|
TAM TẠNG PĀLI - VIỆT tập 09
TẬP YẾU tập II ẤN BẢN 2013 Người Dịch: Tỳ khưu Indacanda (Đọc với font VU- Times và Acrobat Reader) |
|||
|
NGUỒN SANH KHỞI
Có loại tội vị vi phạm không có ư thức, thoát tội có ư thức.[1] Có loại tội vị vi phạm có ư thức, thoát tội không có ư thức.[2] Có loại tội vị vi phạm không có ư thức, thoát tội không có ư thức. Có loại tội vị vi phạm có ư thức, thoát tội có ư thức. Có loại tội vị vi phạm với tâm thiện, thoát tội với tâm thiện.[3] Có loại tội vị vi phạm với tâm thiện, thoát tội với tâm bất thiện.[4] Có loại tội vị vi phạm với tâm thiện, thoát tội với tâm vô kư.[5] Có loại tội vị vi phạm với tâm bất thiện, thoát tội với tâm thiện. Có loại tội vị vi phạm với tâm bất thiện, thoát tội với tâm bất thiện. Có loại tội vị vi phạm với tâm bất thiện, thoát tội với tâm vô kư. Có loại tội vị vi phạm với tâm vô kư,[6] thoát tội với tâm thiện. Có loại tội vị vi phạm với tâm vô kư, thoát tội với tâm bất thiện. Có loại tội vị vi phạm với tâm vô kư, thoát tội với tâm vô kư.
Tội pārājika thứ nhất sanh lên với bao nhiêu nguồn sanh tội? - Tội pārājika thứ nhất sanh lên với một nguồn sanh tội là sanh lên do thân và do ư, không do khẩu.
Tội pārājika thứ nh́ sanh lên với bao nhiêu nguồn sanh tội? - Tội pārājika thứ nh́ sanh lên với ba nguồn sanh tội: có thể sanh lên do thân và do ư, không do khẩu; có thể sanh lên do khẩu và do ư, không do thân; có thể sanh lên do thân, do khẩu, và do ư.
Tội pārājika thứ ba sanh lên với bao nhiêu nguồn sanh tội? - Tội pārājika thứ ba sanh lên với ba nguồn sanh tội: có thể sanh lên do thân và do ư, không do khẩu; có thể sanh lên do khẩu và do ư, không do thân; có thể sanh lên do thân, do khẩu, và do ư.
Tội pārājika thứ tư sanh lên với bao nhiêu nguồn sanh tội? - Tội pārājika thứ tư sanh lên với ba nguồn sanh tội: có thể sanh lên do thân và do ư, không do khẩu; có thể sanh lên do khẩu và do ư, không do thân; có thể sanh lên do thân, do khẩu, và do ư.
Dứt bốn tội pārājika.
*****
1. Tội saṅghādisesa đến vị gắng sức và làm xuất ra tinh dịch sanh lên với bao nhiêu nguồn sanh tội? - Tội saṅghādisesa đến vị gắng sức và làm xuất ra tinh dịch sanh lên với một nguồn sanh tội là sanh lên do thân và do ư, không do khẩu.
2. Tội saṅghādisesa đến vị thực hiện việc xúc chạm thân thể với người nữ sanh lên với bao nhiêu nguồn sanh tội? - Tội saṅghādisesa đến vị thực hiện việc xúc chạm thân thể với người nữ sanh lên với một nguồn sanh tội là sanh lên do thân và do ư, không do khẩu.
3. Tội saṅghādisesa đến vị nói với người nữ bằng những lời dâm dật sanh lên với bao nhiêu nguồn sanh tội? - Tội saṅghādisesa đến vị nói với người nữ bằng những lời dâm dật sanh lên với ba nguồn sanh tội: Có thể sanh lên do thân và do ư, không do khẩu; có thể sanh lên do khẩu và do ư, không do thân; có thể sanh lên do thân, do khẩu, và do ư.
4. Tội saṅghādisesa đến vị ca ngợi sự hầu hạ t́nh dục cho bản thân trong sự hiện diện của người nữ sanh lên với bao nhiêu nguồn sanh tội? - Tội saṅghādisesa đến vị ca ngợi sự hầu hạ t́nh dục cho bản thân trong sự hiện diện của người người nữ sanh lên với ba nguồn sanh tội: ―(như trên)―
5. Tội saṅghādisesa đến vị tiến hành việc mai mối sanh lên với bao nhiêu nguồn sanh tội? - Tội saṅghādisesa đến vị tiến hành việc mai mối sanh lên với sáu nguồn sanh tội: Có thể sanh lên do thân, không do khẩu không do ư; có thể sanh lên do khẩu, không do thân không do ư; có thể sanh lên do thân và do khẩu, không do ư; có thể sanh lên do thân và do ư, không do khẩu; có thể sanh lên do khẩu và do ư, không do thân; có thể sanh lên do thân, do khẩu, và do ư.
6. Tội saṅghādisesa đến vị bảo xây dựng cốc liêu do tự ḿnh xin (vật liệu) sanh lên với bao nhiêu nguồn sanh tội? - Tội saṅghādisesa đến vị bảo xây dựng cốc liêu do tự ḿnh xin (vật liệu) sanh lên với sáu nguồn sanh tội: ―(như trên)―
7. Tội saṅghādisesa đến vị bảo xây dựng trú xá lớn sanh lên với bao nhiêu nguồn sanh tội? - Tội saṅghādisesa đến vị bảo xây dựng trú xá lớn sanh lên với sáu nguồn sanh tội: ―(như trên)―
8. Tội saṅghādisesa đến vị bôi nhọ vị tỳ khưu về tội pārājika không có nguyên cớ sanh lên với bao nhiêu nguồn sanh tội? - Tội saṅghādisesa đến vị bôi nhọ vị tỳ khưu về tội pārājika không có nguyên cớ sanh lên với ba nguồn sanh tội: ―(như trên)―
9. Tội saṅghādisesa đến vị nắm lấy sự kiện nào đó chỉ là nhỏ nhặt thuộc về cuộc tranh tụng có quan hệ khác biệt rồi bôi nhọ vị tỳ khưu về tội pārājika sanh lên với bao nhiêu nguồn sanh tội? - Tội saṅghādisesa đến vị nắm lấy sự kiện nào đó chỉ là nhỏ nhặt thuộc về cuộc tranh tụng có quan hệ khác biệt rồi bôi nhọ vị tỳ khưu về tội pārājika sanh lên với ba nguồn sanh tội: ―(như trên)―
10. Tội saṅghādisesa đến vị tỳ khưu là người chia rẽ hội chúng không chịu dứt bỏ với sự nhắc nhở đến lần thứ ba sanh lên với bao nhiêu nguồn sanh tội? - Tội saṅghādisesa đến vị tỳ khưu là người chia rẽ hội chúng không chịu dứt bỏ với sự nhắc nhở đến lần thứ ba sanh lên với một nguồn sanh tội là sanh lên do thân, do khẩu, và do ư.
11. Tội saṅghādisesa đến các vị tỳ khưu là những kẻ xu hướng theo việc chia rẽ (hội chúng) không chịu dứt bỏ với sự nhắc nhở đến lần thứ ba sanh lên với bao nhiêu nguồn sanh tội? - Tội saṅghādisesa đến các vị tỳ khưu là những kẻ xu hướng theo việc chia rẽ (hội chúng) không chịu dứt bỏ với sự nhắc nhở đến lần thứ ba sanh lên với một nguồn sanh tội là sanh lên do thân, do khẩu, và do ư.
12. Tội saṅghādisesa đến vị tỳ khưu khó dạy không chịu dứt bỏ với sự nhắc nhở đến lần thứ ba sanh lên với bao nhiêu nguồn sanh tội? - Tội saṅghādisesa đến vị tỳ khưu khó dạy không chịu dứt bỏ với sự nhắc nhở đến lần thứ ba sanh lên với một nguồn sanh tội là sanh lên do thân, do khẩu, và do ư.
13. Tội saṅghādisesa đến vị tỳ khưu là người làm hư hỏng các gia đ́nh không chịu dứt bỏ với sự nhắc nhở đến lần thứ ba sanh lên với bao nhiêu nguồn sanh tội? - Tội saṅghādisesa đến vị tỳ khưu là người làm hư hỏng các gia đ́nh không chịu dứt bỏ với sự nhắc nhở đến lần thứ ba sanh lên với một nguồn sanh tội là sanh lên do thân, do khẩu, và do ư.
Dứt mười ba tội saṅghādisesa.
*****
―(như trên)―
Tội dukkaṭa đến vị đại tiện, hoặc tiểu tiện, hoặc khạc nhổ vào trong nước do không có sự tôn trọng sanh lên với bao nhiêu nguồn sanh tội? - Tội dukkaṭa đến vị đại tiện, hoặc tiểu tiện, hoặc khạc nhổ vào trong nước do không có sự tôn trọng sanh lên với một nguồn sanh tội là sanh lên do thân và do ư, không do khẩu.
Dứt các tội sekhiya.
*****
1. Bốn tội pārājika sanh lên với bao nhiêu nguồn sanh tội? - Bốn tội pārājika sanh lên với ba nguồn sanh tội: có thể sanh lên do thân và do ư, không do khẩu; có thể sanh lên do khẩu và do ư, không do thân; có thể sanh lên do thân, do khẩu, và do ư.
2. Mười ba tội saṅghādisesa sanh lên với bao nhiêu nguồn sanh tội? - Mười ba tội saṅghādisesa sanh lên với sáu nguồn sanh tội: Có thể sanh lên do thân, không do khẩu không do ư; có thể sanh lên do khẩu, không do thân không do ư; có thể sanh lên do thân và do khẩu, không do ư; có thể sanh lên do thân và do ư, không do khẩu; có thể sanh lên do khẩu và do ư, không do thân; có thể sanh lên do thân, do khẩu, và do ư.
3. Hai tội aniyata sanh lên với bao nhiêu nguồn sanh tội? - Hai tội aniyata sanh lên với ba nguồn sanh tội: có thể sanh lên do thân và do ư, không do khẩu; có thể sanh lên do khẩu và do ư, không do thân; có thể sanh lên do thân, do khẩu, và do ư.
4. Ba mươi tội nissaggiya pācittiya sanh lên với bao nhiêu nguồn sanh tội? - Ba mươi tội nissaggiya pācittiya sanh lên với sáu nguồn sanh tội: Có thể sanh lên do thân, không do khẩu không do ư; có thể sanh lên do khẩu, không do thân không do ư; có thể sanh lên do thân và do khẩu, không do ư; có thể sanh lên do thân và do ư, không do khẩu; có thể sanh lên do khẩu và do ư, không do thân; có thể sanh lên do thân, do khẩu, và do ư.
5. Chín mươi hai tội pācittiya sanh lên với bao nhiêu nguồn sanh tội? - Chín mươi hai tội pācittiya sanh lên với sáu nguồn sanh tội: Có thể sanh lên do thân, không do khẩu không do ư; có thể sanh lên do khẩu, không do thân không do ư; có thể sanh lên do thân và do khẩu, không do ư; có thể sanh lên do thân và do ư, không do khẩu; có thể sanh lên do khẩu và do ư, không do thân; có thể sanh lên do thân, do khẩu, và do ư.
6. Bốn tội pāṭidesanīya sanh lên với bao nhiêu nguồn sanh tội? - Bốn tội pāṭidesanīya sanh lên với bốn nguồn sanh tội: Có thể sanh lên do thân, không do khẩu không do ư; có thể sanh lên do thân và do khẩu, không do ư; có thể sanh lên do thân và do ư, không do khẩu; có thể sanh lên do thân, do khẩu, và do ư.
7. Bảy mươi lăm tội sekhiya sanh lên với bao nhiêu nguồn sanh tội? - Bảy mươi lăm tội sekhiya sanh lên với ba nguồn sanh tội: Có thể sanh lên do thân và do ư, không do khẩu; có thể sanh lên do khẩu và do ư, không do thân; có thể sanh lên do thân, do khẩu, và do ư.
Dứt Chương Nguồn Sanh Khởi.
*****
TÓM LƯỢC PHẦN NÀY
Vô ư thức, và luôn cả (tâm) thiện, và nguồn sanh khởi trong mọi trường hợp, hăy biết rơ về nguồn sanh khởi theo đúng Pháp có phương thức.
--ooOoo--
SƯU TẬP VỀ CÁC BÀI KỆ - PHẦN HAI[7]
1. Bao nhiêu tội đă được làm do thân? Bao nhiêu đă được làm do khẩu? Bao nhiêu tội của vị đang che giấu? Bao nhiêu là do duyên xúc chạm?
2. - Sáu loại tội do thân. Sáu đă được làm do khẩu.[8] Ba tội của vị đang che giấu.[9] Năm là do duyên xúc chạm.[10]
3. Vào lúc rạng đông bao nhiêu tội? Bao nhiêu là đến lần thứ ba? Ở đây bao nhiêu tội liên quan đến tám việc? Sự tổng hợp về tất cả là với bao nhiêu?
4. - Vào lúc rạng đông ba loại tội.[11] Hai tội đến lần thứ ba.[12] Ở đây có một loại liên quan đến tám việc.[13] Sự tổng hợp về tất cả là với một điều.[14]
5. Đối với Luật, có bao nhiêu căn nguyên đă được quy định bởi đức Phật? Tội nghiêm trọng ở Luật đă được nói đến là bao nhiêu? Sự che giấu về tội phạm xấu xa có bao nhiêu?
6. - Đối với Luật, có hai căn nguyên[15] đă được quy định bởi đức Phật. Luật. Hai loại tội nghiêm trọng ở Luật đă được nói đến.[16] Hai sự che giấu về tội phạm xấu xa.[17]
7. Bao nhiêu tội ở trong làng? Bao nhiêu do duyên vượt sông? Bao nhiêu tội thullaccaya về các loại thịt? Bao nhiêu tội dukkaṭa về các loại thịt?
8. - Bốn loại tội trong làng.[18] Bốn loại do duyên vượt sông.[19] Tội thullaccaya về một loại thịt. Tội dukkaṭa về chín loại thịt.[20]
9. Ban đêm, bao nhiêu tội có liên quan đến khẩu? Ban ngày bao nhiêu tội có liên quan đến khẩu? Trong khi cho có bao nhiêu loại tội? Bao nhiêu trong khi thọ nhận?
10. - Ban đêm, có hai tội liên quan đến khẩu.[21] Ban ngày có hai tội liên quan đến khẩu.[22] Trong khi cho có ba tội.[23] Và bốn tội về việc thọ nhận.[24]
11. Có bao nhiêu tội đưa đến việc sám hối? Bao nhiêu tội đă làm có sự sửa chữa được? Ở đây, bao nhiêu tội không có sự sửa chữa đă được nói lên bởi đức Phật, vị thân quyến mặt trời?
12. - Có năm loại tội đưa đến việc sám hối.[25] Sáu loại tội đă làm có sự sửa chữa được.[26] Ở đây, một loại tội không có sự sửa chữa đă được nói lên bởi đức Phật, vị thân quyến của mặt trời.
13. Bao nhiêu loại tội nặng của Luật đă được nói đến có liên quan đến thân và khẩu? Bao nhiêu tội lúc sái thời có vị của lúa gạo? Bao nhiêu sự thỏa thuận với sự thông báo đến lần thứ tư?
14. - Có hai loại tội nặng của Luật đă được nói đến có liên quan đến thân và khẩu. Một tội lúc sái thời có vị của lúa gạo.[27] Một sự thỏa thuận với (hành sự) có lời đề nghị đến lần thứ tư.[28]
15. Tội pārājika liên quan đến thân là bao nhiêu? Có bao nhiêu nền tảng của việc đồng cộng trú? Sự đứt đêm là của bao nhiêu hạng? Về việc hai lóng tay, đă được quy định là bao nhiêu?
16. - Tội pārājika liên quan đến thân có hai điều.[29] Và có hai nền tảng của việc đồng cộng trú.[30] Và sự đứt đêm là của hai hạng.[31] Về việc hai lóng tay, có hai điều đă được quy định.[32]
17. Sau khi đánh chính ḿnh bao nhiêu tội? Hội chúng bị chia rẽ bởi bao nhiêu cách? Ở đây có bao nhiêu tội vi phạm ngay tức thời? Bao nhiêu do nguyên nhân của lời đề nghị?
18. - Sau khi đánh chính ḿnh hai tội.[33] Hội chúng bị chia rẽ bởi hai cách.[34] Ở đây có hai loại tội vi phạm ngay tức thời.[35] Hai loại do nguyên nhân của lời đề nghị.
19. Trong việc giết hại mạng sống bao nhiêu tội? V́ lời nói có bao nhiêu tội pārājika? Do việc nói lời (thô tục) bao nhiêu tội được nói đến? Hoặc do việc mai mối là bao nhiêu?
20. - Trong việc giết hại mạng sống ba tội. V́ lời nói vi phạm ba tội pārājika.[36] Do việc nói lời (thô tục) ba tội được đề cập đến. Hoặc do việc mai mối là ba tội.[37]
21. Có bao nhiêu hạng người không được tu bậc trên? Các hành sự có bao nhiêu phần tổng hợp lại? Bao nhiêu kẻ bị trục xuất được nói đến? Một tuyên ngôn cho bao nhiêu người?
22. - Có ba hạng người không được tu bậc trên. Các hành sự có ba phần tổng hợp lại.[38] Ba kẻ bị trục xuất được nói đến.[39] Một tuyên ngôn cho ba người.[40]
23. Về việc lấy vật không được cho có bao nhiêu tội? Bao nhiêu do duyên việc đôi lứa? Bao nhiêu tội trong khi chặt đứt? Bao nhiêu do duyên đă quăng bỏ?
24. Về việc lấy vật không được cho có ba tội. Bốn do duyên việc đôi lứa. Ba tội trong khi chặt đứt. Năm do duyên đă quăng bỏ.[41]
25. Ở phần giáo giới tỳ khưu ni có các tội dukkaṭa và pācittiya? Nơi đây có bao nhiêu nhóm chín được nói đến? Và với y của bao nhiêu hạng?
26. Ở phần giáo giới tỳ khưu ni có các tội dukkaṭa và pācittiya. Nơi đây có bốn nhóm chín được nói đến.[42] Và với y của hai hạng.
27. Và đối với các tỳ khưu ni bao nhiêu tội pāṭidesanīya được nói đến? Có bao nhiêu tội dukkaṭa với tội pācittiya v́ thóc lúa chưa xay trong lúc đang thọ thực?
28. Và đối với các tỳ khưu ni có tám tội pāṭidesanīya đă bị vi phạm được nói đến. Tội dukkaṭa với tội pācittiya đă bị vi phạm v́ thóc lúa chưa xay trong lúc đang thọ thực.[43]
29. Đối với vị đang đi có bao nhiêu tội? Hoặc ngay cả đối với vị đang đứng có bao nhiêu? Đối với vị đă ngồi xuống có bao nhiêu tội? Ngay cả đối với vị đă nằm xuống có bao nhiêu?
30. Đối với vị đang đi có bốn loại tội. Hoặc ngay cả đối với vị đang đứng cũng có bấy nhiêu. Đối với vị đă ngồi xuống có bốn loại tội. Ngay cả đối với vị đă nằm xuống cũng có bấy nhiêu.
31. Tất cả các sự việc đều khác nhau, có thể vi phạm bao nhiêu tội pācittiya đồng một lượt không trước không sau?
32. Tất cả các sự việc đều khác nhau, có thể vi phạm năm tội pācittiya đồng một lượt không trước không sau.[44]
33. Tất cả các sự việc đều khác nhau, có thể vi phạm bao nhiêu tội pācittiya đồng một lượt không trước không sau?
34. Tất cả các sự việc đều khác nhau, có thể vi phạm chín tội pācittiya đồng một lượt không trước không sau.[45]
35. Tất cả các sự việc đều khác nhau, có bao nhiêu tội pācittiya? Có thể sám hối tội với bao nhiêu lời nói, đă được đề cập đến bởi vị thân quyến của mặt trời?
36. Tất cả các sự việc đều khác nhau, có năm tội pācittiya. Có thể sám hối tội chỉ với một lời nói, đă được đề cập đến bởi vị thân quyến của mặt trời.
37. Tất cả các sự việc đều khác nhau, có bao nhiêu tội pācittiya? Có thể sám hối tội với bao nhiêu lời nói, đă được đề cập đến bởi vị thân quyến của mặt trời?
38. Tất cả các sự việc đều khác nhau, có chín tội pācittiya. Có thể sám hối tội chỉ với một lời nói, đă được đề cập đến bởi vị thân quyến của mặt trời.
39. Tất cả các sự việc đều khác nhau, có bao nhiêu tội pācittiya? Và sau khi báo điều ǵ th́ có thể sám hối tội, đă được đề cập đến bởi vị thân quyến của mặt trời?
40. Tất cả các sự việc đều khác nhau, có năm tội pācittiya. Sau khi báo sự việc th́ có thể sám hối tội, đă được đề cập đến bởi vị thân quyến của mặt trời.
41. Tất cả các sự việc đều khác nhau, có bao nhiêu tội pācittiya? Và sau khi báo điều ǵ th́ có thể sám hối tội, đă được đề cập đến bởi vị thân quyến của mặt trời?
42. Tất cả các sự việc đều khác nhau, có chín tội pācittiya. Sau khi báo sự việc th́ có thể sám hối tội, đă được đề cập đến bởi vị thân quyến của mặt trời.
43. Bao nhiêu loại tội vi phạm cho đến lần thứ ba? Bao nhiêu do duyên phát biểu? Bao nhiêu loại tội trong khi nhai? Bao nhiêu do duyên vật thực?
44. Ba loại tội vi phạm cho đến lần thứ ba.[46] Sáu loại do duyên phát biểu.[47] Ba loại tội trong khi nhai.[48] Năm tội do duyên vật thực.[49]
45. Tất cả các điều học cho đến lần thứ ba đưa đến bao nhiêu trường hợp tội? Và là tội của chính bao nhiêu hạng người? Và do sự tranh tụng của bao nhiêu hạng người?
46. Tất cả các điều học cho đến lần thứ ba đưa đến năm trường hợp tội.[50] Và là tội của chính năm hạng người.[51] Và do sự tranh tụng của năm hạng.
47. Công việc xét xử (tội) là của bao nhiêu hạng người? Và việc giải quyết là của bao nhiêu hạng người? Sự không vi phạm tội của chính bao nhiêu hạng người? Vị chói sáng với bao nhiêu trường hợp?
48. Công việc xét xử (tội) là của năm hạng người. Và việc giải quyết là của năm hạng. Sự không vi phạm tội của chính năm hạng. Vị chói sáng với ba trường hợp.[52]
49. Bao nhiêu về ban đêm có liên quan đến thân? Bao nhiêu về ban ngày có liên quan đến thân? Đối với vị đang nh́n chăm chú có bao nhiêu tội? Bao nhiêu do duyên đồ ăn khất thực?
50. Hai loại về ban đêm có liên quan đến thân. Hai loại về ban ngày có liên quan đến thân.[53] Đối với vị đang nh́n chăm chú có một tội.[54] Một tội do duyên đồ ăn khất thực.[55]
51. Trong khi thấy được bao nhiêu điều lợi ích rồi sám hối v́ niềm tin kẻ khác? Các vị bị phạt án treo đă được nói đến bao nhiêu loại? Bao nhiêu sự thực hành đúng đắn?
52. Trong khi thấy được tám điều lợi ích rồi sám hối v́ niềm tin kẻ khác.[56] Các vị bị phạt án treo đă được nói đến ba loại.[57] Bốn mươi ba việc ấy là các sự thực hành đúng đắn.[58]
53. Nói dối trong bao nhiêu trường hợp? Bao nhiêu được gọi là ‘tối đa’? Bao nhiêu tội pāṭidesanīya? Và do sự thú tội là của bao nhiêu?
54. Nói dối trong năm trường hợp.[59] Mười bốn được gọi là ‘tối đa.’[60] Mười hai tội pāṭidesanīya.[61] Và do sự thú tội là của bốn hạng.[62]
55. Nói dối bao nhiêu chi phần? Bao nhiêu việc của lễ Uposatha? Bao nhiêu yếu tố của vị sứ giả? Bao nhiêu sở hành của ngoại đạo?
56. Nói dối tám chi phần. Tám việc của lễ Uposatha. Tám yếu tố của vị sứ giả.[63] Tám lối hành xử của ngoại đạo.[64]
57. Việc tu lên bậc trên có bao nhiêu lời đọc? Nên đứng dậy đối với bao nhiêu hạng người? Nên nhường chỗ ngồi cho bao nhiêu hạng người? Vị giáo giới tỳ khưu ni với bao nhiêu (yếu tố)?
58. Việc tu lên bậc trên có tám lời đọc.[65] Nên đứng dậy đối với tám hạng người. Nên nhường chỗ ngồi cho tám hạng người.[66] Vị giáo giới tỳ khưu ni với tám (yếu tố).[67]
59. Dự tính chia rẽ là của bao nhiêu vị? Tội thullaccaya dành cho bao nhiêu vị? Và không phạm tội đối với cả thảy bao nhiêu vị? Có phải tất cả có chung một sự việc?
60. Sự chia rẽ là của một vị. Tội thullaccaya dành cho bốn vị. Và không phạm tội đối với cả thảy bốn vị. Tất cả có chung một sự việc.[68]
61. Bao nhiêu sự việc gây nóng giận? Hội chúng bị chia rẽ bởi số lượng bao nhiêu? Ở đây bao nhiêu vị phạm tội tức thời? Bao nhiêu do tác động của lời đề nghị?
62. Chín sự việc gây nóng giận. Hội chúng bị chia rẽ bởi chín vị tỳ khưu. Ở đây có chín vị phạm tội tức thời. Chín việc do tác động của lời đề nghị.
63. Bao nhiêu hạng người không nên được đảnh lễ, chắp tay và với hành động thích hợp? Tội dukkaṭa là của bao nhiêu người? Cất giữ y bao nhiêu ngày?
64. Mười hạng người không nên được đảnh lễ, chắp tay và với hành động thích hợp.[69] Tội dukkaṭa đối với mười hạng người.[70] Cất giữ y mười ngày.
65. Ở đây y nên dâng đến bao nhiêu vị đă trải qua mùa mưa? Nên dâng trong sự hiện diện của bao nhiêu vị? Không nên dâng đến bao nhiêu vị?
66. Ở đây y nên dâng đến năm vị đă trải qua mùa mưa.[71] Nên dâng trong sự hiện diện đối với bảy vị.[72] Không nên dâng đến mười sáu vị.[73]
67. Sau khi che giấu bao nhiêu trăm tội trong thời gian một trăm đêm, vị hành parivāsa có thể được tự do sau khi ngụ được bao nhiêu đêm?
68. Sau khi che giấu một ngàn tội trong thời gian một trăm đêm, vị hành parivāsa có thể được tự do sau khi ngụ được mười đêm.[74]
69. Bao nhiêu sự hư hỏng của hành sự đă được nói đến bởi đức Phật, vị thân quyến của mặt trời? Trong sự việc về Luật ở Campā, tất cả các việc sai pháp là bao nhiêu?
70. Mười hai sự hư hỏng của hành sự đă được nói đến bởi đức Phật, vị thân quyến của mặt trời.[75] Trong sự việc về Luật ở Campā toàn bộ tất cả các việc đă làm đều sai pháp.
71. Bao nhiêu sự thành tựu của hành sự đă được nói đến bởi đức Phật, vị thân quyến của mặt trời? Trong sự việc về Luật ở Campā tất cả các việc đúng pháp là bao nhiêu?
72. Bốn sự thành tựu của hành sự đă được nói đến bởi đức Phật,[76] vị thân quyến của mặt trời. Trong sự việc về Luật ở Campā tất cả các việc đă làm đều đúng pháp.
73. Có bao nhiêu loại hành sự đă được nói đến bởi đức Phật, vị thân quyến của mặt trời? Trong sự việc về Luật ở Campā, các việc đúng pháp, sai pháp là bao nhiêu?
74. Có sáu loại hành sự[77] đă được nói đến bởi đức Phật, vị thân quyến của mặt trời. Trong sự việc về Luật ở Campā, nơi ấy một việc đă làm đúng pháp, năm việc sai pháp đă được nói đến bởi đức Phật, vị thân quyến của mặt trời.
75. Có bao nhiêu hành sự đă được nói đến bởi đức Phật, vị thân quyến của mặt trời? Trong sự việc về Luật ở Campā các việc đúng pháp, sai pháp là bao nhiêu?
76. Bốn hành sự đă được nói đến bởi đức Phật, vị thân quyến của mặt trời. Trong sự việc về Luật ở Campā, nơi ấy một việc đă làm đúng pháp, ba việc sai pháp đă được nói đến bởi đức Phật, vị thân quyến của mặt trời.
77. Các nhóm tội vi phạm đă được giảng bởi đấng Chiến Thắng vô biên như thế ấy, bậc thấy được sự thoát ly, ở đây bao nhiêu tội được làm lắng dịu không với các sự dàn xếp? Hỡi vị rành rẽ về phân tích, tôi hỏi ngài điều ấy, xin hăy trả lời.
78. Các nhóm tội vi phạm đă được giảng bởi đấng Chiến Thắng vô biên như thế ấy, bậc thấy được sự thoát ly, ở đây một tội được lắng dịu không với các sự dàn xếp?[78] Hỡi vị rành rẽ về phân tích, tôi trả lời ngài điều này.
79. Bao nhiêu kẻ chịu khổ đă được nói đến bởi đức Phật, vị thân quyến của mặt trời? Chúng tôi lắng nghe các luận điểm của ngài, là vị đang giải thích về Luật.
80. Một trăm bốn mươi bốn kẻ chịu khổ địa ngục tồn tại tṛn một kiếp, là các vị chia rẽ hội chúng, đă được nói đến bởi đức Phật, vị thân quyến của mặt trời.[79] Hăy lắng nghe các luận điểm của tôi, là vị đang giải thích về Luật.
81. Bao nhiêu vị không phải chịu khổ đă được nói đến bởi đức Phật, vị thân quyến của mặt trời? Chúng tôi lắng nghe các luận điểm của ngài, là vị đang giải thích về Luật.
82. Mười tám vị không phải chịu khổ, đă được nói đến bởi đức Phật, vị thân quyến của mặt trời. Hăy lắng nghe các luận điểm của tôi, là vị đang giải thích về Luật.
83. Có bao nhiêu nhóm tám đă được nói đến bởi đức Phật, vị thân quyến của mặt trời? Chúng tôi lắng nghe các luận điểm của ngài, là vị đang giải thích về Luật.
84. Có mười tám nhóm tám đă được nói đến bởi đức Phật, vị thân quyến của mặt trời. Hăy lắng nghe các luận điểm của tôi, là vị đang giải thích về Luật.
85. Có bao nhiêu hành sự đă được nói đến bởi đức Phật, vị thân quyến của mặt trời? Chúng tôi lắng nghe các luận điểm của ngài, là vị đang giải thích về Luật.
86. Có mười sáu hành sự[80] đă được nói đến bởi đức Phật, vị thân quyến của mặt trời. Hăy lắng nghe các luận điểm của tôi, là vị đang giải thích về Luật.
87. Bao nhiêu sự hư hỏng của hành sự đă được nói đến bởi đức Phật, vị thân quyến của mặt trời? Chúng tôi lắng nghe các luận điểm của ngài, là vị đang giải thích về Luật.
88. Mười hai sự hư hỏng của hành sự đă được nói đến bởi đức Phật, vị thân quyến của mặt trời. Hăy lắng nghe các luận điểm của tôi, là vị đang giải thích về Luật.
89. Bao nhiêu sự thành tựu của hành sự đă được nói đến bởi đức Phật, vị thân quyến của mặt trời? Chúng tôi lắng nghe các luận điểm của ngài, là vị đang giải thích về Luật.
90. Bốn sự thành tựu của hành sự đă được nói đến bởi đức Phật, vị thân quyến của mặt trời. Hăy lắng nghe các luận điểm của tôi, là vị đang giải thích về Luật.
91. Có bao nhiêu hành sự đă được nói đến bởi đức Phật, vị thân quyến của mặt trời? Chúng tôi lắng nghe các luận điểm của ngài, là vị đang giải thích về Luật.
92. Có sáu hành sự đă được nói đến bởi đức Phật, vị thân quyến của mặt trời. Hăy lắng nghe các luận điểm của tôi, là vị đang giải thích về Luật.
93. Có bao nhiêu hành sự đă được nói đến bởi đức Phật, vị thân quyến của mặt trời? Chúng tôi lắng nghe các luận điểm của ngài, là vị đang giải thích về Luật.
94. Có bốn hành sự đă được nói đến bởi đức Phật, vị thân quyến của mặt trời. Hăy lắng nghe các luận điểm của tôi, là vị đang giải thích về Luật.
95. Bao nhiêu tội pārājika đă được nói đến bởi đức Phật, vị thân quyến của mặt trời? Chúng tôi lắng nghe các luận điểm của ngài, là vị đang giải thích về Luật.
96. Tám tội pārājika đă được nói đến bởi đức Phật, vị thân quyến của mặt trời. Hăy lắng nghe các luận điểm của tôi, là vị đang giải thích về Luật.
97. Bao nhiêu tội saṅghādisesa đă được nói đến bởi đức Phật, vị thân quyến của mặt trời? Chúng tôi lắng nghe các luận điểm của ngài, là vị đang giải thích về Luật.
98. Hai mươi ba tội saṅghādisesa đă được nói đến bởi đức Phật, vị thân quyến của mặt trời. Hăy lắng nghe các luận điểm của tôi, là vị đang giải thích về Luật.
99. Bao nhiêu tội aniyata đă được nói đến bởi đức Phật, vị thân quyến của mặt trời? Chúng tôi lắng nghe các luận điểm của ngài, là vị đang giải thích về Luật.
100. Hai tội aniyata đă được nói đến bởi đức Phật, vị thân quyến của mặt trời. Hăy lắng nghe các luận điểm của tôi, là vị đang giải thích về Luật.
101. Bao nhiêu tội nissaggiya đă được nói đến bởi đức Phật, vị thân quyến của mặt trời? Chúng tôi lắng nghe các luận điểm của ngài, là vị đang giải thích về Luật.
102. Bốn mươi hai tội nissaggiya đă được nói đến bởi đức Phật, vị thân quyến của mặt trời. Hăy lắng nghe các luận điểm của tôi, là vị đang giải thích về Luật.
103. Bao nhiêu tội pācittiya đă được nói đến bởi đức Phật, vị thân quyến của mặt trời? Chúng tôi lắng nghe các luận điểm của ngài, là vị đang giải thích về Luật.
104. Một trăm tám mươi tám tội pācittiya đă được nói đến bởi đức Phật, vị thân quyến của mặt trời. Hăy lắng nghe các luận điểm của tôi, là vị đang giải thích về Luật.
105. Bao nhiêu tội pāṭidesanīya đă được nói đến bởi đức Phật, vị thân quyến của mặt trời? Chúng tôi lắng nghe các luận điểm của ngài, là vị đang giải thích về Luật.
106. Mười hai tội pāṭidesanīya đă được nói đến bởi đức Phật, vị thân quyến của mặt trời. Hăy lắng nghe các luận điểm của tôi, là vị đang giải thích về Luật.
107. Bao nhiêu điều sekhiya đă được nói đến bởi đức Phật, vị thân quyến của mặt trời? Chúng tôi lắng nghe các luận điểm của ngài, là vị đang giải thích về Luật.
108. Bảy mươi lăm điều sekhiya đă được nói đến bởi đức Phật, vị thân quyến của mặt trời. Hăy lắng nghe các luận điểm của tôi, là vị đang giải thích về Luật.
109. Khi nào c̣n được hỏi khéo léo bởi ngài th́ sẽ c̣n được giải đáp rơ ràng bởi tôi. Do việc hỏi và đáp không có ǵ không rơ.
Dứt Sưu Tập về Các Bài Kệ (Phần Hai).
--ooOoo--
CÁC BÀI KỆ LÀM XUẤT MỒ HÔI[81]
1. Vị không đồng cộng trú với các tỳ khưu và các tỳ khưu ni, không đạt được một việc thọ hưởng chung nào đó ở nơi vị ấy, sao không bị phạm tội do việc không xa ĺa?[82] Câu hỏi này đă được nghĩ ra bởi các vị thiện xảo.
2. Không nên phân tán, không được phân chia, năm vật đă được nói đến bởi vị Đại Ẩn Sĩ. Sao không phạm tội trong lúc phân chia và trong lúc thọ dụng?[83] Câu hỏi này đă được nghĩ ra bởi các vị thiện xảo.
3. Tôi không đề cập đến mười hạng cá nhân, hạng thứ mười một cũng cần phải tách ra?[84] Tại sao lại phạm tội khi đảnh lễ vị lớn?[85] Câu hỏi này đă được nghĩ ra bởi các vị thiện xảo.
4. Vị không bị án treo, và cũng không phải là vị hành parivāsa, không bị chia rẽ hội chúng, và cũng không thay đổi phe nhóm, là vị tồn tại trên nền tảng, cùng chung đồng cộng trú, v́ sao lại có sự riêng biệt về việc học tập?[86] Câu hỏi này đă được nghĩ ra bởi các vị thiện xảo.
5. Vị đi đến Pháp tốt đẹp, có liên hệ mục đích, trong khi đang được hỏi, không sống, không phải đă chết, không phải đă Niết Bàn, chư Phật nói về nhân vật ấy thế nào?[87] Câu hỏi này đă được nghĩ ra bởi các vị thiện xảo.
6. Tôi không đề cập đến phần trên của xương đ̣n, bỏ qua phần dưới rốn, do duyên việc đôi lứa v́ sao lại phạm tội pārājika?[88] Câu hỏi này đă được nghĩ ra bởi các vị thiện xảo.
7. Vị tỳ khưu tự yêu cầu rồi xây dựng cốc liêu, nền đất chưa được xác định, vượt quá kích thước, ở chỗ có sự nguy hiểm, không khoảng trống trải, không phạm tội?[89] Câu hỏi này đă được nghĩ ra bởi các vị thiện xảo.
8. Vị tỳ khưu tự yêu cầu rồi xây dựng cốc liêu, nền đất được xác định, theo kích thước, không có sự nguy hiểm, có khoảng trống trải, lại phạm tội?[90] Câu hỏi này đă được nghĩ ra bởi các vị thiện xảo.
9. Vị không làm hành động ǵ có liên quan đến thân và cũng không nói về những người khác bằng lời nói lại vi phạm tội nặng có nền tảng bị cắt rời?[91] Câu hỏi này đă được nghĩ ra bởi các vị thiện xảo.
10. Người tốt không làm điều ǵ ác có liên quan đến thân, khẩu, luôn cả ư, v́ sao vị ấy lại bị trục xuất, c̣n bị trục xuất hoàn toàn?[92] Câu hỏi này đă được nghĩ ra bởi các vị thiện xảo.
11. Không chuyện tṛ với bất cứ người nào bằng lời, và không nói câu nào với những người khác lại có thể phạm tội liên quan đến khẩu, không liên quan đến thân?[93] Câu hỏi này đă được nghĩ ra bởi các vị thiện xảo.
12. Các điều học được đức Phật vị cao quư ca ngợi, có bốn điều saṅghādisesa, có thể phạm tất cả chỉ do một hành động?[94] Câu hỏi này đă được nghĩ ra bởi các vị thiện xảo.
13. Cả hai (vị ni) đă được tu lên bậc trên từ một hội chúng, vị thọ nhận y từ tay của cả hai, các tội vi phạm có thể khác nhau?[95] Câu hỏi này đă được nghĩ ra bởi các vị thiện xảo.
14. Bốn người sau khi hẹn ḥ trước đă lấy trộm trọng vật, ba vị phạm pārājika, c̣n một vị không phạm pārājika?[96] Câu hỏi này đă được nghĩ ra bởi các vị thiện xảo.
15. Người nữ ở bên trong, và vị tỳ khưu là ở bên ngoài, không có lỗ hỗng ở ngôi nhà, v́ sao lại vi phạm tội pārājika do duyên việc đôi lứa?[97] Câu hỏi này đă được nghĩ ra bởi các vị thiện xảo.
16. Dầu ăn, mật ong, và cả đường, bơ lỏng, sau khi tự ḿnh thọ lănh rồi để riêng, khi bảy ngày chưa trải qua đối với vị thọ dụng khi có duyên cớ lại có tội?[98] Câu hỏi này đă được nghĩ ra bởi các vị thiện xảo.
17. Tội nissaggiya, tội pācittiya thuần túy là cùng một lần cho vị đang vi phạm?[99] Câu hỏi này đă được nghĩ ra bởi các vị thiện xảo.
18. Hai mươi vị tỳ khưu tụ hội làm hành sự tưởng rằng có hợp nhất, có vị tỳ khưu đứng xa mười hai do-tuần làm hỏng hành sự ấy v́ lư do phe nhóm?[100] Câu hỏi này đă được nghĩ ra bởi các vị thiện xảo.
19. Và với vị đă nói lên bằng lời, dầu chỉ truyền đạt giữa khoảng cách của bước chân, có thể vi phạm cùng một lượt sáu mươi bốn tội, tất cả đều là tội nặng có sự sửa chữa được?[101] Câu hỏi này đă được nghĩ ra bởi các vị thiện xảo.
20. Vị đă quấn vào với y nội, đă trùm lên y saṅghāṭi hai lớp, tất cả các y ấy là phạm tội nissaggiya?[102] Câu hỏi này đă được nghĩ ra bởi các vị thiện xảo.
21. Không có lời đề nghị, cũng không có tuyên ngôn hành sự, và đấng Chiến Thắng đă không nói: ‘Hăy đến, này tỳ khưu, ‘ vị ấy cũng chẳng có sự đi đến nương tựa (Tam Quy), mà đă được tu lên bậc trên, và sự tu lên bậc trên là bền vững cho vị ấy?[103] Câu hỏi này đă được nghĩ ra bởi các vị thiện xảo.
22. Giết người nữ không phải là mẹ, và (giết) người nam không phải là cha, kẻ ngu giết người không phải là vị Thánh, và do điều ấy phạm vào nghiệp vô gián?[104] Câu hỏi này đă được nghĩ ra bởi các vị thiện xảo.
23. Và giết người nữ là mẹ, và giết người nam là cha, sau khi giết cả cha lẫn mẹ, do điều ấy lại không phạm nghiệp vô gián?[105] Câu hỏi này đă được nghĩ ra bởi các vị thiện xảo.
24. Sau khi không cáo tội, sau khi không nhắc nhở, rồi thực hiện hành sự đến vị không hiện diện. Hành sự đă được thực hiện, đă được thực hiện hoàn hảo mà vị tiến hành và hội chúng là không phạm tội?[106] Câu hỏi này đă được nghĩ ra bởi các vị thiện xảo.
25. Sau khi đă cáo tội, sau khi đă nhắc nhở, rồi thực hiện hành sự đến vị đang hiện diện, và hành sự đă được thực hiện lại trở thành chưa được thực hiện, vị tiến hành và hội chúng là phạm tội?[107] Câu hỏi này đă được nghĩ ra bởi các vị thiện xảo.
26. Vị chặt đứt phạm tội, vị chặt đứt không phạm tội, vị che đậy phạm tội, vị che đậy không phạm tội?[108] Câu hỏi này đă được nghĩ ra bởi các vị thiện xảo.
27. Trong khi nói sự thật lại tội nặng, và đối với vị nói lời dối trá là tội nhẹ, trong khi nói lời dối trá là tội nặng, và đối với vị nói sự thật lại tội nhẹ?[109] Câu hỏi này đă được nghĩ ra bởi các vị thiện xảo.
28. Vật đă được chú nguyện để dùng riêng, đă được nhuộm bằng thuốc nhuộm, là vật đă được làm thành đúng phép, đối với vị sử dụng lại có tội?[110] Câu hỏi này đă được nghĩ ra bởi các vị thiện xảo.
29. Khi mặt trời đă lặn, vị tỳ khưu nhai các miếng thịt, không phải là vị bị điên, và cũng không có tâm bị rối loạn, vị ấy cũng không bị thọ khổ hành hạ, tuy nhiên vị ấy không có tội, và điều ấy đă được đức Thiện Thệ giảng giải.[111] Câu hỏi này đă được nghĩ ra bởi các vị thiện xảo.
30. Không có tâm nhiễm dục, hơn nữa không có ư trộm cắp, và vị ấy cũng đă không nghĩ đến việc giết hại người khác, đối với vị trao thẻ th́ bị cắt đứt, đối với vị nhận lấy (thẻ) th́ tội thullaccaya?[112] Câu hỏi này đă được nghĩ ra bởi các vị thiện xảo.
31. Và cũng không phải là chỗ ở rừng được xác định có nguy hiểm, cũng không có sự đồng ư đă được hội chúng ban cho, và Kaṭhina của vị ấy đă không được thành tựu ở ngay chỗ ấy, (vị ấy) sau khi xa ĺa y rồi đi nửa do-tuần, khi rạng đông đă đến ở ngay tại nơi ấy, vẫn không phạm tội.[113] Câu hỏi này đă được nghĩ ra bởi các vị thiện xảo.
32. Có liên quan đến thân, không liên quan đến khẩu, tất cả có sự việc khác biệt, có thể vi phạm chung một lượt không trước không sau?[114] Câu hỏi này đă được nghĩ ra bởi các vị thiện xảo.
33. Có liên quan đến khẩu, không liên quan đến thân, tất cả có sự việc khác biệt, có thể vi phạm chung một lượt không trước không sau?[115] Câu hỏi này đă được nghĩ ra bởi các vị thiện xảo.
34. Không thực hiện việc đôi lứa ấy nơi ba hạng người nữ, nơi ba hạng người nam, và nơi ba hạng không phải Thánh hay là kẻ vô căn, và không hành việc đôi lứa ở người lưỡng căn, sao lại bị cắt đứt do duyên việc đôi lứa?[116] Câu hỏi này đă được nghĩ ra bởi các vị thiện xảo.
35. Vị xin y cho mẹ, và không phải là y được dành riêng dâng đến hội chúng, do điều ấy vị ấy phạm tội, và không tội (nếu xin) ở thân quyến?[117] Câu hỏi này đă được nghĩ ra bởi các vị thiện xảo.
36. Bị giận dữ lại hài ḷng, bị giận dữ là đáng chê bai. Vậy điều ấy có tên là ǵ khiến nổi giận lại nên cười, ?[118] Câu hỏi này đă được nghĩ ra bởi các vị thiện xảo.
37. Được hoan hỷ rồi hài ḷng, hoan hỷ là đáng chê bai. vậy điều ấy có tên là ǵ khiến hoan hỷ lại đáng chê bai? Câu hỏi này đă được nghĩ ra bởi các vị thiện xảo.
38. Vị phạm chung một lượt tội saṅghādisesa, tội thullaccaya, tội pācittiya, tội pāṭidesanīya, và tội dukkaṭa?[119] Câu hỏi này đă được nghĩ ra bởi các vị thiện xảo.
39. Cả hai đều tṛn đủ hai mươi tuổi, cả hai có chung vị thầy tế độ, chung thầy giáo thọ, chung tuyên ngôn hành sự, một vị được tu lên bậc trên, một vị không được tu lên bậc trên?[120] Câu hỏi này đă được nghĩ ra bởi các vị thiện xảo.
40. Chưa làm thành được phép, cũng chưa được nhuộm với thuốc nhuộm, được quấn vào với y ấy rồi có thể đi theo ư thích, không tội cho vị ấy,[121] và điều ấy đă được đức Thiện Thệ giảng giải. Câu hỏi này đă được nghĩ ra bởi các vị thiện xảo.
41. Không cho, không thọ nhận, việc thọ nhận v́ thế không được biết đến. Và do duyên thọ dụng vật ấy vi phạm tội nặng không phải nhẹ?[122] Câu hỏi này đă được nghĩ ra bởi các vị thiện xảo.
42. Không cho, không thọ nhận, việc thọ nhận v́ thế không được biết đến. Và do duyên thọ dụng vật ấy vi phạm tội nhẹ không nặng?[123] Câu hỏi này đă được nghĩ ra bởi các vị thiện xảo.
43. Vi phạm tội nặng c̣n dư sót rồi che giấu bởi v́ không tôn trọng, tỳ khưu ni không phạm và không đưa đến tội?[124] Câu hỏi này đă được nghĩ ra bởi các vị thiện xảo.
Dứt Các Bài Kệ Làm Xuất Mồ Hôi.
*****
TÓM LƯỢC PHẦN NÀY
1. Sự không đồng cộng trú, không được phân tán, mười (hạng), và vị không bị án treo, vị đi đến với Pháp, phần trên của xương đ̣n, sau đó hai điều tự ḿnh yêu cầu.
2. Và không liên quan đến thân, tội nặng, liên quan đến thân, được khéo giảng, trong khi không nói, và điều học, cả hai, và bốn vị.
3. Người nữ, và dầu ăn, tội nissaggiya, và các vị tỳ khưu, với khoảng cách bước dài, và đă quấn y, và không điều quy định, không giết mẹ cha.
4. Sau khi không cáo tội, sau khi đă cáo tội, trong khi chặt đứt, và luôn cả sự thật, và đă được chú nguyện, khi mặt trời đă lặn, không có tâm nhiễm dục, và không phải chỗ ở rừng.
5. Liên quan đến thân và liên quan đến khẩu, ba người nữ, và luôn cả người mẹ, giận dữ, hài ḷng, được hoan hỷ, tội saṅghādisesa, và cả hai.
6. Chưa làm thành được phép, vị không cho, vị không cho, vị phạm tội nặng, những bài kệ làm xuất mồ hôi, là những câu hỏi, đă được giải rơ nhờ các bậc trí.
--ooOoo--
NĂM PHẨM
1. PHẨM HÀNH SỰ
1. Bốn loại hành sự: hành sự với lời công bố, hành sự với lời đề nghị, hành sự có lời đề nghị đến lần thứ nh́, hành sự có lời đề nghị đến lần thứ tư. Bốn loại hành sự này bị hư hỏng với bao nhiêu biểu hiện? - Bốn loại hành sự này bị hư hỏng v́ năm biểu hiện: hoặc là v́ sự việc, hoặc là v́ lời đề nghị, hoặc là v́ lời tuyên bố, hoặc là v́ ranh giới, hoặc là v́ tập thể.
2. Thế nào là các hành sự bị hư hỏng v́ sự việc? - Hành sự nên được thực hiện với sự có mặt mà thực hiện theo lối vắng mặt th́ bị hư hỏng v́ sự việc, là hành sự sai pháp. Hành sự nên được thực hiện với sự thẩm vấn mà thực hiện không có sự thẩm vấn th́ bị hư hỏng v́ sự việc, là hành sự sai pháp. Hành sự nên được thực hiện với sự thú nhận mà thực hiện không có sự thú nhận th́ bị hư hỏng v́ sự việc, là hành sự sai pháp. Ban cho cách hành xử Luật khi không điên cuồng đến vị xứng đáng cách hành xử Luật bằng sự ghi nhớ th́ bị hư hỏng v́ sự việc, là hành sự sai pháp. Thực hiện hành sự theo tội của vị ấy đối với vị xứng đáng cách hành xử Luật khi không điên cuồng th́ bị hư hỏng v́ sự việc, là hành sự sai pháp. Thực hiện hành sự khiển trách đối với vị xứng đáng hành sự theo tội của vị ấy th́ bị hư hỏng v́ sự việc, là hành sự sai pháp. Thực hiện hành sự chỉ dạy đối với vị xứng đáng hành sự khiển trách th́ bị hư hỏng v́ sự việc, là hành sự sai pháp. Thực hiện hành sự xua đuổi đối với vị xứng đáng hành sự chỉ dạy th́ bị hư hỏng v́ sự việc, là hành sự sai pháp. Thực hiện hành sự ḥa giải đối với vị xứng đáng hành sự xua đuổi th́ bị hư hỏng v́ sự việc, là hành sự sai pháp. Thực hiện hành sự án treo đối với vị xứng đáng hành sự ḥa giải th́ bị hư hỏng v́ sự việc, là hành sự sai pháp. Ban cho h́nh phạt parivāsa đến vị xứng đáng hành sự án treo th́ bị hư hỏng v́ sự việc, là hành sự sai pháp. Đưa về lại (h́nh phạt) ban đầu vị xứng đáng h́nh phạt parivāsa th́ bị hư hỏng v́ sự việc, là hành sự sai pháp. Ban cho h́nh phạt mānatta đến vị xứng đáng việc đưa về lại (h́nh phạt) ban đầu th́ bị hư hỏng v́ sự việc, là hành sự sai pháp. Giải tội vị xứng đáng h́nh phạt mānatta th́ bị hư hỏng v́ sự việc, là hành sự sai pháp. Cho tu lên bậc trên vị xứng đáng sự giải tội th́ bị hư hỏng v́ sự việc, là hành sự sai pháp. Thực hiện lễ Uposatha không vào ngày Uposatha th́ bị hư hỏng v́ sự việc, là hành sự sai pháp. Thực hiện lễ Pavāraṇā không vào ngày Pavāraṇā th́ bị hư hỏng v́ sự việc, là hành sự sai pháp. Như vậy là các hành sự bị hư hỏng v́ sự việc.
3. Thế nào là các hành sự bị hư hỏng v́ lời đề nghị? - Các hành sự bị hư hỏng v́ lời đề nghị với năm biểu hiện: Không đề cập đến sự việc, không đề cập đến hội chúng, không đề cập đến nhân sự, không đề cập đến lời đề nghị, xác định lời đề nghị sau. Các hành sự bị hư hỏng v́ lời đề nghị với năm biểu hiện này.
4. Thế nào là các hành sự bị hư hỏng v́ lời tuyên bố? - Các hành sự bị hư hỏng v́ lời tuyên bố với năm biểu hiện: Không đề cập đến sự việc, không đề cập đến hội chúng, không đề cập đến nhân sự, bỏ bớt phần tuyên bố, tuyên bố không đúng thời. Các hành sự bị hư hỏng v́ lời tuyên bố với năm biểu hiện này.
5. Thế nào là các hành sự bị hư hỏng v́ ranh giới? - Các hành sự bị hư hỏng v́ ranh giới với mười một biểu hiện: Thỏa thuận ranh giới quá nhỏ, thỏa thuận ranh giới quá lớn, thỏa thuận ranh giới có điểm mốc bị gián đoạn, thỏa thuận ranh giới có điểm mốc là bóng râm, thỏa thuận ranh giới không có điểm mốc, thỏa thuận ranh giới khi đứng ở ngoài ranh giới, thỏa thuận ranh giới ở sông, thỏa thuận ranh giới ở biển, thỏa thuận ranh giới ở hồ nước, gối ranh giới (mới) lên ranh giới (cũ), trùm ranh giới (mới) lên ranh giới (cũ). Các hành sự bị hư hỏng v́ ranh giới với mười một biểu hiện.
6. Thế nào là các hành sự bị hư hỏng v́ tập thể? - Các hành sự bị hư hỏng v́ tập thể với mười hai biểu hiện: Ở hành sự là công việc của nhóm bốn vị, toàn bộ các tỳ khưu thiết yếu đối với hành sự các vị ấy không đến, sự tùy thuận của các vị xứng đáng sự tùy thuận không được đem đến, các vị hiện diện phản đối; ở hành sự là công việc của nhóm bốn vị, toàn bộ các tỳ khưu thiết yếu đối với hành sự các vị ấy đă đến, sự tùy thuận của các vị xứng đáng sự tùy thuận không được đem đến, các vị hiện diện phản đối; ở hành sự là công việc của nhóm bốn vị, toàn bộ các tỳ khưu thiết yếu đối với hành sự các vị ấy đă đến, sự tùy thuận của các vị xứng đáng sự tùy thuận đă được đem đến, các vị hiện diện phản đối; ở hành sự là công việc của nhóm năm vị, ―(như trên)― ở hành sự là công việc của nhóm mười vị, ―(như trên)― ở hành sự là công việc của nhóm hai mươi vị, toàn bộ các tỳ khưu thiết yếu đối với hành sự các vị ấy không đến, sự tùy thuận của các vị xứng đáng sự tùy thuận không được đem đến, các vị hiện diện phản đối; ở hành sự là công việc của nhóm hai mươi vị, toàn bộ các tỳ khưu thiết yếu đối với hành sự các vị ấy đă đến, sự tùy thuận của các vị xứng đáng sự tùy thuận không được đem đến, các vị hiện diện phản đối; ở hành sự là công việc của nhóm hai mươi vị, toàn bộ các tỳ khưu thiết yếu đối với hành sự các vị ấy đă đến, sự tùy thuận của các vị xứng đáng sự tùy thuận đă được đem đến, các vị hiện diện phản đối. Các hành sự bị hư hỏng v́ tập thể với mười hai biểu hiện này.
7. Ở hành sự là công việc của nhóm bốn vị, bốn vị tỳ khưu trong sạch là thiết yếu đối với hành sự, các vị trong sạch c̣n lại là xứng đáng sự tùy thuận. Hội chúng thực hiện hành sự cho vị nào, vị ấy là không thiết yếu đối với hành sự và cũng không xứng đáng sự tùy thuận, tuy nhiên xứng đáng với hành sự. Ở hành sự là công việc của nhóm năm vị, năm vị tỳ khưu trong sạch là thiết yếu đối với hành sự, các vị trong sạch c̣n lại là xứng đáng sự tùy thuận. Hội chúng thực hiện hành sự cho vị nào, vị ấy là không thiết yếu đối với hành sự và cũng không xứng đáng sự tùy thuận, tuy nhiên xứng đáng với hành sự. Ở hành sự là công việc của nhóm mười vị, mười vị tỳ khưu trong sạch là thiết yếu đối với hành sự, các vị trong sạch c̣n lại là xứng đáng sự tùy thuận. Hội chúng thực hiện hành sự cho vị nào, vị ấy là không thiết yếu đối với hành sự và cũng không xứng đáng sự tùy thuận, tuy nhiên xứng đáng với hành sự. Ở hành sự là công việc của nhóm hai mươi vị, hai mươi vị tỳ khưu trong sạch là thiết yếu đối với hành sự, các vị trong sạch c̣n lại là xứng đáng sự tùy thuận. Hội chúng thực hiện hành sự cho vị nào, vị ấy là không thiết yếu đối với hành sự và cũng không xứng đáng sự tùy thuận, tuy nhiên xứng đáng với hành sự.
8. Bốn loại hành sự: hành sự với lời công bố, hành sự với lời đề nghị, hành sự có lời đề nghị đến lần thứ nh́, hành sự có lời đề nghị đến lần thứ tư. Bốn loại hành sự này bị hư hỏng với bao nhiêu biểu hiện? - Bốn loại hành sự này bị hư hỏng với năm biểu hiện: hoặc là v́ sự việc, hoặc là v́ lời đề nghị, hoặc là v́ lời tuyên bố, hoặc là v́ ranh giới, hoặc là v́ tập thể.
9. Thế nào là các hành sự bị hư hỏng v́ sự việc? - Cho tu lên bậc trên kẻ vô căn th́ bị hư hỏng v́ sự việc, là hành sự sai pháp. Cho tu lên bậc trên kẻ trộm tướng mạo (tỳ khưu) th́ bị hư hỏng v́ sự việc, là hành sự sai pháp. Cho tu lên bậc trên kẻ đă chuyển sang ngoại đạo th́ bị hư hỏng v́ sự việc, là hành sự sai pháp. Cho tu lên bậc trên loài thú th́ bị hư hỏng v́ sự việc, là hành sự sai pháp. Cho tu lên bậc trên kẻ giết mẹ th́ bị hư hỏng v́ sự việc, là hành sự sai pháp. Cho tu lên bậc trên kẻ giết cha th́ bị hư hỏng v́ sự việc, là hành sự sai pháp. Cho tu lên bậc trên kẻ giết A-la-hán th́ bị hư hỏng v́ sự việc, là hành sự sai pháp. Cho tu lên bậc trên kẻ làm nhơ nhớp tỳ khưu ni th́ bị hư hỏng v́ sự việc, là hành sự sai pháp. Cho tu lên bậc trên kẻ chia rẽ hội chúng th́ bị hư hỏng v́ sự việc, là hành sự sai pháp. Cho tu lên bậc trên kẻ làm (đức Phật) chảy máu th́ bị hư hỏng v́ sự việc, là hành sự sai pháp. Cho tu lên bậc trên kẻ lưỡng căn th́ bị hư hỏng v́ sự việc, là hành sự sai pháp. Cho tu lên bậc trên người chưa đủ hai mươi tuổi th́ bị hư hỏng v́ sự việc, là hành sự sai pháp. Như vậy là các hành sự bị hư hỏng v́ sự việc.
10. Thế nào là các hành sự bị hư hỏng v́ lời đề nghị? - Các hành sự bị hư hỏng v́ lời đề nghị với năm biểu hiện: Không đề cập đến sự việc, không đề cập đến hội chúng, không đề cập đến nhân sự, không đề cập đến lời đề nghị, hoặc là xác định lời đề nghị sau. Các hành sự bị hư hỏng v́ lời đề nghị với năm biểu hiện này.
11. Thế nào là các hành sự bị hư hỏng v́ lời tuyên bố? - Các hành sự bị hư hỏng v́ lời tuyên bố với năm biểu hiện: Không đề cập đến sự việc, không đề cập đến hội chúng, không đề cập đến nhân sự, bỏ bớt phần tuyên bố, hoặc là tuyên bố không đúng thời. Các hành sự bị hư hỏng v́ lời tuyên bố với năm biểu hiện này.
12. Thế nào là các hành sự bị hư hỏng v́ ranh giới? - Các hành sự bị hư hỏng v́ ranh giới với mười một biểu hiện: Thỏa thuận ranh giới quá nhỏ, thỏa thuận ranh giới quá lớn, thỏa thuận ranh giới có điểm mốc bị gián đoạn, thỏa thuận ranh giới có điểm mốc là bóng râm, thỏa thuận ranh giới không điểm mốc, thỏa thuận ranh giới trong khi đứng ở ngoài ranh giới, thỏa thuận ranh giới ở ḍng sông, thỏa thuận ranh giới ở biển cả, thỏa thuận ranh giới ở hồ nước, gối ranh giới (mới) lên ranh giới (cũ), trùm ranh giới (mới) lên ranh giới (cũ). Các hành sự bị hư hỏng v́ ranh giới với mười một biểu hiện này.
13. Thế nào là các hành sự bị hư hỏng v́ tập thể? - Các hành sự bị hư hỏng v́ tập thể với mười hai biểu hiện: Ở hành sự là công việc của nhóm bốn vị, toàn bộ các tỳ khưu thiết yếu đối với hành sự các vị ấy không đến, sự tùy thuận của các vị xứng đáng sự tùy thuận không được đem đến, các vị hiện diện phản đối; ở hành sự là công việc của nhóm bốn vị, toàn bộ các tỳ khưu thiết yếu đối với hành sự các vị ấy đă đến, sự tùy thuận của các vị xứng đáng sự tùy thuận không được đem đến, các vị hiện diện phản đối; ở hành sự là công việc của nhóm bốn vị, toàn bộ các tỳ khưu thiết yếu đối với hành sự các vị ấy đă đến, sự tùy thuận của các vị xứng đáng sự tùy thuận đă được đem đến, các vị hiện diện phản đối; ở hành sự là công việc của nhóm năm vị, ―(như trên)― ở hành sự là công việc của nhóm mười vị, ―(như trên)― ở hành sự là công việc của nhóm hai mươi vị, toàn bộ các tỳ khưu thiết yếu đối với hành sự các vị ấy không đến, sự tùy thuận của các vị xứng đáng sự tùy thuận không được đem đến, các vị hiện diện phản đối; ở hành sự là công việc của nhóm hai mươi vị, toàn bộ các tỳ khưu thiết yếu đối với hành sự các vị ấy đă đến, sự tùy thuận của các vị xứng đáng sự tùy thuận không được đem đến, các vị hiện diện phản đối; ở hành sự là công việc của nhóm hai mươi vị, toàn bộ các tỳ khưu thiết yếu đối với hành sự các vị ấy đă đến, sự tùy thuận của các vị xứng đáng sự tùy thuận đă được đem đến, các vị hiện diện phản đối. Các hành sự bị hư hỏng v́ tập thể với mười hai biểu hiện này.
14. Hành sự với lời công bố hành xử bao nhiêu trường hợp? Hành sự với lời đề nghị hành xử bao nhiêu trường hợp? Hành sự có lời đề nghị đến lần thứ nh́ hành xử bao nhiêu trường hợp? Hành sự có lời đề nghị đến lần thứ tư hành xử bao nhiêu trường hợp? - Hành sự với lời công bố hành xử năm trường hợp. Hành sự với lời đề nghị hành xử chín trường hợp. Hành sự có lời đề nghị đến lần thứ nh́ hành xử bảy trường hợp. Hành sự có lời đề nghị đến lần thứ tư hành xử bảy trường hợp.
15. Hành sự với lời công bố hành xử năm trường hợp nào? - Sự nhận vào, sự đuổi đi,[125] hành sự cạo tóc, h́nh phạt Phạm Thiên (Phạm Đàn), và hành sự có sự khác biệt về tướng trạng là thứ năm.[126] Hành sự với lời công bố hành xử năm trường hợp này.
16. Hành sự với lời đề nghị hành xử chín trường hợp nào? - Sự nhận vào,[127] sự mời ra,[128] lễ Uposatha,[129] lễ Pavāraṇā, sự đồng ư,[130] sự cho lại,[131] sự ghi nhận (tội),[132] việc dời lui (ngày lễ Pavāraṇā), và hành sự có sự khác biệt về tướng trạng là thứ chín.[133] Hành sự với lời đề nghị hành xử chín trường hợp này.
17. Hành sự có lời đề nghị đến lần thứ nh́ hành xử bảy trường hợp nào? - Sự nhận vào, sự mời ra,[134] sự đồng ư,[135] sự ban cho,[136] sự thâu hồi (Kaṭhina), sự xác định (nền đất),[137] và hành sự có sự khác biệt về tướng trạng là thứ bảy.[138] Hành sự có lời đề nghị đến lần thứ nh́ hành xử bảy trường hợp này.
18. Hành sự có lời đề nghị đến lần thứ tư hành xử bảy trường hợp nào? - Sự nhận vào, sự mời ra, sự đồng ư, sự ban cho, sự kềm chế, sự nhắc nhở, và hành sự có sự khác biệt về tướng trạng là thứ bảy.[139] Hành sự có lời đề nghị đến lần thứ tư hành xử bảy trường hợp này.
19. Ở hành sự là công việc của nhóm bốn vị, bốn vị tỳ khưu trong sạch là thiết yếu đối với hành sự, các vị trong sạch c̣n lại là xứng đáng sự tùy thuận. Hội chúng thực hiện hành sự cho vị nào, vị ấy là không thiết yếu đối với hành sự và cũng không xứng đáng sự tùy thuận, tuy nhiên xứng đáng với hành sự. Ở hành sự là công việc của nhóm năm vị, ―(như trên)― Ở hành sự là công việc của nhóm mười vị, mười vị tỳ khưu trong sạch là thiết yếu đối với hành sự, các vị trong sạch c̣n lại là xứng đáng sự tùy thuận. Hội chúng thực hiện hành sự cho vị nào, vị ấy là không thiết yếu đối với hành sự và cũng không xứng đáng sự tùy thuận, tuy nhiên xứng đáng với hành sự. Ở hành sự là công việc của nhóm hai mươi vị, hai mươi vị tỳ khưu trong sạch là thiết yếu đối với hành sự, các vị trong sạch c̣n lại là xứng đáng sự tùy thuận. Hội chúng thực hiện hành sự cho vị nào, vị ấy là không thiết yếu đối với hành sự và cũng không xứng đáng sự tùy thuận, tuy nhiên xứng đáng với hành sự.
Phẩm Hành Sự là thứ nhất.
*****
2. PHẨM ĐIỀU LỢI ÍCH
1. Đấng Như Lai quy định điều học cho các đệ tử v́ hai điều lợi ích: nhằm sự tốt đẹp cho hội chúng, nhằm sự an lạc cho hội chúng. Đấng Như Lai quy định điều học cho các đệ tử v́ hai điều lợi ích này.
2. Đấng Như Lai quy định điều học cho các đệ tử v́ hai điều lợi ích: nhằm việc trấn áp những nhân vật ác xấu, nhằm sự lạc trú của các tỳ khưu hiền thiện. Đấng Như Lai quy định điều học cho các đệ tử v́ hai điều lợi ích này.
3. Đấng Như Lai quy định điều học cho các đệ tử v́ hai điều lợi ích: nhằm ngăn ngừa các lậu hoặc trong hiện tại, nhằm trừ diệt các lậu hoặc trong tương lai. Đấng Như Lai quy định điều học cho các đệ tử v́ hai điều lợi ích này.
4. Đấng Như Lai quy định điều học cho các đệ tử v́ hai điều lợi ích: nhằm ngăn ngừa các sự oán hận trong hiện tại, nhằm trừ diệt các sự oán hận trong tương lai. Đấng Như Lai quy định điều học cho các đệ tử v́ hai điều lợi ích này.
5. Đấng Như Lai quy định điều học cho các đệ tử v́ hai điều lợi ích: nhằm ngăn ngừa các lỗi lầm trong hiện tại, nhằm trừ diệt các lỗi lầm trong tương lai. Đấng Như Lai quy định điều học cho các đệ tử v́ hai điều lợi ích này.
6. Đấng Như Lai quy định điều học cho các đệ tử v́ hai điều lợi ích: nhằm ngăn ngừa các sự sợ hăi trong hiện tại, nhằm trừ diệt các sự sợ hăi trong tương lai. Đấng Như Lai quy định điều học cho các đệ tử v́ hai điều lợi ích này.
7. Đấng Như Lai quy định điều học cho các đệ tử v́ hai điều lợi ích: nhằm ngăn ngừa các pháp bất thiện trong hiện tại, nhằm trừ diệt các pháp bất thiện trong tương lai. Đấng Như Lai quy định điều học cho các đệ tử v́ hai điều lợi ích này.
8. Đấng Như Lai quy định điều học cho các đệ tử v́ hai điều lợi ích: v́ ḷng thương tưởng hàng tại gia, nhằm tách rời các nhóm của những kẻ ác xấu. Đấng Như Lai quy định điều học cho các đệ tử v́ hai điều lợi ích này.
9. Đấng Như Lai quy định điều học cho các đệ tử v́ hai điều lợi ích: nhằm đem lại niềm tin cho những kẻ chưa có đức tin, nhằm tăng thêm niềm tin của những người đă có đức tin. Đấng Như Lai quy định điều học cho các đệ tử v́ hai điều lợi ích này.
10. Đấng Như Lai quy định điều học cho các đệ tử v́ hai điều lợi ích: nhằm sự tồn tại của Chánh Pháp, nhằm sự hỗ trợ Luật. Đấng Như Lai quy định điều học cho các đệ tử v́ hai điều lợi ích này.
Phẩm Điều Lợi Ích là thứ nh́.
*****
3. PHẨM ĐĂ ĐƯỢC QUY ĐỊNH
1. Giới bổn Pātimokkha được quy định cho các đệ tử bởi đức Như Lai v́ hai điều lợi ích: ―(như trên)― Sự đọc tụng giới bổn Pātimokkha được quy định ―nt― Sự đ́nh chỉ giới bổn Pātimokkha được quy định ―nt― Lễ Pavāraṇā được quy định ―nt― Sự đ́nh chỉ lễ Pavāraṇā được quy định ―nt― Hành sự khiển trách được quy định ―nt― Hành sự chỉ dạy được quy định ―nt― Hành sự xua đuổi được quy định ―nt― Hành sự ḥa giải được quy định ―nt― Hành sự án treo được quy định ―nt― Sự ban cho h́nh phạt parivāsa được quy định ―nt― Sự đưa về lại (h́nh phạt) ban đầu được quy định ―nt― Sự ban cho h́nh phạt mānatta được quy định ―nt― Sự giải tội được quy định ―nt― Sự nhận vào được quy định ―nt― Sự đuổi đi được quy định ―nt― Sự tu lên bậc trên được quy định ―nt― Hành sự với lời công bố được quy định ―nt― Hành sự với lời đề nghị được quy định ―nt― Hành sự có lời đề nghị đến lần thứ nh́ được quy định ―nt― Hành sự có lời đề nghị đến lần thứ tư được quy định ―(như trên)―.
Phẩm Đă Được Quy Định là thứ ba.
*****
4. PHẨM ĐĂ ĐƯỢC QUY ĐỊNH VỀ ĐIỀU CHƯA ĐƯỢC QUY ĐỊNH:
1. Điều đă được quy định về điều chưa được quy định ―(như trên)― Điều đă được quy định thêm ở điều đă được quy định ―nt― Cách hành xử Luật với sự hiện diện đă được quy định ―nt― Cách hành xử Luật bằng sự ghi nhớ đă được quy định ―nt― Cách hành xử Luật khi không điên cuồng đă được quy định ―nt― Việc phán xử theo tội đă được thừa nhận đă được quy định ―nt― Thuận theo số đông đă được quy định ―nt― Theo tội của vị ấy đă được quy định ―(như trên)― Cách dùng cỏ che lấp đă được quy định nhằm sự tốt đẹp cho hội chúng, nhằm sự an lạc cho hội chúng. Cách dùng cỏ che lấp đă được đấng Như Lai quy định cho các đệ tử v́ hai điều lợi ích này.
2. Cách dùng cỏ che lấp đă được đấng Như Lai quy định cho các đệ tử v́ hai điều lợi ích: nhằm việc trấn áp những nhân vật ác xấu, nhằm sự lạc trú của các tỳ khưu hiền thiện. Cách dùng cỏ che lấp đă được đấng Như Lai quy định cho các đệ tử v́ hai điều lợi ích này.
3. Cách dùng cỏ che lấp đă được đấng Như Lai quy định cho các đệ tử v́ hai điều lợi ích: nhằm ngăn ngừa các lậu hoặc trong hiện tại, nhằm trừ diệt các lậu hoặc trong tương lai. Cách dùng cỏ che lấp đă được đấng Như Lai quy định cho các đệ tử v́ hai điều lợi ích này.
4. Cách dùng cỏ che lấp đă được đấng Như Lai quy định cho các đệ tử v́ hai điều lợi ích: nhằm ngăn ngừa các sự oán hận trong hiện tại, nhằm trừ diệt các sự oán hận trong tương lai. Cách dùng cỏ che lấp đă được đấng Như Lai quy định cho các đệ tử v́ hai điều lợi ích này.
5. Cách dùng cỏ che lấp đă được đấng Như Lai quy định cho các đệ tử v́ hai điều lợi ích: nhằm ngăn ngừa các lỗi lầm trong hiện tại, nhằm trừ diệt các lỗi lầm trong tương lai. Cách dùng cỏ che lấp đă được đấng Như Lai quy định cho các đệ tử v́ hai điều lợi ích này.
6. Cách dùng cỏ che lấp đă được đấng Như Lai quy định cho các đệ tử v́ hai điều lợi ích: nhằm ngăn ngừa các sự sợ hăi trong hiện tại, nhằm trừ diệt các sự sợ hăi trong tương lai. Cách dùng cỏ che lấp đă được đấng Như Lai quy định cho các đệ tử v́ hai điều lợi ích này.
7. Cách dùng cỏ che lấp đă được đấng Như Lai quy định cho các đệ tử v́ hai điều lợi ích: nhằm ngăn ngừa các pháp bất thiện trong hiện tại, nhằm trừ diệt các pháp bất thiện trong tương lai. Cách dùng cỏ che lấp đă được đấng Như Lai quy định cho các đệ tử v́ hai điều lợi ích này.
8. Cách dùng cỏ che lấp đă được đấng Như Lai quy định cho các đệ tử v́ hai điều lợi ích: v́ ḷng thương tưởng hàng tại gia, nhằm tách rời các nhóm của những kẻ ác xấu. Cách dùng cỏ che lấp đă được đấng Như Lai quy định cho các đệ tử v́ hai điều lợi ích này.
9. Cách dùng cỏ che lấp đă được đấng Như Lai quy định cho các đệ tử v́ hai điều lợi ích: nhằm đem lại niềm tin cho những kẻ chưa có đức tin, nhằm tăng thêm niềm tin của những người đă có đức tin. Cách dùng cỏ che lấp đă được đấng Như Lai quy định cho các đệ tử v́ hai điều lợi ích này.
10. Cách dùng cỏ che lấp đă được đấng Như Lai quy định cho các đệ tử v́ hai điều lợi ích: nhằm sự tồn tại của Chánh Pháp, nhằm sự hỗ trợ Luật. Cách dùng cỏ che lấp đă được đấng Như Lai quy định cho các đệ tử v́ hai điều lợi ích này.
Phẩm Đă Được Quy Định về Điều Chưa Được Quy Định là thứ tư.
*****
5. PHẨM CHÍN CÁCH TỔNG HỢP
1. Chín cách tổng hợp: tổng hợp theo sự việc, tổng hợp theo sự hư hỏng, tổng hợp theo tội, tổng hợp theo duyên khởi, tổng hợp theo nhân sự, tổng hợp theo nhóm, tổng hợp theo nguồn sanh tội, tổng hợp theo sự tranh tụng, tổng hợp theo sự dàn xếp.
2. Khi sự tranh tụng sanh khởi, nếu cả hai phe đối địch của sự kiện đều đi đến, sự việc nên được cho công bố đến cả hai bên; sau khi sự việc đă được cho công bố đến cả hai bên, sự thừa nhận của cả hai bên nên được lắng nghe; sau khi đă lắng nghe sự thừa nhận của cả hai bên, cả hai bên nên được nói rằng: ‘Khi sự tranh tụng này của chúng ta được giải quyết, cả hai bên sẽ được hoan hỷ.’ Nếu cả hai bên nói rằng: ‘Chúng tôi sẽ hoan hỷ,’ hội chúng nên gánh vác sự tranh tụng ấy. Nếu tập thể là có đông kẻ vô liêm sỉ, nên giải quyết bằng đại biểu. Nếu tập thể là có đông kẻ ngu dốt, nên t́m kiếm vị nắm vững về Luật. Sự tranh tụng ấy được giải quyết bằng Pháp nào bằng Luật nào bằng lời dạy nào của bậc Đạo Sư, th́ sự tranh tụng ấy nên được giải quyết theo như thế ấy.
Cần hiểu biết về sự việc. Cần hiểu biết về thể loại. Cần hiểu biết về tên gọi. Cần hiểu biết về tội vi phạm.
3. ‘Việc đôi lứa’ vừa là sự việc vừa là thể loại. ‘Pārājika’ vừa là tên gọi vừa là tội vi phạm.
4. ‘Lấy vật không được cho’ vừa là sự việc vừa là thể loại. ‘Pārājika’ vừa là tên gọi vừa là tội vi phạm.
5. ‘Mạng sống con người’ vừa là sự việc vừa là thể loại. ‘Pārājika’ vừa là tên gọi vừa là tội vi phạm.
6. ‘Pháp Thượng nhân’ vừa là sự việc vừa là thể loại. ‘Pārājika’ vừa là tên gọi vừa là tội vi phạm.
7. ‘Sự xuất ra tinh dịch’ vừa là sự việc vừa là thể loại. ‘Saṅghādisesa’ vừa là tên gọi vừa là tội vi phạm.
8. ‘Sự xúc chạm cơ thể’ vừa là sự việc vừa là thể loại. ‘Saṅghādisesa’ vừa là tên gọi vừa là tội vi phạm.
9. ‘Lời nói thô tục’ vừa là sự việc vừa là thể loại. ‘Saṅghādisesa’ vừa là tên gọi vừa là tội vi phạm.
10. ‘T́nh dục cho bản thân’ vừa là sự việc vừa là thể loại. ‘Saṅghādisesa’ vừa là tên gọi vừa là tội vi phạm.
11. ‘Sự mai mối’ vừa là sự việc vừa là thể loại. ‘Saṅghādisesa’ vừa là tên gọi vừa là tội vi phạm.
12. ‘Việc cho xây dựng cốc liêu do tự ḿnh yêu cầu (vật liệu)’ vừa là sự việc vừa là thể loại. ‘Saṅghādisesa’ vừa là tên gọi vừa là tội vi phạm.
13. ‘Việc cho xây dựng trú xá lớn’ vừa là sự việc vừa là thể loại. ‘Saṅghādisesa’ vừa là tên gọi vừa là tội vi phạm.
14. ‘Việc bôi nhọ tỳ khưu về tội pārājika không có nguyên cớ’ vừa là sự việc vừa là thể loại. ‘Saṅghādisesa’ vừa là tên gọi vừa là tội vi phạm.
15. ‘Việc bôi nhọ tỳ khưu về tội pārājika sau khi nắm lấy sự kiện nào đó chỉ là nhỏ nhặt thuộc về cuộc tranh tụng có quan hệ khác biệt’ vừa là sự việc vừa là thể loại. ‘Saṅghādisesa’ vừa là tên gọi vừa là tội vi phạm.
16. ‘Việc không dứt bỏ với sự nhắc nhở đến lần thứ ba của vị tỳ khưu là người chia rẽ hội chúng’ vừa là sự việc vừa là thể loại. ‘Saṅghādisesa’ vừa là tên gọi vừa là tội vi phạm.
17. ‘Việc không dứt bỏ với sự nhắc nhở đến lần thứ ba của các vị tỳ khưu là những người ủng hộ kẻ chia rẽ (hội chúng)’ vừa là sự việc vừa là thể loại. ‘Saṅghādisesa’ vừa là tên gọi vừa là tội vi phạm.
18. ‘Việc không dứt bỏ với sự nhắc nhở đến lần thứ ba của vị tỳ khưu khó dạy’ vừa là sự việc vừa là thể loại. ‘Saṅghādisesa’ vừa là tên gọi vừa là tội vi phạm.
19. ‘Việc không dứt bỏ với sự nhắc nhở đến lần thứ ba của vị tỳ khưu là kẻ làm hư hỏng các gia đ́nh’ vừa là sự việc vừa là thể loại. ‘Saṅghādisesa’ vừa là tên gọi vừa là tội vi phạm.
―(như trên)―
20. ‘Việc đại tiện, hoặc tiểu tiện, hoặc khạc nhổ vào trong nước do không có sự tôn trọng’ vừa là sự việc vừa là thể loại. ‘Dukkaṭa’ vừa là tên gọi vừa là tội vi phạm.
Phẩm Chín Cách Tổng Hợp là thứ năm.
*****
TÓM LƯỢC NHÓM NĂM PHẨM
1. Lời công bố, và lời đề nghị, thứ nh́, và đến lần thứ tư, sự việc, lời đề nghị, lời tuyên bố, ranh giới, và luôn cả tập thể nữa.
2. Hiện diện, và sự thẩm vấn, sự thú nhận, vị xứng đáng về Luật, sự việc, hội chúng, và cá nhân, (thiếu) lời đề nghị, và lời đề nghị sau.
3. Sự việc, hội chúng, và nhân sự, sự tuyên bố, và sái thời, quá nhỏ, và lớn rộng, bị gián đoạn, bóng râm, các điểm mốc.
4. Ở bên ngoài, ḍng sông, và ở biển, ở hồ nước, và gối lên, trùm lên ranh giới (cũ), các nhóm bốn và năm.
5. Mười, và nhóm hai mươi, không được đem lại, và đă được đem lại, các vị thiết yếu với hành sự, các vị xứng đáng gởi tùy thuận, và các vị xứng đáng hành sự.
6. Lời công bố có năm trường hợp, lời đề nghị có chín trường hợp, lời đề nghị đến lần thứ hai có bảy trường hợp, đến lần thứ tư có bảy trường hợp.
7. Sự tốt đẹp, sự an lạc, đối với các kẻ ác xấu, các vị hiền thiện, và luôn cả các lậu hoặc, sự oán hận, lỗi lầm, và luôn cả sự sợ hăi, điều bất thiện, và đối với hàng tại gia.
8. Có ước muốn ác xấu, đối với những người không niềm tin, đă tin tưởng, việc duy tŕ Chánh Pháp, và luôn cả sự hỗ trợ Luật, và với việc đọc tụng giới bổn Pātimokkha.
9. Và về sự đ́nh chỉ giới bổn Pātimokkha, sự đ́nh chỉ lễ Pavāraṇā, (hành sự) khiển trách, và chỉ dạy, xua đuổi, và ḥa giải.
10. Án treo, và h́nh phạt parivāsa, từ ban đầu, h́nh phạt mānatta, việc giải tội, việc nhận vào, việc đuổi đi, tương tợ y như thế là việc tu lên bậc trên.
11. Sự công bố, và lời đề nghị, và lần thứ nh́, lần thứ tư, điều chưa được quy định, điều được quy định thêm, cách hành xử Luật với sự hiện diện, sự ghi nhớ.
12. Khi không điên cuồng, được thừa nhận, thuận theo số đông, theo tội, cách dùng cỏ che lấp. sự việc, điều hư hỏng, tội vi phạm, duyên khởi, và với nhân sự.
13. Và luôn cả các nhóm (tội), các nguồn sanh khởi, và luôn cả sự tranh tụng nữa, các sự dàn xếp, và luôn cả sự tổng hợp, tên và tội vi phạm là tương tợ.
TẬP YẾU ĐƯỢC CHẤM DỨT.
*****
1. Sau khi hỏi đường lối của các vị thầy tiền bối ờ nơi này nơi khác, bậc có đại trí tuệ tên là Dīpa, vị ghi nhớ điều đă nghe, có tầm nh́n bao quát.
2. Sau khi suy nghĩ rồi đă cho ghi lại bộ sách này một cách chi tiết và tóm tắt, đem lại niềm an lạc cho các vị học tṛ với đường lối học tập về Trung Đạo.
3. Tập ấy được gọi là ‘Tập Yếu,’ với tất cả các sự việc, cùng với điểm đặc biệt, có ư nghĩa theo ư nghĩa ở Chánh Pháp, có giáo lư theo giáo lư ở điều quy định.
4. Vị ấy đă bao trùm lời giáo huấn, như là biển cả bao quanh xứ Jambu-dīpa, trong khi không hiểu được bộ Tập Yếu, làm sao xác định pháp?
5. Điều hư hỏng, sự việc, điều quy định, điều quy định thêm, nhân vật, một (hội chúng), và luôn cả hai phái, việc quy định v́ thế gian, do lỗi lầm.
6. Đối với vị nào có hoài nghi sanh khởi, th́ được dứt bỏ nhờ Tập Yếu, là vị Chuyển Luân Vương ở đoàn quân vĩ đại, ví như con sư tử giữa bầy thú rừng.
7. Là mặt trời tỏa ánh hào quang, giống như mặt trăng ở nơi cḥm sao, là vị Phạm Thiên nơi tập thể Phạm Thiên, tợ như vị lănh đạo ở giữa tập thể; cũng vậy Chánh Pháp và Luật chói sáng nhờ bộ Tập Yếu.
--ooOoo--
[1] Vi phạm không có ư thức, thoát tội có ư thức: Vi phạm không có sự cố ư gọi là vi phạm không có ư thức, c̣n trong khi sám hối là thoát tội có ư thức (VinA. vii, 1380). [2] Vi phạm có ư thức, thoát tội không có ư thức: Vi phạm có ư thức là có sự cố ư trong khi vi phạm, c̣n thoát tội không có ư thức là thoát tội do cách dùng cỏ che lấp (Sđd.). [3] Vi phạm với tâm thiện, thoát tội với tâm thiện: Vị nghĩ rằng: ‘Ta sẽ bố thí Pháp’ rồi dạy người chưa tu lên bậc trên đọc Pháp theo từng câu là vi phạm tội với tâm thiện. Rồi trong lúc sám hối có tâm hướng thượng nghĩ rằng: ‘Ta đang hành theo lời đức Phật dạy’ là thoát tội với tâm thiện (Sđd.). [4] Thoát tội với tâm bất thiện: là có trạng thái bực bội khi sám hối (Sđd.). [5] Thoát tội với tâm vô kư: Trường hợp sám hối trong khi bị ngái ngủ là thoát tội với tâm vô kư (Sđd.). [6] Vi phạm với tâm vô kư: ví dụ như trường hợp bị ngái ngủ rồi vi phạm việc nằm chung chỗ ngụ với người nữ (Sđd.). [7] Các câu trả lời ở Chánh Tạng chỉ được ghi ngắn gọn nên cần phải xem lời giải thích của ngài Buddhaghosa. Nguồn trích dẫn cho các lời giải thích của Ngài được cung cấp một phần do I. B. Horner, dịch giả bản Anh ngữ, c̣n một phần là sự đóng góp của người dịch. [8] Tội vi phạm do thân: là tội sanh lên với nguồn sanh tội thứ tư là do thân và do ư, không do khẩu. Tội vi phạm do khẩu: là tội sanh lên với nguồn sanh tội thứ năm là sanh lên do khẩu và do ư, không do thân (Sđd.). Xem chi tiết ở Parivāra - Tập Yếu tập 1, TTPV 08, trang 331. [9] Ba loại tội của vị đang che giấu: là tội pārājika thứ nh́ đến vị tỳ khưu ni che giấu tội lỗi (của tỳ khưu ni khác), tội pācittiya 64 đến vị tỳ khưu che giấu tội xấu xa (của tỳ khưu khác), và tội dukkaṭa đến vị che giấu tội xấu xa của bản thân (VinA. vii, 1380). [10] Năm tội do duyên xúc chạm: là tội pārājika thứ nhất của tỳ khưu ni, về phần của tỳ khưu là tội saṅghādisesa thứ nh́ do việc xúc chạm thân thể, tội thullaccaya do việc thân chạm vào vật được gắn liền với thân, tội dukkaṭa do vật được ném ra chạm vào vật được gắn liền với thân, và tội pācittiya 52 do việc thọt lét bằng ngón tay (VinA. vii, 1380-1382). [11] Rạng đông ba loại tội: là các tội nissaggiya pācittiya do cất giữ các loại vật dụng vượt quá 1 đêm, 6 đêm, 7 ngày, 10 ngày, 1 tháng, tội saṅghādisesa 3 cho tỳ khưu ni cư ngụ riêng rẽ qua đêm, và tội dukkaṭa do che giấu tội (VinA. vii, 1381). [12] Hai tội đến lần thứ ba: là loại tội vi phạm do việc không dứt bỏ khi được nhắc nhở đến lần thứ ba áp dụng cho hai hạng tỳ khưu và tỳ khưu ni nên được tính là hai (Sđd.). [13] Một loại liên quan đến tám việc: là tội pārājika thứ tư đến vị tỳ khưu ni làm đầy đủ tám sự việc (Sđd.). [14] Sự tổng hợp về tất cả là với một điều: Phần mở đầu của việc đọc tụng giới bổn Pātimokkha có đoạn: ‘yassa siyā āpatti, so āvikareyya’ nghĩa là ‘nếu vị nào có phạm tội, vị ấy nên bày tỏ’ (Mahāvagga – Đại Phẩm tập 1, TTPV 04, chương II, trang 251). Với một lời đọc tụng này là sự tổng hợp về tất cả các điều học và toàn bộ giới bổn Pātimokkha (VinA. vii, 1381). [15] Đối với Luật, có hai căn nguyên: là thân và khẩu (Sđd.). [16] Hai loại tội nghiêm trọng: là tội pārājika và tội saṅghādisesa (Sđd.). [17] Tội phạm xấu xa có hai sự che giấu: Vị tỳ khưu ni che giấu tội pārājika của vị tỳ khưu ni khác th́ phạm tội pārājika thứ nh́, vị tỳ khưu che giấu tội saṅghādisesa của vị tỳ khưu khác th́ phạm tội pācittiya 64 (Sđd.). [18] Bốn loại tội trong làng: Tỳ khưu hẹn với tỳ khưu ni hoặc với người nữ đi đường xa phạm dukkaṭa, khi bước vào vùng phụ cận của ngôi làng khác th́ phạm tội pācittiya (xem điều học pācittiya 27, 67), vị tỳ khưu ni đi vào làng một ḿnh có liên quan đến hai tội là tội thullaccaya và tội saṅghādisesa (xem điều học saṅghādisesa 3 của tỳ khưu ni). [19] Bốn loại tội do duyên vượt sông: Tỳ khưu hẹn với tỳ khưu ni đi chung thuyền phạm dukkaṭa (điều pācittiya 28), rồi lên chung thuyền th́ phạm tội pācittiya, vị tỳ khưu ni vượt sang sông một ḿnh có liên quan đến hai tội là thullaccaya và tội saṅghādisesa (điều saṅghādisesa 3 của tỳ khưu ni). [20] Tội liên quan đến mười loại thịt: Tội thullaccaya đến vị thọ dụng thịt người, tội dukkaṭa đối với vị thọ dụng chín loại thịt không được phép c̣n lại (Mahāvagga – Đại Phẩm tập 2, TTPV 05, chương VI, trang 39-43). [21] Ban đêm, có hai tội liên quan đến khẩu: Vị tỳ khưu ni đứng chuyện tṛ với người nam trong bóng tối không đèn trong khoảng cách của tầm tay th́ phạm tội pācittiya 11, trường hợp ở ngoài tầm tay th́ phạm tội dukkaṭa (VinA. vii, 1381-1382). [22] Ban ngày có hai tội liên quan đến khẩu: Vào ban ngày vị tỳ khưu ni đứng chuyện tṛ với người nam ở chỗ được che khuất trong khoảng cách của tầm tay th́ phạm tội pācittiya 12, ngoài tầm tay phạm tội dukkaṭa (Sđd. 1382). [23] Trong khi cho có ba tội: Vị tỳ khưu cho thuốc độc và đă hại chết người th́ phạm tội pārājika, hại chết dạ-xoa và phi nhân th́ phạm tội thullaccaya, hại chết thú vật th́ phạm tội pācittiya (xem điều học pārājika thứ ba của tỳ khưu), hoặc cho y đến tỳ khưu ni th́ phạm tội pācittiya 25 (Sđd.). [24] Bốn tội về việc thọ nhận: Vị tỳ khưu chạm vào tay và tóc của người nữ phạm tội saṅghādisesa thứ nh́, đưa dương vật vào miệng có sự đụng chạm phạm tội pārājika thứ nhất, thọ lănh y từ tay của vị tỳ khưu ni không phải là thân quyến phạm tội nissaggiya pācittiya 5, vị tỳ khưu ni nhiễm dục vọng thọ nhận vật thực từ tay của người nam nhiễm dục vọng (nhưng chưa thọ dụng) phạm tội thullaccaya (xem tội saṅghādisesa 5 của tỳ khưu ni). [25] Năm loại tội đưa đến việc sám hối: là các loại tội nhẹ (Sđd.). [26] Sáu loại tội có sự sửa chữa: là các tội c̣n lại sau khi trừ ra tội pārājika là loại tội không có sự sửa chữa (Sđd.). [27] Một tội lúc sái thời có vị của lúa gạo: Là cháo chua có bỏ muối vào lúc sái thời (Mahāvagga – Đại Phẩm tập 2, TTPV 05, chương VI, trang 25). [28] Một sự thỏa thuận với hành sự có lời đề nghị đến lần thứ tư: là hành sự chỉ định vị tỳ khưu làm vị giáo giới tỳ khưu ni (xem điều học pācittiya 21 của tỳ khưu). [29] Tội pārājika liên quan đến thân có hai: là tội pārājika về việc đôi lứa của tỳ khưu và tội pārājika về việc xúc chạm thân thể của tỳ khưu ni (VinA. vii, 1382). [30] Hai nền tảng của việc đồng cộng trú: Tự bản thân thực hiện việc không đồng cộng trú cho bản thân, hoặc là hội chúng hợp nhất phạt án treo vị ấy (Mahāvagga – Đại Phẩm tập 2, TTPV 05, chương X, trang 335). [31] Sự đứt đêm là của hai hạng: là vị thực hành hành phạt parivāsa và vị thực hành hành phạt mānatta (VinA. vii, 1382). [32] Về việc hai lóng tay có hai điều: là tội pācittiya 5 về việc tỳ khưu ni làm sạch sẽ bằng nước sâu quá hai lóng tay và tội dukkaṭa về việc tỳ khưu để tóc dài (Sđd.). [33] Sau khi đánh chính ḿnh hai tội: Vị tỳ khưu ni tự đánh đấm chính ḿnh rồi khóc lóc phạm tội pācittiya 20, tự đánh đấm chính ḿnh mà không khóc phạm tội dukkaṭa (Sđd.). [34] Hội chúng bị chia rẽ bởi hai cách: là chia rẽ bằng cách thực hiện hành sự hoặc là bằng cách phân phát thẻ biểu quyết (Sđd.). [35] Hai loại tội vi phạm ngay tức thời: là được phân theo tỳ khưu và tỳ khưu ni (Sđd. 1383). [36] V́ lời nói vi phạm ba tội pārājika: nói đến tội pārājika 2, 3, 4 của tỳ khưu ni là: che giấu tội, xu hướng theo vị bị phạt án treo, và liên quan tám sự việc. Tuy nhiên, Chú Giải Kurundī nói đến việc trộm cắp có sự bàn bạc, giết người, và khoe pháp thượng nhân (Sđd.). [37] Do lời nói ba tội được đề cập: Do việc nói lời thô tục, vị tỳ khưu có thể vi phạm ba tội là tội saṅghādisesa, thullaccaya, và tội dukkaṭa; xem điều học saṅghādisesa 3 của tỳ khưu. Cũng với ba tội trên ở điều học saṅghādisesa 5 của tỳ khưu về việc làm mai mối (Sđd.). [38] Các hành sự có ba phần gộp chung lại: là việc tiến hành tuyên ngôn hành sự gồm ba phần: phần đầu với lời đề nghị, phần giữa với phần thông báo, và phần cuối là câu kết luận (Sđd.). [39] Ba kẻ bị trục xuất được nói đến: là tỳ khưu ni Mettiyā (xem phần duyên khởi ở điều học saṅghādisesa 8 của tỳ khưu), kẻ vô căn được xuất gia ở nơi các tỳ khưu rồi đă làm điều nhơ nhớp (Mahāvagga – Đại Phẩm tập 1, TTPV 04, chương I, trang 213), và sa di Kantaka được nói đến ở điều học pācittiya 70 của tỳ khưu (VinA. vii, 1384). [40] Một tuyên ngôn cho ba người: là có thể tiến hành tuyên ngôn tu lên bậc trên cho hai hoặc ba vị một lượt (Sđd.). [41] Năm do duyên đă quăng bỏ: Do việc đổ bỏ thuốc độc và đă hại chết người, hoặc dạ-xoa, hoặc loài thú phạm tội pārājika, hoặc tội thullaccaya, hoặc tội pācittiya (xem điều pārājika thứ ba của tỳ khưu), làm xuất ra tinh dịch liên quan tội saṅghādisesa thứ nhất, và việc đổ bỏ chất thải do tiêu tiểu lên cỏ xanh phạm tội dukkaṭa ở phần sekhiya (Sđd.). [42] Bốn nhóm chín được nói đến: là hai nhóm chín về hành sự sai pháp và đúng pháp ở điều học pācittiya 21 của tỳ khưu (Sđd.). [43] Các vị thọ thực thóc lúa chưa xay đă vi phạm hai loại tội dukkaṭa và pācittiya được đề cập đến ở điều học pācittiya 7 của tỳ khưu ni (Sđd.). [44] Vi phạm năm tội pācittiya đồng một lượt: Vị tỳ khưu sau khi thọ lănh năm loại dược phẩm rồi trộn chung vào trong vật chứa khác nhau hoặc trong cùng một vật chứa rồi để quá bảy ngày. Vị ấy phạm năm tội nissaggiya pācittiya khác sự vật đồng một lúc, không thể phân biệt tội nào trước tội nào sau (Sđd. 1385). [45] Vi phạm chín tội pācittiya đồng một lượt: Vị tỳ khưu không bị bệnh sau khi yêu cầu chín loại vật thực hảo hạng trộn chung lại với nhau rồi thọ thực phạm chín tội pācittiya 39 (Sđd.). [46] Ba loại tội vi phạm cho đến lần thứ ba: là ba loại tội được thành lập khi đă được hội chúng nhắc nhở đến lần thứ ba gồm có: tội pārājika 3 cho vị tỳ khưu ni xu hướng theo tỳ khưu tà kiến, tội saṅghādisesa 11 đến vị tỳ khưu ủng hộ việc chia rẽ hội chúng, tội pācittiya 68 đến vị tỳ khưu không dứt bỏ tà kiến (Sđd.). [47] Sáu loại tội vi phạm do duyên phát biểu: nói về sáu trường hợp hư hỏng v́ nguyên nhân nuôi mạng đă được đề cập trước đây ở trang 97: V́ lư do nuôi mạng, v́ nguyên nhân nuôi mạng, vị có ước muốn xấu xa, bị thúc giục bởi ước muốn, rồi khoác lác về pháp thượng nhân không có không thực chứng, tội pārājika. V́ lư do nuôi mạng, v́ nguyên nhân nuôi mạng, vị thực hành việc mai mối, tội saṅghādisesa. V́ lư do nuôi mạng, v́ nguyên nhân nuôi mạng, vị nói rằng: ‘Vị (tỳ khưu) nào sống trong trú xá của đạo hữu, vị tỳ khưu ấy là bậc A-la-hán,’ tội thullaccaya. V́ lư do nuôi mạng, v́ nguyên nhân nuôi mạng, vị tỳ khưu yêu cầu vật thực hảo hạng v́ lợi ích của bản thân rồi thọ thực, tội pācittiya. V́ lư do nuôi mạng, v́ nguyên nhân nuôi mạng, vị tỳ khưu ni yêu cầu vật thực hảo hạng v́ lợi ích của bản thân rồi thọ thực, tội pāṭidesanīya. V́ lư do nuôi mạng, v́ nguyên nhân nuôi mạng, vị không bị bệnh yêu cầu xúp hoặc cơm v́ lợi ích của bản thân rồi thọ thực, tội dukkaṭa (Sđd. 1385-1386). [48] Ba loại tội trong khi nhai: trong trường hợp nhai thịt người th́ phạm tội thullaccaya, nhai chín loại thịt không được phép c̣n lại phạm tội dukkaṭa, tỳ khưu ni nhai tỏi phạm tội pācittiya (Sđd. 1386). [49] Năm tội do duyên vật thực: ba loại tội trên thêm vào tội saṅghādisesa đến vị tỳ khưu ni nhiễm dục vọng tự tay thọ nhận vật thực từ tay của người nam nhiễm dục vọng rồi thọ thực, và tội pāṭidesanīya đến vị tỳ khưu ni yêu cầu vật thực hảo hạng rồi thọ dụng; tổng cộng là năm loại tội (Sđd.). [50] Các điều học cho đến lần thứ ba đưa đến năm trưởng hợp tội: là tội dukkaṭa, tội thullaccaya, tội pārājika được nói đến ở điều pārājika 3 của tỳ khưu ni về việc xu hướng theo vị tỳ khưu bị án treo, thêm vào tội saṅghādisesa 10 về chia rẽ hội chúng và tội pācittiya 68 về việc không chịu dứt bỏ tà kiến ác của tỳ khưu (Sđd.). [51] Tội của chính năm hạng người: tức là năm hạng người đồng đạo gồm có tỳ khưu, tỳ khưu ni, cô ni tu tập sự, sa di, và sa di ni (Sđd.). [52] Vị chói sáng với ba trường hợp: là nói đến ba nơi là ở giữa hội chúng, ở nhóm, và trong sự hiện diện của cá nhân (Sđd. 1387). [53] Hai loại tội về ban đêm có liên quan đến thân và hai loại về ban ngày có liên quan đến thân: xem cước chú [n] và [o] của trang 275. [54] Đối với vị đang nh́n chăm chú có một tội: vị tỳ khưu ni nh́n chăm chú vào vật biểu tượng nam tánh phạm tội dukkaṭa (Cullavagga – Tiểu Phẩm tập 2, TTPV 07, chương X, trang 509). [55] Một tội do duyên đồ ăn khất thực: là nh́n vào mặt nữ thí chủ trong khi thọ lănh vật thực phạm tội dukkaṭa (Sđd., chương VIII, trang 357). [56] Trong khi thấy được tám điều lợi ích rồi sám hối v́ niềm tin kẻ khác: Về điều này, ngài Buddhaghosa giải thích là ở Kosambakakkhandhakaṃ (VinA. vii, 1387). Tuy nhiên, ở chương Kosambī có đề cập đến tám điều nhưng không xác định rơ là tám điều lợi ích (Mahāvagga – Đại Phẩm tập 2, TTPV 05, chương X, các trang 331-333). [57] Các vị bị phạt án treo đă được nói đến ba loại: là ba loại hành phạt án treo trong việc không nh́n nhận tội, trong việc không sửa chữa lỗi, và trong việc không chịu từ bỏ tà kiến ác (Cullavagga – Tiểu Phẩm tập 1, TTPV 06, chương I, các trang 87, 109, 129). [58] Bốn mươi ba sự thực hành đúng đắn: là bốn mươi ba phận sự của vị tỳ khưu thực thi hành sự án treo (Sđd., chương I, trang 99). [59] Nói dối trong năm trường hợp: là nói dối có thể đưa đến việc vi phạm năm tội là pārājika, saṅghādisesa, thullaccaya, pācittiya và dukkaṭa (VinA. vii, 1387). [60] Mười bốn được gọi là ‘tối đa’: là các điều học có từ ‘paramaṃ’ như là dasāhaparamaṃ, māsaparamaṃ, santaruttaraparamaṃ, v.v... tổng cộng trong hai bộ giới bổn có tất cả là 14 điều học (Sđd.). [61] Mười hai tội pāṭidesanīya: nghĩa là thuộc về tỳ khưu có bốn điều học pāṭidesanīya, c̣n tỳ khưu ni có tám (Sđd.). [62] Sự thú tội là của bốn hạng: là sự sám hối của những người do Devadatta sai đi đến giết đức Thế Tôn (Cullavagga – Tiểu Phẩm tập 2, TTPV 07, chương VII, trang 281), của người đàn bà đă quyến rũ ngài Anuruddha ở phần duyên khởi của điều pācittiya 7, của Vaḍḍha Licchavi bị hành phạt úp ngược b́nh bát (Sđd., chương V, trang 63), và việc sám hối của các vị tỳ khưu đến đại đức Kassapagotta ở làng Vāsabha (Mahāvagga – Đại Phẩm tập 2, TTPV 05, chương IX, trang 245). [63] Tám yếu tố của vị sứ giả: xem chú thích [k] của trang 75. [64] Tám lối hành xử của ngoại đạo: Mahāvagga – Đại Phẩm tập 1, TTPV 04, chương I, trang 175). [65] Việc tu lên bậc trên có tám lời đọc: là việc tu lên bậc trên của tỳ khưu ni ở hai hội chúng (VinA. vii, 1388). [66] Nên đứng dậy đối với tám hạng người, nên nhường chỗ ngồi cho tám hạng người: Hai điều này áp dụng cho tỳ khưu ni ở trong nhà ăn (Sđd.). [67] Vị giáo giới tỳ khưu ni với tám yếu tố: là nên chỉ định vị tỳ khưu có tám chi phần làm vị giáo giới tỳ khưu ni (Sđd.). Xem chi tiết ở điều học pācittiya 21 của tỳ khưu. [68] Câu kệ này có liên quan đến việc chia rẽ hội chúng: là nói đến trường hợp chia rẽ hội chúng có liên quan đến chín vị: Một vị là vị phân phát thẻ như trường hợp của Devadatta, bốn vị phạm trọng tội là các vị xu hướng theo như là vị Kokālika, v.v..., bốn vị nói đúng Pháp th́ vô tội, việc chia rẽ hội chúng là một sự việc có liên quan đến tất cả (Sđd.). [69] Mười hạng người không nên được đảnh lễ: được đề cập ở Cullavagga – Tiểu Phẩm tập 2, TTPV 07, chương VI, trang 179. [70] Tội dukkaṭa đối với mười hạng người: là tội dukkaṭa đối với vị thực hiện các hành động chắp tay, đảnh lễ, v.v... đối với mười hạng người trên (VinA. vii, 1388). [71] Ở đây y nên dâng đến năm vị đă trải qua mùa mưa: là nên dâng trong sự hiện diện của năm vị đă trải qua mùa (an cư) mưa là tỳ khưu, tỳ khưu ni, cô ni tu tập sự, sa di, và sa di ni (Sđd.). [72] Nên dâng trong sự hiện diện đối với bảy vị: là nên dâng đến vị nhận giùm thích hợp đối với trường hợp bảy vị là vị đi xa, vị bị điên, vị có tâm bị rối loạn, vị bị thọ khổ hành hạ, và ba vị bị ba loại án treo (Sđd.). [73] Không nên dâng đến mười sáu vị: là mười sáu vị được đề cập ở Chương Y Phục (Mahāvagga – Đại Phẩm tập 2, TTPV 05, chương VIII, trang 227) bắt đầu là kẻ vô căn, v.v... (VinA. vii, 1388). [74] Sau khi che giấu một ngàn tội trong thời gian một trăm đêm, vị hành parivāsa có thể được tự do sau khi ngụ được mười đêm: Trong trường hợp vị tỳ khưu phạm nhiều tội saṅghādisesa nhưng mỗi một tội chỉ che giấu mười ngày nên chỉ chịu hành phạt parivāsa là mười ngày đêm (Sđd. 1389). [75] Mười hai sự hư hỏng của hành sự: Bốn loại hành sự (hành sự với lời công bố, hành sự với lời đề nghị, hành sự có lời đề nghị đến lần thứ hai, hành sự có lời đề nghị đến lần thứ tư) được thực hành sai trái theo ba cách (sai Pháp theo phe nhóm, sai Pháp có sự hợp nhất, đúng Pháp theo phe nhóm), tổng cộng lại là mười hai (Sđd.). [76] Bốn sự thành tựu của hành sự: là bốn loại hành sự trên được thực hành đúng Pháp có sự hợp nhất (Sđd.). [77] Sáu loại hành sự là: Hành sự phe nhóm sai Pháp, hành sự hợp nhất sai Pháp, hành sự phe nhóm có vẻ ngoài đúng Pháp, hành sự hợp nhất có vẻ ngoài đúng Pháp, hành sự phe nhóm đúng Pháp, hành sự hợp nhất đúng Pháp (Sđd.). [78] Ở đây một tội được lắng dịu không có các sự dàn xếp: là nhóm tội pārājika (Sđd. 1390). [79] Một trăm bốn mươi bốn kẻ chịu khổ địa ngục: là những trường hợp của vị tỳ khưu với mười tám cách tuyên bố sai trái phân theo tám t́nh huống (Sđd. 1390). Xem tám t́nh huống ở Cullavagga – Tiểu Phẩm tập 2, TTPV 07, chương VII, các trang 325-331. [80] Xem phần ‘nên biết về mười sáu hành sự ’ ở trang 153 (ND). [81] Trong chương này, các câu trả lời được ghi lại theo lời giải thích ở Aṭṭhakathā và Ṭīkā. Các phần trích dẫn nhờ vào công lao của dịch giả I. B. Horner. Tuy nhiên, có một số câu hỏi vẫn c̣n chưa xác định được ư nghĩa (ND). [82] Câu kệ 1: có liên quan đến đứa bé trai được người mẹ là tỳ khưu ni mang thai rồi sanh ra và nuôi dưỡng ở ni viện (Sđd., chương X, trang 533). ‘Không đồng cộng trú’ là không có sự cộng trú chung về các việc như là lễ Uposatha, lễ Pavāraṇā, v.v... ‘Không đạt được một việc thọ hưởng chung nào đó ở nơi vị ấy’ nghĩa là không đạt được sự thọ hưởng chung không được phép (với các tỳ khưu ni), tuy nhiên lại được phép làm với chính người mẹ ruột, và ‘không bị phạm tội do việc không xa rời’ nghĩa là không phạm tội trong việc ngụ chung nhà (VinA. vii, 1391). [83] Câu kệ 2: Năm trọng vật thuộc về hội chúng không được phân tán và không được phân chia (Cullavagga – Tiểu Phẩm tập 2, TTPV 07, chương VI, các trang 203-209). Trường hợp không phạm tội đề cập đến vị tỳ khưu ni là người mẹ của đứa bé trai do việc cô ta phải nuôi dưỡng đứa bé trai cho đến khi đứa bé trai ấy đạt được sự hiểu biết (VinA. vii, 1391). [84] Câu kệ 3: Đề cập đến mười hạng người không nên đảnh lễ: vị tu lên bực trên sau, vị chưa tu lên bậc trên, vị thâm niên hơn thuộc nhóm khác nói sai Pháp, phụ nữ, người vô căn, vị bị hành phạt parivāsa, vị xứng đáng việc đưa về lại (h́nh phạt) ban đầu, vị xứng đáng hành phạt mānatta, vị thực hành hành phạt mānatta, vị chưa được giải tội (Cullavagga – Tiểu Phẩm tập 2, TTPV 07, chương VI, trang 179). Hạng thứ mười một là vị tỳ khưu lơa thể (VinA. vii, 1391). [85] Tại sao lại phạm tội khi đảnh lễ vị lớn?: Ngài Buddhaghosa không giải thích câu này. Có thể là nói đến vị thâm niên nói sai pháp ở mười hạng người không nên đảnh lễ (ND). [86] Câu kệ 4: Nói đến vị tỳ khưu trước đây làm nghề thợ cạo (Mahāvagga – Đại Phẩm tập 2, TTPV 05, chương VI, trang 103). Do vị này không được phép thực hành việc cạo tóc, c̣n các vị khác vẫn được; v́ thế có sự riêng biệt về việc học tập (VinA. vii, 1391). [87] Câu kệ 5: Câu hỏi này nói đến h́nh tượng đức Phật (Sđd.). [88] Câu kệ 6: là thực hiện việc đôi lứa qua đường miệng với hạng phi nhân không có đầu, các con mắt và miệng th́ ở trên ngực (Sđd.). Hạng này thấy được đề cập ở câu chuyện dẫn giải 51 của điều pārājika thứ tư. [89] Câu kệ 7: Vị tỳ khưu tự yêu cầu rồi thực hiện cốc liêu lợp bằng cỏ th́ không phạm tội (Sđd.). [90] Câu kệ 8: Vị làm cốc liêu toàn bằng đất sét (Sđd.); việc này đức Phật không cho phép. Xem câu chuyện của đại đức Dhaniya con trai người thợ gốm ở phần duyên khởi của điều pārājika 2. [91] Câu kệ 9: Vị tỳ khưu ni che giấu tội pārājika của vị tỳ khưu ni khác phạm tội pārājika (Sđd.). [92] Câu kệ 10: Đề cập đến mười một hạng người không thể tu lên bậc trên như người vô căn, kẻ trộm tướng mạo (tỳ khưu), v.v... (Sđd.). Xem chi tiết ở Mahāvagga – Đại Phẩm tập 1, TTPV 04, chương I, các trang 213-221. [93] Câu kệ 11: Liên quan đến phần mở đầu của giới bổn Pātimokkha có đoạn: ‘... vị tỳ khưu nào nhớ ra mà không bày tỏ tội đă có th́ vị ấy cố t́nh nói dối...’ (VinA. vii, 1391). Xem chi tiết ở Mahāvagga – Đại Phẩm tập 1, TTPV 04, chương II, trang 251. [94] Câu kệ 12: Liên quan đến bốn việc làm của vị tỳ khưu ni ở điều saṅghādisesa 3: Vào rạng sáng, vị tỳ khưu ni rời khỏi nhóm sang sông đi vào làng, khi đă sang ngày mới vị ni ấy phạm bốn tội saṅghādisesa là đi vào làng một ḿnh, đi sang bờ sông bên kia một ḿnh, trong đêm trú ngụ riêng một ḿnh, một ḿnh tách rời ra khỏi nhóm (VinA. vii, 1392). [95] Câu kệ 13: Vị tỳ khưu ni thọ nhận y từ tay vị tỳ khưu ni chỉ được tu ở hội chúng tỳ khưu phạm pācittiya (các vị tỳ khưu ni này gồm có 500 vị tỳ khưu ni ḍng Sakya được tu lên bậc trên sau bà Mahāpajāpati Gotamī), từ tay vị tỳ khưu ni chỉ được tu ở hội chúng tỳ khưu ni phạm dukkaṭa (Sđd.). [96] Câu kệ 14: Vị thầy dạy học và ba học tṛ đă trộm vật giá trị sáu māsaka. Vị thầy tự tay lấy trộm 3 māsaka, c̣n 3 māsaka kia là do sự ra lệnh, nên tội vi phạm là thullaccaya; c̣n mỗi người học tṛ trộm một māsaka, nhưng liên quan đến việc ra lệnh là 5 māsaka nên đă phạm tội pārājika. Chi tiết được đề cập ở điều pārājika thứ nh́ về trộm cắp (Sđd.). [97] Câu kệ 15: Đây là câu hỏi về vật bao bọc được làm bằng vải, được đề cập có liên quan đến việc đă được che phủ lại (Sđd.). [98] Câu kệ 16: Câu kệ này được đề cập có liên quan đến việc biến đổi hiện tướng (Sđd.). [99] Câu kệ 17: Đối với vật đă được khằng định là dâng cho hội chúng, vị thuyết phục dâng cho bản thân ḿnh và dâng cho vị khác nữa nên phạm luôn cả hai tội là tội nissaggiya và tội pācittiya thuần túy (Sđd.). [100] Câu kệ 18: Liên quan đến gāmasīmā ở các thành phố rộng 12 do-tuần như thành Bārāṇasī, v.v... (Sđd.). [101] Câu kệ 19: Liên quan đến việc làm mai mối. Bởi v́ lời nói của vị ấy đem lại sự trả lời của sáu mươi bốn người nữ (VinA. iii, 558-559). [102] Câu kệ 20: Liên quan đến việc bảo vị tỳ khưu ni không phải là thân quyến giặt y cũ. Trường hợp vị tỳ khưu đang mặc ba y và bị phân chim quạ hoặc bị lấm bùn nên bảo vị tỳ khưu ni không phải là thân quyến dùng nước rửa sạch. Các y ấy bị phạm vào nissaggiya v́ đă được mặc ở trên thân của vị tỳ khưu (VinA. vii, 1392). [103] Câu kệ 21: Nói đến sự tu lên bậc trên của bà Mahāpajāpati Gotamī (Sđd. 1392-1393). Bà đă trở thành tỳ khưu ni do chấp nhận tám Trọng Pháp (Cullavagga – Tiểu Phẩm tập 2, TTPV 07, chương X, trang 473). [104] Câu kệ 22: Có liên quan đến việc biến đổi hiện tướng: Người cha biến đổi thành đàn bà (giết người nữ không phải là mẹ) và người mẹ biến đổi thành đàn ông (giết người nam không phải là cha); giết người không phải là vị Thánh (người nữ hay người nam ấy không phải là bậc Thánh), nên giết chết một trong hai người th́ phạm vào tội vô gián (VinA. vii, 1393). [105] Câu kệ 23: Trường hợp cha và mẹ là loài thú nên sau khi giết họ cũng không phạm vào tội vô gián (Sđd.). [106] Câu kệ 24: Nói đến việc vị ni tu lên bậc trên thông qua người đại diện (Sđd.) Xem câu chuyện của kỹ nữ Aḍḍhakāsī ở Cullavagga – Tiểu Phẩm tập 2, TTPV 07, chương X, các trang 527-531. [107] Câu kệ 25: Nói đến việc tu lên bậc trên của các hạng người: vô căn, v.v... (VinA. vii, 1393) [108] Câu kệ 26: Vị chặt đứt cây gỗ theo lối trộm cắp phạm tội pārājika, vị chặt đứt dây leo, cỏ phạm tội pācittiya, vị cắt đứt dương vật phạm tội thullaccaya. Vị cắt tóc và móng tay không phạm tội. Vị che đậy tội vị khác phạm tội, vị che đậy mái nhà không phạm tội (Sđd.). [109] Câu kệ 27: Nói sự thật đề cập đến các bộ phận kín của người nữ vi phạm tội nặng, nói dối cố t́nh vi phạm tội nhẹ. Nói dối về pháp thượng nhân không thực chứng vi phạm tội nặng, nói sự thật về pháp thượng nhân có thực chứng vi phạm tội nhẹ (Sđd.). [110] Câu kệ 28: Liên quan đến việc sử dụng y đă bị phạm vào nissaggiya mà chưa được sám hối (Sđd.). [111] Câu kệ 29: Vị có tật nhai lại như trâu ḅ (Sđd.). Xem câu chuyện về vị tỳ khưu nọ có tật nhai lại thức ăn ở Cullavagga – Tiểu Phẩm tập 2, TTPV 07, chương V, trang 83). [112] Câu kệ 30: Vị tỳ khưu xu hướng theo kẻ chia rẽ hội chúng và nhận lấy thẻ th́ phạm vào tội thullaccaya (VinA. vii, 1393). [113] Câu kệ 31: đề cập đến chỗ trú ngụ là cội cây của một gia đ́nh tương tợ như loại cây đa to lớn có thể đến một hoặc hai do tuần (Sđd.). [114] Câu kệ 32: Liên quan đến việc nắm ngón tay hoặc tóc của nhiều người nữ cùng một lúc (Sđd.). [115] Câu kệ 33: Liên quan đến việc nói lời thô tục đến nhiều người nữ, ví dụ: ‘Tất cả các cô đều là người bị dị căn ...’ [116] Câu kệ 34: Liên quan đến điều pārājika của tỳ khưu ni có liên quan đến tám sự việc (Sđd. 1394). [117] Câu kệ 35: Liên quan đến vị xin y choàng tắm mưa ngoài thời hạn cho phép (Sđd.). [118] Câu kệ 36 & 37: Hai câu kệ này liên quan đến ba sự thực hành của du sĩ ngoại đạo (Xem thêm chi tiết ở Sđd.). [119] Câu kệ 38: Vị tỳ khưu ni nhiễm dục vọng sau khi tự tay thọ lănh vật thực từ tay người nam nhiễm dục vọng, trộn lẫn với thịt người, tỏi, thức ăn hảo hạng, và các loại thịt không được phép rồi nuốt vào th́ phạm chung một lượt năm tội đă được đề cập (Sđd.). [120] Câu kệ 39: Nói đến vị sa di không được thành tựu việc tu lên bậc trên là vị có thần thông ngồi hổng lên khỏi mặt đất dầu chỉ là khoảng cách của sợi tóc (Sđd.). [121] Câu kệ 40: Liên quan đến vị tỳ khưu có y bị cướp đoạt (Sđd.). [122] Câu kệ 41: Liên quan đến điều saṅghādisesa 6 về vị tỳ khưu ni xúi giục vị tỳ khưu ni khác thọ nhận vật thực từ tay người đàn ông nhiễm dục vọng. Bản thân vị ni xúi giục ‘không cho, không thọ nhận,’ và ‘việc thọ nhận v́ thế không được biết đến’ v́ vị thọ nhận là vị tỳ khưu ni khác. Khi vị này thọ dụng th́ vị ni xúi giục phạm tội saṅghādisesa (Sđd. 1394-1395). [123] Câu kệ 42: Liên quan đến việc phạm tội dukkaṭa của vị tỳ khưu ni trên trong việc xúi giục vị tỳ khưu ni khác thọ nhận nước và tăm xỉa răng từ tay người nam nhiễm dục vọng (Sđd. 1395). [124] Câu kệ 43: Vị tỳ khưu ni vi phạm saṅghādisesa dầu có che giấu hay không che giấu không phạm thêm tội mới và chỉ phải chịu hành phạt mānatta nửa tháng (Sđd.). [125] Sự đuổi đi: Ngài Buddhaghosa đề cập đến trường hợp ‘đuổi đi’ sa di Kantaka trong phần câu chuyện ở điều pācittiya 70. Hiện nay, việc đuổi đi được áp dụng cho vị sa di chê bai đức Phật, chê bai Giáo Pháp, chê bai Hội Chúng, tuyên bố về điều không được phép là được phép, v.v... (Sđd. 1402-1403) [126] Hành sự có sự khác biệt về tướng trạng: Ngài Buddhaghosa giải thích rằng hành sự của các tỳ khưu ni đối với vị tỳ khưu có những hành động khiếm nhă như rảy nước, cởi ra cho thấy thân thể, cho thấy đùi, v.v... là loại hành sự này (Sđd. 1404-1409). [127] Hành sự với lời đề nghị - sự nhận vào: là trường hợp vị tỳ khưu ācāriya sau khi giảng giải về các pháp chướng ngại trong hành sự tu lên bậc trên cho giới tử rồi gọi người ấy đi vào trong hội chúng để cầu xin hội chúng sự tu lên bậc trên: ‘Suṇātu me bhante saṅgho, itthannāmo itthannāmassa āyasmato upasampadāpekkho, anusiṭṭho so mayā. yadi saṅghassa pattakallaṃ, itthannāmo āgaccheyyāti, ‘āgacchāhīti’ vattabbo’ (Sđd. 1409). Xem chi tiết ở Mahāvagga – Đại Phẩm tập 1, TTPV 04, chương I, trang 235. [128] Hành sự với lời đề nghị - sự mời ra: là trong khi đang phán xét sự tranh tụng bằng lối đại biểu, các vị tỳ khưu dùng lời thông báo để mời ra vị tỳ khưu là Pháp sư nhưng kiến thức của chính vị ấy không được truyền thừa, không biết sự phân tích về giới bổn, v.v... (VinA. vii, 1410). Xem chi tiết ở Cullavagga – Tiểu Phẩm tập 1, TTPV 06, chương IV, trang 407. [129] Hành sự với lời đề nghị - lễ Uposatha: nói đến tuyên ngôn đọc ở lễ Uposatha: ‘Suṇātu me bhante saṅgho, ajj’uposatho paṇṇaraso. Yadi saṅghassa pattakallaṃ, saṇgho uposathaṃ kareyyā ti.’ Tương tợ cho trường hợp lễ Pavāraṇā (VinA. vii, 1410). [130] Hành sự với lời đề nghị - sự đồng ư: là trường hợp thỉnh cầu sự đồng ư của hội chúng để hỏi và đáp về Luật trong ngày lễ Uposatha, v.v... (Sđd.) [131] Hành sự với lời đề nghị - sự ban cho: là hành sự với tuyên ngôn cho lại y trong trường hợp sám hối tội nissaggiya pācittiya (Sđd.). [132] Hành sự với lời đề nghị - sự ghi nhận tội: là trường hợp vị tỳ khưu đại diện hội chúng để ghi nhận tội cho vị tỳ khưu đă phạm tội sám hối trước hội chúng (Sđd.). [133] Hành sự với lời đề nghị - ở hành sự có sự khác biệt về tướng trạng: Ngài Buddhaghosa đề cập đến trường hợp sám hối tội bằng cách dùng cỏ che lấp, có tuyên ngôn của hành sự như sau: ‘... ngoại trừ trường hợp có lỗi nghiêm trọng, ngoại trừ trường hợp có liên quan đến cư sĩ’ (Sđd. 1411) Xem chi tiết ở Cullavagga – Tiểu Phẩm tập 1, TTPV 06, chương IV, trang 373. [134] Hành sự có lời đề nghị đến lần thứ nh́ - sự nhận vào và sự mời ra: đề cập đến trường hợp úp ngược và mở ra b́nh bát đối với Vaḍḍha Licchavi (VinA. vii, 1411) Xem chi tiết ở Cullavagga – Tiểu Phẩm tập 2, TTPV 07, chương V, các trang 59-67. [135] Hành sự có lời đề nghị đến lần thứ nh́ - sự đồng ư: nói về các trường hợp như sau: sự đồng ư về ranh giới không phạm tội v́ xa ĺa ba y, sự đồng ư về ngọa cụ, sự đồng ư về vị phân phối chỗ trú ngụ, v.v... (VinA. vii, 1411). [136] Hành sự có lời đề nghị đến lần thứ nh́ - sự ban cho: nói đến trường hợp hành sự giao y Kaṭhina hoặc trao quyền thừa kế y của vị đă chết (Sđd.). [137] Hành sự có lời đề nghị đến lần thứ nh́ - sự xác định (nền đất): Liên quan đến điều saṅghādisesa 6 và 7 của tỳ khưu về việc xây dựng cốc liêu và trú xá lớn (Sđd.). [138] Hành sự có lời đề nghị đến lần thứ nh́ - ở hành sự có sự khác biệt về tướng trạng: Ngài Buddhaghosa nói về sự dàn xếp bằng cách dùng cỏ che lấp có tuyên ngôn hành sự chung cho hội chúng sau khi hai vị tỳ khưu đại diện cho hai phe đă sám hối tội của phe ḿnh (Sđd. 1412). Xem chi tiết ở Cullavagga – Tiểu Phẩm tập 1, TTPV 06, chương IV, trang 375. [139] Ngài Buddhaghosa đề cập đến bảy loại hành sự bắt đầu là sự mời ra ở các loại hành sự như là hành sự khiển trách, v.v..., sự nhận vào ở trường hợp thâu hồi hành sự của các loại hành sự trên, sự đồng ư là sự đồng ư về việc giáo giới tỳ khưu ni, sự ban cho là ban cho hành phạt parivāsa và hành phạt mānatta, sự kềm chế là việc đưa về lại (h́nh phạt) ban đầu, sự nhắc nhở là các trường hợp nhắc nhở đến lần thứ ba được đề cập trong một số điều học, và hành sự có sự khác biệt về tướng trạng là nói về hành sự tu lên bậc trên và hành sự giải tội (VinA. vii, 1412).
|
|||