọc với font VU- Times và Acrobat Reader) |
|||
|
TĂNG THEO TỪNG BẬC (tiếp theo)
NHÓM SÁU
1. Sáu sự không kính trọng. Sáu sự kính trọng. Sáu sự việc đă được rèn luyện.[1] Sáu sự thực hành đúng đắn.[2] Sáu nguồn sanh tội. Sáu tội vi phạm liên quan đến cắt bớt.[3] Vị vi phạm tội do sáu biểu hiện.[4] Sáu điều lợi ích cho vị nắm vững về Luật.[5] Sáu điều tối đa.[6] Có thể xa ĺa (một trong) ba y sáu đêm.[7] Sáu loại y.[8] Sáu loại thuốc nhuộm (y).[9] Sáu loại tội vi phạm sanh lên do thân và do ư không do khẩu. Sáu loại tội vi phạm sanh lên do khẩu và do ư không do thân. Sáu loại tội vi phạm sanh lên do thân do khẩu và do ư. Sáu loại hành sự.[10] Sáu nguyên nhân tranh căi.[11] Sáu nguyên nhân khiển trách.[12] Sáu pháp cần ghi nhớ. Chiều dài sáu gang tay theo gang tay của đức Thiện Thệ.[13] Chiều rộng sáu gang tay.[14] Sáu trường hợp đ́nh chỉ việc nương nhờ ở thầy dạy học.[15] Sáu điều quy định thêm trong việc tắm.[16] Vị ra đi sau khi cầm lấy y chưa làm xong.[17] Vị ra đi sau khi mang theo y chưa làm xong.
2. Vị tỳ khưu có sáu yếu tố nên ban phép tu lên bậc trên, nên ban cho phép nương nhờ, nên để sa di phục vụ: là vị thành tựu vô học giới uẩn, là vị thành tựu vô học định uẩn, là vị thành tựu vô học tuệ uẩn, là vị thành tựu vô học giải thoát uẩn, là vị thành tựu vô học giải thoát tri kiến uẩn, là vị mười năm hoặc hơn mười năm.[18]
Vị tỳ khưu có sáu yếu tố khác nữa nên ban phép tu lên bậc trên, nên ban cho phép nương nhờ, nên để sa di phục vụ: là vị tự ḿnh thành tựu vô học giới uẩn và giúp cho vị khác đạt được vô học giới uẩn, là vị tự ḿnh thành tựu vô học định uẩn và giúp cho vị khác đạt được vô học định uẩn, là vị tự ḿnh thành tựu vô học tuệ uẩn và giúp cho vị khác đạt được vô học tuệ uẩn, là vị tự ḿnh thành tựu vô học giải thoát uẩn và giúp cho vị khác đạt được vô học giải thoát uẩn, là vị tự ḿnh thành tựu vô học giải thoát tri kiến uẩn và giúp cho vị khác đạt được vô học giải thoát tri kiến uẩn, là vị mười năm hoặc hơn mười năm.
Vị tỳ khưu có sáu yếu tố khác nữa nên ban phép tu lên bậc trên, nên ban cho phép nương nhờ, nên để sa di phục vụ: là vị có đức tin, là vị có sự hổ thẹn (tội lỗi), là vị có sự ghê sợ (tội lỗi), là vị có sự tinh tấn đă được phát khởi, là vị có niệm đă được thiết lập, là vị mười năm hoặc hơn mười năm.
Vị tỳ khưu có sáu yếu tố khác nữa nên ban phép tu lên bậc trên, nên ban cho phép nương nhờ, nên để sa di phục vụ: là vị không bị hư hỏng về giới thuộc tăng thượng giới, không bị hư hỏng về hạnh kiểm thuộc tăng thượng hạnh, không bị hư hỏng về quan điểm ở quan điểm cực đoan, là vị nghe nhiều, là vị có trí tuệ, là vị mười năm hoặc hơn mười năm.
Vị tỳ khưu có sáu yếu tố khác nữa nên ban phép tu lên bậc trên, nên ban cho phép nương nhờ, nên để sa di phục vụ: là vị có khả năng chăm sóc hoặc kiếm người chăm sóc cho đệ tử hoặc học tṛ bị bệnh, (có khả năng) khuyên giải hoặc nhờ người khuyên giải (khi đệ tử hay học tṛ) có sự không hoan hỷ, (có khả năng) giải tỏa hoặc nhờ vị khác giải tỏa đúng theo Pháp (khi đệ tử hay học tṛ) có mối nghi ngờ sanh khởi, là vị biết về sự phạm tội, là vị biết cách thoát khỏi tội, là vị mười năm hoặc hơn mười năm.
Vị tỳ khưu có sáu yếu tố khác nữa nên ban phép tu lên bậc trên, nên ban cho phép nương nhờ, nên để sa di phục vụ: là vị có khả năng để huấn luyện các điều học thuộc về phận sự căn bản, (có khả năng) để hướng dẫn các điều học thuộc về phần đầu của Phạm hạnh, (có khả năng) để hướng dẫn về Thắng Pháp, để hướng dẫn về Thắng Luật, (có khả năng) để phân tách đúng theo Pháp xu hướng tà kiến đă được sanh khởi cho đệ tử hay học tṛ, là vị mười năm hoặc hơn mười năm.
Vị tỳ khưu có sáu yếu tố khác nữa nên ban phép tu lên bậc trên, nên ban cho phép nương nhờ, nên để sa di phục vụ: là vị biết về sự phạm tội; biết về sự không phạm tội; biết về tội nhẹ; biết về tội nặng; đối với vị này hai bộ giới bổn Pātimokkha khéo được truyền thừa với chi tiết, khéo được phân tích, khéo được ứng dụng, khéo xác định theo từng điều hoặc từng từ ngữ; là vị mười năm hoặc hơn mười năm.
3. Sáu sự đ́nh chỉ giới bổn Pātimokkha sai Pháp.
Sáu sự đ́nh chỉ giới bổn Pātimokkha đúng Pháp.[19]
Dứt Nhóm Sáu.
*****
TÓM LƯỢC PHẦN NÀY
1. Không kính trọng, và kính trọng, đă được rèn luyện, và cả sự đúng đắn, các nguồn sanh khởi, và luôn cả các sự cắt bớt, các biểu hiện, với sự lợi ích.
2. Sáu trường hợp tối đa, sáu đêm, y, và các thuốc nhuộm, do thân, và do cả ư, do khẩu và do cả ư.
3. Do thân khẩu và ư, hành sự, và luôn cả sự tranh căi, sự khiển trách, và chiều dài, chiều rộng, và với việc nương nhờ.
4. Sự chế định thêm, sau khi cầm lấy, sau khi mang đi là tương tợ y như thế, về các pháp của bậc vô học, vị giúp cho đạt được, đức tin, và với tăng thượng giới, các vị bị bệnh, vị đă hành phận sự căn bản, các tội vi phạm, liên quan đến sai pháp và đúng pháp.
--ooOoo--
NHÓM BẢY
1. Bảy loại tội. Bảy nhóm tội. Bảy sự việc đă được rèn luyện. Bảy sự thực hành đúng đắn.[20] Bảy việc phán xử theo tội đă được thừa nhận không đúng Pháp. Bảy việc phán xử theo tội đă được thừa nhận đúng Pháp.[21] Không phạm tội để đi với việc cần phải làm trong bảy ngày liên quan đến bảy hạng người.[22] Bảy điều lợi ích cho vị nắm vững về Luật.[23] Bảy điều tối đa. Khi rạng đông vào ngày thứ bảy bị phạm vào nissaggiya.[24] Bảy cách dàn xếp. Bảy hành sự.[25] Bảy loại hạt chưa xay.[26] Chiều rộng là bảy (gang) ở bên trong.[27] Bảy điều quy định thêm về bữa ăn dâng theo nhóm.[28] Sau khi thọ lănh các loại dược phẩm, nên được thọ dụng với sự cất giữ tối đa là bảy ngày.[29] Vị ra đi cầm lấy y đă làm xong. Vị ra đi mang theo y đă làm xong.[30] Tội của vị tỳ khưu không cần phải được nh́n nhận.[31] Tội của vị tỳ khưu cần phải được nh́n nhận. Tội của vị tỳ khưu cần phải được sửa chữa. Bảy sự đ́nh chỉ giới bổn Pātimokkha sai Pháp. Bảy sự đ́nh chỉ giới bổn Pātimokkha đúng Pháp.
2. Vị tỳ khưu nắm vững về Luật có bảy yếu tố: là vị biết về sự phạm tội; biết về sự không phạm tội; biết về tội nhẹ; biết về tội nặng; có giới sống thu thúc trong sự thu thúc của giới bổn Pātimokkha, thành tựu về hạnh kiểm và hành xứ, thấy sự sợ hăi trong các tội nhỏ nhặt, thọ tŕ và thực hành trong các điều học; là vị đạt được theo ước muốn, đạt được không khó khăn, đạt được không khổ nhọc các sự trú vào lạc trong hiện tại có liên hệ đến các thắng tâm của bốn thiền; và do sự diệt tận các lậu hoặc, vị (ấy) nhờ vào thắng trí của bản thân, ngay trong thời hiện tại chứng ngộ sự giải thoát của tâm sự giải thoát của tuệ sự không c̣n lậu hoặc, rồi thể nhập và an trú.
3. Vị tỳ khưu nắm vững về Luật có bảy yếu tố khác nữa: là vị biết về sự phạm tội; biết về sự không phạm tội; biết về tội nhẹ; biết về tội nặng; nghe nhiều, ghi nhớ điều đă nghe, tích lũy điều đă nghe, các pháp nào có sự tốt đẹp phần đầu, tốt đẹp phần giữa, tốt đẹp phần cuối, thành tựu về ư nghĩa, thành tựu về văn tự, tuyên thuyết về Phạm hạnh thanh tịnh một cách trọn vẹn và đầy đủ, các Pháp có h́nh thức tương tợ như thế được nghe nhiều, ghi nhớ, ôn đọc ra lời, quán xét bằng ư, thâm nhập bằng kiến thức; là vị đạt được theo ước muốn, đạt được không khó khăn, đạt được không khổ nhọc các sự trú vào lạc trong hiện tại có liên hệ đến các thắng tâm của bốn thiền; và do sự diệt tận các lậu hoặc, vị (ấy) nhờ vào thắng trí của bản thân, ngay trong thời hiện tại chứng ngộ sự giải thoát của tâm sự giải thoát của tuệ sự không c̣n lậu hoặc, rồi thể nhập và an trú.
4. Vị tỳ khưu nắm vững về Luật có bảy yếu tố khác nữa: là vị biết về sự phạm tội; biết về sự không phạm tội; biết về tội nhẹ; biết về tội nặng; đối với vị này hai bộ giới bổn Pātimokkha khéo được truyền thừa với chi tiết, khéo được phân tích, khéo được ứng dụng, khéo được xác định theo từng điều theo từng từ ngữ; là vị đạt được theo ước muốn, đạt được không khó khăn, đạt được không khổ nhọc các sự trú vào lạc trong hiện tại có liên hệ đến các thắng tâm của bốn thiền; và do sự diệt tận các lậu hoặc, vị (ấy) nhờ vào thắng trí của bản thân, ngay trong thời hiện tại chứng ngộ sự giải thoát của tâm sự giải thoát của tuệ sự không c̣n lậu hoặc, rồi thể nhập và an trú.
5. Vị tỳ khưu nắm vững về Luật có bảy yếu tố khác nữa: là vị biết về sự phạm tội; biết về sự không phạm tội; biết về tội nhẹ; biết về tội nặng; vị (ấy) nhớ lại nhiều kiếp sống trước như là một lần sanh, hai lần sanh, ba lần sanh, bốn lần sanh, năm lần sanh, mười lần sanh, hai mươi lần sanh, ba mươi lần sanh, bốn mươi lần sanh, năm mươi lần sanh, một trăm lần sanh, một ngàn lần sanh, một trăm ngàn lần sanh, nhiều hoại kiếp, nhiều thành kiếp, nhiều hoại và thành kiếp: ‘Vào kiếp sống ấy, ta đă có tên như vầy, ḍng họ như vầy, giai cấp như vầy, thức ăn như vầy, kinh nghiệm khổ và lạc như vầy, có tuổi thọ như vầy. Từ chỗ ấy, ta đây đă chết đi rồi đă sanh lên tại chỗ kia. Ở nơi kia, ta đă có tên như vầy, ḍng họ như vầy, giai cấp như vầy, thức ăn như vầy, kinh nghiệm khổ và lạc như vầy, có tuổi thọ như vầy. Từ nơi kia, ta đây đă chết đi rồi đă sanh lên tại nơi này,’ như thế vị (ấy) nhớ lại nhiều kiếp sống trước với các nét cá biệt và đại cương.
Với thiên nhăn thuần tịnh vượt trội loài người, vị (ấy) nh́n thấy chúng sanh trong khi chết đi rồi sanh lại (trở thành) hạ tiện, cao quư, đẹp đẽ, xấu xí, đến chốn an vui, (hay) đọa vào cơi khổ, vị (ấy) biết được rằng chúng sanh đều đi theo nghiệp tương ứng: ‘Quả đúng như vậy, những chúng sanh đang hiện hữu này có hành động xấu xa bằng thân, có hành động xấu xa bằng lời nói, có suy nghĩ xấu xa bằng ư, vu khống các bậc Thánh, theo tà kiến, tán thành các hành động do tà kiến, khi tan ră thân xác và chết đi, họ bị sanh vào bất hạnh, cơi khổ, đọa xứ, địa ngục. Trái lại, những chúng sanh đang hiện hữu này có hành động tốt đẹp bằng thân, có hành động tốt đẹp bằng lời nói, có suy nghĩ tốt đẹp bằng ư, không vu khống các bậc Thánh, theo chánh kiến, tán thành các hành động do chánh kiến, khi tan ră thân xác và chết đi, họ được sanh vào chốn an vui, cơi trời, trần thế,’ như thế với thiên nhăn thuần tịnh vượt trội loài người, vị (ấy) nh́n thấy chúng sanh trong khi chết đi rồi sanh lại (trở thành) hạ tiện, cao quư, đẹp đẽ, xấu xí, đến chốn an vui, (hay) đọa vào cơi khổ, vị (ấy) biết được rằng chúng sanh đều đi theo nghiệp tương ứng.
Và do sự diệt tận các lậu hoặc, vị (ấy) nhờ vào thắng trí của bản thân, ngay trong thời hiện tại chứng ngộ sự giải thoát của tâm sự giải thoát của tuệ sự không c̣n lậu hoặc, rồi thể nhập và an trú.
6. Vị nắm vững về Luật được sáng chói có bảy yếu tố: là vị biết về sự phạm tội; biết về sự không phạm tội; biết về tội nhẹ; biết về tội nặng; có giới ―(như trên)― thọ tŕ và thực hành trong các điều học; là vị đạt được theo ước muốn, đạt được không khó khăn, đạt được không khổ nhọc các sự trú vào lạc trong hiện tại có liên hệ đến các thắng tâm của bốn thiền; và do sự diệt tận các lậu hoặc, vị (ấy) nhờ vào thắng trí của bản thân, ngay trong thời hiện tại chứng ngộ sự giải thoát của tâm sự giải thoát của tuệ sự không c̣n lậu hoặc, rồi thể nhập và an trú.
7. Vị nắm vững về Luật được sáng chói có bảy yếu tố khác nữa: là vị biết về sự phạm tội; biết về sự không phạm tội; biết về tội nhẹ; biết về tội nặng; nghe nhiều, ―(như trên)―, được khéo phân tích bằng sự hiểu biết; là vị đạt được theo ước muốn, đạt được không khó khăn, đạt được không khổ nhọc các sự trú vào lạc trong hiện tại có liên hệ đến các thắng tâm của bốn thiền; và do sự diệt tận các lậu hoặc, vị (ấy) nhờ vào thắng trí của bản thân, ngay trong thời hiện tại chứng ngộ sự giải thoát của tâm sự giải thoát của tuệ sự không c̣n lậu hoặc, rồi thể nhập và an trú.
8. Vị nắm vững về Luật được sáng chói có bảy yếu tố khác nữa: là vị biết về sự phạm tội; biết về sự không phạm tội; biết về tội nhẹ; biết về tội nặng; đối với vị này hai bộ giới bổn Pātimokkha khéo được truyền thừa với chi tiết, khéo được phân tích, khéo được ứng dụng, khéo được xác định theo từng điều theo từng từ ngữ; là vị đạt được theo ước muốn, đạt được không khó khăn, đạt được không khổ nhọc các sự trú vào lạc trong hiện tại có liên hệ đến các thắng tâm của bốn thiền; và do sự diệt tận các lậu hoặc, vị (ấy) nhờ vào thắng trí của bản thân, ngay trong thời hiện tại chứng ngộ sự giải thoát của tâm sự giải thoát của tuệ sự không c̣n lậu hoặc, rồi thể nhập và an trú.
9. Vị nắm vững về Luật được sáng chói có bảy yếu tố khác nữa: là vị biết về sự phạm tội; biết về sự không phạm tội; biết về tội nhẹ; biết về tội nặng; vị (ấy) nhớ lại nhiều kiếp sống trước như là một lần sanh, hai lần sanh, ―(như trên)― như thế vị (ấy) nhớ lại nhiều kiếp sống trước với các nét cá biệt và đại cương. Với thiên nhăn thuần tịnh vượt trội loài người, vị (ấy) nh́n thấy chúng sanh trong khi chết đi rồi sanh lại (trở thành) hạ tiện, cao quư, đẹp đẽ, xấu xí, đến chốn an vui, (hay) đọa vào cơi khổ, vị (ấy) biết được rằng chúng sanh đều đi theo nghiệp tương ứng ―(như trên)―; và do sự diệt tận các lậu hoặc, vị (ấy) nhờ vào thắng trí của bản thân, ngay trong thời hiện tại chứng ngộ sự giải thoát của tâm sự giải thoát của tuệ sự không c̣n lậu hoặc, rồi thể nhập và an trú.
10. Bảy pháp không tốt đẹp: là không có đức tin, không hổ thẹn (tội lỗi), không ghê sợ (tội lỗi), ít nghe, biếng nhác, có niệm bị quên lăng, có tuệ kém.
11. Bảy pháp tốt đẹp: là có đức tin, có sự hổ thẹn (tội lỗi), có sự ghê sợ (tội lỗi), nghe nhiều, có sự tinh tấn đă được phát khởi, có niệm đă được thiết lập, có trí tuệ.
Dứt Nhóm Bảy.
*****
TÓM LƯỢC PHẦN NÀY
1. Loại tội, các nhóm tội, đă được rèn luyện, và cả sự đúng đắn, sai pháp, và đúng pháp, sự không phạm tội, và bảy ngày.
2. Lợi ích, và các trường hợp tối đa, lúc rạng đông, và với cách dàn xếp, các hành sự, và các loại hạt chưa xay, chiều rộng, về việc ăn theo nhóm.
3. Tối đa là bảy ngày, sau khi cầm lấy, và sau khi mang theo là tương tợ y như thế, không nên, nên, và nên, các trường hợp sai pháp, và đúng pháp.
4. Bốn hạng nắm vững về Luật, và bốn hạng tỳ khưu sáng chói, và luôn cả bảy pháp không tốt đẹp, và bảy pháp tốt đẹp đă được giảng giải.
--ooOoo--
NHÓM TÁM
Vị nhận thức được tám điều lợi ích không nên phạt án treo vị tỳ khưu ấy trong việc không nh́n nhận tội.[32] Vị nhận thức được tám điều lợi ích nên sám hối tội ấy v́ niềm tin của các vị khác.[33] Tám tội vi phạm (khi được nhắc nhở) cho đến lần thứ ba.[34] Vị làm hư hỏng các gia đ́nh với tám biểu hiện.[35] Tám tiêu đề về việc phát sanh y.[36] Tám tiêu đề về việc hết hiệu lực của Kaṭhina.[37] Tám loại thức uống.[38] Devadatta có tâm bị chế ngự, bị ám ảnh bởi tám điều không đúng Chánh Pháp là kẻ sanh đọa xứ, là kẻ đi địa ngục, phải chịu đựng trọn kiếp, không thể sửa đổi được.[39] Tám pháp của thế gian. Tám Trọng Pháp.[40] Tám tội pāṭidesanīya. Lời nói dối có tám chi phần.[41] Tám chi phần của ngày Uposatha (Bát quan trai giới). Tám chi phần của người sứ giả.[42] Tám cách thực hành của ngoại đạo. Tám pháp kỳ diệu phi thường trong biển cả.[43] Tám pháp kỳ diệu phi thường trong Pháp và Luật này.[44] Tám vật không phải là đồ thừa. Tám vật là đồ thừa.[45] Khi rạng đông vào ngày thứ tám th́ phạm vào nissaggiya.[46] Tám tội pārājika. Vị ni trong khi làm đầy đủ sự việc thứ tám nên bị trục xuất.[47] (Tội) đă được tŕnh ra và chưa được tŕnh ra bởi vị ni làm đầy đủ sự việc thứ tám. Sự tu lên bậc trên có tám lời thông báo.[48] Nên đứng dậy đối với tám (vị ni thâm niên). Chỗ ngồi nên dành cho tám (vị ni thâm niên).[49] Vị nữ cư sĩ thỉnh cầu tám điều ước muốn.[50] Vị tỳ khưu có tám yếu tố nên được chỉ định là vị giáo giới tỳ khưu ni.[51] Tám điều lợi ích cho vị nắm vững về Luật.[52] Tám điều tối đa. Vị tỳ khưu đă được thực hiện hành sự theo tội của vị ấy nên thực hành nghiêm chỉnh trong tám pháp.[53] Tám sự đ́nh chỉ giới bổn Pātimokkha sai Pháp. Tám sự đ́nh chỉ giới bổn Pātimokkha đúng Pháp.
Dứt Nhóm Tám.
*****
TÓM LƯỢC PHẦN NÀY
1. Không phải vị tỳ khưu ấy, luôn cả đối với các vị khác, cho đến lần thứ ba, các sự làm hư hỏng, các tiêu đề (về y), các sự thâu hồi Kaṭhina, các thức uống, và với vị bị ngự trị.
2. (Tám) pháp thế gian, (tám) Trọng Pháp, (tám) tội pāṭidesanīya, (tám) sự nói dối, các ngày trai giới, và (tám) điều của sứ giả, (tám cách thực hành của) ngoại đạo, và (của) biển cả.
3. (Tám điều) phi thường, (tám vật) không phải là đồ thừa, đồ thừa, tội nissaggiya, tội pārājika, (làm) sự việc thứ tám, đă không được tŕnh ra, sự tu lên bậc trên.
4. Sự đứng dậy, và luôn cả chỗ ngồi, điều ước muốn, và với vị giáo giới, các điều lợi ích, (tám) điều tối đa, sự thực hành trong tám pháp, sai pháp, và đúng pháp, và các nhóm tám pháp đă được khéo tŕnh bày.
--ooOoo--
NHÓM CHÍN
Chín sự việc gây nóng giận.[54] Chín cách đối trị sự nóng giận. Chín sự việc đă được rèn luyện.[55] Chín trường hợp bị phạm tội ngay lúc vừa mới vi phạm.[56] Hội chúng bị chia rẽ với chín (vị tỳ khưu).[57] Chín vật thực hảo hạng.[58] Tội dukkaṭa với chín loại thịt. Chín cách đọc tụng giới bổn.[59] Chín điều tối đa. Chín pháp là gốc của tham ái.[60] Chín cách ngă mạn.[61] Chín loại y được chú nguyện để dùng riêng.[62] Chín loại y không được chú nguyện để dùng chung.[63] Chiều dài chín gang tay theo gang tay của đức Thiện Thệ.[64] Chín sự bố thí sai pháp.[65] Chín sự thọ lănh sai pháp. Chín sự thọ dụng sai pháp. Ba sự bố thí đúng pháp, ba sự thọ lănh đúng pháp, ba sự thọ dụng đúng pháp.[66] Chín nhận thức sai pháp. Chín nhận thức đúng pháp.[67] Hai nhóm chín về hành sự sai pháp. Hai nhóm chín về hành sự đúng pháp.[68] Chín sự đ́nh chỉ giới bổn Pātimokkha sai Pháp. Chín sự đ́nh chỉ giới bổn Pātimokkha đúng Pháp.
Dứt Nhóm Chín.
*****
TÓM LƯỢC PHẦN NÀY
1. (Chín) sự việc gây nóng giận, cách đối trị, đă được rèn luyện, và lúc vừa mới vi phạm, bị chia rẽ, và (vật thực) hảo hạng, thịt, cách đọc tụng, và (chín) điều tối đa.
2. (Chín gốc của) tham ái, ngă mạn, (chín) sự chú nguyện, chú nguyện để dùng chung, (chín) gang tay, sự bố thí, sự thọ lănh, sự thọ dụng, ba cách, rồi các cách đúng pháp.
3. Sai pháp, và đúng pháp, sự nhận thức có hai nhóm, và có hai nhóm chín, và (chín) sự đ́nh chỉ giới bổn sai pháp.
--ooOoo--
NHÓM MƯỜI
1. Mười sự việc gây nóng giận. Mười cách đối trị sự nóng giận. Mười sự việc đă được rèn luyện. Mười tà kiến căn bản.[69] Mười chánh kiến căn bản.[70] Mười hữu biên kiến.[71] Mười sự sai trái.[72] Mười sự chân chánh. Mười đường lối của nghiệp bất thiện.[73] Mười đường lối của nghiệp thiện. Mười cách phân phát thẻ sai pháp. Mười cách phân phát thẻ đúng pháp.[74] Mười điều học của các sa di.[75] Vị sa di có mười yếu tố nên bị trục xuất.[76]
2. Vị nắm vững về Luật bị xem là ‘ngu dốt’ khi có mười điều: vị không đưa ra sự giới hạn cho lời nói của ḿnh, không đưa ra sự giới hạn cho lời nói của người khác, sau khi không đưa ra sự giới hạn cho lời nói của ḿnh, sau khi không đưa ra sự giới hạn cho lời nói của người khác rồi cho thực hiện (hành sự) sai pháp, với sự không khẳng định, không biết về tội, không biết về nền tảng của tội, không biết về nhân sanh tội, không biết về sự đoạn diệt của tội, không biết về sự thực hành đưa đến sự đoạn diệt của tội.
Vị nắm vững về Luật được xem là ‘thông thái’ khi có mười điều: vị đưa ra sự giới hạn cho lời nói của ḿnh, đưa ra sự giới hạn cho lời nói của người khác, sau khi đưa ra sự giới hạn cho lời nói của ḿnh, sau khi đưa ra sự giới hạn cho lời nói của người khác rồi cho thực hiện (hành sự) đúng pháp, với sự khẳng định, biết về tội, biết về nền tảng của tội, biết về nhân sanh tội, biết về sự đoạn diệt của tội, biết về sự thực hành đưa đến sự đoạn diệt của tội. 3. Vị nắm vững về Luật bị xem là ‘ngu dốt’ khi có mười điều khác nữa: vị không biết về sự tranh tụng, không biết về nền tảng của tranh tụng, không biết về nhân sanh của tranh tụng, không biết về sự đoạn diệt của tranh tụng, không biết về sự thực hành đưa đến sự đoạn diệt của tranh tụng, không biết về sự việc, không biết về duyên khởi, không biết về điều quy định, không biết về điều quy định thêm, không biết về phương thức của lối tŕnh bày mạch lạc.
Vị nắm vững về Luật được xem là ‘thông thái’ khi có mười điều: vị biết về sự tranh tụng, biết về nền tảng của tranh tụng, biết về nhân sanh của tranh tụng, biết về sự đoạn diệt của tranh tụng, biết về sự thực hành đưa đến sự đoạn diệt của tranh tụng, biết về sự việc, biết về duyên khởi, biết về điều quy định, biết về điều quy định thêm, biết về phương thức của lối tŕnh bày mạch lạc.
4. Vị nắm vững về Luật bị xem là ‘ngu dốt’ khi có mười điều khác nữa: vị không biết về lời đề nghị, không biết cách thực hiện với lời đề nghị, không thiện xảo về phần (cần tŕnh bày) đầu tiên, không thiện xảo về các phần kế tiếp, không biết về thời điểm, không biết về sự phạm tội hay không phạm tội, không biết tội nhẹ hay nặng, không biết tội c̣n dư sót hay không c̣n dư sót, không biết tội xấu xa hay không xấu xa, không khéo được kế thừa theo tuần tự từ các vị thầy và không khéo chăm chú không khéo suy xét.
Vị nắm vững về Luật được xem là ‘thông thái’ khi có mười điều: vị biết về lời đề nghị, biết cách thực hiện với lời đề nghị, thiện xảo về phần (cần tŕnh bày) đầu tiên, thiện xảo về các phần kế tiếp, biết về thời điểm, biết về sự phạm tội hay không phạm tội, biết tội nhẹ hay nặng, biết tội c̣n dư sót hay không c̣n dư sót, biết tội xấu xa hay không xấu xa, khéo được kế thừa theo tuần tự từ các vị thầy và khéo chăm chú khéo suy xét.
5. Vị nắm vững về Luật bị xem là ‘ngu dốt’ khi có mười điều khác nữa: vị không biết về sự phạm tội hay không phạm tội; không biết tội nhẹ hay nặng; không biết tội c̣n dư sót hay không c̣n dư sót; không biết tội xấu xa hay không xấu xa; đối với vị này hai bộ giới bổn Pātimokkha không khéo được truyền thừa với chi tiết, không khéo được phân tích, không khéo được ứng dụng, không khéo được xác định theo từng điều theo từng từ ngữ; không biết về sự phạm tội hay không phạm tội; không biết tội nhẹ hay nặng; không biết tội c̣n dư sót hay không c̣n dư sót; không biết tội xấu xa hay không xấu xa; không khéo léo về sự phán quyết trong tranh tụng.
Vị nắm vững về Luật được xem là ‘thông thái’ khi có mười điều: vị biết về sự phạm tội hay không phạm tội; biết tội nhẹ hay nặng; biết tội c̣n dư sót hay không c̣n dư sót; biết tội xấu xa hay không xấu xa; đối với vị này hai bộ giới bổn Pātimokkha khéo được truyền thừa với chi tiết, khéo được phân tích, khéo được ứng dụng, khéo được xác định theo từng điều theo từng từ ngữ; biết về sự phạm tội hay không phạm tội; biết tội nhẹ hay nặng; biết tội c̣n dư sót hay không c̣n dư sót; biết tội xấu xa hay không xấu xa; khéo léo về sự phán quyết trong tranh tụng.
6. Vị tỳ khưu có mười yếu tố nên được chỉ định làm vị đại biểu. Đức Như Lai quy định điều học cho các Thinh văn v́ mười điều lợi ích.[77] Mười điều nguy hiểm trong việc đi vào hậu cung của đức vua.[78] Mười vật bố thí.[79] Mười loại báu vật.[80] Hội chúng tỳ khưu nhóm mười vị. Nên cho tu lên bậc trên với tập thể là nhóm mười vị. Mười loại vải paṃsukūla.[81] Mười loại y và cách sử dụng.[82] Y phụ trội được cất giữ tối đa mười ngày.[83] Mười loại tinh dịch.[84] Mười hạng người nữ. Mười hạng vợ.[85] Mười sự việc được công bố ở thành Vesāli.[86]
Mười hạng người không nên đảnh lễ.[87] Mười biểu hiện của sự mắng nhiếc.[88] Vị tạo ra sự đâm thọc theo mười biểu hiện.[89] Mười loại sàng tọa.[90] Họ đă yêu cầu mười điều ước muốn.[91] Mười sự đ́nh chỉ giới bổn Pātimokkha sai Pháp. Mười sự đ́nh chỉ giới bổn Pātimokkha đúng Pháp. Mười điều lợi ích của cháo.[92] Mười loại thịt không được phép.[93] Mười điều tối đa. Vị tỳ khưu mười năm, có kinh nghiệm, có năng lực, nên cho xuất gia, nên ban phép tu lên bậc trên, nên ban cho phép nương nhờ, nên để cho sa di phục vụ. Vị tỳ khưu ni mười năm, có kinh nghiệm, có năng lực, nên cho xuất gia, nên ban phép tu lên bậc trên, nên ban cho phép nương nhờ, nên để cho sa di ni phục vụ.[94] Sự đồng ư về việc tiếp độ nên được chấp thuận cho vị tỳ khưu ni mười năm, có kinh nghiệm, có năng lực. Sự học tập nên được ban cho đến người nữ đă kết hôn khi mười tuổi.
Dứt Nhóm Mười.
*****
TÓM LƯỢC PHẦN NÀY
1. (Mười) sự việc gây nóng giận, cách đối trị, (mười) sự việc (đă được rèn luyện), tà và chánh, (mười) hữu biên (kiến), (mười) sự sai trái, và luôn cả (mười) sự đúng đắn, (mười) nghiệp thiện, và cả bất thiện nữa.
2. (Mười) cách phân phát thẻ sai pháp, và đúng pháp, sa di, và sự trục xuất, lời nói, và luôn cả (mười) sự tranh tụng, sự quy định và luôn cả (tội) nhẹ nữa.
3. Các tội nhẹ nặng này, các vị hăy biết tối và sáng, (mười) yếu tố về đại biểu, và (mười) điều học, ở hậu cung, và các sự việc.
4. Báu vật, và nhóm mười, các sự tu lên bậc trên là tương tợ y như thế, (mười loại) vải paṃsukūla, và (mười) cách sử dụng y, mười ngày, tinh dịch, và (mười) hạng người nữ.
5. (Mười) hạng vợ, mười sự việc, không đảnh lễ, và với sự mắng nhiếc, và luôn cả các sự đâm thọc, các sàng tọa, (mười) điều ước muốn, và các sự sai pháp.
6. Các sự đúng pháp, cháo, và thịt, (mười) điều tối đa, vị tỳ khưu, vị tỳ khưu ni, các sự tiếp độ, các người nữ đă kết hôn, nhóm mười đă khéo được giảng giải.
--ooOoo--
NHÓM MƯỜI MỘT
1. Mười một hạng người chưa được tu lên bậc trên th́ không nên cho tu lên bậc trên, đă được tu lên bậc trên th́ nên trục xuất.[95] Mười một loại giày không được phép.[96] Mười một loại b́nh bát không được phép.[97] Mười một loại y không được phép.[98] Mười một tội vi phạm (khi được nhắc nhở) cho đến lần thứ ba.[99] Mười một pháp chướng ngại của tỳ khưu ni cần được hỏi.[100] Mười một loại y được chú nguyện để dùng riêng.[101] Mười một loại y không được chú nguyện để dùng chung.[102] Khi rạng đông của ngày thứ mười một th́ phạm vào nissaggiya. Mười một loại khóa thắt lưng được phép. Mười một loại hột nút được phép.[103] Mười một loại đất không được phép. Mười một loại đất được phép.[104] Mười một trường hợp đ́nh chỉ việc nương nhờ.[105] Mười một hạng người không nên đảnh lễ.[106] Mười một điều tối đa. Họ đă yêu cầu mười một điều ước muốn.[107] Mười một sự sai trái của ranh giới.[108] Mười một tai họa là điều hiển nhiên cho người mắng nhiếc và người gièm pha.
2. Khi tâm từ là sự giải thoát của ư được tập luyện, được phát triển, được thực hành đều đặn, được làm thành phương tiện, được làm thành nền tảng, được duy tŕ, được tích lũy, khéo được thành tựu viên măn, mười một điều lợi ích là điều hiển nhiên: ngủ an lạc, thức dậy an lạc, không nh́n thấy ác mộng, được mọi người thương mến, được các phi nhân thương mến, chư thiên hộ tŕ, lửa hoặc chất độc hoặc vũ khí không xâm phạm vị ấy, tâm được nhập định nhanh chóng, sắc mặt được an tịnh, không mê mờ khi từ trần, trong khi không thể nhập được trạng thái cao thượng (phẩm vị A-la-hán) th́ đi đến thế giới Phạm thiên; khi tâm từ là sự giải thoát của ư được tập luyện, được phát triển, được thực hành đều đặn, được làm thành phương tiện, được làm thành nền tảng, được duy tŕ, được tích lũy, khéo được thành tựu viên măn, mười một điều lợi ích này là điều hiển nhiên.
Dứt Nhóm Mười Một.
*****
TÓM LƯỢC PHẦN NÀY
1. Các hạng nên trục xuất, và các loại giày, các b́nh bát, và các y, lần thứ ba, và các điều nên hỏi, các sự chú nguyện dùng riêng, và dùng chung.
2. Lúc rạng đông, các khóa thắt lưng, các hột nút, các điều không được phép, và được phép, việc nương nhờ, và luôn cả các hạng không nên đảnh lễ, các điều tối đa, và các điều ước muốn, các sự sai trái của ranh giới, và các sự mắng nhiếc, với tâm từ là nhóm mười một đă được hoàn tất.
Dứt Tăng Theo Từng Bậc.
*****
TÓM LƯỢC CÁC CHƯƠNG NÀY
1. Nhóm một, và nhóm hai, và luôn cả nhóm ba, bốn, và nhóm năm, sáu, bảy, tám, và nhóm chín, mười, và nhóm mười một.
2. V́ lợi ích cho tất cả chúng sanh, các điều tăng theo từng bậc không ô nhiễm đă được thuyết giảng bởi đấng Đại Hùng, bậc hiểu Pháp như thế ấy.
--ooOoo--
CÁC CÂU VẤN ĐÁP VỀ LỄ UPOSATHA, v.v...
CÁC CÂU HỎI
1. Đối với hành sự Uposatha, việc ǵ là đầu tiên, việc ǵ là ở giữa, việc ǵ là kết cuộc? Đối với hành sự Pavāraṇā, việc ǵ là đầu tiên, việc ǵ là ở giữa, việc ǵ là kết cuộc? Đối với hành sự khiển trách, việc ǵ là đầu tiên, việc ǵ là ở giữa, việc ǵ là kết cuộc? Đối với hành sự chỉ dạy, ―(như trên)― Đối với hành sự xua đuổi, ―(như trên)― Đối với hành sự ḥa giải, ―nt― Đối với hành sự án treo, ―nt― Đối với việc ban cho h́nh phạt parivāsa, ―nt― Đối với việc đưa về lại (h́nh phạt) ban đầu, ―nt― Đối với việc ban cho h́nh phạt mānatta, ―nt― Đối với việc giải tội, ―(như trên)― Đối với hành sự tu lên bậc trên, việc ǵ là đầu tiên, việc ǵ là ở giữa, việc ǵ là kết cuộc?
2. Đối với việc thu hồi hành sự khiển trách, việc ǵ là đầu tiên, việc ǵ là ở giữa, việc ǵ là kết cuộc? Đối với việc thu hồi hành sự chỉ dạy, ―(như trên)― Đối với việc thu hồi hành sự xua đuổi, ―(như trên)― Đối với việc thu hồi hành sự ḥa giải, ―(như trên)― Đối với việc thu hồi hành sự án treo, việc ǵ là đầu tiên, việc ǵ là ở giữa, việc ǵ là kết cuộc?
3. Đối với hành xử Luật bằng sự ghi nhớ, việc ǵ là đầu tiên, việc ǵ là ở giữa, việc ǵ là kết cuộc? Đối với hành xử Luật khi không điên cuồng, ―(như trên)― Đối với (hành xử Luật) theo tội của vị ấy, ―(như trên)― Đối với cách dùng cỏ che lấp, ―(như trên)― Đối với việc chỉ định vị giáo giới tỳ khưu ni, ―(như trên)― Đối với việc đồng ư về sự không vi phạm tội v́ xa ĺa ba y, ―(như trên)― Đối với việc đồng ư về ngọa cụ, ―nt― Đối với việc chỉ định vị quăng bỏ vàng bạc, ―nt― Đối với việc chỉ định vị tiếp nhận y khoác ngoài, ―nt― Đối với việc chỉ định vị tiếp nhận b́nh bát, ―nt― Đối với việc đồng ư về gậy, ―nt― Đối với việc đồng ư về dây, ―(như trên)― Đối với việc đồng ư về gậy và dây, việc ǵ là đầu tiên, việc ǵ là ở giữa, việc ǵ là kết cuộc?
Dứt các câu hỏi.
*****
CÁC CÂU TRẢ LỞI
1. Đối với hành sự Uposatha, việc ǵ là đầu tiên, việc ǵ là ở giữa, việc ǵ là kết cuộc? - Đối với hành sự Uposatha, sự hợp nhất là đầu tiên, sự thực hiện là ở giữa, sự hoàn tất là kết cuộc.
2. Đối với hành sự Pavāraṇā, việc ǵ là đầu tiên, việc ǵ là ở giữa, việc ǵ là kết cuộc? - Đối với hành sự Pavāraṇā, sự hợp nhất là đầu tiên, sự thực hiện là ở giữa, sự hoàn tất là kết cuộc.
3. Đối với hành sự khiển trách, việc ǵ là đầu tiên, việc ǵ là ở giữa, việc ǵ là kết cuộc? - Đối với hành sự khiển trách, sự việc và nhân vật là đầu tiên, lời đề nghị là ở giữa, tuyên ngôn hành sự là kết cuộc.
4. Đối với hành sự chỉ dạy, ―(như trên)― Đối với hành sự xua đuổi, ―(như trên)― Đối với hành sự ḥa giải, ―(như trên)― Đối với hành sự án treo, ―(như trên)― Đối với việc ban cho h́nh phạt parivāsa, ―(như trên)― Đối với việc đưa về lại (h́nh phạt) ban đầu, ―(như trên)― Đối với việc ban cho h́nh phạt mānatta, ―(như trên)― Đối với việc giải tội, việc ǵ là đầu tiên, việc ǵ là ở giữa, việc ǵ là kết cuộc?
5. Đối với hành sự tu lên bậc trên, việc ǵ là đầu tiên, việc ǵ là ở giữa, việc ǵ là kết cuộc? - Đối với hành sự tu lên bậc trên, sự việc và nhân vật là đầu tiên, lời đề nghị là ở giữa, tuyên ngôn hành sự là kết cuộc.
6. Đối với việc thu hồi hành sự khiển trách, việc ǵ là đầu tiên, việc ǵ là ở giữa, việc ǵ là kết cuộc? – Đối với việc thu hồi hành sự khiển trách, sự thực hành phận sự đúng đắn là đầu tiên, lời đề nghị là ở giữa, tuyên ngôn hành sự là kết cuộc.
7. Đối với việc thu hồi hành sự chỉ dạy, ―(như trên)― Đối với việc thu hồi hành sự xua đuổi, ―(như trên)― Đối với việc thu hồi hành sự ḥa giải, ―(như trên)― Đối với việc thu hồi hành sự án treo, việc ǵ là đầu tiên, việc ǵ là ở giữa, việc ǵ là kết cuộc? – Đối với việc thu hồi hành sự án treo, việc thực hành phận sự đúng đắn là đầu tiên, lời đề nghị là ở giữa, tuyên ngôn hành sự là kết cuộc.
8. Đối với hành xử Luật bằng sự ghi nhớ, việc ǵ là đầu tiên, việc ǵ là ở giữa, việc ǵ là kết cuộc? - Đối với hành xử Luật bằng sự ghi nhớ, sự việc và nhân vật là đầu tiên, lời đề nghị là ở giữa, tuyên ngôn hành sự là kết cuộc.
9. Đối với hành xử Luật khi không điên cuồng, ―(như trên)― Đối với (hành xử Luật) theo tội của vị ấy, ―(như trên)― Đối với cách dùng cỏ che lấp, ―(như trên)― Đối với việc chỉ định vị giáo giới tỳ khưu ni, ―(như trên)― Đối với việc đồng ư về sự không vi phạm tội v́ xa ĺa ba y, ―(như trên)― Đối với việc đồng ư về ngọa cụ, ―(như trên)― Đối với việc chỉ định vị quăng bỏ vàng bạc, ―(như trên)― Đối với việc chỉ định vị tiếp nhận y khoác ngoài, ―(như trên)― Đối với việc chỉ định vị tiếp nhận b́nh bát, ―(như trên)― Đối với việc đồng ư về gậy, ―(như trên)― Đối với việc đồng ư về dây, ―(như trên)― Đối với việc đồng ư về gậy và dây, việc ǵ là đầu tiên, việc ǵ là ở giữa, việc ǵ là kết cuộc? - Đối với việc đồng ư về gậy và dây, sự việc và nhân vật là đầu tiên, lời đề nghị là ở giữa, tuyên ngôn hành sự là kết cuộc.
Dứt các câu trả lời.
Dứt các câu vấn đáp về lễ Uposatha, v.v...
--ooOoo--
LỜI GIẢI THÍCH VỀ ĐIỀU LỢI ÍCH
1. Đức Như Lai quy định điều học cho các đệ tử v́ mười điều lợi ích: Nhằm sự tốt đẹp cho hội chúng, nhằm sự an lạc cho hội chúng, nhằm việc trấn áp những nhân vật ác xấu, nhằm sự lạc trú của các tỳ khưu hiền thiện, nhằm ngăn ngừa các lậu hoặc trong hiện tại, nhằm trừ diệt các lậu hoặc trong tương lai, nhằm đem lại niềm tin cho những kẻ chưa có đức tin, nhằm tăng thêm niềm tin của những người đă có đức tin, nhằm sự tồn tại của Chánh Pháp, (và) nhằm sự hỗ trợ Luật.
2. Điều nào là sự tốt đẹp cho hội chúng, điều ấy là sự an lạc cho hội chúng. Điều nào là sự an lạc cho hội chúng, điều ấy nhằm việc trấn áp những nhân vật ác xấu. Điều nào nhằm việc trấn áp những nhân vật ác xấu, điều ấy nhằm sự lạc trú của các tỳ khưu hiền thiện. Điều nào nhằm sự lạc trú của các tỳ khưu hiền thiện, điều ấy nhằm ngăn ngừa các lậu hoặc trong hiện tại. Điều nào nhằm ngăn ngừa các lậu hoặc trong hiện tại, điều ấy nhằm trừ diệt các lậu hoặc trong tương lai. Điều nào nhằm trừ diệt các lậu hoặc trong tương lai, điều ấy nhằm đem lại niềm tin cho những kẻ chưa có đức tin. Điều nào nhằm đem lại niềm tin cho những kẻ chưa có đức tin, điều ấy nhằm tăng thêm niềm tin của những người đă có đức tin. Điều nào nhằm tăng thêm niềm tin của những người đă có đức tin, điều ấy nhằm sự tồn tại của Chánh Pháp. Điều nào nhằm sự tồn tại của Chánh Pháp, điều ấy nhằm sự hỗ trợ Luật.
3. Điều nào là sự tốt đẹp cho hội chúng, điều ấy là sự an lạc cho hội chúng. Điều nào là sự tốt đẹp cho hội chúng, điều ấy nhằm việc trấn áp những nhân vật ác xấu. Điều nào là sự tốt đẹp cho hội chúng, điều ấy nhằm sự lạc trú của các tỳ khưu hiền thiện. Điều nào là sự tốt đẹp cho hội chúng, điều ấy nhằm ngăn ngừa các lậu hoặc trong hiện tại. Điều nào là sự tốt đẹp cho hội chúng, điều ấy nhằm trừ diệt các lậu hoặc trong tương lai. Điều nào là sự tốt đẹp cho hội chúng, điều ấy nhằm đem lại niềm tin cho những kẻ chưa có đức tin. Điều nào là sự tốt đẹp cho hội chúng, điều ấy nhằm tăng thêm niềm tin của những người đă có đức tin. Điều nào là sự tốt đẹp cho hội chúng, điều ấy nhằm sự tồn tại của Chánh Pháp. Điều nào là sự tốt đẹp cho hội chúng, điều ấy nhằm sự hỗ trợ Luật.
4. Điều nào là sự an lạc cho hội chúng, điều ấy nhằm việc trấn áp những nhân vật ác xấu. Điều nào là sự an lạc cho hội chúng, điều ấy nhằm sự lạc trú của các tỳ khưu hiền thiện. Điều nào là sự an lạc cho hội chúng, điều ấy nhằm ngăn ngừa các lậu hoặc trong hiện tại. Điều nào là sự an lạc cho hội chúng, điều ấy nhằm trừ diệt các lậu hoặc trong tương lai. Điều nào là sự an lạc cho hội chúng, điều ấy nhằm đem lại niềm tin cho những kẻ chưa có đức tin. Điều nào là sự an lạc cho hội chúng, điều ấy nhằm tăng thêm niềm tin của những người đă có đức tin. Điều nào là sự an lạc cho hội chúng, điều ấy nhằm sự tồn tại của Chánh Pháp. Điều nào là sự an lạc cho hội chúng, điều ấy nhằm sự hỗ trợ Luật. Điều nào là sự an lạc cho hội chúng, điều ấy là sự tốt đẹp cho hội chúng.
5. Điều nào nhằm việc trấn áp những nhân vật ác xấu, ―(như trên)― Điều nào nhằm sự lạc trú của các tỳ khưu hiền thiện, ―(như trên)― Điều nào nhằm ngăn ngừa các lậu hoặc trong hiện tại, ―(như trên)― Điều nào nhằm trừ diệt các lậu hoặc trong tương lai, ―(như trên)― Điều nào nhằm đem lại niềm tin cho những kẻ chưa có đức tin, ―(như trên)― Điều nào nhằm tăng thêm niềm tin của những người đă có đức tin, ―(như trên)― Điều nào nhằm sự tồn tại của Chánh Pháp, ―(như trên)―
6. Điều nào nhằm sự hỗ trợ Luật, điều ấy là sự tốt đẹp cho hội chúng. Điều nào nhằm sự hỗ trợ Luật, điều ấy là sự an lạc cho hội chúng. Điều nào nhằm sự hỗ trợ Luật, điều ấy nhằm việc trấn áp những nhân vật ác xấu. Điều nào nhằm sự hỗ trợ Luật, điều ấy nhằm sự lạc trú của các tỳ khưu hiền thiện. Điều nào nhằm sự hỗ trợ Luật, điều ấy nhằm ngăn ngừa các lậu hoặc trong hiện tại. Điều nào nhằm sự hỗ trợ Luật, điều ấy nhằm trừ diệt các lậu hoặc trong tương lai. Điều nào nhằm sự hỗ trợ Luật, điều ấy nhằm đem lại niềm tin cho những kẻ chưa có đức tin. Điều nào nhằm sự hỗ trợ Luật, điều ấy nhằm tăng thêm niềm tin của những người đă có đức tin. Điều nào nhằm sự hỗ trợ Luật, điều ấy nhằm sự tồn tại của Chánh Pháp.
Một trăm ư nghĩa, một trăm pháp, và hai trăm điều diễn đạt, là bốn trăm trí trong lời giải thích về các điều lợi ích.
Dứt Lời Giải Thích về Điều Lợi Ích.
*****
TÓM LƯỢC PHẦN NÀY
1. Trước tiên là về tám câu hỏi, và thêm nữa là tám về các nhân duyên, mười sáu điều này là của các vị tỳ khưu, và cũng là mười sáu điều của các tỳ khưu ni.
2. Sự trùng lặp liên tục, các phần phân tích, và luôn cả phần tăng theo từng bậc một, lễ Pavāraṇā, các phần liên quan đến điều lợi ích là phần tổng hợp thuộc về Luật Đại Phẩm.
DỨT ĐẠI PHẨM.
--ooOoo--
SƯU TẬP VỀ CÁC BÀI KỆ
1. Sau khi đă đắp y một bên vai, sau khi đă chắp tay lại, lại c̣n có vẻ đang mong mỏi, v́ sao ngươi đi đến nơi đây?
2. Các điều đă được quy định trong hai bộ Luật được đưa ra đọc tụng trong các lễ Uposatha, các điều học ấy là có bao nhiêu, đă được quy định ở bao nhiêu thành phố?
3. Câu hỏi của ngươi hay, ngươi đă hỏi chí lư, quả vậy ta sẽ giảng cho ngươi, như thế ngươi sẽ được tận tường.
4. Các điều đă được quy định trong hai bộ Luật được đưa ra đọc tụng trong các lễ Uposatha, chúng gồm có ba trăm năm mươi điều, đă được quy định ở bảy thành phố.
5. Chúng đă được quy định ở bảy thành phố nào? Ngài ơi, xin Ngài hăy nói cho con. Sau khi đă lắng nghe lời nói chỉ dạy ấy, chúng con sẽ thực hành v́ lợi ích cho chúng con.
6. Chúng đă được quy định ở thành Vesāli, thành Rājagaha, rồi thành Sāvatthi, và thành Āḷavī, ở thành Kosambi, trong xứ sở Sakka, và luôn cả ở Bhagga nữa.
7. Bao nhiêu đă được quy định ở thành Vesāli? Bao nhiêu đă được thực hiện ở thành Rājagaha? Bao nhiêu là ở thành Sāvatthi? Bao nhiêu đă được thực hiện ở thành Āḷavī?
8. Bao nhiêu đă được quy định ở thành Kosambi? Bao nhiêu được đề cập ở xứ Sakka? Bao nhiêu đă được quy định ở xứ Bhagga? Đă được con hỏi, xin Ngài hăy nói về điều ấy.
9. Mười điều đă được quy định ở thành Vesāli, hai mươi mốt điều đă được thực hiện ở Rājagaha, tất cả hai trăm chín mươi bốn điều đă được thực hiện ở thành Sāvatthi.
10. Sáu điều đă được quy định ở thành Āḷavī, tám điều đă được quy định ở thành Kosambi, tám điều được đề cập ở xứ Sakka, ba điều đă được quy định ở xứ Bhagga.
11. Các điều đă được quy định ở thành Vesāli, ngươi hăy lắng nghe các điều ấy theo như lời giảng giải: Chuyện đôi lứa, mạng người, pháp thượng nhân, và phụ trội, màu đen.
12. Sự thực chứng, bữa ăn được thỉnh sau, tăm xỉa răng và nước, vị đạo sĩ lơa thể, và mắng nhiếc ở các tỳ khưu ni, mười điều này đă được thực hiện ở thành Vesāli.
13. Các điều nào đă được quy định ở Rājagaha, ngươi hăy lắng nghe các điều ấy theo như lời giảng giải: Ở Rājagaha, lấy vật không được cho, và luôn cả hai chuyện bôi nhọ.
14. Và c̣n hai việc chia rẽ, y nội, vàng bạc, chỉ sợi, và với vị phàn nàn, đồ khất thực môi giới, vật thực chung nhóm, lúc sái giờ, và việc đi thăm viếng, việc tắm, chưa đủ hai mươi (tuổi).
15. Sau khi đă cho y, đang hướng dẫn sự phục vụ, các điều này đă được thực hiện ở Rājagaha, trên đỉnh núi, sự du hành, là chính ở nơi ấy, với sự trao thỏa thuận, là hai mươi mốt.
16. Các điều nào đă được quy định ở thành Sāvatthi, ngươi hăy lắng nghe các điều ấy theo như lời giảng giải: bốn pārājika, các điều saṅghādisesa là mười sáu.
17. Và có hai điều aniyata, ba mươi bốn điều nissaggiya, và luôn cả một trăm năm mươi sáu điều nhỏ nhặt được nói đến.
18. Và luôn cả mười tội đáng chê trách, và bảy mươi hai điều sekhiya, tất cả hai trăm chín bốn điều là đă được thực hiện ở thành Sāvatthi.
19. Các điều nào đă được quy định ở thành Āḷavī, ngươi hăy lắng nghe các điều ấy theo như lời giảng giải: Cốc liêu, tơ tằm, và chỗ nằm, về việc đào, ‘Thiên nhân, hăy đi đi,’ và các vị tưới nước có sinh vật, sáu điều này đă được thực hiện ở thành Āḷavī.
20. Các điều nào đă được quy định ở thành Kosambi, ngươi hăy lắng nghe các điều ấy theo như lời giảng giải: Trú xá lớn, khó dạy, (tránh né bằng) điều khác, cánh cửa lớn, và men say, không tôn trọng, theo Pháp, với việc uống sữa là thứ tám.
21. Các điều nào đă được quy định ở xứ Sakka, ngươi hăy lắng nghe các điều ấy theo như lời giảng giải: Các lông cừu, và b́nh bát, luôn cả việc giáo giới, dược phẩm.
22. Kim, và luôn cả ở trong rừng, sáu điều này ở thành Kapilavatthu, làm sạch sẽ với nước, việc giáo giới được nói lên ở các tỳ khưu ni.
23. Các điều nào đă được quy định ở xứ Bhagga, ngươi hăy lắng nghe các điều ấy theo như lời giảng giải: Sau khi đốt lửa các vị sưởi ấm, dính thức ăn, cơm cặn.
24. Bốn điều pārājika, saṅghādisesa là có bảy, tám điều nissaggiya, và các điều nhỏ nhặt là ba mươi hai.
25. Hai điều đáng chê trách, ba điều sekhiya, năm mươi sáu điều học đă được quy định bởi đức Phật, vị thân quyến mặt trời, ở sáu thành phố.
26. Hai trăm chín mươi bốn (điều học), tất cả đă được thực hiện ở thành Sāvatthi bởi đức phật Gotama, có ḷng bi mẫn, có danh tiếng.
*****
BỐN SỰ HƯ HỎNG
1. Điều ǵ chúng tôi hỏi, ngài đă trả lời cho chúng tôi về mỗi một điều ấy được rơ ràng không có sai lệch. Tôi hỏi ngài điều khác. Ngài ơi, xin ngài hăy nói về điều ấy.
2. Tội nặng và cả tội nhẹ, c̣n dư sót, không c̣n dư sót, xấu xa, và không xấu xa, và những điều (được nhắc nhở) cho đến lần thứ ba.
3. (Các tội) quy định chung và riêng, các sự hư hỏng, được làm lắng dịu với những dàn xếp nào? Xin Ngài hăy nói rơ tất cả các điều này. Ngài ơi, chúng tôi đang lắng nghe lời dạy của Ngài.
4. Những điều nào là nặng gồm có ba mươi mốt, ở đây có tám điều là không c̣n dư sót. Những tội nào là nặng, những tội ấy xấu xa; những tội nào xấu xa, chúng là sự hư hỏng về giới.
5. Tội pārājika, tội saṅghādisesa được đề cập đến là ‘sự hư hỏng về giới.’ Tội thullaccaya, tội pācittiya, tội pāṭidesanīya là tương tợ.
6. Tội dukkaṭa, tội dubbhāsita, và tội vị mắng nhiếc, có ư định đùa giỡn, điều này đây được xác định là sự hư hỏng về hạnh kiểm.
7. Các vị nắm lấy quan điểm đối nghịch, tôn vinh phi chánh Pháp, có tuệ kém, bị mê mờ che phủ, chê bai đấng Toàn Giác, điều này đây được xác định là sự hư hỏng về quan điểm.
8. V́ lư do nuôi mạng, v́ nguyên nhân nuôi mạng, vị có ước muốn xấu xa, bị thúc giục bởi ước muốn, rồi khoác lác về pháp thượng nhân không có không thực chứng. V́ lư do nuôi mạng, v́ nguyên nhân nuôi mạng, vị thực hành việc mai mối. V́ lư do nuôi mạng, v́ nguyên nhân nuôi mạng, vị nói rằng: ‘Vị (tỳ khưu) nào sống trong trú xá của đạo hữu, vị tỳ khưu ấy là bậc A-la-hán.’ V́ lư do nuôi mạng, v́ nguyên nhân nuôi mạng, vị tỳ khưu yêu cầu các vật thực hảo hạng v́ lợi ích của bản thân rồi thọ thực. V́ lư do nuôi mạng, v́ nguyên nhân nuôi mạng, vị tỳ khưu không bị bệnh yêu cầu xúp hoặc cơm v́ lợi ích của bản thân rồi thọ thực. Điều này đây được xác định là sự hư hỏng về nuôi mạng.
9. Mười một điều (nhắc nhở) cho đến lần thứ ba, ngươi hăy lắng nghe các điều ấy theo như lời giảng giải: Các vị xu hướng theo kẻ bị án treo, tám điều (được nhắc nhở) cho đến lần ba, vị Ariṭṭha, và vị ni Caṇḍakālī; những điều này đây là (được nhắc nhở) cho đến lần thứ ba.
*****
LIÊN QUAN VIỆC CẮT BỚT, v.v...
1. Bao nhiêu điều liên quan việc cắt bớt? Bao nhiêu điều liên quan việc đập vỡ? Bao nhiêu điều liên quan việc móc ra? Bao nhiêu điều pācittiya (chỉ v́ nguyên nhân ấy) không điều nào khác?
2. Bao nhiêu sự đồng ư của các tỳ khưu? Bao nhiêu sự đúng đắn (trong trường hợp ấy)? Bao nhiêu điều tối đa? Bao nhiêu điều ‘dầu biết’ đă được quy định bởi đức Phật, vị thân quyến mặt trời?
3. Sáu điều liên quan việc cắt bớt. Một điều liên quan việc đập vỡ. Một điều liên quan việc móc ra. Bốn điều pācittiya (chỉ v́ nguyên nhân ấy) không điều nào khác.
4. Bốn sự đồng ư của các tỳ khưu. Bảy sự đúng đắn (trong trường hợp ấy). Mười bốn điều ‘tối đa.’ Mười sáu điều ‘dầu biết’ đă được quy định bởi đức Phật, vị thân quyến mặt trời.
*****
ĐIỀU KHÔNG QUY ĐỊNH CHUNG, v.v...
1. Hai trăm hai mươi điều học của các tỳ khưu được đưa ra đọc tụng trong các lễ Uposatha.
2. Ba trăm lẻ bốn điều học của các tỳ khưu ni được đưa ra đọc tụng trong các lễ Uposatha.
3. Của các vị tỳ khưu có bốn mươi sáu điều học là không được quy định chung với các tỳ khưu ni. Của các tỳ khưu ni có một trăm ba mươi điều là không được quy định chung với các vị tỳ khưu.
4. Một trăm bảy mươi sáu là không chung cho cả hai, một trăm bảy mươi bốn được thực hành b́nh đẳng cho cả hai (hội chúng).
5. Hai trăm hai mươi điều học của các vị tỳ khưu được đưa ra đọc tụng trong các lễ Uposatha, ngươi hăy lắng nghe các điều ấy theo như lời giảng giải.
6. Bốn điều pārājika, saṅghādisesa là mười ba, điều aniyata có hai, đúng ba mươi điều nissaggiya, và chín mươi hai điều nhỏ nhặt, bốn điều pāṭidesanīya, bảy mươi hai điều sekhiya.
7. Và hai trăm hai mươi điều học này của các tỳ khưu được đưa ra đọc tụng trong các lễ Uposatha.
8. Ba trăm lẻ bốn điều học của các tỳ khưu ni được đưa ra đọc tụng trong các lễ Uposatha, ngươi hăy lắng nghe các điều ấy theo như lời giảng giải.
9. Tám điều pārājika, saṅghādisesa là mười bảy, đúng ba mươi điều nissaggiya, và luôn cả một trăm sáu mươi sáu được gọi là điều nhỏ nhặt.
10. Tám điều pāṭidesanīya, bảy mươi hai điều sekhiya, là ba trăm lẻ bốn; các điều học này là của các tỳ khưu ni, được đưa ra đọc tụng trong các lễ Uposatha.
11. Của các tỳ khưu có bốn mươi sáu điều học không được quy định chung với các tỳ khưu ni, ngươi hăy lắng nghe các điều ấy theo như lời giảng giải.
12. Sáu điều saṅghādisesa, với hai điều aniya là tám, thêm mười hai điều nissaggiya, chúng với các điều ấy là hai mươi điều.
13. Hai mươi hai điều nhỏ nhặt, bốn điều pāṭidesanīya, bốn mươi sáu điều này của các tỳ khưu là không được quy định chung với các tỳ khưu ni.
14. Và của các tỳ khưu ni có một trăm ba mươi điều học không được quy định chung với các tỳ khưu, ngươi hăy lắng nghe các điều ấy theo như lời giảng giải.
15. Bốn điều pārājika, mười điều ĺa hội chúng, mười hai điều nissaggiya, và chín mươi sáu điều nhỏ nhặt, tám điều pāṭidesanīya, một trăm ba mươi điều này của các tỳ khưu ni là không được quy định chung với các tỳ khưu.
16. Luôn cả một trăm bảy mươi sáu điều là không chung cho cả hai, ngươi hăy lắng nghe các điều ấy theo như lời giảng giải.
17. Bốn điều pārājika, saṅghādisesa là mười sáu điều, và aniyata là hai điều, nissaggiya hai mươi bốn điều.
18. Và đúng một trăm mười tám điều được gọi là nhỏ nhặt, mười hai điều pāṭidesanīya, và cả thảy một trăm bảy mươi sáu điều này là không chung cho cả hai.
19. Một trăm bảy mươi bốn điều là được thực hành b́nh đẳng đối với cả hai, ngươi hăy lắng nghe các điều ấy theo như lời giảng giải.
20. Bốn điều pārājika, các điều saṅghādisesa là bảy, các điều nissaggiya là mười tám, đúng bảy mươi điều nhỏ nhặt, bảy mươi lăm điều sekhiya, cả thảy một trăm bảy mươi bốn điều này là được thực hành b́nh đẳng cho cả hai.
21. Chính tám điều pārājika là các điều vi phạm xấu xa, tương tợ như gốc cây thốt nốt, như chiếc lá úa vàng, như tảng đá bằng phẳng, như người đàn ông ấy có đầu đă bị chặt ĺa, như cây thốt nốt đă bị chặt ngọn, chúng không c̣n phát triển.
22. Hai mươi ba điều saṅghādisesa, hai điều aniyata, bốn mươi hai điều nissaggiya, một trăm tám mươi tám điều pācittiya, mười hai điều pāṭidesanīya.
23. Bảy mươi lăm điều sekhiya, chúng được làm lắng dịu với ba cách dàn xếp: với sự hiện diện, như đă được thừa nhận, và việc dùng cỏ che lấp.
24. Bậc Chiến Thắng đă giảng giải về hai lễ Uposatha, hai lễ Pavāraṇā, về bốn loại hành sự, và luôn cả năm cách tụng đọc, bốn cách cũng không khác, và các nhóm tội là bảy.
25. Bốn sự tranh tụng được làm lắng dịu với bảy cách dàn xếp, với hai cách, bốn cách, ba cách, c̣n nhiệm vự được làm lắng dịu với một cách.
*****
TỘI PĀRĀJIKA, v.v...
1. Điều nào được gọi là ‘tội pārājika,’ ngươi hăy lắng nghe điều ấy theo như lời giảng giải. Là kẻ đă bị chết, đă bị thua trận, và đă bị té ngă, bởi v́ đă bị khước từ ra khỏi Chánh Pháp, ngay cả việc đồng cộng trú ở nơi ấy cũng không c̣n, v́ thế điều này được gọi như vậy.
2. Điều nào đă được gọi là ‘tội saṅghādisesa,’ ngươi hăy lắng nghe điều ấy theo như lời giảng giải. Chính hội chúng ban cho h́nh phạt parivāsa, đưa về lại (h́nh phạt) ban đầu, ban cho h́nh phạt mānatta, và giải cho khỏi tội, v́ thế điều này được gọi như vậy.
3. Điều nào đă được gọi là ‘tội aniyata,’ ngươi hăy lắng nghe điều ấy theo như lời giảng giải. Aniyata là không chắc chắn, là điều học không được xác định, là một sự kiện nào đó trong ba, nên được gọi là ‘aniyata.’
4. Điều nào đă được gọi là ‘tội thullaccaya,’ ngươi hăy lắng nghe điều ấy theo như lời giảng giải. Vị nào khai tŕnh tội ở chân của vị khác, và vị nào ghi nhận điều ấy, do đó sự vi phạm được yên lặng, không c̣n gây hại cho vị ấy, v́ thế điều này được gọi như vậy.
5. Điều nào đă được gọi là ‘tội nissaggiya,’ ngươi hăy lắng nghe điều ấy theo như lời giảng giải. Ở giữa hội chúng, ở giữa nhóm, đến chỉ mỗi một vị, sau khi xả bỏ rồi sám hối, v́ thế điều này được gọi như vậy.
6. Điều nào đă được gọi là ‘tội pācittiya,’ ngươi hăy lắng nghe điều ấy theo như lời giảng giải. Vị đánh rơi thiện pháp, đối nghịch lại Thánh đạo, có sự mê mờ của tâm, v́ thế điều này được gọi như vậy.
7. Điều nào đă được gọi là ‘tội pāṭidesanīya,’ ngươi hăy lắng nghe điều ấy theo như lời giảng giải. Vị tỳ khưu trong khi không là thân quyến, đối với vật thực của vị ni khó nhọc mới thành đạt, sau khi tự ḿnh nhận lănh rồi thọ thực, được gọi ‘đáng chê trách.’
8. Giữa những vị được mời, trong lúc đang thọ thực, nơi ấy có vị tỳ khưu ni hướng dẫn theo ư thích, sau khi không ngăn cản, vị thọ thực ở đó, được gọi ‘đáng chê trách.’
9. Sau khi đi đến gia đ́nh có tâm tín thành, ít của cải, nghèo, vị (tỳ khưu), không bệnh, thọ thực ở nơi ấy, được gọi ‘đáng chê trách.’
10. Nếu là vị đang sống ở khu rừng, có sự kinh hoàng, có sự nguy hiểm, không báo cho biết, rồi thọ thực ở nơi ấy, được gọi ‘đáng chê trách.’
11. Tỳ khưu ni, trong khi không là thân quyến, đối với vật được người khác ưa thích là bơ lỏng, dầu ăn, mật ong, đường mía, cá thịt, rồi luôn cả sữa tươi, và sữa đông, vị tỳ khưu ni yêu cầu vật ấy phạm tội đáng chê trách trong giáo pháp của đức Thiện Thệ.
12. Điều nào đă được gọi là ‘tội dukkaṭa,’ ngươi hăy lắng nghe điều ấy theo như lời giảng giải. Sự việc đă bị thua trận, đă bị thất bại, và đă bị lỗi lầm là tội dukkaṭa.
13. Người làm điều ác ấy công khai hoặc là kín đáo, người ta tuyên bố là ‘dukkaṭa,’ v́ thế điều này được gọi như vậy.
14. Điều nào đă được gọi là ‘tội dubbhāsita,’ ngươi hăy lắng nghe điều ấy theo như lời giảng giải. Câu nói nào là ác khẩu, được nói lên sái quấy, và hoàn toàn bị ô nhiễm, và điều nào các bậc tri thức chê trách, v́ thế điều này được gọi như vậy.
15. Điều nào đă được gọi là ‘tội sekhiya,’ ngươi hăy lắng nghe điều ấy theo như lời giảng giải. (Đây) là dành cho vị hữu học, đang c̣n học tập, đang tiến theo con đường thẳng tắp.
16. Và sự thực hành này là việc trước tiên, đứng đầu, là sự kiểm soát, và thu thúc, sự học tập như vầy là không có, v́ thế điều này được gọi như vậy.
17. Nước mưa bị văng lại ở vật đă được che đậy, không văng lại ở vật đă được mở ra. V́ thế, hăy mở ra vật đă được che đậy, như vậy, ở vật ấy nước mưa không văng lại.
18. Núi rừng là cảnh giới của các loài thú vật, không gian là cảnh giới của các loài có cánh, biến hoại là cảnh giới của các pháp (hữu vi), Niết Bàn là cảnh giới của bậc A-la-hán.
Dứt Sưu Tập về Các Bài Kệ.
*****
TÓM LƯỢC PHẦN NÀY
Ở trong bảy thành phố, điều đă được quy định và bốn sự hư hỏng, các điều quy định chung và riêng của các tỳ khưu và của các tỳ khưu ni, chương ‘Sưu Tập Các Bài Kệ’ này nhằm nâng đỡ giáo pháp.
--ooOoo--
PHÂN TÍCH SỰ TRANH TỤNG
1. Bốn sự tranh tụng: sự tranh tụng liên quan đến tranh căi, sự tranh tụng liên quan đến khiển trách, sự tranh tụng liên quan đến tội, sự tranh tụng liên quan đến nhiệm vụ. Đây là bốn sự tranh tụng.
Bốn sự tranh tụng này có bao nhiêu cách khơi dậy? - Bốn sự tranh tụng này có mười cách khơi dậy: sự tranh tụng liên quan đến tranh căi có hai cách khơi dậy, sự tranh tụng liên quan đến khiển trách có bốn cách khơi dậy, sự tranh tụng liên quan đến tội có ba cách khơi dậy, và sự tranh tụng liên quan đến nhiệm vụ có một cách khơi dậy. Đây là mười cách khơi dậy của bốn sự tranh tụng này.
2. Trong khi khơi dậy sự tranh tụng liên quan đến tranh căi th́ (vị ấy) khơi dậy bao nhiêu cách dàn xếp? Trong khi khơi dậy sự tranh tụng liên quan đến khiển trách th́ (vị ấy) khơi dậy bao nhiêu cách dàn xếp? Trong khi khơi dậy sự tranh tụng liên quan đến tội th́ (vị ấy) khơi dậy bao nhiêu cách dàn xếp? Trong khi khơi dậy sự tranh tụng liên quan đến nhiệm vụ th́ (vị ấy) khơi dậy bao nhiêu cách dàn xếp?
- Trong khi khơi dậy sự tranh tụng liên quan đến tranh căi th́ (vị ấy) khơi dậy hai cách dàn xếp. Trong khi khơi dậy sự tranh tụng liên quan đến khiển trách th́ (vị ấy) khơi dậy bốn cách dàn xếp. Trong khi khơi dậy sự tranh tụng liên quan đến tội th́ (vị ấy) khơi dậy ba cách dàn xếp. Trong khi khơi dậy sự tranh tụng liên quan đến nhiệm vụ th́ (vị ấy) khơi dậy một cách dàn xếp.
3. Có bao nhiêu sự khơi dậy? Vị tạo ra sự khơi dậy với bao nhiêu biểu hiện? Người khơi dậy sự tranh tụng có bao nhiêu yếu tố? Bao nhiêu người vi phạm tội trong khi khơi dậy sự tranh tụng?
- Có mười hai sự khơi dậy. Vị tạo ra sự khơi dậy với mười biểu hiện. Người khơi dậy sự tranh tụng có bốn yếu tố. Bốn hạng người vi phạm tội trong khi khơi dậy sự tranh tụng.
4. Mười hai sự khơi dậy là ǵ? - Hành sự chưa được thực hiện, hành sự đă được thực hiện sai, hành sự cần được thực hiện lại, chưa được hoàn tất, đă được hoàn tất sai, cần được hoàn tất lại, chưa được quyết định, đă được quyết định sai, cần được quyết định lại, chưa được giải quyết, đă được giải quyết sai, cần được giải quyết lại. Đây là mười hai sự khơi dậy.
5. Vị tạo ra sự khơi dậy với mười biểu hiện ǵ? - Vị khơi dậy sự tranh tụng tại chỗ đă sanh khởi, vị khơi dậy sự tranh tụng đă được giải quyết tại chỗ đă sanh khởi, vị khơi dậy sự tranh tụng (khi đang đi) nửa đoạn đường, vị khơi dậy sự tranh tụng đă được giải quyết (khi đang đi) nửa đoạn đường, vị khơi dậy sự tranh tụng khi đă đến nơi ấy, vị khơi dậy sự tranh tụng đă được giải quyết khi đă đến nơi ấy, vị khơi dậy hành xử Luật bằng sự ghi nhớ, vị khơi dậy hành xử Luật khi không điên cuồng, vị khơi dậy (hành xử Luật) theo tội của vị ấy, vị khơi dậy cách dùng cỏ che lấp. Vị tạo ra sự khơi dậy với mười biểu hiện này.
6. Vị khơi dậy sự tranh tụng có bốn yếu tố ǵ? - Vị khơi dậy sự tranh tụng trong khi thiên vị v́ ưa thích, ―(như trên)― v́ sân hận, ―(như trên)― v́ si mê, vị khơi dậy sự tranh tụng trong khi thiên vị v́ sợ hăi. Vị khơi dậy sự tranh tụng có bốn yếu tố này.
7. Bốn hạng người nào vi phạm tội trong khi khơi dậy sự tranh tụng? - Vị đă được tu lên bậc trên vào chính ngày ấy khơi dậy (sự tranh tụng) vi phạm tội pācittiya có liên quan đến việc khơi dậy; vị văng lai khơi dậy vi phạm tội pācittiya có liên quan đến việc khơi dậy; vị là người chủ động khơi dậy vi phạm tội pācittiya có liên quan đến việc khơi dậy; vị trao ra sự tùy thuận khơi dậy vi phạm tội pācittiya có liên quan đến việc khơi dậy. Bốn hạng người này vi phạm tội trong khi khơi dậy sự tranh tụng.
*****
SỰ MỞ ĐẦU, v.v... CỦA TRANH TỤNG
1. Sự tranh tụng liên quan đến tranh căi có điều ǵ là sự mở đầu, có điều ǵ là sự phát sanh, có điều ǵ là sự sanh lên, có điều ǵ là sự hiện khởi, có điều ǵ là sự cốt yếu, có điều ǵ là nguồn sanh khởi? Sự tranh tụng liên quan đến khiển trách có điều ǵ là sự mở đầu, có điều ǵ là sự phát sanh, có điều ǵ là sự sanh lên, có điều ǵ là sự hiện khởi, có điều ǵ là sự cốt yếu, có điều ǵ là nguồn sanh khởi? Sự tranh tụng liên quan đến tội có điều ǵ là sự mở đầu, có điều ǵ là sự phát sanh, có điều ǵ là sự sanh lên, có điều ǵ là sự hiện khởi, có điều ǵ là sự cốt yếu, có điều ǵ là nguồn sanh khởi? Sự tranh tụng liên quan đến nhiệm vụ có điều ǵ là sự mở đầu, có điều ǵ là sự phát sanh, có điều ǵ là sự sanh lên, có điều ǵ là sự hiện khởi, có điều ǵ là sự cốt yếu, có điều ǵ là nguồn sanh khởi?
- Sự tranh tụng liên quan đến tranh căi có tranh căi là sự mở đầu, có tranh căi là sự phát sanh, có tranh căi là sự sanh lên, có tranh căi là sự hiện khởi, có tranh căi là sự cốt yếu, có tranh căi là nguồn sanh khởi. Sự tranh tụng liên quan đến khiển trách có khiển trách là sự mở đầu, có khiển trách là sự phát sanh, có khiển trách là sự sanh lên, có khiển trách là sự hiện khởi, có khiển trách là sự cốt yếu, có khiển trách là nguồn sanh khởi. Sự tranh tụng liên quan đến tội có tội vi phạm là sự mở đầu, có tội vi phạm là sự phát sanh, có tội vi phạm là sự sanh lên, có tội vi phạm là sự hiện khởi, có tội vi phạm là sự cốt yếu, có tội vi phạm là nguồn sanh khởi. Sự tranh tụng liên quan đến nhiệm vụ có nhiệm vụ là sự mở đầu, có nhiệm vụ là sự phát sanh, có nhiệm vụ là sự sanh lên, có nhiệm vụ là sự hiện khởi, có nhiệm vụ là sự cốt yếu, có nhiệm vụ là nguồn sanh khởi.
2. Sự tranh tụng liên quan đến tranh căi có điều ǵ là sự mở đầu, có điều ǵ là sự phát sanh, có điều ǵ là sự sanh lên, có điều ǵ là sự hiện khởi, có điều ǵ là sự cốt yếu, có điều ǵ là nguồn sanh khởi? Sự tranh tụng liên quan đến khiển trách ―(như trên)― Sự tranh tụng liên quan đến tội ―(như trên)― Sự tranh tụng liên quan đến nhiệm vụ có điều ǵ là sự mở đầu, có điều ǵ là sự phát sanh, có điều ǵ là sự sanh lên, có điều ǵ là sự hiện khởi, có điều ǵ là sự cốt yếu, có điều ǵ là nguồn sanh khởi?
- Sự tranh tụng liên quan đến tranh căi có nhân là sự mở đầu, có nhân là sự phát sanh, có nhân là sự sanh lên, có nhân là sự hiện khởi, có nhân là sự cốt yếu, có nhân là nguồn sanh khởi. Sự tranh tụng liên quan đến khiển trách ―(như trên)― Sự tranh tụng liên quan đến tội ―(như trên)― Sự tranh tụng liên quan đến nhiệm vụ có nhân là sự mở đầu, có nhân là sự phát sanh, có nhân là sự sanh lên, có nhân là sự hiện khởi, có nhân là sự cốt yếu, có nhân là nguồn sanh khởi.
3. Sự tranh tụng liên quan đến tranh căi có điều ǵ là sự mở đầu, có điều ǵ là sự phát sanh, có điều ǵ là sự sanh lên, có điều ǵ là sự hiện khởi, có điều ǵ là sự cốt yếu, có điều ǵ là nguồn sanh khởi? Sự tranh tụng liên quan đến khiển trách ―(như trên)― Sự tranh tụng liên quan đến tội ―(như trên)― Sự tranh tụng liên quan đến nhiệm vụ có điều ǵ là sự mở đầu, có điều ǵ là sự phát sanh, có điều ǵ là sự sanh lên, có điều ǵ là sự hiện khởi, có điều ǵ là sự cốt yếu, có điều ǵ là nguồn sanh khởi?
- Sự tranh tụng liên quan đến tranh căi có duyên là sự mở đầu, có duyên là sự phát sanh, có duyên là sự sanh lên, có duyên là sự hiện khởi, có duyên là sự cốt yếu, có duyên là nguồn sanh khởi. Sự tranh tụng liên quan đến khiển trách ―(như trên)― Sự tranh tụng liên quan đến tội ―(như trên)― Sự tranh tụng liên quan đến nhiệm vụ có duyên là sự mở đầu, có duyên là sự phát sanh, có duyên là sự sanh lên, có duyên là sự hiện khởi, có duyên là sự cốt yếu, có duyên là nguồn sanh khởi.
*****
ĐIỀU CĂN BẢN, v.v... CỦA TRANH TỤNG
1. Bốn sự tranh tụng có bao nhiêu điều căn bản, có bao nhiêu nguồn sanh khởi? - Bốn sự tranh tụng có ba mươi ba điều căn bản, có ba mươi ba nguồn sanh khởi.
2. Bốn sự tranh tụng có ba mươi ba điều căn bản ǵ? - Sự tranh tụng liên quan đến tranh căi có mười hai điều căn bản, sự tranh tụng liên quan đến khiển trách có mười bốn điều căn bản, sự tranh tụng liên quan đến tội có sáu điều căn bản, sự tranh tụng liên quan đến nhiệm vụ có một điều căn bản là hội chúng. Bốn sự tranh tụng có ba mươi ba điều căn bản này.
3. Bốn sự tranh tụng có ba mươi ba nguồn sanh khởi ǵ? - Sự tranh tụng liên quan đến tranh căi có mười tám sự việc gây ra chia rẽ là nguồn sanh khởi, sự tranh tụng liên quan đến khiển trách có bốn sự hư hỏng là nguồn sanh khởi, sự tranh tụng liên quan đến tội có bảy nhóm tội là nguồn sanh khởi, sự tranh tụng liên quan đến nhiệm vụ có bốn hành sự là nguồn sanh khởi. Bốn sự tranh tụng có ba mươi ba nguồn sanh khởi này.
*****
TỘI VI PHẠM LÀ DUYÊN CỦA TRANH TỤNG
1. Sự tranh tụng liên quan đến tranh căi là tội vi phạm hay không là tội vi phạm? - Sự tranh tụng liên quan đến tranh căi không là tội vi phạm.
Có thể phạm tội do duyên sự tranh tụng liên quan đến tranh căi không? - Có, có thể phạm tội do duyên sự tranh tụng liên quan đến tranh căi.
Do duyên sự tranh tụng liên quan đến tranh căi vi phạm bao nhiêu tội? - Do duyên sự tranh tụng liên quan đến tranh căi vi phạm hai tội: Xúc phạm vị đă tu lên bậc trên phạm tội pācittiya, xúc phạm người chưa tu lên bậc trên phạm tội dukkaṭa. Do duyên sự tranh tụng liên quan đến tranh căi vi phạm hai tội này.
2. Các tội ấy được phân chia theo bao nhiêu sự hư hỏng trong bốn sự hư hỏng? Được tổng hợp vào sự tranh tụng nào trong bốn sự tranh tụng, vào bao nhiêu nhóm tội trong bảy nhóm tội? Được sanh lên do bao nhiêu nguồn sanh tội trong sáu nguồn sanh tội? Được được làm lắng dịu bằng bao nhiêu sự tranh tụng, ở bao nhiêu nơi, với bao nhiêu cách dàn xếp?
- Các tội ấy được phân chia theo một sự hư hỏng trong bốn sự hư hỏng là sự hư hỏng về hạnh kiểm. Được tổng hợp vào sự tranh tụng liên quan đến tội trong bốn sự tranh tụng, vào hai nhóm tội trong bảy nhóm tội: có thể là nhóm tội pācittiya, có thể là nhóm tội dukkaṭa. Được sanh lên do ba nguồn sanh tội trong sáu nguồn sanh tội. Được được làm lắng dịu bằng một sự tranh tụng là sự tranh tụng liên quan đến nhiệm vụ; ở ba nơi: ở giữa hội chúng, ở giữa nhóm, hoặc trong sự hiện diện của một vị; với ba cách dàn xếp: có thể bằng hành xử Luật với sự hiện diện và việc phán xử theo tội đă được thừa nhận, có thể bằng hành xử Luật với sự hiện diện và cách dùng cỏ che lấp.
3. Sự tranh tụng liên quan đến khiển trách là tội hay không là tội vi phạm? - Sự tranh tụng liên quan đến khiển trách không là tội vi phạm.
Có thể phạm tội do duyên sự tranh tụng liên quan đến khiển trách không? - Có, có thể phạm tội do duyên sự tranh tụng liên quan đến khiển trách.
Do duyên sự tranh tụng liên quan đến khiển trách vi phạm bao nhiêu tội? - Do duyên sự tranh tụng liên quan đến khiển trách vi phạm ba tội: Bôi nhọ vị tỳ khưu về tội pārājika không có nguyên cớ phạm tội saṅghādisesa, bôi nhọ về tội saṅghādisesa không có nguyên cớ phạm tội pācittiya, bôi nhọ với sự hư hỏng về hạnh kiểm phạm tội dukkaṭa. Do duyên sự tranh tụng liên quan đến khiển trách vi phạm ba tội này.
4. Các tội ấy được phân chia theo bao nhiêu sự hư hỏng trong bốn sự hư hỏng? Được tổng hợp vào sự tranh tụng nào trong bốn sự tranh tụng, vào bao nhiêu nhóm tội trong bảy nhóm tội? Được sanh lên do bao nhiêu nguồn sanh tội trong sáu nguồn sanh tội? Được làm lắng dịu bằng bao nhiêu sự tranh tụng, ở bao nhiêu nơi, với bao nhiêu cách dàn xếp?
- Các tội ấy được phân chia theo hai sự hư hỏng trong bốn sự hư hỏng: có thể là sự hư hỏng về giới, có thể là sự hư hỏng về hạnh kiểm. Được tổng hợp vào sự tranh tụng liên quan đến tội trong bốn sự tranh tụng, vào ba nhóm tội trong bảy nhóm tội: có thể là nhóm tội saṅghādisesa, có thể là nhóm tội pācittiya, có thể là nhóm tội dukkaṭa. Được sanh lên do ba nguồn sanh tội trong sáu nguồn sanh tội. Các tội nào là nặng, các tội ấy được làm lắng dịu bằng một sự tranh tụng là sự tranh tụng liên quan đến nhiệm vụ, ở một nơi là ở giữa hội chúng, với hai cách dàn xếp là bằng hành xử Luật với sự hiện diện và việc phán xử theo tội đă được thừa nhận. Các tội nào là nhẹ, các tội ấy được làm lắng dịu bằng một sự tranh tụng là sự tranh tụng liên quan đến nhiệm vụ; ở ba nơi là ở giữa hội chúng, ở giữa nhóm, hoặc trong sự hiện diện của một vị; với ba cách dàn xếp: có thể bằng hành xử Luật với sự hiện diện và việc phán xử theo tội đă được thừa nhận, có thể bằng hành xử Luật với sự hiện diện và cách dùng cỏ che lấp.
5. Sự tranh tụng liên quan đến tội là tội vi phạm hay không là tội vi phạm? - Sự tranh tụng liên quan đến tội là tội vi phạm.
Có thể phạm tội do duyên sự tranh tụng liên quan đến tội không? - Có, có thể phạm tội do duyên sự tranh tụng liên quan đến tội.
Do duyên sự tranh tụng liên quan đến tội th́ vi phạm bao nhiêu tội? - Do duyên sự tranh tụng liên quan đến tội th́ vi phạm bốn tội: Vị tỳ khưu ni trong khi biết tội pārājika vẫn che giấu bị phạm tội pārājika, có sự hoài nghi rồi che giấu phạm tội thullaccaya, vị tỳ khưu che giấu tội saṅghādisesa phạm tội pācittiya, che giấu sự hư hỏng về hạnh kiểm phạm tội dukkaṭa. Do duyên sự tranh tụng liên quan đến tội th́ vi phạm bốn tội này.
6. Các tội ấy được phân chia theo bao nhiêu sự hư hỏng trong bốn sự hư hỏng? Được tổng hợp vào sự tranh tụng nào trong bốn sự tranh tụng, vào bao nhiêu nhóm tội trong bảy nhóm tội? Được sanh lên do bao nhiêu nguồn sanh tội trong sáu nguồn sanh tội? Được được làm lắng dịu bằng bao nhiêu sự tranh tụng, ở bao nhiêu nơi, với bao nhiêu cách dàn xếp?
- Các tội ấy được phân chia theo hai sự hư hỏng trong bốn sự hư hỏng: có thể là sự hư hỏng về giới, có thể là sự hư hỏng về hạnh kiểm. Được tổng hợp vào sự tranh tụng liên quan đến tội trong bốn sự tranh tụng, vào bốn nhóm tội trong bảy nhóm tội: có thể là nhóm tội pārājika, có thể là nhóm tội thullaccaya, có thể là nhóm tội pācittiya, có thể là nhóm tội dukkaṭa. Được sanh lên do một nguồn sanh tội trong sáu nguồn sanh tội là sanh lên do thân do khẩu và do ư. Tội nào là không c̣n dư sót, tội ấy không được làm lắng dịu bằng sự tranh tụng nào, không ở nơi nào, không với cách dàn xếp nào. Các tội nào là nhẹ, các tội ấy được làm lắng dịu bằng một sự tranh tụng là sự tranh tụng liên quan đến nhiệm vụ; ở ba nơi là ở giữa hội chúng, ở giữa nhóm, hoặc trong sự hiện diện của một vị; với ba cách dàn xếp: có thể bằng hành xử Luật với sự hiện diện và việc phán xử theo tội đă được thừa nhận, có thể bằng hành xử Luật với sự hiện diện và cách dùng cỏ che lấp.
7. Sự tranh tụng liên quan đến nhiệm vụ là tội vi phạm hay không là tội vi phạm? - Sự tranh tụng liên quan đến nhiệm vụ không là tội vi phạm.
Có thể phạm tội do duyên sự tranh tụng liên quan đến nhiệm vụ không? - Có, có thể phạm tội do duyên sự tranh tụng liên quan đến nhiệm vụ.
Do duyên sự tranh tụng liên quan đến nhiệm vụ vi phạm bao nhiêu tội? - Do duyên sự tranh tụng liên quan đến nhiệm vụ vi phạm năm tội: Vị tỳ khưu ni xu hướng theo vị bị phạt án treo vẫn không dứt bỏ với sự nhắc nhở đến lần thứ ba: do lời đề nghị phạm tội dukkaṭa, do hai lời tuyên ngôn hành sự phạm các tội thullaccaya, vào lúc chấm dứt tuyên ngôn hành sự phạm tội pārājika; các vị tỳ khưu ủng hộ kẻ chia rẽ (hội chúng) vẫn không dứt bỏ với sự nhắc nhở đến lần thứ ba phạm tội saṅghādisesa; các vị vẫn không dứt bỏ tà kiến ác với sự nhắc nhở đến lần thứ ba phạm tội pācittiya. Do duyên sự tranh tụng liên quan đến nhiệm vụ vi phạm năm tội này.
8. Các tội ấy được phân chia theo bao nhiêu sự hư hỏng trong bốn sự hư hỏng? Được tổng hợp vào sự tranh tụng nào trong bốn sự tranh tụng, vào bao nhiêu nhóm tội trong bảy nhóm tội? Được sanh lên do bao nhiêu nguồn sanh tội trong sáu nguồn sanh tội? Được làm lắng dịu bằng bao nhiêu sự tranh tụng, ở bao nhiêu nơi, với bao nhiêu cách dàn xếp?
- Các tội ấy được phân chia theo hai sự hư hỏng trong bốn sự hư hỏng: có thể là hư hỏng về giới, có thể là hư hỏng về hạnh kiểm. Được tổng hợp vào sự tranh tụng liên quan đến tội trong bốn sự tranh tụng, vào năm nhóm tội trong bảy nhóm tội: có thể là nhóm tội pārājika, có thể là nhóm tội saṅghādisesa, có thể là nhóm tội thullaccaya, có thể là nhóm tội pācittiya, có thể là nhóm tội dukkaṭa. Được sanh lên do một nguồn sanh tội trong sáu nguồn sanh tội là sanh lên do thân do khẩu và do ư. Tội nào là không c̣n dư sót, tội ấy không được làm lắng dịu với sự tranh tụng nào, không ở nơi nào, không bằng cách dàn xếp nào; tội nào là nặng, tội ấy được làm lắng dịu bằng một sự tranh tụng là sự tranh tụng liên quan đến nhiệm vụ, ở một nơi là ở giữa hội chúng, với hai cách dàn xếp là bằng hành xử Luật với sự hiện diện và việc phán xử theo tội đă được thừa nhận. Các tội nào là nhẹ, các tội ấy được làm lắng dịu bằng một sự tranh tụng là sự tranh tụng liên quan đến nhiệm vụ; ở ba nơi là ở giữa hội chúng, ở giữa nhóm, hoặc trong sự hiện diện của một vị; với ba cách dàn xếp: có thể bằng hành xử Luật với sự hiện diện và việc phán xử theo tội đă được thừa nhận, có thể bằng hành xử Luật với sự hiện diện và cách dùng cỏ che lấp.
*****
CHỦ Ư CỦA SỰ TRANH TỤNG
1. Có phải sự tranh tụng liên quan đến tranh căi là sự tranh tụng liên quan đến khiển trách, là sự tranh tụng liên quan đến tội, là sự tranh tụng liên quan đến nhiệm vụ?
- Sự tranh tụng liên quan đến tranh căi không là sự tranh tụng liên quan đến khiển trách, không là sự tranh tụng liên quan đến tội, không là sự tranh tụng liên quan đến nhiệm vụ. Tuy nhiên, do duyên tranh tụng liên quan đến tranh căi, có tranh tụng liên quan đến khiển trách, có tranh tụng liên quan đến tội, có tranh tụng liên quan đến nhiệm vụ. Như vậy là thế nào? - Ở đây, các tỳ khưu tranh căi rằng: ‘Đây là Pháp,’ hoặc ‘Đây không phải là Pháp,’ ―(như trên)― hoặc ‘Tội xấu xa,’ hoặc ‘Tội không xấu xa.’ Ở đấy, việc nào là sự xung đột, gây gỗ, tranh luận, tranh căi, nhiều quan điểm, khác quan điểm, sự nói lời khiêu khích, sự căi vă, việc ấy được gọi là sự tranh tụng liên quan đến tranh căi. Trong sự tranh tụng liên quan đến tranh căi, hội chúng tranh căi; là có tranh tụng liên quan đến tranh căi. Trong khi tranh căi, có vị khiển trách; là có tranh tụng liên quan đến khiển trách. Trong khi khiển trách, có vị vi phạm tội; là có tranh tụng liên quan đến tội. Do tội ấy, hội chúng thực hiện hành sự; là có tranh tụng liên quan đến nhiệm vụ. Do duyên tranh tụng liên quan đến tranh căi, có tranh tụng liên quan đến khiển trách, có tranh tụng liên quan đến tội, có tranh tụng liên quan đến nhiệm vụ là như thế.
2. Có phải sự tranh tụng liên quan đến khiển trách là sự tranh tụng liên quan đến tội, là sự tranh tụng liên quan đến nhiệm vụ, là sự tranh tụng liên quan đến tranh căi?
- Sự tranh tụng liên quan đến khiển trách không là sự tranh tụng liên quan đến tội, không là sự tranh tụng liên quan đến nhiệm vụ, không là sự tranh tụng liên quan đến tranh căi. Tuy nhiên, do duyên tranh tụng liên quan đến khiển trách, có tranh tụng liên quan đến tội, có tranh tụng liên quan đến nhiệm vụ, có tranh tụng liên quan đến tranh căi. Như vậy là thế nào?
- Ở đây, các tỳ khưu khiển trách vị tỳ khưu với sự hư hỏng v́ giới, hoặc với sự hư hỏng về hạnh kiểm, hoặc với sự hư hỏng về quan điểm, hoặc với sự hư hỏng về nuôi mạng. Ở đấy, việc nào là sự khiển trách, xoi mói, buộc tội, chỉ trích, moi móc, xúi giục, khích động, việc ấy được gọi là tranh tụng liên quan đến khiển trách. Trong tranh tụng liên quan đến khiển trách, hội chúng tranh căi; là có tranh tụng liên quan đến tranh căi. Trong khi tranh căi, có vị khiển trách; là có tranh tụng liên quan đến khiển trách. Trong khi khiển trách, có vị vi phạm tội; là có tranh tụng liên quan đến tội. Do tội ấy, hội chúng thực hiện hành sự; là có tranh tụng liên quan đến nhiệm vụ. Do duyên tranh tụng liên quan đến khiển trách, có tranh tụng liên quan đến tội, có tranh tụng liên quan đến nhiệm vụ, có tranh tụng liên quan đến tranh căi là như thế.
3. Có phải sự tranh tụng liên quan đến tội là sự tranh tụng liên quan đến nhiệm vụ, là sự tranh tụng liên quan đến tranh căi, là sự tranh tụng liên quan đến khiển trách?
- Sự tranh tụng liên quan đến tội không là sự tranh tụng liên quan đến nhiệm vụ, không là sự tranh tụng liên quan đến tranh căi, không là sự tranh tụng liên quan đến khiển trách. Tuy nhiên, do duyên tranh tụng liên quan đến tội, có tranh tụng liên quan đến nhiệm vụ, có tranh tụng liên quan đến tranh căi, có tranh tụng liên quan đến khiển trách. Như vậy là thế nào? - Năm nhóm tội là tranh tụng liên quan đến tội, bảy nhóm tội là tranh tụng liên quan đến tội; việc ấy được gọi là tranh tụng liên quan đến tội. Trong tranh tụng liên quan đến tội, hội chúng tranh căi; là có tranh tụng liên quan đến tranh căi. Trong khi tranh căi, có vị khiển trách; là có tranh tụng liên quan đến khiển trách. Trong khi khiển trách, có vị phạm tội; là có tranh tụng liên quan đến tội. Do tội ấy, hội chúng thực hiện hành sự; là có tranh tụng liên quan đến nhiệm vụ. Do duyên tranh tụng liên quan đến tội, có tranh tụng liên quan đến nhiệm vụ, có tranh tụng liên quan đến tranh căi, có tranh tụng liên quan đến khiển trách là như thế.
4. Có phải sự tranh tụng liên quan đến nhiệm vụ là sự tranh tụng liên quan đến tranh căi, là sự tranh tụng liên quan đến khiển trách, là sự tranh tụng liên quan đến tội?
- Sự tranh tụng liên quan đến nhiệm vụ không là sự tranh tụng liên quan đến tranh căi, không là sự tranh tụng liên quan đến khiển trách, không là sự tranh tụng liên quan đến tội. Tuy nhiên, do duyên tranh tụng liên quan đến nhiệm vụ, có tranh tụng liên quan đến tranh căi, có tranh tụng liên quan đến khiển trách, có tranh tụng liên quan đến tội. Như vậy là thế nào? - Việc ǵ cần phải hoàn thành, cần phải thực thi, là hành sự với lời công bố, là hành sự với lời đề nghị, là hành sự có lời đề nghị đến lần thứ hai, là hành sự có lời đề nghị đến lần thứ tư của hội chúng; việc ấy được gọi là tranh tụng liên quan đến nhiệm vụ. Trong tranh tụng liên quan đến nhiệm vụ, hội chúng tranh căi; là có tranh tụng liên quan đến tranh căi. Trong khi tranh căi, có vị khiển trách; là có tranh tụng liên quan đến khiển trách. Trong khi khiển trách, có vị phạm tội; là có tranh tụng liên quan đến tội. Do tội ấy, hội chúng thực hiện hành sự; là có tranh tụng liên quan đến nhiệm vụ. Do duyên tranh tụng liên quan đến nhiệm vụ, có tranh tụng liên quan đến tranh căi, có tranh tụng liên quan đến khiển trách, có tranh tụng liên quan đến tội là như thế.
*****
PHẦN VẤN ĐÁP
1. Ở đâu có hành xử Luật bằng sự ghi nhớ, ở đó có hành xử Luật với sự hiện diện? Ở đâu có hành xử Luật với sự hiện diện, ở đó có hành xử Luật bằng sự ghi nhớ? Ở đâu có hành xử Luật khi không điên cuồng, ở đó có hành xử Luật với sự hiện diện? Ở đâu có hành xử Luật với sự hiện diện, ở đó có hành xử Luật khi không điên cuồng? Ở đâu có việc phán xử theo tội đă được thừa nhận, ở đó có hành xử Luật với sự hiện diện? Ở đâu có hành xử Luật với sự hiện diện, ở đó có việc phán xử theo tội đă được thừa nhận? Ở đâu có thuận theo số đông, ở đó có hành xử Luật với sự hiện diện. Ở đâu có hành xử Luật với sự hiện diện, ở đó có thuận theo số đông? Ở đâu có (hành xử Luật) theo tội của vị ấy, ở đó có hành xử Luật với sự hiện diện? Ở đâu có hành xử Luật với sự hiện diện, ở đó có (hành xử Luật) theo tội của vị ấy? Ở đâu có cách dùng cỏ che lấp, ở đó có hành xử Luật với sự hiện diện? Ở đâu có hành xử Luật với sự hiện diện, ở đó có cách dùng cỏ che lấp?
2. - Trong trường hợp sự tranh tụng được giải quyết bằng hành xử Luật với sự hiện diện và hành xử Luật bằng sự ghi nhớ: Ở đâu có hành xử Luật bằng sự ghi nhớ, ở đó có hành xử Luật với sự hiện diện. Ở đâu có hành xử Luật với sự hiện diện, (nếu) ở đó có hành xử Luật bằng sự ghi nhớ, (th́) ở đó không có hành xử Luật khi không điên cuồng, ở đó không có việc phán xử theo tội đă được thừa nhận, ở đó không có thuận theo số đông, ở đó không có (hành xử Luật) theo tội của vị ấy, ở đó không có cách dùng cỏ che lấp.
3. Trong trường hợp sự tranh tụng được giải quyết bằng hành xử Luật với sự hiện diện và hành xử Luật khi không điên cuồng ―(như trên)― bằng hành xử Luật với sự hiện diện và việc phán xử theo tội đă được thừa nhận ―(như trên)― bằng hành xử Luật với sự hiện diện và thuận theo số đông ―(như trên)― bằng hành xử Luật với sự hiện diện và theo tội của vị ấy ―(như trên)― bằng hành xử Luật với sự hiện diện và cách dùng cỏ che lấp: Ở đâu có cách dùng cỏ che lấp, ở đó có hành xử Luật với sự hiện diện. Ở đâu có hành xử Luật với sự hiện diện, (nếu) ở đó có cách dùng cỏ che lấp, (th́) ở đó không có hành xử Luật bằng sự ghi nhớ, ở đó không có hành xử Luật khi không điên cuồng, ở đó không có việc phán xử theo tội đă được thừa nhận, ở đó không có thuận theo số đông, ở đó không có (hành xử Luật) theo tội của vị ấy.
*****
PHẦN ĐƯỢC LIÊN KẾT
1. ‘Hành xử Luật với sự hiện diện’ hay là ‘hành xử Luật bằng sự ghi nhớ,’ các pháp này liên kết hay không liên kết? Có thể tách rời để chỉ rơ sự khác biệt của các pháp này? ‘Hành xử Luật với sự hiện diện’ hay là ‘hành xử Luật khi không điên cuồng’ ―(như trên)― ‘Hành xử Luật với sự hiện diện’ hay là ‘việc phán xử theo tội đă được thừa nhận’ ―(như trên)― ‘Hành xử Luật với sự hiện diện’ hay là ‘thuận theo số đông’ ―(như trên)― ‘Hành xử Luật với sự hiện diện’ hay là ‘theo tội của vị ấy’ ―(như trên)― ‘Hành xử Luật với sự hiện diện’ hay là ‘cách dùng cỏ che lấp,’ các pháp này liên kết hay không liên kết? Có thể tách rời để chỉ rơ sự khác biệt của các pháp này?
2. - ‘Hành xử Luật với sự hiện diện’ hay là ‘hành xử Luật bằng sự ghi nhớ,’ các pháp này là liên kết, không phải là không liên kết. Không có thể tách rời để chỉ rơ sự khác biệt của các pháp này. ‘Hành xử Luật với sự hiện diện’ hay là ‘hành xử Luật khi không điên cuồng’ ―nt― ‘Hành xử Luật với sự hiện diện’ hay là ‘việc phán xử theo tội đă được thừa nhận’ ―nt― ‘Hành xử Luật với sự hiện diện’ hay là ‘thuận theo số đông’ ―nt― ‘Hành xử Luật với sự hiện diện’ hay là ‘theo tội của vị ấy’ ―nt― ‘Hành xử Luật với sự hiện diện’ hay là ‘cách dùng cỏ che lấp,’ các pháp này là liên kết, không phải là không liên kết. Không có thể tách rời để chỉ rơ sự khác biệt của các pháp này.
*****
SỰ MỞ ĐẦU, v.v... CỦA CÁCH DÀN XẾP
1. Hành xử Luật với sự hiện diện có điều ǵ là sự mở đầu, điều ǵ là sự phát sanh, điều ǵ là sự sanh lên, điều ǵ là sự hiện khởi, điều ǵ là sự cốt yếu, điều ǵ là nguồn sanh khởi? Hành xử Luật bằng sự ghi nhớ ... Hành xử Luật khi không điên cuồng ... Việc phán xử theo tội đă được thừa nhận ... Thuận theo số đông ... Theo tội của vị ấy ... Cách dùng cỏ che lấp có điều ǵ là sự mở đầu, điều ǵ là sự phát sanh, điều ǵ là sự sanh lên, điều ǵ là sự hiện khởi, điều ǵ là sự cốt yếu, điều ǵ là nguồn sanh khởi?
- Hành xử Luật với sự hiện diện có duyên khởi là sự mở đầu, có duyên khởi là sự phát sanh, có duyên khởi là sự sanh lên, có duyên khởi là sự hiện khởi, có duyên khởi là sự cốt yếu, có duyên khởi là nguồn sanh khởi. Hành xử Luật bằng sự ghi nhớ ... Hành xử Luật khi không điên cuồng ... Việc phán xử theo tội đă được thừa nhận ... Thuận theo số đông ... Theo tội của vị ấy ... Cách dùng cỏ che lấp có duyên khởi là sự mở đầu, có duyên khởi là sự phát sanh, có duyên khởi là sự sanh lên, có duyên khởi là sự hiện khởi, có duyên khởi là sự cốt yếu, có duyên khởi là nguồn sanh khởi.
2. Hành xử Luật với sự hiện diện có điều ǵ là sự mở đầu, điều ǵ là sự phát sanh, điều ǵ là sự sanh lên, điều ǵ là sự hiện khởi, điều ǵ là sự cốt yếu, điều ǵ là nguồn sanh khởi? Hành xử Luật bằng sự ghi nhớ ... Hành xử Luật khi không điên cuồng ... Việc phán xử theo tội đă được thừa nhận ... Thuận theo số đông ... Theo tội của vị ấy ... Cách dùng cỏ che lấp có điều ǵ là sự mở đầu, điều ǵ là sự phát sanh, điều ǵ là sự sanh lên, điều ǵ là sự hiện khởi, điều ǵ là sự cốt yếu, điều ǵ là nguồn sanh khởi?
- Hành xử Luật với sự hiện diện có nhân là sự mở đầu, có nhân là sự phát sanh, có nhân là sự sanh lên, có nhân là sự hiện khởi, có nhân là sự cốt yếu, có nhân là nguồn sanh khởi. Hành xử Luật bằng sự ghi nhớ ... Hành xử Luật khi không điên cuồng ... Việc phán xử theo tội đă được thừa nhận ... Thuận theo số đông ... Theo tội của vị ấy ... Cách dùng cỏ che lấp có nhân là sự mở đầu, có nhân là sự phát sanh, có nhân là sự sanh lên, có nhân là sự hiện khởi, có nhân là sự cốt yếu, có nhân là nguồn sanh khởi.
3. Hành xử Luật với sự hiện diện có điều ǵ là sự mở đầu, điều ǵ là sự phát sanh, điều ǵ là sự sanh lên, điều ǵ là sự hiện khởi, điều ǵ là sự cốt yếu, điều ǵ là nguồn sanh khởi? Hành xử Luật bằng sự ghi nhớ ... Hành xử Luật khi không điên cuồng ... Việc phán xử theo tội đă được thừa nhận ... Thuận theo số đông ... Theo tội của vị ấy ... Cách dùng cỏ che lấp có điều ǵ là sự mở đầu, điều ǵ là sự phát sanh, điều ǵ là sự sanh lên, điều ǵ là sự hiện khởi, điều ǵ là sự cốt yếu, điều ǵ là nguồn sanh khởi?
- Hành xử Luật với sự hiện diện có duyên là sự mở đầu, có duyên là sự phát sanh, có duyên là sự sanh lên, có duyên là sự hiện khởi, có duyên là sự cốt yếu, có duyên là nguồn sanh khởi. Hành xử Luật bằng sự ghi nhớ ―nt― Hành xử Luật khi không điên cuồng ―nt― Việc phán xử theo tội đă được thừa nhận ―nt― Thuận theo số đông ―nt― Theo tội của vị ấy ―nt― Cách dùng cỏ che lấp có duyên là sự mở đầu, có duyên là sự phát sanh, có duyên là sự sanh lên, có duyên là sự hiện khởi, có duyên là sự cốt yếu, có duyên là nguồn sanh khởi.
4. Bảy cách dàn xếp có bao nhiêu điều căn bản? có bao nhiêu nguồn sanh khởi? - Bảy cách dàn xếp có hai mươi sáu điều căn bản, có ba mươi sáu nguồn sanh khởi.
Bảy cách dàn xếp có hai mươi sáu điều căn bản ǵ? - Hành xử Luật với sự hiện diện có bốn điều căn bản: sự hiện diện của hội chúng, sự hiện diện của Pháp, sự hiện diện của Luật, sự hiện diện của nhân sự. Hành xử Luật bằng sự ghi nhớ có bốn điều căn bản: ―nt― Hành xử Luật khi không điên cuồng có bốn điều căn bản: ―nt― Việc phán xử theo tội đă được thừa nhận có hai điều căn bản: vị khai báo (tội) và khai báo đến vị nào. Thuận theo số đông có bốn điều căn bản: ―nt― Theo tội của vị ấy có bốn điều căn bản: ―nt― Cách dùng cỏ che lấp có bốn điều căn bản: sự hiện diện của hội chúng, sự hiện diện của Pháp, sự hiện diện của Luật, sự hiện diện của nhân sự. Bảy cách dàn xếp có hai mươi sáu điều căn bản này.
Bảy cách dàn xếp có ba mươi sáu nguồn sanh khởi ǵ? - Hành sự với hành xử Luật bằng sự ghi nhớ có sự thực hiện, có sự hành động, có sự đạt đến, có sự thỏa thuận, có sự chấp nhận, có sự không phản đối. Hành sự với hành xử Luật khi không điên cuồng ―nt― Hành sự với việc phán xử theo tội đă được thừa nhận ―nt― Hành sự với thuận theo số đông ―nt― Hành sự với (hành xử Luật) theo tội của vị ấy ―nt― Hành sự với cách dùng cỏ che lấp có sự thực hiện, sự hành động, sự đạt đến, sự thỏa thuận, sự chấp nhận, sự không phản đối. Bảy cách dàn xếp có ba mươi sáu nguồn sanh khởi này.
*****
SỰ KHÁC BIỆT, v.v... CỦA CÁCH DÀN XẾP
1. ‘Hành xử Luật với sự hiện diện’ hay là ‘hành xử Luật bằng sự ghi nhớ,’ các pháp này khác về nội dung khác về h́nh thức, hay là có chung nội dung chỉ khác về h́nh thức tên gọi? ‘Hành xử Luật với sự hiện diện’ hay là ‘hành xử Luật khi không điên cuồng’ ―nt― ‘Hành xử Luật với sự hiện diện’ hay là ‘việc phán xử theo tội đă được thừa nhận’ ―nt― ‘Hành xử Luật với sự hiện diện’ hay là ‘thuận theo số đông’ ―nt― ‘Hành xử Luật với sự hiện diện’ hay là ‘theo tội của vị ấy’ ―nt― ‘Hành xử Luật với sự hiện diện’ hay là ‘cách dùng cỏ che lấp,’ các pháp này khác về nội dung khác về h́nh thức, hay là có chung nội dung chỉ khác về h́nh thức tên gọi?
- ‘Hành xử Luật với sự hiện diện’ hay là ‘hành xử Luật bằng sự ghi nhớ,’ các pháp này vừa khác về nội dung vừa khác về h́nh thức. ‘Hành xử Luật với sự hiện diện’ hay là ‘hành xử Luật khi không điên cuồng’ ―nt― ‘Hành xử Luật với sự hiện diện’ hay là ‘việc phán xử theo tội đă được thừa nhận’ ―nt― ‘Hành xử Luật với sự hiện diện’ hay là ‘thuận theo số đông’ ―nt― ‘Hành xử Luật với sự hiện diện’ hay là ‘theo tội của vị ấy’ ―nt― ‘Hành xử Luật với sự hiện diện’ hay là ‘cách dùng cỏ che lấp,’ các pháp này vừa khác về nội dung vừa khác về h́nh thức.
2. Có phải sự tranh căi là tranh tụng liên quan đến tranh căi, sự tranh căi không là sự tranh tụng, sự tranh tụng không là sự tranh căi, vừa là sự tranh tụng vừa là sự tranh căi?
- Có thể sự tranh căi là tranh tụng liên quan đến tranh căi, có thể sự tranh căi không là sự tranh tụng, có thể sự tranh tụng không là sự tranh căi, có thể vừa là sự tranh tụng vừa là sự tranh căi.
Ở đây, sự tranh căi nào là tranh tụng liên quan đến tranh căi? - Ở đây, các tỳ khưu tranh căi rằng: ‘Đây là Pháp,’ hoặc ‘Đây không phải là Pháp,’ ―(như trên)― ‘Tội xấu xa,’ hoặc ‘Tội không xấu xa.’ Ở đấy, việc nào là sự xung đột, gây gỗ, tranh luận, tranh căi, nhiều quan điểm, khác quan điểm, sự nói lời thô lỗ, căi vă; sự tranh căi ấy là tranh tụng liên quan đến tranh căi.
Ở đây, sự tranh căi nào không là sự tranh tụng? - Mẹ tranh căi với con trai, con trai tranh căi với mẹ, cha tranh căi với con trai, con trai tranh căi với cha, anh em trai tranh căi với anh em trai, anh em trai tranh căi với chị em gái, chị em gái tranh căi với anh em trai, bạn bè tranh căi với bạn bè; sự tranh căi này không là sự tranh tụng.
Ở đây, sự tranh tụng nào không là sự tranh căi? - Sự tranh tụng liên quan đến khiển trách, sự tranh tụng liên quan đến tội, sự tranh tụng liên quan đến nhiệm vụ; sự tranh tụng này không là sự tranh căi.
Ở đây, cái ǵ vừa là sự tranh tụng vừa là sự tranh căi? - Sự tranh tụng liên quan đến tranh căi vừa là sự tranh tụng vừa là sự tranh căi.
3. Có phải sự khiển trách là tranh tụng liên quan đến khiển trách, sự khiển trách không là sự tranh tụng, sự tranh tụng không là sự khiển trách, vừa là sự tranh tụng vừa là sự khiển trách?
- Có thể sự khiển trách là tranh tụng liên quan đến khiển trách, có thể sự khiển trách không là sự tranh tụng, có thể sự tranh tụng không là sự khiển trách, có thể vừa là sự tranh tụng vừa là sự khiển trách.
Ở đây, sự khiển trách nào là tranh tụng liên quan đến khiển trách? - Ở đây, các tỳ khưu khiển trách vị tỳ khưu với sự hư hỏng v́ giới, hoặc với sự hư hỏng về hạnh kiểm, hoặc với sự hư hỏng về quan điểm, hoặc với sự hư hỏng về nuôi mạng. Ở đấy, việc nào là sự khiển trách, xoi mói, buộc tội, chỉ trích, moi móc, xúi giục, khích động; sự khiển trách này là tranh tụng liên quan đến khiển trách.
Ở đây, sự khiển trách nào không là sự tranh tụng? - Mẹ khiển trách con trai, con trai khiển trách mẹ, cha khiển trách con trai, con trai khiển trách cha, anh em trai khiển trách anh em trai, anh em trai khiển trách chị em gái, chị em gái khiển trách anh em trai, bạn bè khiển trách bạn bè; sự khiển trách này không là sự tranh tụng.
Ở đây, sự tranh tụng nào không là sự khiển trách? - Sự tranh tụng liên quan đến tội, sự tranh tụng liên quan đến nhiệm vụ, sự tranh tụng liên quan đến tranh căi; sự tranh tụng này không là sự khiển trách.
Ở đây, cái ǵ vừa là sự tranh tụng vừa là sự khiển trách? - Sự tranh tụng liên quan đến khiển trách vừa là sự tranh tụng vừa là sự khiển trách.
4. Có phải sự vi phạm tội là tranh tụng liên quan đến tội, sự vi phạm tội không là sự tranh tụng, sự tranh tụng không là sự vi phạm tội, vừa là sự tranh tụng vừa là sự vi phạm tội?
- Có thể sự vi phạm tội là tranh tụng liên quan đến tội, có thể sự vi phạm tội không là sự tranh tụng, có thể sự tranh tụng không là sự vi phạm tội, có thể vừa là sự tranh tụng vừa là sự vi phạm tội.
Ở đây, sự vi phạm tội nào là tranh tụng liên quan đến tội? - Năm nhóm tội là tranh tụng liên quan đến tội, bảy nhóm tội cũng là tranh tụng liên quan đến tội; sự vi phạm tội này là tranh tụng liên quan đến tội.
Ở đây, sự vi phạm (āpatti) nào không là sự tranh tụng? - Sự vi phạm vào ḍng Thánh (sota-āpatti) và sự tự ḿnh vi phạm (sam-āpatti); sự vi phạm (āpatti) này không là sự tranh tụng (đây là nghệ thuật chơi chữ).
Ở đây, sự tranh tụng nào không là sự vi phạm tội? - Sự tranh tụng liên quan đến nhiệm vụ, sự tranh tụng liên quan đến tranh căi, sự tranh tụng liên quan đến khiển trách; sự tranh tụng ấy không là sự vi phạm tội.
Ở đây, cái ǵ vừa là sự tranh tụng vừa là sự vi phạm tội? - Sự tranh tụng liên quan đến tội vừa là sự tranh tụng vừa là sự vi phạm tội.
5. Có phải nhiệm vụ là tranh tụng liên quan đến nhiệm vụ, nhiệm vụ không là sự tranh tụng, sự tranh tụng không là nhiệm vụ, vừa là sự tranh tụng vừa là nhiệm vụ?
- Có thể nhiệm vụ là tranh tụng liên quan đến nhiệm vụ, có thể nhiệm vụ không là sự tranh tụng, có thể sự tranh tụng không là nhiệm vụ, có thể vừa là sự tranh tụng vừa là nhiệm vụ.
Ở đây, nhiệm vụ nào là tranh tụng liên quan đến nhiệm vụ? - Ở đây, đối với hội chúng việc nào cần phải hoàn thành, cần phải thực thi, là hành sự với lời công bố, là hành sự với lời đề nghị, là hành sự có lời đề nghị đến lần thứ hai, là hành sự có lời đề nghị đến lần thứ tư; nhiệm vụ này là sự tranh tụng liên quan đến nhiệm vụ.
Ở đây, nhiệm vụ nào không là sự tranh tụng? - Nhiệm vụ của thầy dạy học, nhiệm vụ của thầy tế độ, nhiệm vụ của các vị có chung thầy tế độ, nhiệm vụ của các vị có chung thầy dạy học; nhiệm vụ này không là sự tranh tụng.
Ở đây, sự tranh tụng nào không là nhiệm vụ? - Sự tranh tụng liên quan đến tranh căi, sự tranh tụng liên quan đến khiển trách, sự tranh tụng liên quan đến tội; sự tranh tụng này không là nhiệm vụ.
Ở đây, cái ǵ vừa là sự tranh tụng vừa là nhiệm vụ? – Sự tranh tụng liên quan đến nhiệm vụ vừa là sự tranh tụng vừa là nhiệm vụ.
Dứt Phân Tích Sự Tranh Tụng.
*****
TÓM LƯỢC PHẦN NÀY
1. Tranh tụng, các sự khơi dậy, các biểu hiện, và với cá nhân, sự mở đầu, nhân, duyên, điều căn bản, và với nguồn sanh khởi, là có tội, và nơi nào, được liên kết, duyên khởi, sự hiện khởi.
2. Nhân, duyên, điều căn bản, với nguồn sanh khởi, h́nh thức, ‘có phải sự tranh căi là sự tranh tụng,’ điều này là ở phần phân tích sự tranh tụng.
--ooOoo--
SƯU TẬP KHÁC VỀ CÁC BÀI KỆ
1. Việc cáo tội nhằm mục đích ǵ? Nhớ lại là nguyên nhân của điều ǵ? Hội chúng nhằm mục đích ǵ? Hơn nữa, hoạt động của trí óc là nguyên nhân của điều ǵ?
2. – Việc cáo tội nhằm mục đích làm nhớ lại (tội). Nhớ lại (tội) nhằm mục đích kiềm chế. Hội chúng nhằm mục đích phân xử. Hơn nữa, hoạt động của trí óc là cá biệt (từng vị).
3. Nếu ngài là vị xét xử, ngài chớ có nói nhanh quá, chớ có nói thô lỗ, chớ làm nảy sanh cơn giận dữ.
4. Ngài chớ nói một cách gấp gáp, lời nói gây căi vă không liên hệ đến ư nghĩa về giới bổn, về Luật, về bộ Tập Yếu, về các điều quy định, về bốn pháp dung ḥa.
5. Hăy suy xét về trách nhiệm và phận sự đă được bậc giác ngộ thiết lập một cách khéo léo, đă được quy định rơ ràng phù hợp theo các điều học, trong khi chớ có làm hủy hoại cảnh giới ngày vị lai.
6. Người tầm cầu sự lợi ích hăy thực hành đúng thời, có liên quan đến mục đích. Chớ vội vă tin theo lời phát biểu của vị bị buộc tội và của vị cáo tội.
7. Vị cáo tội đă nói ‘phạm tội,’ vị bị buộc tội đă nói ‘không phạm.’ Trong khi bỏ qua cả hai, ngài nên tiến hành phù hợp với điều được nhận biết.
8. Sự hiểu biết được thực hiện ở những người khiêm tốn, ở những kẻ vô liêm sỉ không được biết đến như thế. Kẻ vô liêm sỉ cũng có thể nói nhiều, có thể làm phù hợp với điều đă nói.
9. Hạng người vô liêm sỉ là hạng người thế nào mà đối với hạng người ấy sự hiểu biết không tiến triển. Và tôi hỏi ngài như vậy: Hạng như thế nào được gọi là người vô liêm sỉ?
10. Kẻ cố ư vi phạm tội, kẻ giấu diếm tội vi phạm, và kẻ đi đường sai trái, hạng như thế ấy được gọi là người vô liêm sỉ.
11. Tôi cũng biết sự thật, hạng như thế ấy được gọi là người vô liêm sỉ. Và tôi hỏi ngài điều khác: Hạng như thế nào được gọi là người liêm sỉ?
12. Vị không cố ư phạm tội, không giấu diếm tội vi phạm, kẻ không đi sai đường, hạng như thế ấy được gọi là người liêm sỉ.
13. Tôi cũng biết sự thật, hạng như thế ấy được gọi là người liêm sỉ. Và tôi hỏi ngài điều khác: Vị như thế nào được gọi là vị cáo tội sai pháp?
14. Vị cáo tội không đúng thời, với việc không thật, với lời thô lỗ, không liên hệ mục đích, có nội tâm sân hận, cáo tội thiếu tâm từ, vị như thế ấy được gọi là vị cáo tội sai pháp.
15. Tôi cũng biết sự thật, vị như thế ấy được gọi là vị cáo tội sai pháp. Và tôi hỏi ngài điều khác: Vị như thế nào được gọi là vị cáo tội đúng pháp?
16. Vị cáo tội đúng thời, với việc thật, với lời mềm mỏng, có liên hệ mục đích, có nội tâm không sân hận, cáo tội với tâm từ, vị cáo tội đúng pháp được nói đến như thế.
17. Tôi cũng biết sự thật, vị cáo tội đúng pháp được nói đến như thế. Và tôi hỏi ngài điều khác: Vị như thế nào được gọi là vị cáo tội ngu dốt?
18. Vị không biết trước sau, không rành rẽ sau trước, không biết về phương thức của lối tŕnh bày mạch lạc, không rành rẽ về phương thức của lối tŕnh bày mạch, vị như thế ấy được gọi là vị cáo tội ngu dốt.
19. Tôi cũng biết sự thật, vị như thế ấy được gọi là vị cáo tội ngu dốt. Và tôi hỏi ngài điều khác: Vị như thế nào được gọi là vị cáo tội thông thái?
20. Vị biết việc trước sau, rành rẽ việc sau trước, hiểu biết về phương thức của lối tŕnh bày mạch lạc, rành rẽ về phương thức của lối tŕnh bày mạch, vị như thế ấy được gọi là vị cáo tội thông thái.
21. Tôi cũng biết sự thật, vị như thế ấy được gọi là vị cáo tội thông thái. Và tôi hỏi ngài điều khác: Điều ǵ được gọi là sự cáo tội?
22. Vị cáo tội về sự hư hỏng về giới, rồi về hạnh kiểm, và về quan điểm, vị cáo tội về cả việc nuôi mạng, với điều ấy được gọi là sự cáo tội.
Dứt Sưu Tập Khác về Các Bài Kệ.
--ooOoo--
[1] Ba nhóm sáu này đă được tŕnh bày chi tiết ở Parivāra - Tập Yếu tập 1, TTPV 08, trang 317. [2] Sáu sự thực hành đúng đắn: Ngài Buddhaghosa đề cập đến sáu điều học có câu ‘ayaṃ tattha sāmīci’ với ư nghĩa là: ‘Đây là điều đúng đắn trong trường hợp ấy,’ tức là nói đến các điều học saṅghādisesa 13, nissaggiya pācittiya 10, 22, pācittiya 34, 71, 84 (VinA. vii, 1339). [3] Gồm năm điều học pācittiya của tỳ khưu đă được tŕnh bày ở phần Nhóm Năm liên quan đến việc cắt bớt vật làm quá kích thước là chân giường, tọa cụ, y đắp ghẻ, y tắm mưa, y có kích thước y của đức Thiện Thệ, thêm vào điều học pācittiya của tỳ khưu ni về việc may y choàng tắm quá kích thước là sáu (Sđd.). [4] Sáu biểu hiện là: vô liêm sỉ, không có trí tuệ, bản chất xấu xa, lầm tưởng là được phép trong điều không được phép, lầm tưởng là không được phép trong điều được phép, lầm lẫn về sự ghi nhớ (Sđd. 1339-1340). [5] Sáu điều lợi ích cho vị rành rẽ về Luật: gồm năm điều đă được giải thích trước đây ở trang 63 thêm vào điều thứ sáu là ‘Lễ Uposatha là phần trách nhiệm của vị ấy’ (Sđd. 1340). [6] Sáu điều tối đa: Ngài Buddhaghosa nói về các điều học có từ ‘paramaṃ’ (tối đa) như là dasāhaparamaṃ, māsaparamaṃ, santaruttaraparamaṃ, v.v... và nêu rơ trong hai bộ giới bổn có tất cả là 14 giới. Sáu giới đầu lập thành một nhóm sáu, sáu giới kế tiếp là nhóm sáu thứ nh́, c̣n hai điều học th́ sau khi bớt đi một điều học của mỗi một nhóm rồi thêm vào một điều học để lập thành hai nhóm sáu khác nữa (Sđd.). [7] Có thể xa ĺa (một trong) ba y sáu đêm: Câu này được trích dẫn từ điều nissaggiya pācittiya 29 về vị tỳ khưu có thể để y ở trong làng tối đa là sáu đêm khi ngụ ở trong khu rừng được xác định là có sự nguy hiểm, có sự kinh hoàng (ND). [8] Sáu loại y được đức Phật cho phép: loại bằng sợi lanh, loại bằng bông vải, loại bằng tơ lụa, loại bằng sợi len, loại bằng gai thô, loại bằng chỉ bố (Mahāvagga – Đại Phẩm tập 2, TTPV 05, chương VIII, trang 181). [9] Sáu loại thuốc nhuộm được đức Phật cho phép: thuốc nhuộm làm từ rễ cây, thuốc nhuộm từ thân cây, thuốc nhuộm từ vỏ cây, thuốc nhuộm từ lá cây, thuốc nhuộm từ bông hoa, thuốc nhuộm từ trái cây (Sđd. 189). [10] Sáu loại hành sự: gồm có hành sự khiển trách, hành sự chỉ dạy, hành sự xua đuổi, hành sự ḥa giải, thứ năm là hành sự án treo v́ không nh́n nhận tội và hành sự án treo trong việc không sửa chữa lỗi được gom thành một, và thứ sáu là hành sự án treo v́ không chịu từ bỏ tà kiến ác (VinA. vii, 1340). [11] Sáu nguyên nhân tranh căi: đă được tŕnh bày chi tiết ở Parivāra - Tập Yếu tập 1, TTPV 08, trang 319. [12] Sáu nguyên nhân khiển trách: đă được tŕnh bày chi tiết ở Parivāra - Tập Yếu tập 1, TTPV 08, trang 321. [13] Chiều dài sáu gang tay theo gang tay của đức Thiện Thệ: đă được trích dẫn từ điều học pācittiya 91 về chiều dài y tắm mưa của các tỳ khưu (ND). [14] Chiều rộng sáu gang tay: đă được trích dẫn từ điều học pācittiya 92 về chiều rộng của y đức Thiện Thệ (ND). [15] Sáu trường hợp đ́nh chỉ nương nhờ ở thầy dạy học: Xem Mahāvagga – Đại Phẩm tập 1, TTPV 04, chương I, trang 157. [16] Sáu điều quy định thêm trong việc tắm được ghi lại ở điều học pācittiya 57 của tỳ khưu: “‘Một tháng rưỡi c̣n lại của mùa nóng’ và tháng đầu tiên của mùa mưa như vậy là hai tháng rưỡi là lúc trời nóng nực, là lúc trời oi bức, trường hợp bị bệnh, trường hợp có công việc, trường hợp đi đường xa, trường hợp mưa gió” (VinA. vii, 1340). [17] Sáu trường hợp cầm lấy và sáu trường hợp mang theo: Hai nhóm sáu này được đề cập chi tiết ở Mahāvagga – Đại Phẩm tập 2, TTPV 05, chương VII, các trang 119 và 121. [18] Các nhóm sáu thuộc mục 2 này được đề cập ở Mahāvagga – Đại Phẩm tập 1, TTPV 04, chương I, các trang 165-171. [19] Hai nhóm sáu này được đề cập ở Cullavagga – Tiểu Phẩm tập 2, TTPV 07, chương IX, trang 439-441. [20] Bảy sự thực hành đúng đắn: gồm nhóm sáu đă được tŕnh bày ở trên và thêm vào câu ‘ayaṃ tattha sāmīci’ thứ bảy được thấy ở phần tổng kết giới saṅghādisesa của tỳ khưu ni (VinA. vii, 1340). [21] Bảy việc phán xử theo tội đă được thừa nhận không đúng Pháp và đúng Pháp: Xem Cullavagga – Tiểu Phẩm tập 1, TTPV 06, chương IV, các trang 359-361. [22] Không phạm tội để đi với việc cần phải làm trong bảy ngày liên quan đến bảy hạng người: là tỳ khưu, tỳ khưu ni, cô ni tu tập sự, sa di, sa di ni, mẹ, và cha. Xem Mahāvagga – Đại Phẩm tập 1, TTPV 04, chương III, trang 369. [23] Bảy điều lợi ích cho vị rành rẽ về Luật: gồm năm điều đă được giải thích trước đây ở trang 63 thêm vào hai chi tiết: ‘lễ Uposatha và lễ Pavāraṇā là phần trách nhiệm của vị ấy’ (VinA. vii, 1341). [24] Xem điều học nissaggiya pācittiya 29 (ND). [25] Bảy loại hành sự: là hành sự khiển trách, hành sự chỉ dạy, hành sự xua đuổi, hành sự ḥa giải, hành sự án treo v́ không nh́n nhận tội, hành sự án treo trong việc không sửa chữa lỗi, và thứ bảy là hành sự án treo v́ không chịu từ bỏ tà kiến ác (ND). [26] Bảy loại hạt chưa xay: là lúa gạo sāli, lúa gạo, lúa mạch, lúa ḿ, kê, đậu, hạt kudrūsaka (bắp?) được đề cập ở điều pācittiya 7 của tỳ khưu ni (ND). [27] Chiều rộng là bảy (gang) ở bên trong: Được trích dẫn từ điều học saṅghādisesa 6 về việc xây dựng cốc liêu của tỳ khưu (ND). [28] Bảy điều quy định thêm về bữa ăn dâng theo nhóm: Xem điều học pācittiya 32 của tỳ khưu (ND). [29] Sau khi thọ lănh các loại dược phẩm, nên được thọ dụng với sự cất giữ tối đa là bảy ngày: Xem điều nissaggiya pācittiya 23 của tỳ khưu. [30] Bảy trường hợp cầm lấy và bảy trường hợp mang theo: Hai nhóm bảy này được đề cập chi tiết ở Mahāvagga – Đại Phẩm tập 2, TTPV 05, chương VII, các trang 115-119. [31] Tội của vị tỳ khưu không cần phải được nh́n nhận: Nhóm bảy này và hai nhóm bảy kế được đề cập chi tiết ở Mahāvagga – Đại Phẩm tập 2, TTPV 05, chương IX, các trang 267-271. [32] Vị nhận thức được tám điều lợi ích không nên phạt án treo vị tỳ khưu ấy trong việc không nh́n nhận tội: được đề cập ở Mahāvagga – Đại Phẩm tập 2, TTPV 05, chương X, các trang 329-331. [33] Vị nhận thức được tám điều lợi ích nên sám hối tội ấy v́ niềm tin của các vị khác: Xem Sđd. các trang 331-333. [34] Tám tội vi phạm khi được nhắc nhở cho đến lần thứ ba: là các tội saṅghādisesa 10, 11, 12, 13 của tỳ khưu và 7, 8, 9, 10 của tỳ khưu ni (VinA. vii, 1341). [35] Vị làm hư hỏng các gia đ́nh với tám biểu hiện: là với bông hoa, hoặc với trái cây, hoặc với bột tắm, hoặc với đất sét, hoặc với gỗ chà răng, hoặc với tre, hoặc bằng cách thức chữa bệnh, hoặc bằng cách đi bộ đưa tin (Sđd.). Xem điều học saṅghādisesa 13 của tỳ khưu. [36] Tám tiêu đề về việc phát sanh y: (Thí chủ) dâng trong ranh giới, dâng theo sự thỏa thuận, dâng theo sự thông báo về vật thực, dâng đến hội chúng, dâng đến cả hai hội chúng (tỳ khưu và tỳ khưu ni), dâng đến hội chúng đă sống qua mùa (an cư) mưa, dâng sau khi đă thông báo, dâng đến cá nhân (Mahāvagga – Đại Phẩm tập 2, TTPV 05, chương VIII, trang 233). [37] Tám tiêu đề về việc hết hiệu lực của Kaṭhina: Do sự ra đi, do y được hoàn tất, do tự ḿnh dứt khoát, do bị mất, do nghe được tin, do sự tan vỡ của niềm mong mỏi, do sự vượt qua ranh giới, do sự hết hiệu lực cùng một lúc (Sđd., chương VII, trang 115). [38] Tám loại thức uống: nước xoài, nước mận, nước chuối hột, nước chuối không hột, nước mật ong, nước nho, nước ngó sen, nước dâu (Sđd., chương VI, trang 97). [39] Devadatta bị ám ảnh bởi tám điều không đúng Chánh Pháp: là lợi lộc, không lợi lộc, danh vọng, không danh vọng, sự trọng vọng, sự không trọng vọng, ước muốn xấu xa, bạn bè xấu xa (Cullavagga – Tiểu Phẩm tập 2, TTPV 07, chương VII, trang 315). [40] Tám Trọng Pháp của tỳ khưu ni: Xem chi tiết ở Sđd., chương X, các trang 473-475. [41] Lời nói dối có tám chi phần: Xem chi tiết ở điều học pācittiya thứ nhất của tỳ khưu. [42] Tám chi phần của người sứ giả: là người lắng nghe, là người làm cho (kẻ khác) lắng nghe, là người hướng dẫn, là người hiểu rộng, là người có sự nhận thức, là người làm cho (kẻ khác) có sự nhận thức, là người rành rẽ về việc có lợi ích hoặc không có lợi ích, không phải là người gây nên các sự tranh căi (Sđd., chương VII, trang 313). [43] Tám pháp kỳ diệu phi thường về biển cả: Xem chi tiết ở Sđd., chương IX, các trang 427-431. [44] Tám pháp kỳ diệu phi thường trong Pháp và Luật này: Xem chi tiết ở Sđd., chương IX, các trang 431-435. [45] Tám vật không phải là đồ thừa và tám vật là đồ thừa: được đề cập ở điều học pācittiya 35 của tỳ khưu, phần định nghĩa từ. [46] Khi rạng đông vào ngày thứ tám th́ phạm vào nissaggiya: liên quan đến điều học nissaggiya pācittiya 23 về năm loại dược phẩm. [47] Điều học pārājika thứ tám của tỳ khưu ni đề cập đến tám hành động của vị tỳ khưu ni nhiễm dục vọng đối với người nam là sự nắm lấy cánh tay (của người nam), sự nắm lại lấy chéo áo choàng, đứng chung, tṛ chuyện, đi đến nơi hẹn ḥ, thích thú sự viếng thăm của người nam, đi vào nơi che khuất, kề sát cơ thể nhằm mục đích xúc chạm cơ thể. Vị tỳ khưu ni làm đủ tám hành động này phạm pārājika, nên bị trục xuất. [48] Sự tu lên bậc trên có tám lời thông báo: Đề cập đến sự tu lên bậc trên của tỳ khưu ni ở cả hai hội chúng tỳ khưu ni và tỳ khưu. [49] Chỗ ngồi nên dành cho tám (vị ni thâm niên): Được đề cập ở Sđd., chương X, trang 521. [50] Vị nữ cư sĩ thỉnh cầu tám điều ước muốn: Vị này là nữ cư sĩ Visākhā (VinA. vii, 1342). Bà đă thỉnh cầu đức Phật để dâng vải choàng (tắm) mưa đến hội chúng, dâng thức ăn dành cho vị đi đến, dâng thức ăn dành cho vị ra đi, dâng thức ăn dành cho vị bị bệnh, dâng thức ăn dành cho vị chăm sóc bệnh, dâng dược phẩm dành cho vị bị bệnh, dâng cháo hàng ngày, dâng vải choàng tắm đến hội chúng tỳ khưu ni đến trọn đời (Mahāvagga – Đại Phẩm tập 2, TTPV 05, chương VIII, các trang 199-201). [51] Tám yếu tố của vị tỳ khưu nên được chỉ định là vị giáo giới tỳ khưu ni: được đề cập chi tiết ở điều học pācittiya 21 của tỳ khưu. [52] Tám điều lợi ích cho vị rành rẽ về Luật: gồm năm điều đă được giải thích trước đây ở trang 63 thêm vào ba chi tiết là: ‘lễ Uposatha, lễ Pavāraṇā, và hành sự của hội chúng là phần trách nhiệm của vị ấy” (VinA. vii, 1342). [53] Vị tỳ khưu đă được thực hiện hành sự theo tội của vị ấy nên thực hành nghiêm chỉnh trong tám pháp: không nên đ́nh chỉ lễ Uposatha, (hoặc) không nên đ́nh chỉ lễ Pavāraṇā của vị tỳ khưu trong sạch, không nên sai bảo, không nên cáo tội, không nên bảo tránh lối đi, không nên quở trách, không nên nhắc nhở (vị tỳ khưu trong sạch), không nên tạo bè phái với các tỳ khưu (Sđd.). [54] Chín sự việc gây nóng giận và chín cách đối trị sự nóng giận được đề cập đến ở Dīghanikāya - Kinh Trường Bộ III, Saṅgītisuttaṃ - Kinh Phúng Tụng; và ở Aṅguttaranikāya - Kinh Tăng Chi III, Pháp 9 chi. [55] Chín sự việc đă được rèn luyện: sự hạn chế, kềm chế, tự chế, chặt đứt sự tiếp nối với chín sự việc gây nóng giận (VinA. vii, 1342). [56] Chín trường hợp bị phạm tội ngay lúc vừa mới vi phạm: là chín tội saṅghādisesa từ 1 đến 9 của tỳ khưu. [57] Hội chúng bị chia rẽ với chín (vị tỳ khưu): là câu trả lời của đức Phật cho đại đức Upāli về việc chia rẽ hội chúng (Cullavagga – Tiểu Phẩm tập 2, TTPV 07, chương VII, trang 321). [58] Chín vật thực hảo hạng: đă được đề cập đến ở điều học pācittiya 39 của tỳ khưu là bơ lỏng, bơ đặc, dầu ăn, mật ong, đường mía, cá, thịt, sữa tươi, và sữa đông. [59] Chín cách đọc tụng giới bổn: tức là năm cách áp dụng cho tỳ khưu và bốn cách áp dụng cho tỳ khưu ni (ND). [60] Chín pháp là gốc của tham ái: Ngài Buddhaghosa giải thích như sau: ‘Tầm cầu do duyên tham ái, đạt được do duyên t́m cầu, quyết định do duyên đạt được, tham dục do duyên quyết định, vướng mắc do duyên tham dục, nắm giữ do duyên vướng mắc, bỏn xẻn do duyên nắm giữ, bảo vệ do duyên bỏn xẻn, do duyên bảo vệ có các sự tranh chấp bằng cách cầm gậy, cầm kiếm, căi cọ, tranh luận, tranh căi, nói ác độc, nói dối (VinA. vii, 1342-1343). Xem Dīghanikāya - Kinh Trường Bộ II; Mahānidānasuttaṃ - Kinh Đại Duyên. [61] Chín cách ngă mạn: là so sánh hơn, bằng, và thua theo chín cách. [62] Chín loại y được chú nguyện để dùng riêng: là ba y, và sáu loại y khác nữa là vải choàng tắm mưa, vật lót ngồi, tấm trải nằm, y đắp ghẻ, khăn lau mặt, miếng vải phụ tùng (Mahāvagga – Đại Phẩm tập 2, TTPV 05, chương VIII, trang 209). [63] Chín loại y không được chú nguyện để dùng chung: Do đă được chú nguyện để dùng riêng vào thời kỳ thích hợp th́ không nên chú nguyện để dùng chung (VinA. vii, 1343). [64] Chiều dài chín gang tay theo gang tay của đức Thiện Thệ: Câu này được trích dẫn từ điều học pācittiya 92 về chiều dài y của đức Thiện Thệ (ND). [65] Chín sự bố thí sai pháp: Ngài Buddhaghosa giải thích là: ‘Vật đă được khẳng định là dâng cho hội chúng, lại thuyết phục dâng cho hội chúng khác hoặc bảo tháp, hoặc cá nhân; vật đă được khẳng định là dâng đến bảo tháp, lại thuyết phục dâng đến bảo tháp khác, hoặc hội chúng, hoặc cá nhân; vật đă được khẳng định là dâng cho cá nhân, lại thuyết phục dâng cho cá nhân khác, hoặc hội chúng, hoặc bảo tháp’ (Sđd.). Vấn đề này được đề cập ở điều học pācittiya 82 của tỳ khưu. Chín sự thọ lănh sai pháp và chín sự thọ dụng sai pháp là có liên quan đến chín sự bố thí sai pháp này. [66] Ba sự bố thí đúng pháp: là dâng đến hội chúng vật được dành cho hội chúng, dâng đến bảo tháp vật được dành cho bảo tháp, dâng đến cá nhân vật được dành cho cá nhân. Về sự thọ lănh và thọ dụng đúng pháp là sự thọ lănh và sự thọ dụng của các vật này (Sđd.). [67] Chín nhận thức sai pháp và chín nhận thức đúng pháp: được đề cập ở Cullavagga – Tiểu Phẩm tập 1, TTPV 06, chương IV, các trang 333-337. [68] Hai nhóm chín về hành sự sai pháp và hai nhóm chín về hành sự đúng pháp: được đề cập ở điều pācittiya 21 của tỳ khưu (VinA. vii, 1343). [69] Mười tà kiến căn bản: là không có bố thí, không có lễ hy sinh, không có tế tự, không có quả dị thục các nghiệp thiện ác, không có đời này, không có đời khác, không có mẹ, không có cha, không có loại hóa sanh, ở đời không có những vị Sa-môn, những vị Bà-la-môn chánh hướng, chánh hạnh, đă tự ḿnh chứng tri giác ngộ đời này đời khác và truyền dạy lại (Dīghanikāya - Kinh Trường Bộ I, Sāmaññaphalasuttaṃ - Kinh Sa-môn Quả, lời dịch của H.T. Minh Châu). [70] Mười chánh kiến căn bản: được hiểu đối nghịch lại (VinA. vii, 1343). [71] Mười hữu biên kiến: (Có phải) thế giới là vĩnh viễn? (Có phải) thế giới là không vĩnh viễn? (Có phải) thế giới là hữu biên? (Có phải) thế giới là vô biên? (Có phải) mạng sống và thân thể là chung? (Có phải) mạng sống và thân thể là khác biệt? Như Lai c̣n tồn tại sau khi chết? Như Lai không c̣n tồn tại sau khi chết? Như Lai c̣n và không c̣n tồn tại sau chết? Như Lai không phải c̣n tồn tại và cũng không phải không tồn tại sau khi chết? (Aṅguttaranikāya - Kinh Tăng Chi, pháp 10 chi, phẩm Upāli). [72] Mười sự sai trái: là tà kiến, tà tư duy, tà ngữ, ... tà trí, tà giải thoát. Mười sự chân chánh có ư nghĩa đối nghịch lại (VinA. vii, 1343). [73] Mười đường lối của nghiệp bất thiện: Thân có ba nghiệp: sát sanh, trộm cắp, tà dâm, khẩu có bốn, ư có ba. Mười đường lối của nghiệp thiện có ư nghĩa đối nghịch lại. [74] Mười cách phân phát thẻ sai pháp và mười cách phân phát thẻ đúng pháp được đề cập ở Cullavagga – Tiểu Phẩm tập 1, TTPV 06, chương IV, trang 363. [75] Mười điều học của các sa di: được đề cập ở Mahāvagga – Đại Phẩm tập 1, TTPV 04, chương I, trang 209. [76] Vị sa di có mười yếu tố nên bị trục xuất: được đề cập ở Sđd., trang 213. [77] Mười điều lợi ích về việc quy định điều học: Xem ở điều học Pārājika thứ nhất, Pārājikapāḷi - Phân Tích Giới Tỳ Khưu, TTPV 01, trang 49. [78] Mười điều nguy hiểm trong việc đi vào hậu cung của đức vua: Xem ở điều học pācittiya 83 của tỳ khưu. [79] Mười vật bố thí: cơm, nước, vải, xe cộ, tràng hoa, vật thơm, vật thoa, chỗ nằm, chỗ trú ngụ, đèn (VinA. vii, 1344). [80] Mười loại báu vật: là ngọc trai, ngọc ma-ni, ngọc bích, vỏ ṣ, đá quư, san hô, bạc, vàng, ngọc ru-by, ngọc mắt mèo (Cullavagga – Tiểu Phẩm tập 2, TTPV 07, chương IX, trang 431). [81] Mười loại vải paṃsukūla: loại ở băi tha ma, bỏ ở ngoài cửa tiệm, bị chuột gặm, bị mối nhấm, bị lửa cháy, loại bị ḅ nhai, bị dê nhai, y nơi bảo tháp, loại thuộc về lễ đăng quang (của đức vua), vải dành cho tôi tớ (VinA. vii, 1344). Mười loại vải paṃsukūla này đă được tŕnh bày cũng trong tập này ở trang 51. [82] Mười loại y: gồm có chín loại y đă được kể ở phần nhóm chín thêm vào vải choàng tắm hay áo lót của tỳ khưu ni là mười (VinA. vii, 1344). [83] Y phụ trội được cất giữ tối đa mười ngày: Xem điều học nissaggiya pācittiya thứ nhất của tỳ khưu. [84] Mười loại tinh dịch: Xem điều học saṅghādisesa thứ nhất của tỳ khưu. [85] Mười hạng người nữ và mười hạng vợ: Xem điều học saṅghādisesa 5 của tỳ khưu. [86] Mười sự việc được công bố ở thành Vesālī: Được phép cất giữ muối trong ống sừng, được phép ăn khi bóng mặt trời đă hai ngón tay, được phép đi vào làng rồi ăn thêm lần nữa, được phép hành Uposatha riêng rẽ, được phép hành sự không đủ tỳ khưu, được phép thực hành theo tập quán, được phép uống sữa chua lúc quá ngọ, được phép uống nước trái cây lên men, được phép sử dụng tọa cụ không có viền quanh, được phép tích trữ vàng bạc (Cullavagga – Tiểu Phẩm tập 2, TTPV 07, chương XII). [87] Mười hạng người không nên đảnh lễ: Được đề cập ở Sđd., chương VI, trang 179. [88] Mười sự việc của sự mắng nhiếc: Được đề cập ở điều học pācittiya 2 của tỳ khưu. [89] Vị tạo ra sự đâm thọc theo mười biểu hiện: Được đề cập ở điều học pācittiya 3 của tỳ khưu. [90] Mười loại sàng tọa: giường ghế, gối, nệm, tấm lót nền, vải phủ giường ghế, thảm trải nền, tấm da thú, tấm lót ngồi, thảm cỏ, thảm lá (VinA. vii, 1344). [91] Họ đă yêu cầu mười điều ước muốn: là tám điều ước muốn do bà Visākhā thỉnh cầu, một điều do đức vua Suddhodana yêu cầu về việc xuất gia phải có phép của cha mẹ, và một do thầy thuốc Jīvaka xin đức Phật cho phép các tỳ khưu được phép nhận y của gia chủ cúng dường (Sđd.). [92] Mười điều lợi ích của cháo: Xem Mahāvagga – Đại Phẩm tập 2, TTPV 05, chương VI, trang 45. [93] Mười loại thịt không được phép: là thịt người, thịt voi, thịt ngựa, thịt chó, thịt rắn, thịt sư tử, thịt hổ, thịt beo, thịt gấu, thịt chó sói (Sđd., các trang 39-43). [94] Ở điều này và điều kế, có sự lầm lẫn v́ tỳ khưu ni phải là ‘mười hai năm’ thâm niên mới có thể tiếp độ đệ tử, c̣n trường hợp ‘mười năm’ là dành cho tỳ khưu (ND). [95] Mười một hạng người trên là: kẻ vô căn, kẻ trộm tướng mạo (tỳ khưu), kẻ bỏ theo ngoại đạo, loài thú, kẻ giết mẹ, kẻ giết cha, kẻ giết A-la-hán, kẻ làm nhơ tỳ khưu ni, kẻ chia rẽ hội chúng, kẻ làm (đức Phật) chảy máu, kẻ lưỡng căn, xem ở Mahāvagga – Đại Phẩm tập 1, TTPV 04, chương I, các trang 213-221. [96] Mười một loại giày không được phép: là mười loại giày làm bằng vật quư giá: làm bằng vàng, bằng bạc, bằng ngọc ma-ni, bằng đá quư, bằng pha-lê, bằng đồng đỏ, bằng thủy tinh, bằng thiếc, bằng ch́, bằng đồng thau, và loại giày làm bằng gỗ là mười một (VinA. vii, 1344). [97] Mười một loại b́nh bát không được phép: là loại b́nh bát bằng đồng đỏ hay bằng gỗ và mười loại b́nh bát làm bằng vật quư giá (Sđd.). [98] Mười một loại y không được phép: y toàn màu xanh, y toàn màu vàng, y toàn màu đỏ (máu), y toàn màu tím, y toàn màu đen, y toàn màu đỏ tía, y toàn màu hồng, y không cắt đường viền, y có đường viền rộng, y có đường viền vẽ bông hoa, y có đường viền vẽ h́nh rắn hổ mang (Mahāvagga – Đại Phẩm tập 2, TTPV 05, chương VIII, trang 225). [99] Mười một tội vi phạm (khi được nhắc nhở) cho đến lần thứ ba: là tội pārājika 3 của tỳ khưu ni, 8 tội saṅghādisesa, tội pācittiya 68 về tỳ khưu Ariṭṭha, và tội pācittiya 36 của tỳ khưu ni Caṇḍakāḷī (VinA. vii, 1344). [100] Mười một pháp chướng ngại của tỳ khưu ni cần được hỏi: “Cô không phải là người không có hiện tướng (người nữ)? Cô không phải là người khiếm khuyết hiện tướng (người nữ)? Cô không phải là người không có kinh nguyệt? Cô không phải là người bị băng huyết? Cô không phải là người thường xuyên mang vải lót? Cô không phải là người bị rong kinh? Cô không phải là người bị dị căn? Cô không phải là người nữ vô căn? Cô không phải là người lại đực? Cô không phải là người tiêu tiểu chung một khiếu? Cô không phải là người nữ lưỡng căn?’ (Cullavagga – Tiểu Phẩm tập 2, TTPV 07, chương X, trang 513). [101] Mười một loại y được chú nguyện để dùng riêng là: ba y, y tắm mưa, tọa cụ, ngọa cụ, y đắp ghẻ, khăn lau mặt, y phụ thuộc, vải choàng tắm và áo lót của tỳ khưu ni (VinA. vii, 1345). [102] Mười một loại y không được chú nguyện để dùng chung: Do đă được chú nguyện để dùng riêng trong thời kỳ thích hợp th́ không nên chú nguyện để dùng chung (Sđd.). [103] Mười một loại hột nút được phép: là các hột nút được làm bằng xương, làm bằng ngà răng, làm bằng sừng, làm bằng sậy, làm bằng tre, làm bằng gỗ, làm bằng nhựa cây, làm bằng trái cây, làm bằng đồng, làm bằng vỏ ṣ, làm bằng chỉ sợi (Cullavagga – Tiểu Phẩm tập 2, TTPV 07, chương V, trang 95). [104] Mười một loại đất không được phép và mười một loại đất được phép: Ngài Buddhaghosa giải thích là được đề cập ở điều học pācittiya 10 (VinA. vii, 1345); tuy nhiên ở đây chỉ có hai loại đất được nêu ra là: đất màu mỡ và đất không màu mỡ. [105] Mười một trường hợp đ́nh chỉ việc nương nhờ: là năm đối với thầy tế độ, sáu đối với thầy dạy học (Sđd.). [106] Mười một hạng người không nên đảnh lễ: Thêm vị lơa thể là mười một. Mười hạng đă được tŕnh bày ở nhóm mười (Sđd.). [107] Họ đă yêu cầu mười một điều ước muốn: Ngài Buddhaghosa giảng rằng điều ước muốn thứ mười một là của bà Mahāpajāpati Gotamī yêu cầu việc các tỳ khưu và tỳ khưu ni thực hành phận sự thích hợp là sự đảnh lễ, sự đứng dậy, sự chắp tay, (và) hành động thích hợp tính theo thâm niên (Cullavagga – Tiểu Phẩm tập 2, TTPV 07, chương X, trang 479); nhưng điều này đă bị đức Phật từ chối (VinA. vii, 1345). [108] Mười một sự sai trái của ranh giới: Được tŕnh bày không liên tục ở phần thực hiện ranh giới bắt đầu với việc ấn định ranh giới quá nhỏ, v.v... (Mahāvagga – Đại Phẩm tập 1, TTPV 04, chương II, trang 263).
|
|||